Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài chính đối với công ty cổ phần traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.36 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN VIỆT HÀ

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

Nhóm Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Nguyễn Việt Hà
Người hướng dẫn: TS. Phạm Thu Hương

Hà Nội - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản trị tài chính đối với công ty cổ phần Traphaco” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Việt Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tốp thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương cùng tốp thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi
trong suốt q trình học tốp và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS.
Phạm Thu Hương người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thiện đề tài.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tốp thể người lao động tại
công ty cổ phần Traphaco đã dành thời gian giúp đỡ tơi có được thơng tin và tổng
hợp số liệu để phân tích trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Việt Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ................................................................................................. vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 3
1.5. Kết cấu luận văn................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................ 4
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản trị tài chính........................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................... 6

1.2.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp............................................................. 6
1.2.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp.......................................... 10
1.3. Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp.............................................. 10
1.3.1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp...................................... 10
1.3.2. Mục tiêu và vai trị của quản trị tài chính trong doanh nghiệp............12
1.3.3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp....................13
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tài chính....................................... 19
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản trị tài chính........................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO...................................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Traphaco................................................................ 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................ 35


iv
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................ 39
2.1.3. Bộ máy quản lý tài chính....................................................................................... 39
2.2.1. Cơng tác hoạch định tài chính............................................................................ 41
2.2.2. Cơng tác quản lý vốn............................................................................................... 44
2.2.3. Cơng tác phân tích tài chính................................................................................ 50
2.2.4. Quyết định đầu tư tài chính.................................................................................. 66
2.2.5. Cơng tác quản trị tài chính................................................................................... 67
2.2.6. Cơng tác kiểm sốt tài chính................................................................................ 69
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị tài chính của Cơng ty cổ phần
Traphaco......................................................................................................................................... 70
2.3.1. Những mặt tích cực về tình hình quản trị tài chính.................................. 70
2.3.2. Những mặt cịn hạn chế và ngun nhân...................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO.......................................................... 73
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................... 73

3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính của Cơng ty cổ
phần Traphaco............................................................................................................................. 75
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định tài chính của Cơng ty...........................75
3.2.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng
vốn lưu động............................................................................................................................ 77
3.2.3. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất..........78
3.2.4. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực lưu thơng.......80
3.2.5. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động...................................................... 80
3.2.6. Tăng cường cơng tác quản lý thanh tốn và thu hồi công nợ...............82
3.2.7. Phân định rõ chức năng quản lý tài chính và chức năng kế tốn trong
bộ phận phịng kế tốn........................................................................................................ 83
3.2.8. Một số giải pháp khác............................................................................................. 83
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 89


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


CTCP

Cơng ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp



Giám đốc

GTVT

Giao thông vận tải

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cổ định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cổ định vơ hình

TSDN

Tài sản doanh nghiệp

TSLĐ

Tài sản lưu động

VSCH

Vốn chủ sở hữu


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ tiêu tài chính dự kiến đạt được vào năm 2019........................................... 43

Bảng 2.2: Dự báo bảng cân đối kế toán năm 2019................................................................ 43
Bảng 2.3: Tiền và các khoản tương đương tiền...................................................................... 46
Bảng 2.4: Các khoản phải thu........................................................................................................ 47
Bảng 2.5: Hàng tồn kho................................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Tài sản cố định hữu hình............................................................................................. 49
Bảng 2.7: Tài sản cố định vơ hình............................................................................................... 50
Bảng 2.8: Bảng cân đối kế tốn cơng ty cổ phần Traphaco năm 2016-2018..............52
Bảng 2.9: Bảng kết quả kinh doanh công ty cổ phần Traphaco năm 2016-2018.......57
Bảng 2.10: Phân tích khái quát khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn........................60
Bảng 2.11: Phân tích các chỉ số về khả năng hoạt động...................................................... 62
Bảng 2.12: Phân tích khái quát khả năng thanh tốn của cơng ty................................... 64
Bảng 2.13: Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời.......................................................... 65
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Cơng ty cổ phần Traphaco........................................................... 39
Hình 2.2: Bộ máy quản lý tài chính cơng ty CP Traphaco................................................. 40
Hình 2.3: Các chỉ số về khả năng sinh lời................................................................................ 65


