Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bia rượu sài gòn đồng xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BIA RƯỢU SÀI GỊN ĐỒNG XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BIA RƯỢU SÀI GỊN ĐỒNG XUÂN

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các sơ
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.Tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2016

Tác gia

Nguyễn Thị Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm

hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Thương mại Hà Nội, xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đơc, Phịng kế
toán Cơng ty CP Bia rượu Sài Gịn Đồng Xn đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
một cách tôt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Phương đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong quá trình thực tập để tơi có thể
hồn thành tơt luận văn này. Cuôi cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn
bè đã tạo điều kiện và khích lệ tơi hồn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác gia

Nguyễn Thị Huyền


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................2
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................4
4.Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................5

5.Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu........................................................5
6.Phương pháp nghiên cứu đề tài...............................................................................6
6.1 Phương pháp thu thập sơ liệu...............................................................................6
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu..................................................................7
7.Kết cấu của luận văn...............................................................................................7
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................................9

1.1. Lý luận chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
................................................................................................................................... 9
1.1.1.Doanh thu và phân loại doanh thu................................................................................................9
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí.......................................................................................................12
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh..........................................................16
1.1.4.Môi quan hệ doanh thu – chi phí và kết quả..............................................................................17
1.1.5.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp...................................................................................................................................................19

1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
................................................................................................................................. 22
1.2.1. Kế toán doanh thu......................................................................................................................22
1.2.1.1 Nguyên tắc xác định doanh thu...............................................................................................22
1.2.2. Kế toán chi phí...........................................................................................................................26
1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh........................................................................................29

1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo thông lệ quôc tế và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................................................31


iv


1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của một sô quôc gia trên Thế giới
..............................................................................................................................................................31
1.3.2 Bài học kinh nghiệm Việt Nam..................................................................................................34

2.1. Tổng quan về Cơng ty CP Bia rượu Sài Gịn - Đồng Xn...............................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân..............37
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
CP Bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân.....................................................................................................39
2.1.3. Đặc điểm chung về tổ chức cơng tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại cơng ty cổ
phần Bia rượu Sài Gịn- Đồng Xuân...................................................................................................42

2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty CP bia rượu Sài Gịn- Đồng Xn..............................................46
2.2.1. Kế toán doanh thu......................................................................................................................46
2.2.2. Kế toán chi phí...........................................................................................................................53
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh........................................................................................65

2.3. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Bia rượu Sài Gịn Đồng Xn...............................................68
2.3.1. Những ưu điểm trong tổ chức cơng tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Bia rượu Sài Gòn – Đồng Xuân.......................................................................68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.................................................................70

3.1. Một sơ giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Bia rượu Sài Gòn Đồng Xuân................................73
3.1.1. Dự báo triển vọng và quan điểm hồn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty CP Bia Sài Gịn – Đồng Xn.......................................................................73
3.1.2. Một sơ giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Bia rượu Sài Gòn Đồng Xuân.....................................................................................76


3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp................................................................82
3.2.1 Đôi với Nhà Nước và các cơ quan chức năng............................................................................82
3.2.2 Đôi với doanh nghiệp.................................................................................................................83
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................89


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký tự

Diễn Giai

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3


BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

CP

Cổ phần

6

DN

Doanh nghiệp

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


NVL

Nguyên vật liệu

9

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cô định

10

KT

Kế toán

11

KQKD

Kết quả kinh doanh

12

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

13


SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16

TNCN

Thu nhập cá nhân

17

TK

Tài khoản

18


TSCĐ

Tài sản cô định

19

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

20

VAT

Thuế giá trị gia tăng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Mỗi một
doanh nghiệp là thành phần của nền kinh tế quôc dân, ở tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển thì càng địi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
sô lượng và chất lượng của các loại sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế có sự
cạnh tranh gay gắt, để đứng vững và phát triển, nhất định doanh nghiệp phải đưa
đến tận tay người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ có chất lượng tôt, giá cả hợp lý –
nghĩa là phải cân đôi chi phí hợp lý, giá thành phù hợp đảm bảo được doanh thu

đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức tôt công tác kế toán
doanh thu, chi phí để đảm bảo xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện.
Với tư cách là một cơng cụ quản lý, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh gắn bó chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm nhiệm chức năng cung cấp thơng tin một cách chính xác và hữu ích
cho các nhà quả trị, nhà đầu tư. Các thông tin hạch toán kế toán về doanh thu, chi
phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn tổng thể, bao quát tồn bộ hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược hoạt động kinh
doanh.
Cũng như bao doanh nghiệp khác hướng tới mục tiêu tơi đa hóa lợi nhuận,
cơng ty CP Bia rượu Sài Gịn - Đồng Xn ln tìm cho mình hướng đi hiệu quả
nhất. Ở mỗi giai đoạn phát triển, nhà quản lý lựa chọn chiến lược phát triển riêng,
các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và
thế giới để duy trì và ngày càng phát triển. Một trong những công cụ quan trọng
và không thể thiếu giúp ban lãnh đạo công ty quản lý và điều hành hiệu quả là
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh


2

doanh. Trên thực tế, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty CP Bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân vẫn cịn nhiều khó khăn và
bất cập. Cơng tác kế toán chưa thực sự phát huy hết trách nhiệm của mình, việc
xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều bất hợp lý gây nên
các hiện tượng “lãi giả, lỗ thật” hoặc “lỗ giả, lãi thật”.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “Kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Bia rượu Sài Gịn - Đồng Xuân”
làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục đích chính của đề tài là tìm ra ngun nhân
những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong Cơng ty CP Bia Rượu Sài Gịn - Đồng Xntừ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh cho công ty.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanhlà một
vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp đó. Trong những năm gần đây ở
Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình khoa học và các bài viết của các tác giả nghiên
cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh. Các tác giả đã
tiến hành phân tích về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp theo các ngành nghề khác nhau và tìm ra những ưu điểm, tồn tại,
nguyên nhân của sự tồn tại và giải pháp hoàn thiện nhằm hướng tới mục tiêu kiểm
soát tơt doanh thu, chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có được các thông tin đầy đủ, kịp thời về các loại sản phẩm và dịch vụ trong
doanh nghiệp.
Một sơ cơng trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh cụ thể như sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà Nội” của tác giả
Phạm Thị Thu Thủy trường Đại học Thương mại năm 2011. Bài viết đi sâu vào
nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại 3 công ty TNHH kinh doanh máy tính trên đại bàn Hà Nội và


3

chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính doanh nghiệp. Các giải pháp đưa ra chủ yếu
về mặt kế toán tài chính tập trung vào hồn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, chưa có những nhận xét khái quát về tồn bộ công tác kế
toán tại các công ty.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái” của Nguyễn Thanh Sơn (Năm 2013) –
trường Đại học Thương Mại, Luận văn này đã khái quát hoá được những vấn đề lý
luận về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây lắp; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái. Luận văn đã nêu bật
được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định kinh doanh của cơng ty Cổ
phần Xăng dầu Bắc Hà dưới cả góc độ tài chính và góc độ quản trị Tuy nhiên trong
bài nghiên cứu, khi đề cập đến các giải pháp hoàn thiện cho doanh nghiệp thì tác giả
vẫn chưa đưa ra giải pháp cụ thể và khả thi.
Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần Misa”-Luận văn thạc sỹ kế toán năm 2015 của tác giả Vũ Thị Hà
(Trường Đại học Thương mại). Luận văn đã cơ bản trình bày được các quy trình
xử lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần Misa. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được chi tiết tổ chức
hệ thơng chứng từ kế toán trong từng phần doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với thực tế
hoạt động kinh doanh để đưa ra giải pháp phù hợp.
Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Minh Trung”- Luận văn thạc sỹ năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp
(Trường Đại học Thương Mại). Luận văn cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Minh Trung. Tuy nhiên chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế
toán của đơn vị với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra giải pháp phù
hợp.
Bài viết “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương mại ở
một số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long, Trường
Đại học Thương mại đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán sô 04 (129),
2014, trang 50 – 52. Bài viết đã trình bày kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh



4

doanh thương mại theo kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Trong từng hệ thông kế toán, tác giả đã nêu ra được khái niệm, bản
chất, phân loại chi phí thương mại trong hoạt động kinh doanh thương mại; thời
điểm ghi nhận doanh thu, kết quả kinh doanh và các khái niệm liên quan tới giảm
trừ doanh thu. Bài viết cũng nhấn mạnh rằng “Hệ thông kế toán pháp quy định chặt
chẽ và cụ thể cho từng phần hành kế toán, tạo ra sự thông nhất trong hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo tính so sánh được của các sô liệu kế
toán qua các thời kỳ của doanh nghiệp”. Song tác giả cũng nhấn mạnh việc hạch
toán một sô nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, làm giảm bớt sự chủ động của kế
toán. Bên cạnh việc nêu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
thương mại theo kế toán Mỹ, Pháp, bài viết cũng nêu ra bài học kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên phần nào đã cho chúng ta thấy được
những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của tác giả đôi với những vấn đề đó. Tuy
nhiên chưa có đề tài nghiên cứu nào thực hiện đôi với những việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và hồn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty CP Bia Rượu Sài Gịn - Đồng Xn, do đó có thể khẳng định đề tài mang
tính độc lập và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Thứ nhất, trình bày có hệ thơng, phân tích những vấn đề lý luận chung về kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng
công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP Bia Rượu
Sài Gịn - Đồng Xuân.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, luận văn đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Công ty CP Bia Rượu Sài Gịn - Đồng Xn để khắc phục khó khăn trong việc vận


5

dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán tại công ty trong giai đoạn
hiện nay và phương hướng phát triển công ty trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đôi tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu,phân tích những vấn đề lý luận chung về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó kết hợp với khảo sát thực tế để nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bia Rượu Sài
Gòn - Đồng Xuân.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh và các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính.
Về thời gian: Đề tài sử dụng sô liệu kế toán thực tế của Công ty CP Bia
Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân quý I năm 2016; đề xuất hồn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Cơng ty CP Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân, khu 6, thị trấn Thanh Ba,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân, trong
quá trình nghiên cứu tác giả chú trọng vào việc trả lời các câu hỏi chủ yếu sau:
Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất đã thực sự phù hợp hay chưa?
Thực tế kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong Công
ty CP Bia Rượu Sài Gịn - Đồng Xnnhư thế nào? Tồn tại trong cơng tác kế toán


6

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đã được giải quyết chưa và giải
quyết ở mức độ nào?
Những giải pháp nào cần đưa ra để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân?
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân” trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một sô
phương pháp nghiên cứu như:
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thơng tin có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành lên những
luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học. Độ tin cậy, giá trị khoa học của
tồn bộ cơng trình nghiên cứu phụ thuộc vào thơng tin mà người nghiên cứu thu
thập được, có nhiều phương pháp thu thập thơng tin. Trong luận văn của mình để
thu thập được dữ liệu, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên tiếp cận thông tin
Từ việc lựa chọn đề tài nghiên cứu và lựa chọn đơn vị để thực hiện nghiên
cứu tơi đã tìm hiểu các thông tin về Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân
bằng cách nghiên cứu tài liệu về công ty, các thông tin về đôi tượng nghiên cứu tại
công ty trên các kênh thông tin như: tài liệu giới thiệu về Cơng ty CP Bia Rượu Sài
Gịn - Đồng Xuân, các bài báo, các thông tin thông kê về đôi tượng nghiện cứu tại
công ty, trang web của công ty (www.dolico.com.vn), của hiệp hội bia- rượu- nước
giải khát Việt Nam (www.vba.com.vn) tôi đã thu thập được các thơng tin tổng quát

về quá trình hình thành và phát triển của Công ty, về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
bộ máy kế toán, về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy đó,…
b. Phương pháp quan sát
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty CP Bia Rượu Sài Gịn - Đồng
Xn tác giả đã trực tiếp quan sát đồng thời học hỏi quy trình làm việc, cách hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về công tác luân chuyển, xử lý chứng
từ tại phịng kế toán của cơng ty.


