Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản ph m tại công ty cổ phần tập đoàn thạch bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 139 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Nguyễn Thị Ngọc

Sinh ngày

: 08/06/1989

Nơi sinh

: Hà Nội

Học viên lớp

: CH20B – Chuyên ngành Kế tốn

Khóa 2014 – 2016

: Trường Đại học Thương mại

Tơi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn” do chính tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2016
Học viên



Nguyễn Thị Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai,
sau thời gian học tập và thực tế, tác giả đã hồn thành xong cơng trình nghiên
cứu của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
- Các thầy cô giáo khoa Sau đại học và khoa Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương mại.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế tốn đang cơng tác tại Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Thạch Bàn.
Mặc dù, tác giả đã có rất nhiều cố gắng để hồn thành Luận văn, tuy
nhiên Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp chân thành để Luận văn khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà cịn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc


iii

MỤC LỤC

Sơ đồ 1.1: Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo cơng việc..........................................31
Sơ đồ 1.2: Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo q trình..........................................35
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn...........................................57
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân cơng lao động kế tốn tại phịng TC-KT.....................................................59
của Cơng ty......................................................................................................................................59
Bảng 2.1: Dự tốn tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất...................................................65
Bảng 3.1: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động............................90
Bảng 3.2: Dự tốn chi phí sản xuất chung.......................................................................................92
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổng quát phân tích biến động chi phí sản xuất..................................................97
Bảng 3.3: Báo cáo sản xuất..............................................................................................................99
Bảng 3.4: Báo cáo tiến độ sản xuất...............................................................................................101
Bảng 3.5: Báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất...............................................................................102
Bảng 3.6: Báo cáo kiểm sốt giá thành.........................................................................................103


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABC
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
BTC
CP NVL TT
CP NC TT
CPSX
CVP
CCDC
CN

ĐVT
GCNL
KH
KPCĐ
NVL

PX
SP
SPDD
SL
TC - KT
TK
TSCĐ
TKVT
TT
VSCN

Activity based costing
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Cơng cụ, dụng cụ
Cơng nhân
Đơn vị tính

Gia cơng ngun liệu
Khấu hao
Kinh phí cơng đoàn
Nguyên vật liệu
Quyết định
Phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Số lượng
Tài chính – Kế tốn
Tài khoản
Tài sản cố định
Tiết kiệm vật tư
Thông tư
Vệ sinh công nghiệp


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo cơng việc..........................................31
Sơ đồ 1.2: Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo q trình..........................................35
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn...........................................57
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân công lao động kế tốn tại phịng TC-KT.....................................................59
của Cơng ty......................................................................................................................................59
Bảng 2.1: Dự tốn tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất...................................................65
Bảng 3.1: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động............................90
Bảng 3.2: Dự tốn chi phí sản xuất chung.......................................................................................92
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổng quát phân tích biến động chi phí sản xuất..................................................97
Bảng 3.3: Báo cáo sản xuất..............................................................................................................99

Bảng 3.4: Báo cáo tiến độ sản xuất...............................................................................................101
Bảng 3.5: Báo cáo kiểm sốt chi phí sản xuất...............................................................................102
Bảng 3.6: Báo cáo kiểm soát giá thành.........................................................................................103


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp cần phải đặt ra các chiến lược nhằm tối đa hố lợi nhuận của
mình. Bên cạnh việc đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu thì việc tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm cũng hết sức quan trọng. Chính vì vậy, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn được các nhà quản trị
quan tâm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc nắm được các chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị
sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Từ đó, doanh nghiệp tạo ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Để làm
được điều đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần hết sức quan tâm đến cơng
tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Trong khi đó, kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đối với các doanh nghiệp vẫn còn là vấn đề mới mẻ và còn nhiều hạn chế.
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong tiến trình đổi mới đất
nước, cũng như hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc
dân, Công ty đã chủ động triển khai các giải pháp đổi mới quản lý và điều
hành sản xuất, trong đó đặc biệt chú trọng tới cơng tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm mới chỉ được Cơng ty chú trọng về mặt kế tốn tài chính,
cịn về mặt kế tốn quản trị thì vẫn có nhiều khái niệm cịn khá mới mẻ với