vii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính đối với cơng ty cổ
phần Traphaco” trước tiên đã một số vấn đề lý luận về cơ sở lý luận về tài chính
doanh nghiệp bao gồm như: Khái niệm tài chính doanh nghiệp, về chức năng của tài
chính doanh nghiệp và các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp. Tiếp đến luận
văn nghiên cứu về quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm như: Khái niệm quản trị
tài chính trong doanh nghiệp, Mục tiêu vai trị của quản trị tài chính trong doanh
nghiệp, các nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp, các tiêu chí
đánh giá cơng tác quản trị tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản trị
tài chính. Sau khi tìm hiểu về phần cơ sở lý luận, phần tiếp theo của luận văn tác giả

đi vào phân tích thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại cơng ty cổ phần Traphaco.
Sau khi tìm hiểu sơ lược về cơng ty cổ phần Traphaco, tác giả phân tích thực trạng
hoạt động quản trị tài chính của Cơng ty cổ phần Traphaco. Trên cơ sở phân tích tác
giả nhận xét các mặt tích cực và các mặt cịn hạn chế và ngun nhân về tình hình
cơng tác quản trị tài chính tại cơng ty cổ phần Traphaco. Tiếp theo tại chương 3 dựa
trên định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và phần thực trạng về hoạt
động quản trị tài chính của Công ty cổ phần Traphaco đánh giá trong năm 20162018 ở phần trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị
tài chính của Công ty cổ phần Traphaco.


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngoài việc tiếp cận
được các nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, cơng nghệ từ nước ngồi, thì
chúng ta còn được cách quản trị khoa học, hiện đại từ các từ các nước phát triển.
Trong đó có quản trị tài chính, một lĩnh vực quản trị rất quan trọng. Tài chính
là một phạm trù kinh tế đóng vai trị then chốt trong tăng trưởng và đẩy mạnh sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Một quốc gia phát triển là một quốc gia có cơ chế quản
trị tài chính hiệu quả, một doanh nghiệp phát triển cũng cần phải có một cơ chế
quản trị tài chính tối ưu. Theo lý thuyết mơ hình kinh tế tân cổ điển thì tài chính
chính là tư bản - một trong ba nhân tố giúp tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có tiềm
lực kinh tế là điều kiện cần, quản trị và sử dụng nguồn tài chính đó đạt hiệu quả
kinh tế tối ưu mới là điều kiện đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Ngày nay, với phạm vi nhỏ hơn đó là doanh nghiệp thì quản trị tài chính đang thực
sự đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định sự thành công của các doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần Traphaco tiền thân là Tổ sản xuất thuốc thuộc Công ty Y tế
Đường sắt được thành lập ngày 28/11/1972. Theo Quyết định số 2566/1999/QĐBGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành CTCP,
ngày 01/01/2000 CTCP Dược và Thiết bị vật tư y tế TRAPHACO chính thức bắt

đầu hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần với 45% vốn Nhà nước. Ngày
05/07/2001 CTCP Dược và Thiết bị vật tư Y tế TRAPHACO đổi tên thành công ty
cổ phần Traphaco. Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh dược
phẩm, hóa chất và vật tư thiết bị y tế,…
Hiện nay, từ tình hình thực tế cho thấy rằng cạnh tranh ngày càng quyết liệt
giữa các loại hình doanh nghiệp như cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp liên doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư từ nước ngồi với các
mơ hình quản trị hiện đại, tiên tiến, cơ chế linh hoạt, có tiềm lực mạnh về tài chính
và nguồn nhân lực chất lượng cao.


