Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện truyền thông marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại wollyong việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.07 KB, 156 trang )

NGUYỄN CHÍ THỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HOÀN THIỆN TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI WOLLYONG VIỆT NAM

LỚP: CH18A – QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


NGUYỄN CHÍ THỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HOÀN THIỆN TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI WOLLYONG VIỆT NAM

: KINH DOANH THƯƠNG MẠI

MÃ SỐ

: 60 34 01 21

-

CHUYÊN NGÀNH

LỚP: CH18A – QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ THU HOÀI

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện truyền thông marketing của Công
ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu riêng của tác giả.
Các số liệu sử dụng trong luận văn hồn tồn trung thực, nguồn trích dẫn có

thực và đáng tin cậy. Các kết quả của luận văn chưa được công bố ở bất cứ nơi nào.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Phan Thị Thu Hoài,
Trưởng khoa Marketing - người đã hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành luận văn
này. Trong q trình thực hiện luận văn cơ đã tận tình chỉ bảo, giúp em nhận ra
những thiếu sót trong kiến thức và hồn thiện luận văn trong thời gian sớm nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương
Mại, Khoa sau Đại học đã truyền đạt cho em kiến thức nền tảng vững vàng và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình tham khảo số liệu và tìm hiểu những thơng tin liên quan
đến cơng ty phục vụ nghiên cứu làm luận văn.
Cuối cùng em muốn được nói lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh
quan tâm, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận
văn này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế, luận văn này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của
thầy cơ để em được bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và luận văn được hồn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
PR
XTTM
TS
PSG.TS
NXB
TP HCM
TCTK
WTO

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Quan hệ cơng chúng
xúc tiến thương mại
Tiến sĩ
Phó giáo sư Tiến sĩ

nhà xuất bản
Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thống kê
Tổ chức thương mại thế giới


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
HÌNH

Hình 1.1 Mơ hình truyền thơng tổng qt...........................................................
Hình 1.2: Hệ thống truyền thơng marketing........................................................
Hình 1.3: Mơ hình hoạch định truyền thơng marketing......................................
Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế kéo và đẩy trong truyền thơng marketing......................
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH đầu tư thương mại......................
Wollyong Việt Nam.............................................................................................
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty......................................................................
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty......................................................................
Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm của Công ty.............................................................
Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm của Công ty.............................................................
Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty năm 2014 - 2016....................
Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty năm 2014 - 2016....................
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu giai đoạn 2014-2016..............................................
Bảng 2.5: Tình hình ngân sách truyền thơng của cơng ty Wollyong...................
Bảng 2.5: Tình hình ngân sách truyền thơng của cơng ty Wollyong...................
Bảng 2.6 Phân bổ ngân sách truyền thông marketing năm 2016.........................
Bảng 2.6 Phân bổ ngân sách truyền thông marketing năm 2016.........................
Bảng 2.7: Sự phối hợp các công cụ truyền thông marketing...............................
Bảng 2.8: Sự phối hợp các công cụ truyền thông marketing...............................

Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ nhận thức thương hiệu.....................................100
Bảng 2.9: sỐ THỨ TỰ CỦA BẢNG.................................................................101
Khảo sát về các phương tiện truyền thông marketing mà đối tượng khảo sát
biết về sản phẩm và thương hiệu Nature Republic CÁC PHƯƠNG TIỆN MÀ
ĐỐI TƯỢNG DDWWCJ HỎI BIẾT VÈ SẢN PHẨM VÀ THƯƠNG HIỆU
CỦA NATURAL REPUBI................................................................................101
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về mức hài lòng của họ với kênh bán
hàng trực tiếp.....................................................................................................102
Bảng 2.11: Đánh giá về mức ý nghĩa của thông điệp truyền thông...................105
Bảng 2.12: Đánh giá về tần suất thay đổi của thông điệp truyền thông.............105


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh trong mơi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt địi hỏi các
doanh nghiệp ln ln năng động tìm hướng đi cho mình để có thể cạnh tranh và
phát triển. Doanh nghiệp nào tạo dựng được hình ảnh và duy trì hình ảnh đó trong
tâm trí người tiêu dùng sẽ nâng cao được lợi thế cạnh tranh và thành công trên thị
trường. Truyền thông marketing ngày nay được đánh giá là công cụ rất quan trọng
giúp doanh nghiệp thấu hiểu tâm lý, tình cảm của khách hàng và tiếp cận thị trường,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Do đó, để có thể hỗ trợ đắc lực đối với hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng các doanh nghiệp phải thực hiện
truyền thơng marketing có hiệu quả.
Các doanh nghiệp sử dụng truyền thông marketing nhằm thông tin, thuyết phục
và gợi nhớ, thúc đẩy người tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp về công ty,
thương hiệu của công ty và sản phẩm, và các đặc trưng của cơng ty. Truyền thơng
marketing góp phần thúc đẩy và hỗ trợ việc đạt được mục tiêu kinh doanh và truyền
thông marketing thông qua truyền thông các thông tin cần thiết tới các khách hàng.

