Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí hoạt động dạy học môn địa lí ở các trường THPT trên địa bàn thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Văn Thanh Thoản

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Văn Thanh Thoản

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN SỸ THƯ


Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là cơng trình của riêng tác giả. Những kết quả nghiên cứu của tác giả
khác và các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Thanh Thoản


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, Khoa Khoa học Giáo dục, cùng Phòng Sau đại học, quý thầy cơ Trường
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo, cán bộ, nhân
viên và học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long đã tích cực ủng hộ, cộng tác nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình, khảo
sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được bày
tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế; tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của các nhà khoa học, quý thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin


CSVC

:

Cơ sở vật chất

CT

:

Chương trình

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DH

:

Dạy học

ĐTB

:

Điểm trung bình


GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

ĐL

:

Địa lí

GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

:

Hoạt động dạy học


HS

:

Học sinh

HTDH

:

Hình thức dạy học

KTĐG

:

Kiểm tra đánh giá

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH

:

Phương tiện dạy học


QLHĐDH

:

Quản lí hoạt động dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

TBDH

:

Thiết bị dạy học

THPT

:

Trung học phổ thông


PHỤ LỤC

Trang


Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU…………………………………………………………....... .......... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG .............................................................................. 8
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 8
1.1.1. Ngoài nước ...................................................................................... 8
1.1.2. Trong nước ...................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2.1. Quản lí ........................................................................................... 11
1.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................ 13
1.2.3. Quản lí nhà trường ........................................................................ 14
1.2.4. Hoạt động dạy học ........................................................................ 16
1.2.5. Quản lí hoạt động dạy học ............................................................ 16
1.2.6. Quản lí hoạt động dạy học mơn Địa ở trường THPT ................... 17
1.3. Hoạt động dạy họcmơn Địa lí ở trường Trung học phổ thông ................ 18
1.3.1. Mục tiêu của môn Địa lí................................................................ 18
1.3.2. Nội dung chương trình của mơn Địa lí ......................................... 20
1.3.3. Phương pháp, hình thức dạy học .................................................. 20
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá ......................................................................... 22
1.3.5. Xu hướng đổi mới dạy học mơn Địa lí ở trường THPT ............... 24
1.4. Quản lí hoạt động dạy họcmơn Địa ở trường Trung học phổ thơng........ 28
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy mơn Địa lícủa GV .................................... 28
1.4.2. Quản lí hoạt động học mơn Địa lí của HS .................................... 34



1.4.3. Quản lí các điều kiện và mơi trường dạy học mơn Địa lí ............. 38
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG .................................................................. 41
2.1. Khái quát về Kinh tế- Xã hội và GD&ĐT thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long. .............................................................................................. 41
2.1.1. Khái quát về Kinh tế- Xã hội thành phố Vĩnh Long..................... 41
2.1.2. Khái quát về GD& ĐT thành phố Vĩnh Long .............................. 42
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng .............................................. 45
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Địa lí ở trường trường Trung học phổ
thơng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ..................... 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trị và mục tiêu mơn Địa lí .............. 46
2.3.2. Thực trạng thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình mơn học . 52
2.3.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp dạy học mơn Địa lí ......... 53
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học mơn Địa lí .......... 56
2.4. Thực trạng cơng tác quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở
trường trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long ........................................................................................ 59
2.4.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên mơn Địa lí .......................... 59
2.4.2. Quản lí hoạt động học mơn Địa lí của học sinh ............................ 63
2.4.3. Quản lí các điều kiện hỗ trợ và mơi trường dạy học mơn Địa lí .. 67
2.5. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở
trường Trung học phổ thơng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long ............................................................................................... 70
2.5.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 70
2.5.2. Hạn chế ......................................................................................... 71
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 72
Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 74



Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN ĐỊA
LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐVĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
..................................................................................................... 75
3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp ............................... 75
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ..................................... 75
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp .................................... 75
3.1.3.Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ........................................ 75
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở trường trường Trung
học phổ thơng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ....... 75
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về vai trị mơn Địa lí ......... 75
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lí hoạt động dạy của giáo viên .................. 77
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lí hoạt động học tập của HS trong mơn Địa
lí............................................................................................................... 83
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ ............................... 86
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện .......................... 96
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 100
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................... 100
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long .......................... 101
2.3. Đối với các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long ....... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 102
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1.