2
Trước thực trạng đó, yêu cầu đặt ra đối với cơng ty cổ phần Traphaco là phải
nhanh chóng đổi mới, đẩy mạnh hoàn thiện toàn bộ, mọi mặt về cơ cấu tổ chức, mơ
hình kinh doanh, trong đó tốp trung, chú trọng vào cơng tác quản trị tài chính. Cơng
tác quản trị tài chính nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong q trình
sản xuất và kinh doanh của một đơn vị, là quản trị nguồn vốn nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lãnh đạo công ty sẽ ra các quyết định về các loại tài sản
của doanh nghiệp, quản lý các nguồn tài sản của nó ra sao. Nếu như cơng việc này
được thực hiện một cách tối ưu, giá trị doanh nghiệp có thể đạt lớn nhất. Bởi vậy
quản trị tài chính có vai trò rất quan trọng, được xem kim chỉ nam dẫn đường đi cho
công ty, hoạt động dựa trên cơ sở đúng đắn, hiệu quả từ sự phân tích hoạt động tài
chính của cơng ty. Điều này vừa giúp nâng cao năng lực quản trị tài chính, vừa góp
phần hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản trị tài chính đối với cơng ty cổ phần Traphaco” làm luận
văn thạc sĩ với mong muốn có thể góp phần giải quyết phần nào trong cơng tác quản
trị tài chính tại Cơng ty trong thời gian tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung:
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại cơng
ty cổ phần Traphaco, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài
chính đối với cơng ty cổ phần Traphaco trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản trị tài chính tại các doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng về cơng tác quản trị tài chính tại công ty cổ phần
Traphaco trong giai đoạn 2016-2018.


3
- Đánh giá những mặt đạt được và còn hạn chế cơng tác quản trị tài chính tại
cơng ty cổ phần Traphaco.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính đối với cơng ty
cổ phần Traphaco.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản trị tài chính đối với công ty cổ phần
Traphaco
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần
Traphaco giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng một số phương pháp như:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Các giáo trình về trong và ngồi nước, các
nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, bài viết trên các tạp chí trong và ngồi nước, số liệu
Báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh qua các năm.
Phương pháp xử lý dữ liệu: phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp
thống kê lấy mẫu; phương pháp diễn giải và qui nạp; phương pháp so sánh đối
chiếu; phương pháp phân tích đồ thị, biểu đồ, bảng biểu.
1.5. Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị tài
chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại cơng ty CP Traphaco
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại công ty CP
Traphaco


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản trị tài chính
Hồn thiện cơng tác quản trị tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng
để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức kinh tế. Chính vì vậy,
nghiên cứu cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp đã được khá nhiều các nhà
nghiên cứu thực hiện, từ cơ chế chính sách nhà nước, đến cơng tác quản trị tài chính
cụ thể của các doanh nghiệp, có thể kể ra một số cơng trình gần đây.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương Hảo (2011) về Giải pháp hồn
thiện hoạt động quản trị tài chính tại Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi qua
nghiên cứu thực tiễn về cơng tác quản trị tài chính tại Công ty Cổ phần Đường
Quảng Ngãi đã kết luận công tác quản trị trong thời gian qua đã giúp Công ty có
những bước tiến triển và đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, vấn đề
quản trị tài chính còn bộc lộ một số nhược điểm làm ảnh hưởng đến chiến lược phát
triển của ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi. Các hạn chế tốp trung ở khâu lập kế hoạch
tài chính, khai thác và sử dụng vốn, xây dựng chính sách cổ chức….Trên cơ
sở những đánh giá này, Luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
hoạt động quản trị tài chính tại Cơng ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi như hoàn thiện
bộ máy quản lý tài chính, nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản, xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý và khai thác hiệu quả các nguồn tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, hồn thiện chính sách cổ tức… Luận văn thạc sĩ của Vũ Phương