7

c. Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu
Tác giả nghiên cứu tài liệu từ 2 nguồn:
- Tài liệu lý luận
Bao gồm Thơng tư 200 của Bộ Tài Chính, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài
chính, hệ thơng tài khoản kế toán; chuẩn mực kế toán Việt Nam và quôc tế, luật kế
toán, các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán hiện hành, giáo trình kế
toán tài chính và kế toán quản trị của một sơ trường đại học, các bài viết về kế toán
đã được cơng bơ.
Các tài liệu này giúp tác giả có được cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
- Tài liệu thực tế
Nguồn tài liệu của công ty rất đa dạng, đề tài nghiên cứu sử dụng các chứng
từ gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, .. các loại sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Phương pháp này cho các kết
quả chính xác và đầy đủ về thông tin sô liệu của công ty.
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các thông tin qua các kênh phỏng vấn, khảo sát,
sưu tầm tài liệu trên các sách, báo, tạp chí, web,…Các thơng tin sẽ được phân loại

và sắp xếp một cách có hệ thơng. Những thơng tin sau khi đã được lựa chọn, phân
loại, sắp xếp, tổng hợpbằng các công cụ hỗ trợ: Microsoft office Word, Microsoft
office Excel, SPSS là cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực
trạng cơng tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh nói riêng tại Cơng ty và làm sáng tỏ lý luận kế toán có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lụcphần mở đầu, luận văn gồm 3
chương:


8

Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Bia Rượu Sài Gịn - Đồng Xn
Chương 3: Một sơ giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân.


9

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về doanh thu, chi phí và kết qua kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1.1.Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1.Khái niệm
Có rất nhiều cách quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những

khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của dịng vơn
lưu động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào
hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức
gia tăng giá trị tài sản.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” thì doanh thu
được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vơn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản
góp vơn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thơng
thường, làm nguồn vơn chủ sở hữu, chứ khơng phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vơn cổ phần. Doanh thu khơng bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) định nghĩa: "Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vơn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vơn của cổ đơng hoặc
chủ sở hữu".
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 78) định nghĩa: “Doanh thu là lợi ích
kinh tế thu được làm tăng vơn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng


10

góp thêm của các cổ đơng. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Như vậy, qua các khái niệm trên, doanh thu chính là sự gia tăng giá trị tài sản
của doanh nghiệp và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong kỳ là

tổng sô tiền và các khoản phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ
kinh doanh; các khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu được
coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp và không làm tăng vôn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì khơng
được coi là doanh thu.
Ngồi ra, khi tìm hiểu về doanh thu cần quan tâm tới các khái niệm sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khơi
lượng thành phẩm, khơi lượng hàng hóa, khơi lượng dịch vụ đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các hoạt động giao
dịch thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: là sô chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại).
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khôi lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khôi lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chôi thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.


11

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vơn chủ sở hữu từ hoạt
động ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu

Doanh thu kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà có
những cách phân loại doanh thu theo những tiêu thức phân loại thích hợp, phù hợp
với trình độ, năng lực quản lý và đặc điểm ngành hàng kinh doanh, quy mô hoạt động
của doanh nghiệp. Sau đây là các tiêu thức phân loại doanh thu phổ biến đó là:
 Theo hoạt động kinh doanh, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì.
- Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị kế toán cùng ngành
trực thuộc một công ty, tổng công ty, tập đồn.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm: Doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
 Theo môi quan hệ với điểm hịa vơn, doanh thu gồm:
- Doanh thu hịa vơn là doanh thu của khơi lượng bán ở điểm hịa vơn.
- Doanh thu an tồn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hịa vơn.
 Theo thời gian thì doanh thu gồm:
- Doanh thu thực hiện: là toán bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; cung cấp dịch
vụ; tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền, khoản phải
thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một phần trong doanh thu
đó đơn vị chưa thực hiện được.