Cơng ty. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên hệ thống kế tốn
quản trị nói chung, kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói
riêng trong Cơng ty hiện nay vẫn cịn nhiều bất cập như hệ thống định mức,
dự toán chưa được xây dựng đầy đủ, các báo cáo kế toán quản trị vẫn chưa
được chú trọng... Những bất cập này làm cho kế tốn quản trị chi phí sản xuất


2

và giá thành sản phẩm tại Công ty chưa phát huy được hết vai trị là một cơng
cụ quản lý kinh tế. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số cơng trình khoa học
và các bài viết đi sâu nghiên cứu các vấn đề kế tốn quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất như:
Luận văn thạc sĩ năm 2011 của Lê Đắc Phúc “Tổ chức kế tốn quản trị
chi phí tại các doanh nghiệp thuộc trung tâm điện thoại di động CPMA”, luận
văn thạc sĩ năm 2012 của Vũ Thế Hoàn “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ năm 2012 của Nguyễn Thị
Thu Trang “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng”,
luận văn thạc sĩ năm 2014 của Lê Thị Hồng Hà “Tổ chức công tác kế tốn
quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn”, luận văn thạc sĩ năm
2014 của Bùi Lệ Giang “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần bột giặt
và hố chất Đức Giang”. Các cơng trình nghiên cứu này đã phân tích rất chi
tiết những lý thuyết cơ bản xung quanh vấn đề kế tốn quản trị chi phí sản
xuất như: xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi phí sản xuất, xây dựng các

dự tốn chi phí sản xuất, phương pháp thu thập thơng tin và phân tích thơng
tin phục vụ ra quyết định… Từ đó, các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất
của từng đơn vị mà các tác giả đã nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn này
mới chỉ nghiên cứu nội dung kế tốn quản trị chi phí sản xuất mà chưa đề cập
đến kế toán quản trị giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp và mơ hình kế
tốn quản trị chi phí sản xuất hiện đại.


3

Bên cạnh đó, vấn đề kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cịn được đề cập trong nhiều bài viết đã được công bố trên các tạp chí
chuyên ngành như:
Bài viết của NCS.Đinh Thị Kim Xuyến trên tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Kế tốn số 04 (129) năm 2014 “Kế tốn quản trị chi phí và giá thành
trong các doanh nghiệp viễn thông di động tại Việt Nam”. Bài viết đã dưa ra
được những giải pháp nhằm hồn thiện đối tượng hạch tốn chi phí, phương
pháp tính giá thành; hồn thiện phân loại chi phí; hồn thiện xây dựng định
mức chi phí, lập dự tốn và phân tích chênh lệch. Tuy nhiên, phần thực trạng,
tác giả vẫn chưa cho thấy rõ cơng tác kế tốn quản trị chi phí và giá thành
trong các doanh nghiệp viễn thơng di động.
Bài viết “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè tỉnh Thái Nguyên” của Ths.
Nguyễn Phi Hùng đăng trên tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế tốn số 01 (102)
năm 2012. Bài viết đã đưa ra được những ưu điểm và một số tồn tại trong
cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Ngun. Tuy nhiên, các
đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp này còn mang nhiều lý luận, tính xác

thực chưa cao.
Trong các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đưa ra một số vấn đề
cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và đã có các
đề xuất nhằm hồn thiện vấn đề này. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chưa đề
cập đến vấn đề kế toán trách nhiệm và kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn. Vì vậy, luận văn
này sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn”
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4