Thảo (2015) về Quản trị tài chính tại Cơng ty Cổ phần X20 - Bộ Quốc phịng, luận
văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài chính, quản trị tài chính trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, hồn thiện quản trị tài chính của cơng ty Cổ phần X20 - Bộ
Quốc phòng trong thời gian tới. Bài nghiên cứu của tác giả Vũ Minh (2013) về
Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã đề cập đến
quản trị rủi ro tài chính là một vấn đề được đề cập nhiều hiện nay, nhưng việc nhận
thức tầm quan trọng của nó vẫn cịn rất sơ sài trong các doanh nghiệp ở nước ta.
Nghiên cứu các mức độ rủi ro tài chính bao gồm thị trường, tín dụng, hoạt động và


5
rủi ro thanh khoản vẫn còn nhiều điều chưa được lường hết và chưa có các cơng cụ
đầy đủ cho phép thực hiện những bước đi đầu tiên đó. Vì vậy, việc đưa những quyết
định quản trị quản trị rủi ro nhằm giảm thiểu những tồn tại tiềm ẩn là cần thiết. Bài
viết hệ thống lại một cách cơ bản các khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính và
mức độ rủi ro tiềm năng, đồng thời lý giải sự thờ ơ hoặc sơ sài trong cách thức quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp. Luận án của tác giả Nguyễn Thị Bảo Hiền (2016) về
Tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam đã có 5 kết
quả chính sau: Một, hệ thống hố những vấn đề lý luận chung về rủi ro tài chính và
quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Quản trị rủi ro tài chính là hết sức quan
trọng, cần thiết và gồm 4 nội dung là: nhận diện rủi ro tài chính; đo lường rủi ro tài
chính; kiểm sốt rủi ro tài chính và tài trợ rủi ro tài chính; Hai, luận án đã tổng hợp
một số kinh nghiệm hữu ích về quản trị rủi ro tài chính của một số doanh nghiệp
Dược trên thế giới mà các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam có thể tham khảo; Ba,
qua thực trạng quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam, luận án
đã chỉ ra được 6 hạn chế và hai nhóm nguyên nhân dẫn tới hạn chế làm cơ sở đề
xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp; Bốn,
đề xuất 6 nhóm giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp
Dược; Năm, đề xuất các giải pháp vĩ mơ từ phía nhà nước và ngân hàng nhà nước
nhằm tạo điều kiện thực hiện thành cơng quản trị rủi ro tài chính trong các doanh

nghiệp. Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận về quản trị tài
chính doanh nghiệp, luận văn tốp trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích,
đánh giá thực trạng quản trị tài chính của Cơng ty cổ phần Traphaco để đưa ra
những giải pháp, kiến nghị phù hợp. So với các cơng trình nghiên cứu về quản trị tài
chính của một số đơn vị, cơng ty, luận văn có một số điểm nổi bật như sau:
- Luận văn đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty
cổ phần Traphaco để đề xuất các giải pháp hoàn thiện và đồng thời đưa ra một số
kiến nghị với cơ quan ban ngành như Bộ tài chính, Bộ y tế, Ngân hàng nhà nước...
- Thơng qua phân tích các tiêu chí đánh giá tài chính đặc trưng, luận văn đã
nhận thấy một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn tài chính của Cơng ty cổ


6
phần Traphaco trong thời gian vừa qua là chưa lựa chọn được phương án kinh doanh
hiệu quả dẫn đến ứ đọng hàng hoá nhiều, đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính và hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn tại cơng ty. Từ đó, đề xuất hoạt động quản
trị phù hợp để tốp trung tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do đó, đề tài nghiên
cứu của tác giả vẫn có ý nghĩa thực tiễn, khoa học và khơng trùng lắp với các cơng
trình đã có.
1.2. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh
sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong q trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp”. Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái
vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khốn có giá… Bên cạnh đó TCDN cịn là hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám
đốc quá trình sản xuất kinh doanh (TS. Nguyễn Văn Thuận, Quản Trị Tài Chính,

Nhà xuất bản Thống Kê, 2004).
1.2.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có
vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tuy nhiên
cũng cần phải làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy ở đâu? Làm thế nào để
có thể huy động được vốn?
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tốp trung ngân sách nhà nước
cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc doanh.
Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các doanh
nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh


7
đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói
chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: làm thế nào để đưa các
xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thốt khỏi tình trạng hiện nay? Chính sự bất ổn định này
đã tạo ra một sự chưa được nhất quản trong việc định hình các nguồn vốn cho các
doanh nghiệp ở nước ta.
Tuy nhiên, dù thay đổi cố thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh nghiệp
với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có thể
huy động được vốn từ các nguồn sau:
-Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà
nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm bảo tồn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập nhà nước hoặc
cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc lớn hơn số vốn pháp định.
Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh
nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:

+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
+ Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
-Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh
nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngồi các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp cịn có thể huy động vốn của cán bộ
công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng.
Qua đó ta hình dung ra được, q trình thành lập doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nước số vốn này do ngân


8
sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Cịn đối với các Cơng ty cổ
phần, Cơng ty TNHH thì số vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc đóng góp
vốn hoặc hùn vốn của các cổ đơng dưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được quy
định theo từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có thể
huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự tài trợ
mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn khơng đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngồi như các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp khơng đơn thuần chỉ thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn
pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh doanh, doanh
nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là
hợp lý (“Voer.edu.vn”, 2019).
1.2.2.2. Chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là

việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành
phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác
nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng
khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả
giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng
chung như sau:
Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hố đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hoá.
+ Chi phí lưu thơng và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi
vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.


9
+ Khấu hao máy móc.
- Phần cịn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình
thức thuế, phần cịn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp
(“Voer.edu.vn”, 2019).
1.2.2.3. Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm cơng cố kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức
năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mơ
của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ
tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp tồn diện, tự thân và diễn ra
thường xun vì giám đốc tài chính là q trình kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động
tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.

Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội
trên tầm vĩ mơ và vi mơ. Trong các hoạt động đó tài chính khơng chỉ phản ánh kết
quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất
xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các
bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm nghặt mọi
hoạt động tài chính.
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của
nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ
tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc q trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ, q trình hạch tốn kinh tế và giám đốc việc chấp hành các
chính sách về tài chính.


10
Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu
quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xun đổi mới và hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản xuất
kinh doanh. Thơng qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm làm
lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (“Voer.edu.vn”, 2019).
1.2.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận
động của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Quan hệ
thông qua việc phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc
nội. Quan hệ kinh tế này thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự
chi phối của các quan hệ có tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn
thu nhập của ngân sách. Ngược lại, việc trợ vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền
tệ ở doanh nghiệp.

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn
hàng và khách hàng: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp
vụ huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Từ đó cũng phát
sinh quan hệ mua bán như mua bán vật tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm... Tất cả
các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui
luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là những quan hệ giữa
doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp, quan hệ giữa
doanhnghiệpvớicánbộnhânviêncủadoanhnghiệp
(“taichinhdoanhnghiep.edu.vn”, 2018)
1.3. Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp


11
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về quản trị tài chính do cách tiếp
cận khác nhau, dưới đây là một số quan điểm về quản trị tài chính:
Quản trị tài chính là các hoạt động nhằm phối trí các dịng tiền tệ trong doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một trong
các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có
mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác của quản trị doanh nghiệp như: Chức
năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn
nhân lực (“quantri.vn”, 2019)
Có một khái niệm khác lại định nghĩa: Quản trị tài chính trong cơng ty cổ
phần (CTCP) là một q trình quản lý trong đó nhà quản trị tài chính xử lí các thơng
tin liên quan đến mơi trường tài chính và mơi trường nội bộ của cơng ty, giải quyết
một cách đúng đắn các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hố giá trị cơng ty
(“Voer.edu.vn”, 2019).
Và có quan niệm lại cho rằng: Quản trị tài chính trong cơng ty là hoạt động

liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm
đạt mục tiêu đề ra (Dương Hữu Hạnh, Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại,
NXB Thống kê, 2005). Qua định nghĩa này có thể thấy quản trị tài chính liên quan
đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn, và quyết
định phân phối lợi nhuận làm ra sao cho có lợi nhất cho cổ đơng.
Theo Van Horne và Wachowicz (2005) thì quản trị tài chính quan tâm đến
mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp theo mục tiêu chung được đề ra.
Tương tự, McMahon (1993) cho rằng, quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm đến
tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân
bổ các nguồn vốn có giới hạn cho những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo cho
các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
Các tác giả khác như Brealey và Myers (1996), Ross và cộng sự (2005) thống
nhất cho rằng, tài chính doanh nghiệp quan tâm đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và
quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.