Đối với ngành mỹ phẩm, ở Việt Nam hiện nay được đánh giá là có thị trường
quy mơ tương đối rộng lớn và nhu cầu thì ngày càng tăng bởi quan niệm về cái đẹp
ít nhiều đã có sự thay đổi trong nhận thức, nhu cầu làm đẹp tăng cao, thêm vào đó là
sự gia tăng về thu nhập, mức sống của người tiêu dùng đảm bảo cho khả năng thanh
toán cho nhu cầu này. Mỹ phẩm đang dần trở thành sản phẩm được sử dụng hàng
ngày. Kinh doanh mỹ phẩm từ đócó cơ hội ngày càng lớn. Tuy nhiên, cạnh tranh
cũng ngày càng lớn và gay gắt như chưa từng có, buộc người kinh doanh cần phải
có các định hướng kinh doanh thích hợp. Điều đầu tiên và cực kỳ quan trọng đó là
doanh nghiệp phải nắm rõ thị trường mỹ phẩm cũng như là thấu hiểu người tiêu
dùng trong lĩnh vực này và phải truyền thông và lôi kéo các khách hàng tốt. Muốn
làm được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt truyền thông marketing trong
việc thông tin, quảng bá, và thu hút các khách hàng yêu thích và sử dụng sản phẩm


2

dịch vụ của công ty.
Công ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam là đại diện phân phối
mỹ phẩm Nature Republic độc quyền tại Việt Nam. Công ty Wollyong đã đưa
thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc Nature Republic vào Việt Nam từ cuối năm 2012
khi mà trên thị trường đang có sự cạnh tranh tương đối lớn giữa các thương hiệu mỹ
phẩm có nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau như từ nội địa, và mỹ phẩm ngoại từ
Mỹ, Nhật, Ý, Thụy Điển, Hàn Quốc. Dù mấy năm trở lại đây, người tiêu dùng Việt
Nam có xu hướng ưa chuộng mỹ phẩm Hàn Quốc nhưng do bước chân vào thị
trường sau những thương hiệu đã nổi tiếng như Innisfree, Skinfood, Missha,
Thefaceshop,... nên Nature Republic gặp khó khăn hơn trong việc phát triển kinh
doanh giành thị phần.
Công ty Wollyong xác định truyền thông marketing là công cụ marketing hết
sức quan trọng để thu hút khách hàng, cạnh tranh giành thị phần với đối thủ. Cụ thể,
công ty Wollyong truyền thông marketing với mục tiêu quảng bá tạo sự biết đến, tạo

hình ảnh u thích, ưa chuộng, tạo các ấn tượng tích cực nhằm thu hút khách hàng
để tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty và các sản phẩm của công ty. Công ty sử dụng
không chỉ kênh truyền thông trực tiếp mà còn phối hợp sử dụng kênh truyền thông
gián tiếp như quảng cáo, quan hệ công chúng. Về cơ bản, hoạt động truyền thông
marketing của công ty đã đáp ứng được yêu cầu truyền thông tin về sản phẩm,
thương hiệu Nature Republic tới khách hàng mục tiêu, tăng mức độ yêu thích của
khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiệu quả truyền thơng marketing chưa cao,
chưa đóng góp nhiều với hoạt động kinh doanh của cơng ty như mục tiêu kinh
doanh đã đề ra.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện truyền
thơng marketing của Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư thương mại Wollyong
Việt Nam” để nghiên cứu với hy vọng nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
marketing của công ty và thương hiệu Nature Republic được ưa chuộng hơn bởi
người tiêu dùng Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu marketing của công ty.