12

1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí

1.1.2.1. Khái niệm
Chi phí là một trong những ́u tơ trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ
khác nhau. Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí lao động sơng và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất - kinh doanh được tính trong một thời kỳ nhất định. Trong quá trình hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh rất nhiều các khoản chi phí khác
nhau và được nhìn nhận được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS 01 “Chuẩn mực chung”: “Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vôn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phơi cho cổ đơng
hoặc chủ sở hữu”.
Đối với góc độ kế toán tài chính “Chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí
về lao động sơng, lao động vật hóa,… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc
chắn” (Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, trang 278).
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC (Điều 82) định nghĩa: “Chi phí là những
khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đơi chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã
chi tiền hay chưa”.
Chi phí gắn liền với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: chi phí
mua hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác. Tiết kiệm chi phí ln là một u cầu cơ bản để
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


13


1.1.2.2.Phân loại chi phí
Chi phí SXKD của DN bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công
tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh doanh, chi phí SXKD cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu: Gồm giá mua và chi phí thu mua của tồn
bộ nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, bao gồm giá
trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phù, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ (trừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ sô không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Gồm toàn bộ lương
và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cơng nhân, viên chức.
- Chi phí về các khoản trích theo lương: Bao gồm phần bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn trích theo tỷ lệ quy định của
người lao động.
- Chi phí về khấu hao tài sản cơ định: Phản ánh tổng sơ khấu hao tài sản cơ
định trích trong kỳ của các tài sản cô định tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ hoạt động sản xuât kinh doanh mà chưa
được phản ánh trong các ́u tơ chi phí nêu trên
Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng của từng
loại chi phí so với tổng sơ mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, làm
cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch định mức về vôn lưu động trong các thời kỳ.
b. Phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và cơng
dụng kinh tế của chi phí thì chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất kinh doanh,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác



14

Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản
xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan
trực tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của cơng nhân sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cơ
định tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền phục vụ
cho hoạt động và quản lý của phân xưởng.
Chi phí ngồi sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao
hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn
liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp. Chi
phí quản lý bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phịng, khấu hao TSCĐ dùng chung tồn doanh nghiệp, các loại th́, phí
có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vôn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên
quan đến vay vơn, lỗ liên doanh.
Chi phí khác:Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp
vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được, như: chi phí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu

thuế…
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục
phục vụ cho yêu cầu quản trị, đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và hạ giá thành.


15

c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định như: NVL, tiền lương công
nhân sản xuất...
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đơi
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng đôi với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đơi tượng chịu chi phí một cách
đúng đắn, hợp lý.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khôi lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như:
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp...
- Chi phí cơ định (định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng sơ khi
có sự thay đổi khơi lượng sản phẩm sản xuât trong mức độ nhất định như chi phí
khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp sáng...
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí có cả thành phần biến phí và định phí.
Một phần của chi phí thay đổi theo khơi lượng hoạt động.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh, phân

tích điểm hịa vơn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Chi phí có rất nhiều tiêu thức để phân loại. Bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải
lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí một cách phù hợp với yêu cầu quản lý của
mình để có thể có những thơng tin chính xác, đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thực tế
quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ. Từ đó đưa
ra những chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết
kiệm tơi đa chi phí sản xuất.