Thống kê số lượng mẫu khảo sát………………………

45

Bảng 2.2.

Nhận thức của CBQL&GV về vai trị mơn Địa lí…….

46

Bảng 2.3.

Khảo sát CBQL&GV về thực hiện mục tiêu mơn Địa lí..

48

Bảng 2.4.

Đánh giá thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình dạy
học mơn Địa lí…………………………………………..

52

Bảng 2.5.


Thực trạng hình thức, phương pháp dạy học mơn Địa lí..

54

Bảng 2.6

Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá trong mơn Địa lí…..

57

Bảng 2.7.

Khảo sát về quản lí hoạt động dạy của GV Địa lí……..

60

Bảng 2.8.

Khảo sát quản lí hoạt động học tập mơn Địa lí của
HS.................................................................................

64

Khảo sát việc quản lí các điều kiện hỗ trợ HĐDH mơn
Địa lí……………………………………………………..

68

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí……………

91

Bảng 2.9.
Bảng 3.1.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, thế
giới đã có nhiều chuyển biến cực kì quan trọng ảnh hưởng to lớn đến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của nhiều nước, nhiều dân tộc và đời sống hàng ngày
của con người. Trong những chuyển biến quan trọng đó, nổi bật nhất là sự hình
thành một nền kinh tế tri thức và sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ.
Những yếu tố đó đã tác động mạnh mẽ đến nền giáo dục và đào tạo, dẫn đến sự
cải cách mạnh mẽ trong nền giáo dục tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Hiện nay nước ta đang trong q trình hội nhập quốc tế, thực hiện q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để tiến tới nước ta cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại, thì cần phải có một nguồn nhân
lực chất lượng cao để phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước. Chính vì thế, nền
giáo dục của nước ta cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ để bắt kịp với nền giáo
dục của khu vực và thế giới. Cũng từ đó sẽ đào tạo ra một nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước.
Trong quá trình phát triển đất nước cũng như hội nhập với cộng đồng
quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực của người lao
động. Ngồi các phẩm chất như lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, quý trọng

và hăng say lao động, lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cần có những phẩm chất
và năng lực rất cần thiết trong quá trình đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, dịch vụ và kinh tế tri
thức. Để đạt được mục tiêu này, cần phải có một nền giáo dục hiện đại và phát


2
triển. Chính vì vậy, cần phải đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và
các hình thức tổ chức dạy học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã
nêu rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Điều
4, Chương I, Luật giáo dục nước CHXHCN Việt Nam quy định “Hoạt động
giáo dục phải phát huy tính tích tực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần IX nêu rõ “Để đáp ứng yêu cầu về con người và
nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cần chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo…
Đổi mới hoạt động dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến
thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ nội dung,
chương trình (CT), phương pháp dạy và học ở tất cả các bậc học, trong đó đặc
biệt là bậc trung học phổ thông (THPT) để chuẩn bị từ sau năm 2020 thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng mới. Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường không chỉ phụ thuộc vào CT giảng dạy (sách giáo khoa, sách tham
khảo...), vào các điều kiện vật chất của nhà trường,... mà phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên (GV) các môn học của nhà trường.
Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, đổi mới hoạt

động giảng dạy địi hỏi phải đổi mới hoạt động quản lí. Đổi mới quản lí trường
học trở thành địi hỏi cấp bách, trong đó quản lí hoạt động giảng dạy của GV là
vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, người lãnh đạo phải có các biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở nhà