3

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
CĨ NHIEEFI ĐÈ TÀI VỀ TRUYỀN THƠNG MARKTEING CỦA
CƠNG TY LẤM. LÊN TRÊN MẠNG SEARCH XONG ĐƯA MỘT VÀI CÁI
LÀM VÍ DỤ VÀO ĐÂY
Ở các nước trên thế giới trong một vài năm gần đây, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của marketing trên thế giới, việc ứng dụng các công cụ của truyền thông
marketing vào hoạt động kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu lý luận về quản trị
kinh doanh và marketing đề cập trong một số giáo trình, tài liệu tiêu biểu trên thế
giới, đặc biệt là tại các quốc gia có sự phát triển. Một số giáo trình, tài liệu tiêu biểu
có thể kể đến:
- Philip Kotler (1967), “Marketing communication” (người dịch Vũ Trọng
Hùng - 2003), Nhà xuất bản Thống kê.

Cuốn sách cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về quản trị marketing. Thay
đổi bản chất trong tư duy marketing là chuyển từ quan điểm theo đuổi việc bán
hàng sang quan điểm theo đuổi việc tạo ra khách hàng. Những khách hàng tốt là
một tài sản mà khi được quản lý và phục vụ tốt sẽ đem lại một nguồn lợi lớn và lâu
bền. Cuốn sách cũng trình bày khá cụ thể và chi tiết quy trình của hoạt động truyền
thơng marketing, làm cơ sở để nghiên cứu cũng như xây dựng chương trình truyền
thông marketing của mỗi công ty.
- George Belch & Michale Belch (2003), “Advertising and promotion - A
integrated marketing communication perspective”, Nhà xuất bản McGrawHill/Irwin.
Cuốn sách trình bày những tiền đề cơ bản nhất của truyền thơng marketing
tích hợp (IMC). Sức mạnh tổng hợp có thể được tạo ra nếu truyền thông marketing
được xem xét như một tổng thể chứ không phải là kế hoạchquảng cáo, quan hệ công
chúng hay xúc tiến trong sự cô lập.
Ở trong nước, những năm gần đây, tại Việt Nam việc nghiên cứu về truyền
thơng nói chung, chiến lược truyền thơng marketing nói riêng cũng đã bắt đầu được
giới nghiên cứu lý luận và giảng dạy quan tâm. Có thể kể đến một số giáo trình, tài


4

liệu và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Nguyễn Thị Lan AnhVõ Thị Cẩm Ly (2011), “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
độngXây dựng chiến lược truyền thông marketing cho sản phẩm bia tại cơng ty Bia
Huếthương hiệu Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam”, luận văn thạc sĩ,
Trường Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơngĐại học Đà Nẵng.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu về thực trạng truyền thơng thương
hiệumarketing của tập đồn Bưu chính Viễn thơngcơng ty Bia Huế thông qua lý
thuyết về thương hiệutruyền thông marketing và chiến lược truyền thơng thương
hiệumarketing. Ttừ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong xây dựng
chiến lược truyền thông marketing nhằm giúp cho hoạt động truyền thơng của tập

đồncơng ty hồn thiện hơn.
- Phan Thế Hiển (2012), “Chiến lược truyền thông marketing tại công ty cổ phần
Vina Acecook - Chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận về chiến lược và chiến lược truyền
thơng marketing từ đó đi vào nghiên cứu thực tiễn hoạt động truyền thông
marketing của công ty Vina Acecook - Chi nhánh Đà Nẵng, tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công ty. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu
tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để hoàn thiện chiến lược truyền
thông marketing của công ty.
- Nguyễn Thiện (2013), “Hoạt động truyền thông marketing đối với dịch vụ
học trực tuyến của Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo Artificial Intelligence”, luận văn
thạc sĩ, Trường Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông.
Đào tạo trực tuyến là một trong những lĩnh vực ngày càng phát triển tại Việt
Nam, luận văn đã nghiên cứu hiểu sâu hơn về lĩnh vực truyền thông marketing đối
với một dịch vụ này, từ đó có những đề xuất nhằm hồn thiện và phát triển hoạt
động truyền thơng marketing cho Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo Artificial
Intelligence.
- Nguyễn Hồng Kim (2015), “Giải pháp truyền thông marketing cho sản
phẩm bia Larue tại công ty TNHH VBL Đà Nẵng”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại


5

học Đà Nẵng.
Luận văn tiếp cận nghiên cứu theo lý thuyết mơ hình truyền thơng của doanh
nghiệp, áp dụng vào nghiên cứu thực trạng truyền thông marketing cho sản phẩm
bia Larue. Từ đó đưa ra các giải pháp theo các bước của mơ hình truyền thơng
nhằm khắc phục những hạn chế mà công ty TNHH VBL Đà Nẵng đang gặp phải
trong xây dựng chiến lược truyền thơng.
Ngồi những luận văn trên cịn có những ấn phẩm sách của các Giáo sư, Tiến

sĩ và các nhà khoa học nghiên cứu về truyền thơng marketing, điển hình là:
- TS. Lục Thị Thu Hường, An Thị Thanh Nhàn (2010), “Quản trị xúc tiến
Thương mại trong Xây dựng và Phát triển Thương Hiệu”, NXB Lao Động - Xã
Hội. Cuốn sách mô tả những hoạt động truyền thông marketing cơ bản của doanh
nghiệp, giúp thương hiệu chiếm trọn trái tim và khối óc của khách hàng, bao gồm:
Công cụ xúc tiến marketing truyền thống, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ
công chúng và bán hàng cá nhân. Cuốn sách đưa ra cách thức sử dụng liên hồn và
đồng bộ các cơng cụ trên giúp các doanh nghiệp đạt mục tiêu doanh số, thị phần, và
tăng trưởng bền vững.
- Nguyễn Văn Dung (2009), “Thiết kế và quản lý truyền thông marketing”,
NXB Lao động.
Tài liệu cung cấp độc giả các lý thuyết cơ bản và hiện đại trong lĩnh vực
truyền thơng tiếp thị tích hợp (Intergrated marketing Communications - IMC) và đa
dạng các tình huống hiện đại và tinh tế về marketing ở các nền kinh tế phát triển và
các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á.
- Nguyễn Bách Khoa và Cao Tuấn Khanh (2008), Giáo trình “Marketing
thương mại”, NXB Thơng tin và Truyền thơng.
Giáo trình nêu ra những quan điểm về marketing, cũng như truyền thơng
marketing. Trong giáo trình, tác giả cũng nêu ra các kênh truyền thơng, các cơng cụ
truyền thơng chính mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động truyền thơng
marketing của mình. Đây cũng là nguồn tư liệu chủ yếu, cung cấp cơ sở lý luận về
truyền thông cho tác giả.


6

Từ những cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến truyền thơng
marketing mà tác giả được biết thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu về truyền
thơng marketing cho Công ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam . Như
vậy, đề tài luận văn của tác giả là đề tài có tính độc lập và khơng bị trùng lặp với

những đề tài nghiên cứu liên quan đến truyền thông marketing sản phẩm đã được
công bố.


7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục tiêu Đđề xuất các giải pháp theo hướng Hhồn thiện
hoạt động truyền thơng marketing của Cơng ty TNHH Đầu tư Tthương mại
Wollyong Việt Nam nhằm khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những
điểm mạnh nhằm đạt được các mục tiêu marketing của công ty và giúp công ty tăng
cường cạnh tranh, gia tăng thị phần tồnm tại và phát triển vững mạnh trong thời
gian tới.
o Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
- Nghiuyên cứu và hệ thống hoá tập hợp một số cơ sở lý thuyết, quan điểm về
truyền thông marketing cho thương hiệu và sản phẩm của một công ty về thương
hiệu và sản phẩm của nó.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing của Ccông
ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam, . Qqua phân tích này có thể xác
định được thời cơ, nguy cơ, thế mạnh, điểm yếu điểm đạt được và chưa đạt
cũngcugn như và nguyên nhân trong hoạt động này lmà cơ sở hoàn thiện.
- Đề xuất được phương hướng và giải pháp thực tiễn để hồn thiện hoạt động
truyền thơng marketing của Công ty TNHH Đầu tư Tthương mại Wollyong Việt
Nam trong thời gian tới nhằm đạt được các mục tiêu và định hướng phát triển của
công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu. luận văn giới hạn đối tượng
và phạm vi nghiên cứu như sau:
o Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thực trạng hoạt động truyền
thông marketing nghiên cứu theo các nội dung của một kế hoạch quảnaurn trị
truyền thông marketing của của Công ty TNHH Đầu tư tThương mại Wollyong Việt


8

Nam với hoạt động kinh doanh các sản phẩm thương hiệu Nature Republic của
Công ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam.