12
Mặc dù, có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau nhưng hầu hết các quan
điểm đều có sự đồng thuận khi cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất là quan
tâm đến 3 vấn đề chủ yếu gồm: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị luôn đối mặt với sự mâu thuẫn
giữa sinh lời và rủi ro; một mặt phải đảm bảo tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở
hữu, mặt khác phải tối thiểu hóa rủi ro. Đây là vấn đề vơ cùng khó khăn đặt ra cho
các nhà quản trị tài chính trong q trình lựa chọn và ra quyết định tài chính phù
hợp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Do vậy, các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp. “Quản trị tài chính doanh nghiệp cịn được nhìn nhận theo quy trình
4 khâu của quản trị doanh nghiệp là quá trình lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; điều
chỉnh và kiểm sốt q trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu
hoạt động của doanh nghiệp” (“taichinhdoanhnghiep.edu.vn”, 2019).
1.3.2. Mục tiêu và vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ
vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản
trị khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá trong quản trị tài chính
doanh nghiệp.
* Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển với những mục tiêu khác nhau như:
Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hố hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp. Song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định,
chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi đó quản lý tài chính


13
doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, làm lành mạnh
tình hình tài chính, tăng cường địn bảy tài chính.
* Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Là công cụ giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trị to lớn trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động tài chính của doanh nghiệp được thực
hiện đúng đắn, có hiệu quả nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và đạt hiệu quả cao.

1.3.3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ
các khâu khác trong q trình quản trị tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa
chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và cũng
đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức.

Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước
như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải nghiên cứu mơi trường bên ngồi để có thể xác
định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; nghiên cứu mơi trường bên trong tổ chức để thấy được


14
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu
hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục
tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ
ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải
được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa
trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với
việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản trị cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm,
quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu
này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản trị xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu
này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những
phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản trị tiến hành phân tích, tính tốn các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án
cũng như khả năng hiện thực hiệu quả như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu...

Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương
án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành
phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.


15
1.3.3.2. Quản lý vốn luân chuyển
- Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài sản
cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất khơng thay đổi từ khi đưa vào
sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ chức
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo
chu kỳ và phải đàm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điếm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về tài
sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp đế không ngừng nâng cao hiệu suất sản
xuất của tài sản cố định.

Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tù đó tìm ra các ngun nhân để tìm biện pháp
khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản cố
định.
- Quản lý vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì cơng tác quản lý vốn lưu
động cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thục hiện việc phân tích và tính tốn để xác định một cách chính xác lưọng
vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu động.
+ Thường xun phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào
để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.


16
Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
• Bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng
vốn có hiệu quả. Trong cơng tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện những mâu
thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh rất lớn. Để giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý,
tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hồn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
• Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Luân chuyển vốn
lưu động và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn
lưu động phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư,
nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc
số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại

phần vốn đã chi ra.
• Tự cấp phát vốn và bảo tồn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính tốn nhu cầu
vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn
vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp
trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề
ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình cần
đến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt động
của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất mở rộng theo kế
hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả hoạt động trong một năm. Tuy nhiên khơng thể xuất phát một
chiều hồn tồn từ những khả năng tài chính hiện có để kế hoạch hóa mở rộng sản
xuất. Điểm xuất phát của kế hoạch hóa tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những
dự đoán: Sự phát triển nhu cầu, sự thay đổi trong quy trình cơng nghệ sản xuất để
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự
hồn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang


×