3
trường. Cơng tác quản lí hoạt động dạy học (HĐDH) có ý nghĩa rất quan trọng
vì nó là một trong những nội dung cơ bản của quản lí nhà trường.
Trong những năm vừa qua, nhận thức của cán bộ quản lí (CBQL) các
trường phổ thơng về vai trị của mơn Địa lí (ĐL) đã bước đầu được nâng lên,
nhưng việc thực hiện mục tiêu môn ĐL chưa được đánh giá cao. Trong cơng tác
quản lí, CBQL các trường đã chủ động nắm vững mục tiêu, kế hoạch và nội
dung CT mơn ĐL, trên cơ sở đó chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc. Tuy nhiên, việc quản lí hoạt động dạy của GV, quản lí hoạt
động học của học sinh (HS) và quản lí các điều kiện hỗ trợ theo hướng đổi mới
thì vẫn cịn nhiều vấn đề chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục nói chung và đổi mới HĐDH mơn ĐL nói riêng. Như vậy, trong nhà trường
phổ thơng, việc quản lí có hiệu quả HĐDH mơn ĐL khơng chỉ góp phần quan
trọng vào mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường, của ngành giáo dục, mà
cịn phục vụ yêu cầu xây dựng con người Việt Nam mới, đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp phát triển đất nước Việt Nam trong thời kỳ mới.
Từ trước đến nay, hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy mơn Địa lí
nói riêng phần lớn là hoạt động dạy học theo lối truyền thụ một chiều, áp đặt tạo
cho người học cách học bị thụ động, hạn chế việc phát triển các phẩm chất linh
hoạt, độc lập sáng tạo của tư duy, khả năng ứng dụng những kiến thức và kỹ
năng thu nhận được áp dụng vào thực tiễn. Với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin, các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,
hợp tác quốc tế, đặc biệt là Internet, học sinh được tiếp thu nhiều nguồn thông

tin đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn học liệu khác nhau giúp cho học sinh
hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi
trước đây, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông. Trong học tập, học sinh
khơng thỏa mãn với những vai trị của người tiếp thu thụ động, không chấp
nhận những hoạt động dạy học theo kiểu thụ động nói trên. Chính vì thế, đổi


4
mới hoạt động dạy học mơn Địa lí là điều kiện hết sức cần thiết cùng với đổi
mới mục tiêu, nội dung chương trình sách giáo khoa và đổi mới kiểm tra, đánh
giá.
Trong những năm qua ở tỉnh Vĩnh Long đã có một số đề tài nghiên cứu đề
cập đến đổi mới hoạt động dạy học nói chung và đã đạt được một số kết quả
bước đầu, tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới, quản lí hoạt động dạy học nói
chung và mơn Địa lí nói riêng cịn những hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên
nhân, một trong những nguyên nhân chính là việc quản lí chỉ đạo đổi mới hoạt
động mơn Địa lí chưa đáp ứng được u cầu đổi mới chương trình giáo dục
trung học phổ thơng hiện nay, từ đó dẫn đến kết quả thi tốt nghiệp THPT, điểm
thi vào các trường cao đẳng, đại học chưa cao.
Tiếp cận từ góc độ quản lí, tác giả nhận thấy hiện nay các cán bộ quản lí
mới dừng lại ở những chủ trương đường lối chung cho tất cả các môn mà thiếu
đi biện pháp cụ thể vào một môn học cụ thể để tác động và tạo ra sự liên kết
giữa người dạy với người học, chưa tổ chức chỉ đạo quá trình hoạt động dạy học
một cách khoa học và hữu hiệu. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển
biến thực sự về hoạt động dạy học mơn Địa lí tại các trường trung học phổ thơng
tại tỉnh Vĩnh Long.
Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu khoa học được tôi lựa chọn đề tài
“Quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lí hoạt động dạy học mơn Địa lí tại các trường THPT trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.


5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lí hoạt động dạy học tại các trường THPT trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí của Hiệu trưởng tại các trường
THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng hoạt động dạy học môn Địa lí tại các trường THPT trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đã có những kết quả nhất định, tuy
nhiên hoạt động dạy học và việc quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí vẫn cịn
có những hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Nếu xác lập được cơ sở lí luận, khảo sát
đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí tại các trường
THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long thì sẽ đề xuất được các
biện pháp quản lí hoạt động mơn Địa lí tại các trường THPT trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long một cách khoa học, hợp lí góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn Địa lí, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở
trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy
học mơn Địa lí ở trường trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.