9

o Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp phát triển hồn thiện truyền thơng marketing với các giải pháp chủ yếu là
của Ccông ty TNHH Đầu tư Tthương mại Wollyong Việt Nam trên thị trường Việt
Nam, các hoạt động truyền thơng của cơng ty gồm nói chung, truyền thông về sản
phẩm và thương hiệu của công ty cũng như truyền thông về công ty và thương hiệu
của công ty.
- Về thời gian: Luận văn Đề tài sử dụng các dữ liệu điều tra và tình hình hoạt
động thực tế truyền thông marketing của Ccông ty TNHH Đầu tư Tthương mại
Wollyong Việt Nam trên thị trường Việt Nam từ năm 2014 – đến nay2016, làm
nghiên cứu đề cơ sở đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp hoàn thiện đến năm
2020 nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing công ty .
- Về nội dung: Đề tàiLuận văn tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông
marketing đối với của cCông ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam theo

các vấn đề của kế hoạch truyền thông marketing của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
DỰA VÀO ĐÂY THAM KHẢO MÀ VIẾT
Các phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể đã được sử dụng.
Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn
nhận và phân tích các sự vật, hiện tượng trong q trình vận động tất yếu củaTrong
q trình hoạt động của cơng ty, để có thể tồn tại và phát triển thì cơng ty cần phải
nhận biết và nắm bắt được thời cơ, những cơ hội. Các cơ hội đó chịu sự tác động
bởi các mối liên hệ bên trong doanh nghiệp như: máy móc thiết bị, nhà xưởng,
nguồn nhân lực, năng lực quản lý, sự phối kết hợp giữa các phòng ban bộ phận. Bên
cạnh đó các cơ hội thời cơ mà doanh nghiệp có thể nắm bắt chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi từ các mối liên hệ bên ngoài như sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi trường
cạnh tranh, hệ thống pháp luật, các quy chế quy định.
Để khái quát về các mối quan hệ này em đã sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nhìn nhận và


10

phân tích các sự việc hiện tượng trong q trình vận động tất yếu của nó. Việc sử
dụng biện pháp luận biện chứng duy vật giúp xác định rõ và phân biệt các mối quan
hệ trên một cách có hệ thống và chi tiết, nó giúp giải quyết một số vấn đề cơ bản mà
đề tài nghiên cứu thực hiện.


11

Ngoài ra luận văn sử dụng phương pháp duy vật lịch sử: Luận văn thực hiện
đánh giá sự cải tiến, đổi mới thường xuyên của hoạt động truyền thông marketing

sao cho phù hợp với quy luật về nhu cầu không ngừng tăng lên, nâng cao mức sống
của con người, phù hợp với nền tài chính quốc gia hoặc thực lực tài chính của
doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trên cơ sở phương pháp luận trên, luận ánvăn sử dụng các phương pháp cụ thể
để làm rõ thực trạng, từ đó đánh giá, tìm ra hạn chế, đưa ra giải pháp giải quyết vấn
đề phù hợp. Phương pháp hệ nghiên cứu chung được sử dụng là phương pháp kết
hợp giữa nghiên cứu tài liệu thứ cấp và điều tra. Gồm phương pháp thu thập, phân
tích và diễn giải dữ liệu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn: các báo
cáo hoạt động của công ty mỹ phẩm, các báo cáo về hoạt động truyền thông
marketing của công ty mỹ phẩm trong thời gian qua, kết quả tổng hợp báo cáo về
tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2014-2016 của công ty TNHH Đầu tư
tThương mại Wollyong Việt Nam.
Dữ liệu thứ cấp còn được khai thác từ các nguồn khác như: báo chí, Internet,...
Ở nguồn dữ liệu này, tác giả thu thập các thông tin về nhiều hoạt động khác nhau
của các công ty cùng kinh doanh mỹ phẩm. Tác giả cũng sử dụng những nhận định
và sự báo về xu hướng phát triển của ngành mỹ phẩm trong tương lai.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có được dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập từ các nguồn sau:
MỖI MỘT ĐỐI TƯỢNG NÀY MUỐN HOI CÁI GÌ CUGN CẤP CÁC NỌI
DUGN THƠNG TIN GÌ LIÊN QUAN ĐẾN TRUYỀN THƠNG, MỖI MỘT ĐỐI
TOWNGJ CUGN CẤP ĐƯỢC CÁI GÌ???
- Phiếu điều tra khách hàng:
Quy mô mẫu: 250
Phương thức tiếp xúc: Gửi thư và phiếu điều tra
Mục đích: Thăm dị, tìm hiểu mức độ nhận biết và những ý kiến đánh giá của