- Mục tiêu chung: Đề tài nhằm hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về lý luận: Đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
+ Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế tốn quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn, tìm ra những
ưu điểm và tồn tại, từ đó tổng kết và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm
hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để thơng
tin về chi phí và giá thành được cung cấp kịp thời và chính xác cho các nhà
quản trị Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực
trạng về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề kế toán quản trị chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn,
khơng nghiên cứu vấn đề này tại các công ty con và công ty liên kết. Bên
cạnh đó, luận văn cũng khơng nghiên cứu kế tốn quản trị các chi phí ngồi
sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số liệu nghiên cứu sử dụng các tài liệu liên quan của Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Thạch Bàn trong năm 2015, 2016.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập các thơng tin, hệ thống
lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và thực trạng
cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn, tác giả đã thực hiện qua nhiều kênh khác nhau
như: Nghiên cứu các quy định kế toán, chế độ kế toán, tham khảo các đề tài
nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí kinh tế và các văn bản pháp
luật có liên quan. Đồng thời, tác giả còn tiến hành nghiên cứu các tài liệu của
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn liên quan đến các nội dung như: Quá
trình hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh…
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp Tổng giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên kế toán tổng hợp và kế tốn vật
tư Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thạch Bàn.
+ Phương pháp quan sát: Tác giả trực tiếp xuống phân xưởng sản xuất để
quan sát hệ thống dây chuyền sản xuất, quy trình sản xuất gạch Granite, mơi
trường làm việc....của Công ty. Quan sát thực tế thực hiện công tác kế tốn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty. Qua đó, tác giả hiểu thêm về
thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề mình nghiên cứu và đưa ra

được các giải pháp phù hợp với Cơng ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tổng hợp các tài liệu thu
được, hệ thống thành các nhóm vấn đề để mơ tả thực trạng theo nhóm các vấn
đề được hệ thống. Từ đó, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp với quy định trong chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán hiện hành. Phân tích các dữ liệu đã thu thập được từ đó đưa ra
các kết luận, các đề xuất phù hợp để khắc phục những tồn tại mà doanh
nghiệp đang gặp phải.
6. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài


6

Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, tác giả đã đặt ra các câu
hỏi cần giải quyết sau:
- Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Tập đoàn Thạch Bàn đã đáp ứng được yêu cầu quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Công ty hay chưa?
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong cơng tác kế tốn quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đồn Thạch
Bàn?
- Cần phải có những giải pháp và điều kiện gì để hồn thiện kế tốn quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn
Thạch Bàn?
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ các nội dung lý luận về kế tốn quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Căn cứ vào thực trạng cơng tác kế tốn quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
để đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này. Cơng ty Cổ phần

Tập đồn Thạch Bàn có thể xem xét áp dụng nhằm hồn thiện và nâng cao chất
lượng cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
8. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN THẠCH BÀN
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN THẠCH BÀN


7

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số lý luận cơ bản về kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường, để có thể tồn tại và phát
triển một cách bền vững, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong ngành.
Để làm được điều này, các nhà quản trị doanh nghiệp cần xây dựng và phát
triển hệ thống kế toán quản trị một cách hiệu quả. Hiện nay, việc nghiên cứu
kế toán quản trị được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau.

Theo Hiệp hội kế tốn viên Hoa Kỳ (1982) thì “Kế tốn quản trị là qui
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và
thơng đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế
hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một
doanh nghiệp để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản
lý chặt chẽ các tài sản này”.
Với quan điểm là hệ thống thông tin, Ronal.W.Hilton thuộc trường Đại
học Cornell – Mỹ cho rằng “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống
thông tin quản trị trong các tổ chức, mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch
định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
Ở góc độ cơng việc cụ thể, Khoản 3, Điều 4, Luật kế toán Việt Nam năm
2003 cho biết “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Các khái niệm trên cho thấy kế tốn quản trị đóng vai trị quan trọng
trong việc cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp các thơng tin hữu ích phục
vụ cho việc ra quyết định một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thơng tư số


8

53/2006/TT – BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính cũng đã cho
rằng: “Kế tốn quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng cơng
việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, cơng nợ; Phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thơng
tin thích hợp cho các quyết dịnh đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán
ngân sách sản xuất, kinh doanh;… nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và
ra quyết định kinh tế”.