6
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn mơn Địa lí ở
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học mơn Địa lí của Hiệu trưởng, phó Hiệu phụ trách chuyên môn và các tổ
trưởng chuyên môn tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
- Khảo sát 05 trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Trường
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT Vĩnh Long, THPT Lưu Văn Liệt,
THPT Nguyễn Thông và THCS- THPT Trưng Vương. Đối tượng khảo sát: Đội
ngũ CBQL, tổ trưởng chun mơn, giáo viên dạy mơn Địa lí ở các trường THPT
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian khảo sát thực trạng nghiên cứu: Từ năm học 2015- 2016 đến
2017- 2018
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu và các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở trường THPT
nhằm xác lập cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này xây dựng và sử dụng một hệ thống câu hỏi để trưng cầu
ý kiến của các cán bộ quản lí, giáo viên Địa lí và học sinh các trường THPT



7
nhằm khảo sát thực trạng và tìm kiếm biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn
Địa lí ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn đối với CBQL, GV, HS của các
trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long để tìm hiểu thực trạng nhận
thức, thực trạng hoạt động dạy học và các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
mơn Địa lí.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu của nghiên cứu
đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần Mở đầu: Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Khách thể và
đối tượng nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Nhiệm vụ nghiên cứu; Phạm vi
nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Cấu trúc của luận văn.
- Phần Nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở
các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn Địa lí ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Kết luận, khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MƠN ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngồi nước
Nhiều tác giả nước ngồi đã có nhiều nghiên cứu về lí luận dạy học, nhiều
nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc biệt coi trọng giáo
dục tri thức gắn liền với giáo dục nhân cách, giáo dục nhà trường gắn liền với
giáo dục xã hội.
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Komensky (1592-1670), người đặt nền móng đầu
tiên cho lí luận về dạy học hiện đại, trong tác phẩm của mình cũng đã chỉ ra
những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động dạy học trong nhà trường như dạy
học trực quan, dạy học tích cực, bám sát đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng
dạy học.
John Dewey (1859 - 1952) là một triết gia, một nhà giáo dục, cũng đồng
thời là một nhà quản lí giáo dục nổi tiếng của Mỹ và của thế giới đầu thế kỷ XX
đã cùng với đồng nghiệp thành lập Trường Thực nghiệm giáo dục thuộc Đại học
Chicago (Chicago Laboratory School of Education) do chính ơng làm Hiệu
trưởng. Hoạt động của Trường Thực nghiệm giáo dục đã giúp cho J.Dewey có
được những tư liệu cần thiết để viết nên những tác phẩm quan trọng về giáo dục
như “Trường học và xã hội” (The School and Society, 1899), “Trẻ em và
chương trình học” (1902). Đây là hai tác phẩm đã trình bày và chứng minh cho
những nguyên lí chủ yếu của triết lí giáo dục J.Dewey như chương trình giáo
dục phải bắt đầu bàng và được xây dựng theo những lợi ích của trẻ; phải tạo ra
và củng cố sự tương tác giữa tư duy và hoạt động thực tiễn trong lớp học của trẻ;
thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người cộng tác với học sinh thay vì làm
người đốc cơng thường xun đưa đến cho học sinh một đống bài học và bài học


9
thuộc lịng có săn; mục tiêu của trường học là sự trưởng thành của trẻ em trên
mọi phương diện (The School and Society, 1899).