16

Tóm lại, chi phí là một trong những ́u tơ quan trọng trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý
của các thơng tin trên BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản
trị doanh nghiệp. Quản lý tơt chi phí là vấn đề cơt lõi để giúp các doanh nghiệp sản
suất bảo tồn vơn, tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng sản xuất sản
phẩm.
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Nội dung
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế
cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đảy các
hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiêp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất,...
1.1.3.2.Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả
kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp được tính như sau:


17

Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt

trước thuế thu nhập

=

doanh nghiệp

động kinh

+

Kết quả khác

doanh


Trong đó:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh

=

Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

+

Doanh thu
hoạt động
tài chính

-

Chi phí
hoạt
động tài
chính

-

CPBH,

CPQLDN

Kết quả kinh doanh sau thuế được xác định như sau:
Kết quả kinh
doanh sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

=

Kết quả các
hoạt động
trước thuế
TNDN

-

Chi phí thuế
TNDN hiện
hành

-(+)

Chi phí thuế
TNDN hỗn
lại

1.1.4.Mối quan hệ doanh thu – chi phí và kết quả
Trong các doanh nghiệp sản xuất, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
có mơi quan hệ mật thiết với nhau. Muôn xác định được kết quả kinh doanh (lợi

nhuận) trong kỳ, kế toán phải xác định được doanh thu thu được và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra là bao nhiêu? Trong đó, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được; Chi phí là những
khoản làm giảm lợi ích kinh tế.
Kết quả = Doanh thu – chi phí
Xem xét mơi quan hệ giữa doanh thu - chi phí và kết quả kinh doanh ta đi
xem xét các nhân tô như: giá bán sản phẩm, giá thành sản xuất, khôi lượng và mức
độ tiêu thụ sản phẩm hoặc mức độ hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu của sản
phẩm tiêu thụ,… đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tô đó tới kết quả
kinh doanh (lợi nhuận của doanh nghiệp). Mơi quan hệ giữa doanh thu- chi phí và
kết quả kinh doanh có thể diễn đạt bằng mơi quan hệ giữa chi phí, khơi lượng và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Căn cứ vào khôi lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ để xác


18

định được doanh thu và chi phí tương ứng trong kỳ. Khi khôi khôi lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng lên tương ứng doanh thu và chi phí để sản xuất khơi lượng sản phẩm
đó tăng lên, kéo theo kết quả kinh doanh cũng tăng lên về mặt quy mô.
Để đánh giá sâu hơn về môi quan hệ doanh thu – chi phí và kết quả, cần xem
xét trên cả góc độ kế toán quản trị.
Nếu gọi g là giá bán đơn vị; b là biến phí đơn vị sản phẩm; x là khôi lượng
sản phẩm tiêu thụ; A là định phí; (g-b): sơ dư đảm phí đơn vị; P là lợi nhuận.
Khi đó, mơi quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày theo
các cơng thức sau:
P = (g-b)x – A

(1)

(g-b)x = P + A (sô dư đảm phí = lợi nhuận + định phí);


(2)

gx = P + A + bx (doanh thu = lợi nhuận + biến phí + định phí = lợi nhuận + chi phí)

(3)

Để phân tích mơi quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận, trước hết ta đi phân
tích điểm hịa vơn. Tại điểm hịa vơn, sơ dư đảm phí bằng định phí và doanh thu bù
đắp chi phí biến đổi, chi phí cơ định. Doanh nghiệp sẽ có lãi khi doanh thu trên mức
doanh thu tại điểm hòa vôn và ngược lại sẽ chịu lỗ khi doanh thu ở dưới mức doanh
thu hịa vơn.
Từ (1) ΔP = (g-b)Δx
Hay ΔP =

g-b
g

(4)

Δx.g (5)

Theo phương trình (4), nếu sản lượng tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, biến
phí tăng và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng một lượng bằng chính sơ sản lượng
tăng đó nhân với sơ dư đảm phí đơn vị.
Theo phương trình (5), nếu doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng thêm bằng
chính doanh thu đó nhân với tỷ lệ sơ dư đảm phí (g-b)/g).
Như vậy, mơi quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (lợi
nhuận) là mơi quan hệ tún tính. Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên chứng tỏ
doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng và muôn xác định được lợi nhuận của doanh



×