12

các khách hàng về hoạt động truyền thông marketing đối với sản phẩm thương hiệu
Nature Republic của công ty.
- Phỏng vấn Ban Giám đốc:
Phương thức tiếp xúc: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân
Mục đích: Thu thập thơng tin về thực tế các hoạt động truyền thông marketing
đối với sản phẩm Nature Republic, tìm hiểu các định hướng phát triển và mục tiêu
cụ thể trong thời gian tới của Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại Wollyong Việt
Nam nhằm bổ sung cho các thông tin đã thu thập được từ bảng câu hỏi.
- Phỏng vấn nhân viên công ty:- Phỏng vấn nhân viên cơng ty
 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
Đối chiếu tình hình biến động theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối
của các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, ngân sách truyền thông marketing. So sánh
kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty qua các năm 2015/2014, 2016/2015. Từ
đó nêu và phân tích những thành cơng và hạn chế trong các hoạt động truyền thông
marketing sản phẩm Nature Republic của công ty qua từng năm cũng như chỉ ra
được những nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong xử lý dữ liệu để nhận biết
được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đề ra, cũng như nhận định xu hướng
thay đổi tình hình.
Phương pháp phân tích
Phân tích đánh giá thơng tin thơng qua câu hỏi mở của phiếu điều tra, tác giả
sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận, diễn giải nhằm thu được những
thơng tin và kết quả hữu ích cho q trình nghiên cứu.
Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn, và phiếu điều tra khách hàng và
nhân viên công ty được phân loại, tổng hợp bằng phần mềm Excel. Dựa trên các dữ

liệu đó tiến hành phân tích nhằm phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong các hoạt
động truyền thơng marketing của cơng ty.
Phân tích dựa theo các nhóm yếu tố tác động tới truyền thơng marketing của
cơng ty và phân tích dựa theo sự biến động của các yếu tố theo xu thế thời gian.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ đó đưa ra những đề xuất hoàn


13

thiện hoạt động truyền thông marketing cho công ty.
PHÂN TICHSC THEO CÁC PHÂN NHĨM U TỐ PHÂN TÍCH THEO
XU THẾ THỜI GIAN
Phương pháp SWOT
Tác giả sử dụng ma trận SWOT để đánh giá về trực trạng truyền thông
marketing tại công ty TNHH Đầu tư thương mại Wollyong Việt Nam. Phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ đó đưa ra những đề xuất hồn thiện hoạt
động truyền thơng marketing cho cơng ty.
6. Những đóng góp của luận văn
- Nêu lên được những lý luận chung về hoạt động truyền thông marketing và
nội dung truyền thông marketing của công ty kinh doanh. Các khái niệm, các vấn đề
liên quan đến truyền thơng marketing được trình bày đầy đủ trong luận văn.
- Nêu lên thực trạng hoạt động truyền thông marketing tại công ty TNHH Đầu
tư thương mại Wollyong Việt Nam. Qua đó xác định được thời cơ, nguy cơ, thế
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân về hoạt động truyền thông marketing của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện truyền thơng marketing tại cơng ty
Wollyong trong thời gian tới. Luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước
và các cơ quan liên quan để các giải pháp được thực hiện và phát huy hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn

gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông marketing của công
ty kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty
Wollyong Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện truyền thơng marketing của cơng ty
Wollyong Việt Nam.


14

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông marketing
1.1.1. Khái niệm và mơ hình truyền thơng tổng qt
o Khái niệm
Truyền thơng được cho là q trình trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm…
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu
biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chình hành vi và thái độ phù hợp với
nhu cầu phát triển của cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội. Như vậy, truyền thơng là
q trình đối thoại liên tục diễn ra trong xã hội lồi người. Q trình này khơng đơn
giản chỉ có người gửi hay người nhận mà cịn có sự tương tác, trao đổi các tín hiệu
liên tục để đi đến một hiểu biết chung và nó được đạt trong mối quan hệ qua lại với
các yếu tố môi trường và xã hội nơi diễn ra truyền thông.
Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân
tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông
tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phúc tạp hơn, các thông tin
trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các
quá trình tạo khả năng để một người hiểu những gì người khác muốn truyền đạt,
nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, ngôn ngữ.