Bước vào thế kỷ XX, nền kinh tế tri thức ngày càng trở thành một phần
quan trọng không thể thiếu của xã hội hiện đại. Giáo dục và cơng tác quản lí
giáo dục cũng ngày càng khẳng định tầm quan trọng của nó trong sự phát triển
của giáo dục nói riêng và xã hội hiện đại nói chung. V.A.Xukhomlinxki là nhà
giáo dục và cũng là nhà quản lí giáo dục Xơ - viết nổi tiếng thế kỷ XX. Tác
phẩm chiếm vị trí trung tâm trong sự nghiệp sáng tác sư phạm của ông là
“Trường trung học Pavluts”. Đây là quyển sách tổng kết kinh nghiệm 26 năm
xây dựng trường trung học nông thôn. Nhà giáo dục Xô viết đã triển khai một
cách toàn diện, sâu rộng những quan điểm sư phạm của mình về tất cả các mặt
giáo dục, mô tả được một cách chi tiết, tỉ mỉ những suy nghĩ sáng tạo, những
thành công cùng thất bại của người hiệu trưởng cũng như những giáo viên, học
sinh trong quá trình giảng dạy, học tập, lao động...
Như vậy, có thể thấy, lí luận dạy học và lí luận về quản lí giáo dục là vấn
đề được rất nhiều nhà nghiên cứu sư phạm quan tâm. Trong đó, việc kết hợp
giáo dục trí dục với đức dục là yêu cầu tất yếu của giáo dục toàn diện. Ngày
15/5/2012, tại Liên Hợp Quốc, UNESCO đã tổ chức hội thảo với tiêu đề “Giáo
dục đạo đức phải trở thành vấn đề quan trọng” qua đó khẳng định vai trị quan
trọng của việc tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức ở tất cả các khu vực trên toàn cầu. Từ năm 2011, UNESCO đã thúc
đẩy việc thành lập Hiệp hội quốc tế về đạo đức trong giáo dục nhằm khuyến
khích các nước trên thế giới đưa giáo dục đạo đức trở thành vấn đề học thuật
nghiêm túc và quan trọng để đáp ứng những thách thức về tiến bộ khoa học trên
toàn cầu (UNESCO, 2012).
1.1.2. Trong nước
Đại hội đại biểu toàn quốc của lần thứ XI của Đảng cũng đã thông qua
Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2012 - 2020 với một trong những


10
nội dung cơ bản là “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo

hướng chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp” (Đại hội đại biểu toàn quốc của lần thứ XI của Đảng).
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, việc nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ thơng nói riêng từ lâu đã
trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Từ yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) nói chung và đổi mới
nội dung, PPDH nói riêng, nhiều người nghiên cứu đã nghiên cứu sâu về vấn đề
đổi mới nội dung dạy học theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa
học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt
động dạy học của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, cẩm nang nâng cao năng lực
quản lí nhà trường (Đặng Quốc Bảo, 2007); Thái Duy Tuyên, Giáo dục học
hiện đại (những nội dung cơ bản) (Thái Duy Tuyên, 2001); Tác giả Trần Kiểm
với những tài liệu, giáo trình chuyên khảo về khoa học quản lí giáo dục như
“Khoa học quản lí nhà trường phổ thơng” (Trần Kiểm, 2002) ,“Khoa học quản
lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn (Trần Kiểm, 2008),“Những vấn
đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo dục (Trần Kiểm, 2008).
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu
cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lí ra đời
khi có sự phân cơng lao động xã hội. Quản lí dạy học là một q trình xã hội đặc
thù. Thực tiễn và lí luận về quản lí dạy học được hình thành và phát triển cùng
với sự hình thành và phát triển của xã hội lồi người.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề này
càng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý


11

kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy
trong các cơng trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của
cơng tác quản lí trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên
cứu và đưa ra nhiều biện pháp quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường. Có
nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài biện pháp quản lí của hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học trong nhà trường với nhiều cách tiếp cận về vấn đề quản
lí khác nhau, ở những địa phương khác nhau với phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp
khác nhau.
Riêng đối với việc quản lí hoạt động dạy học mơn ĐL trong trường phổ
thơng hiện nay thì vẫn cịn ít cơng trình nghiên cứu. Cùng với việc nâng cao
nhận thức của toàn xã hội về môn học ĐL trong nhà trường, đã có nhiều bài báo
về đổi mới hoạt động dạy học mơn ĐL được đăng trên các tạp chí khoa học. Đặc
biệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã tổ chức Hội thảo về đổi mới kiểm
tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp và hiệu quả dạy học mơn Địa lí. Hội
thảo đã tập hợp được nhiều báo cáo tham luận của các nhà khoa học, nhà nghiên
cứu, các cán bộ quản lí, giảng viên và giáo viên các cấp học phổ thông. Hội thảo
cũng đã nhận được nhiều ý kiến tham gia có chất lượng về đánh giá thực trạng
và đề xuất định hướng đổi mới chương trình (CT), sách giáo khoa (SGK),
phương pháp dạy học (PPDH), đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG), đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên Địa lí.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Quản lí vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật của người quản lí
trong việc điều khiển hệ thống xã hội, có thể nói: Có tổ chức là có quản lí. Hoạt
động quản lí bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển,
quản lí đóng vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội.
C. Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lí: “Bất kỳ một hoạt động nào có tính