o Mơ hình truyền thơng tổng qt

Hình 1.1 Mơ hình truyền thông tổng quát


15

Nguồn: [Quản trị Marketing, Philip Kotler, Tr.674]
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông.
Mô hình truyền thơng giải đáp (1) ai (2) nói gì (3) trong kênh nào (4) cho ai (5) hiệu
quả như thế nào. Mơ hình này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống
truyền thơng có hiệu quả.
Hai yếu tố quan trọng nhất của truyền thông là người truyền tin và người nhận
tin. Hai yếu tố khác đại diện cho công cụ truyền thông là thông điệp và phương tiện
truyền thông. Bốn yếu tố khác đại diện cho chức năng truyền thơng là mã hóa giải
mã, phản ứng đáp lại và phản hồi.
- Người gửi (chủ thể): Là cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức có thơng tin
muốn chia sẻ, phân tán thơng tin của mình tới những người khác.
- Thông điệp: Là những thông tin mà người gửi muốn truyền đi nhằm mục
đích tác động vào khách hàng mục tiêu để mong nhận được điều gì đó ở khách hàng
theo chủ định của người gửi tin.
- Mã hóa thông điệp: là việc dùng các ngôn ngữ truyền thông để chuyển các ý
tưởng truyền thơng thành các hình thức có tính biểu tượng sao cho thuận tiện cho
người nhận tin lĩnh hội được ý tưởng đó.
- Truyền đạt thơng điệp: Tập hợp những nội dung thơng tin có thể bằng lời
hình ảnh chữ viết hoặc ý nghĩa ký hiệu bằng một thông điệp do người gửi truyền đi
qua nhiều phương tiện đến người nhận tin.
- Phương tiện truyền tin: Thơng điệp có thể truyển đi đến người nhận bằng các
phương tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo giấy, báo mạng, các trang mạng xã
hội, các sự kiện trực tiếp…

- Giải mã: Là q trình người nhận thơng tin xử lý thơng điệp truyền thơng
marketing đã được mã hóa của chủ thể truyền tin để hiểu ý tường của chủ thế muốn
truyền đạt. Để đảm bảo thơng điệp có hiệu quả, q trình mã hóa của người gửi phải
tương thích với quá trình giải mã của người nhận. Do vậy, thơng điệp về cơ bản
phải là những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận.
- Người nhận tin: Là khác hàng và các đối tượng nhận tin mục tiêu mà chủ thề


16

truyền tin (doanh nghiệp, tổ chức) đang muốn thuyết phục.
- Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng của người nhận tin sau khi lĩnh hội
thông điệp. Người truyền tin cần nắm bắt được phản úng của người nhận tin để điều
chỉnh ý tưởng chiến lược, chiến thuật truyền thông.
- Phản hồi: Thông điệp từ người nhận tác động trở lại người gửi tin. Qua
thông tin phản hồi, người gửi tin biết được hiệu quả của chương trình truyền thơng
để từ đó có các biện pháp điều chình truyền thơng marketing cho thích hợp.
- Nhiễu: Là các tác động đến thơng điệp làm cho nó được hiểu sai lệch so với
trạng thái ban đầu. Nhiễu có thể là do mơi trường vật lý gây ra (Tiếng ồn), có thể là
do người gửi tin khơng hiểu được quan điểm, văn hóa, phong tục tập quán của
người nhận tin.
Để quá trình truyền thơng đạt hiệu quả, người gửi phải biết mình muốn truyền
đạt thơng tin đến cơng chúng nào và muốn có phản ứng đáp lại như thế nào. Họ mã
hóa thơng điệp của mình dựa theo khả năng giải mã thơng điệp thông thường của
công chúng mục tiêu. Thông điệp cần được thiết kế làm sao để nó vẫn thu hút được
sự chú ý mặc dù xung quanh có rất nhiều tác nhân làm phân tán. Bên cạnh đó,
người gửi cần lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp để thông điệp tiếp cận
đúng công chúng mục tiêu. Họ phải tạo những kênh liên hệ ngược để có thể biết
phản ứng đáp lại của người nhận đối với thơng điệp đó.
1.1.2. Truyền thơng marketing

1.1.2.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thơng marketing dựa trên nhiều góc
độ khác nhau. Trên thực tế hiện nay có nhiều cách hiểu về truyền thơng marketing.
Vì thế, tùy thuộc từng hồn cảnh và nhận thức khác nhau mà chúng ta có thể sử
dụng các định nghĩa khác nhau về truyền thông marketing.
Theo Philip Kotler, “Truyền thông marketing là những cách thức mà qua đó
các doanh nghiệp có thể xác lập, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng theo cách
thức trực tiếp hay gián tiếp về sản phẩm và những thương hiệu họ bán trên thị
trường” [Marketing Communication, Tr.3].


17

Theo quan điểm trong Giáo trình Marketing thương mại do GS.TS Nguyễn
Bách Khoa và TS. Cao Tuấn Khanh chủ biên có đưa ra khái niệm “Truyền thơng
marketing là một lĩnh vực hoạt động marketing chun biệt và có chủ đích hướng
vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ đồng thuận nhất giữa công
ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc
triển khai năng động chiến lược và chương trình marketing-mix đã lựa chọn của
cơng ty”.
Cịn theo TS. Nguyễn Thượng Thái, Giáo trình Marketing dịch vụ (2007),
truyền thơng marketing được hiểu là hoạt động truyền thông tin marketing của
doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng truyền thơng
marketing cịn được hiểu là hoạt động đưa thông tin về sản phẩm, dịch vụ, tạo thiện
cảm và thuyết phục đối với các nhóm gây ảnh hưởng của doanh nghiệp ngoài khách
hàng như nhà cung cấp, thời gian truyền thông,...
Như vậy, truyền thông marketing là hoạt động rất cần thiết trong việc giao
dịch giữa nhà sản xuất với nhà trung gian và khách hàng trong thị trường. Nhờ có
truyền thơng marketing, những thơng tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đến được với khách hàng. Đồng thời những nhu cầu và những thông tin về khách

hàng, thị trường đến được với nhà sản xuất.
1.1.2.2 Vai trò
Nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt
không thôi chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình thành
một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng, và đó chính là vai trị của truyền
thông marketing.
Truyền thông marketing là một thành tố quan trọng có vai trị hỗ trợ đắc lực
cho các chiến lược marketing – mix khác. Các chiến lược và chiến thuật marketing
khác được xây dựng hoàn hảo sẽ giúp cho việc giảm bớt hoạt động truyền thơng.
Tuy nhiên, có rất ít các dịch vụ, chủ yếêu là các dịch vụ được cung cấp trong mơi
trường cạnh tranh lại có thể bỏ qua được vai trị của truyền thơng marketing. Hơn
nữa, ngày nay chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn, cho nên các doanh
nghiệp đã hiểu tính quan trọng của truyền thông trong hoạt động kinh doanh.


18

Thông qua chiến lược truyền thông marketing, doanh nghiệp thông tin cho
khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng biết được những lợi thế, giá trị, lợi ích
của dịch vụ mang lại cho khách hàng. Do vậy, chiến lược truyền thông marketing
giúp doanh nghiệp tăng doanh số, tạo ra sự nhận biết và tin tưởng của khách hàng
đối với dịch vụ, và xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cần phải kết hợp chiến lược truyền thông với các thành thố khác của
marketing hỗn hợp để tạo ra hiệu quả tổong hợp. Truyền thông cũng giúp cho doanh
nghiệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu tới khách hàng.
1.1.2.3 Mục đích
Mục đích cơ bản của truyền thông marketing là thông báo, thuyết phục và
nhắc nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của doanh
nghiệp. Qua các nội dung thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho khách hàng về sự
có mặt của doanh nghiệp, của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về các ưu

việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ đến sản
phẩm khi có nhu cầu.
Truyền thơng marketing là một trong 4 nhóm cơng cụ chủ yếu của marketing –
mix mà mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào người dùng tin nhằm đạt
được mục đích của mình. Bản chất của hoạt động truyền thơng marketing là truyền
tin về sản phẩm và tổ chức tới người dùng để họ tin và thuyết phục họ sử dụng sản
phẩm. Nói cách khác, truyền thơng marketing là tất cả các phương thức liên kết
được sử dụng hướng tới người dùng, giúp người dùng biết đến sản phẩm mình cần,
các lợi ích nhờ việc khai thác, sử dụng sản phẩm đó cũng như cách thức có thể khai
thác, sử dụng sản phẩm
Truyền thông marketing là một phần quan trọng trong hoạt động marketing tại
các doanh nghiệp, nó hướng tới mục đích giới thiệu một cách đầy đủ, chính xác
nhất tất cả các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và nguồn lực của doanh nghiệp nhằm:
+ Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập qn ở mọi
thành viên trong xã hội đối với việc khai thác, sử dụng thông tin.
+ Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.


×