12
chất xã hội và chúng trực tiếp được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít
nhiều cần đến sự quản lí”.
Theo định nghĩa của các tác giả trong tác phẩm: “Khoa học tổ chức và
quản lí - một số vấn đề lí luận và thực tiễn”- Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ
chức, quản lí - NXB Thống Kê - Hà Nội - 1999 thì quản lí là “một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được
mục tiêu chung (Khoa học tổ chức và quản lí - một số vấn đề lí luận và thực tiễn,
1999).
Tác giả Trần Kiếm định nghĩa “Quản lí là những tác động của chủ thể
quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất ”
(Trần Kiểm, 2008).
Tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa "Quản lí là tác động có mục đích đến
tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động” (Nguyễn Bá Sơn, 2000).
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể của người quản lí đến tập thể người lao động nói chung
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến ” (Phạm Minh Hạc,
1998).
Khái niệm quản lí được các nhà nghiên cứu đưa ra gắn với từng lĩnh vực
quản lí và từng lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể nhưng có sự thống nhất về
bản chất hoạt động quản lí. Quản lí là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí
nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Như vậy, quản lí có thể xem như là một
q trình tác động (có tổ chức, có định hướng) của chủ thể quản lí đến khách thể
quản lí (về các mặt: chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...) để đạt được mục tiêu



13
quản lí dựa vào các cơng cụ quản lí và phương pháp quản lí.
Bốn chức năng cơ bản của hoạt động quản lí được bàn đến trong hầu hết
các nghiên cứu là: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, bốn chức năng quản
lí này ln có quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Khi hoạt động quản lí được
tiến hành thì chúng đều được triển khai, bởi một điều tất yếu là bất cứ người
quản lí nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá để điều chỉnh.
Trong cuộc sống của chúng ta, mỗi một hoạt động của bất kỳ một lĩnh vực
nào đều xuất hiện vai trò của hoạt động quản lí. Tuy mỗi một lĩnh vực đều có
những sự khác biệt nhất định, nhưng chúng đều chứa đựng những nét cơ bản
chung của hoạt động quản lí. Đồng thời chính các hoạt động chức năng này đã
góp một phần hết sức quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của từng tổ chức. Thực chất vai trị của quản lí chính là sự kết hợp một
cách nhuần nhuyễn, liên hoàn của mọi thành viên trong một tổ chức vì mục đích
chung là đạt được mục tiêu mà tổ chức đó đề ra. Tuy nhiên trong sự kết hợp
nhịp nhàng đó khơng thể nào thiếu được vai trị của người cán bộ quản lí như là
người điều phối mọi hoạt động cơ bản của tổ chức theo các cấp độ khác nhau.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là một bộ phận của quản lí xã hội, là nhân tố tổ chức, chỉ
đạo việc thực thi phát triển nền giáo dục ngày càng tiến bộ hơn.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể của người quản lí đến tập thể người lao động nói chung
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” (Phạm Minh Hạc,
1998).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lí giáo dục là “khái
niệm đa cấp, bao hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, quản lí các phân hệ của
nó, đặc biệt là quản lí trường học” (Nguyễn Ngọc Quang, 1989).



14
Trong các nghiên cứu của mình, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra khái niệm
quản lí giáo dục ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ mơ là quản lí một
nền/hệ thống giáo dục, “quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, họp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” (Trần Kiểm, 2008). Ở cấp độ vi
mơ là quản lí một nhà trường, “quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, cơng nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” (Trần Kiểm,
2008).
Như vậy, nói đến quản lí giáo dục là nói đến sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lí giáo dục
theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Từ những khái niệm quản lí giáo dục được nêu ở trên, có thể hiểu: Quản
lí giáo dục là q trình tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí ở các cơ sở giáo dục khác nhau
trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
1.2.3. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong
đời sống kinh tế - xã hội. Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là
thiết chế sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong Nhà trường có mục tiêu
cao nhất là “Nhân cách - Sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
cả nguồn vốn con người (human capital), vốn tổ chức (organizational capital) và
vốn xã hội (social capital).



15
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng”, bên cạnh đó “cộng đồng là trái
tim của Nhà trường”. Từ Nhà trường, hai q trình “Xã hội hóa giáo dục” và
“giáo dục hóa xã hội” quyện chặt vào nhau để hình thành “xã hội học tập”, tạo
nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu
phát triển nhân văn (Human development) đưa giáo dục cho mỗi người, giáo dục
cho mọi người (Education for all) và huy động mọi tiềm năng, nguồn lực của xã
hội giáo dục (All for education).
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục (Giáo dục là quốc sách
hàng đầu) thì quản lí giáo dục phải coi nhà trường là nút bấm và quản lí nhà
trường phải lấy quản lí việc dạy học là khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát
và hướng vào người học; từ đó thấy trách nhiệm của nhà trường đối với cộng
đồng là chủ động - trung tâm - nòng cốt. Quyết định nội dung hoạt động của xã
hội hóa cơng tác giáo dục phải là nhà trường, nhà trường phải là chủ và chủ
động, vì chỉ có nhà trường mới hiểu giáo dục, hiểu đường lối chính sách giáo
dục, tầm nhìn, mục tiêu nhiệm vụ năm học, hiểu thực tế giảng dạy và giáo dục,
hiểu công việc gắn với hiểu con người, (thầy - trò), hiểu những điều kiện và
phương tiện tiến hành hoạt động giáo dục, giảng dạy... và cuối cùng là hiểu, nắm
được chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Có thể phân tích q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm
6 thành tố: Mục đích giáo dục; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục;
Người dạy; Người học; Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo
dục. Hoạt động quản lí của người quản lí là phải làm sao cho hệ thống các thành
tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo ngun lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” (Phạm Minh Hạc,

1998).


16
Từ các định nghĩa trên, có thể khái quát khái niệm về quản lí nhà trường
như sau: Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lí (con người: GV,
cán bộ, nhân viên, HS; các nguồn lực: csvc, tài chính, thơng tin...) nhằm đạt
được các mục tiêu của nhà trường đề ra.
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết đó là hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của người học. Hoạt động dạy của giáo viên là
hoạt động tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV nhằm giúp cho HS tự giác,
tích cực, chủ động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó phát
triển được năng lực nhận thức, năng lực hoạt động; hình thành những cơ sở của
thế giới quan khoa học. Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhằm chiếm
lĩnh tri thức. Như vậy đối với người học từ chỗ chưa ý thức đầy đủ, sâu sắc, đến
có ý thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn nhiệm vụ học tập; từ tri thức đến việc hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo; từ đó biết vận dụng những điều đã học vào các tình
huống quen thuộc và các tình huống mới, trên cơ sở đó có thể tư duy sáng tạo và
ngày càng hoàn thiện các năng lực cá nhân, phẩm chất hoạt động trí tuệ, cũng
như hồn thiện thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức cá nhân.
1.2.4.2. Hoạt động dạy học mơn Địa lí
Mơn Địa lí cũng giống như bất cứ một môn khoa học nào khác ở trường
phổ thơng, q trình dạy học đều thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa ba nhân tố
người dạy - người học - nội dung tri thức. Mục đích cuối cùng của quá trình tác
động giữa ba nhân tố ấy là làm cho mỗi cá nhân lĩnh hội được nội dung tri thức
môn học, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng, thái độ tương ứng. Để thực
hiện mục đích đó, trong q trình dạy học, người giáo viên phải tiến hành nhiều

hoạt động tổ chức, điều khiển quá trĩnh nhận thức của học sinh, xác định và vận
hành các mối quan hệ tương tác giữa người dạy với người học; xác định và sử


×