Từ những khái niệm trên có thể thấy bản chất của kế toán quản trị thể
hiện qua các đặc trưng sau:
- Kế toán quản trị là một bộ phận của cơng tác kế tốn nói chung của
doanh nghiệp, đồng thời là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với công
tác quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống
nhằm trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện
kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp những thơng tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Người sử
dụng thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp là những bộ phận và những nhà
điều hành, quản lý trong doanh nghiệp.
- Thơng tin của kế tốn quản trị là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà
quản trị thực hiện các chức năng quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức và điều hành
thực hiện kế hoạch, kiểm sốt tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.


9

1.1.2. Đối tượng và nội dung của kế toán quản trị
1.1.2.1. Đối tượng của kế toán quản trị
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán nên đối tượng của kế
toán quản trị cũng là đối tượng của kế tốn nói chung. Tuy nhiên, nếu kế tốn
tài chính phản ánh tài sản, nguồn hình thành tài sản và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp dưới dạng tổng quát thì kế tốn quản trị phản ánh chi tiết các
đối tượng. Kế toán quản trị tập trung nhiều hơn cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh theo các nội dung doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Kế tốn quản trị cung cấp thơng tin chủ yếu cho các nhà quản
trị sử dụng nhằm quản lý, nghiên cứu và đưa ra quyết định trong hoạt động
của đơn vị. Do vậy, kế tốn quản trị khơng chỉ thu nhận, xử lý, cung cấp
thông tin quá khứ về tình hình quản lý và sử dụng tài sản trong đơn vị một

cách kịp thời, chi tiết theo yêu cầu quản lý mà còn thu nhận, xử lý và cung
cấp thơng tin mang tính chất dự báo tương lai đến tài sản và hoạt động của
đơn vị, phục vụ cho nhà quản trị trong việc hoạch định, lập kế hoạch và dự
toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá hoạt động của đơn vị.
1.1.2.2. Nội dung của kế tốn quản trị
Kế tốn quản trị trong doanh nghiệp có nội dung rất rộng. Khi xác định
nội dung của kế toán quản trị cần xem xét các yêu cầu cụ thể của nó, đồng
thời phải xem xét trong mối tương quan với kế tốn tài chính để đảm bảo cho
kế tốn quản trị khơng trùng lặp với kế tốn chi tiết thuộc kế tốn tài chính và
phát huy được tác dụng đích thực của nó trong cơng tác quản trị doanh
nghiệp.
Nếu xét theo q trình kế tốn quản trị trong mối quan hệ với chức năng
quản lý, kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
- Lượng hoá và xây dựng dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.


10

- Phân loại và kiểm sốt chi phí theo từng loại, từng thành phần, yếu tố
chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất, tính tốn giá thành cho từng loại sản phẩm,
từng công việc, từng hoạt động dịch vụ.
- Kiểm sốt và cung cấp thơng tin về tình hình thực hiện các dự tốn, phân tích
giải trình các ngun nhân gây chênh lệch giữa thực hiện với dự toán.
- Thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết, thích hợp giúp
các nhà quản trị lựa chọn quyết định kinh doanh hợp lý.
Nếu xét theo nội dung các thơng tin mà kế tốn quản trị cung cấp, kế
tốn quản trị doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
- Kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh

- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
- Lựa chọn thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
- Kế toán quản trị một số khoản mục khác như: Kế toán quản trị tài sản
cố định, kế toán quản trị hàng tồn kho, kế toán quản trị lao động và tiền
lương, kế toán quản trị các khoản nợ…
1.1.3. Vai trị của kế tốn quản trị đối với hoạt động
quản trị doanh nghiệp
Kế toán quản trị là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin của
một doanh nghiệp và các nhà quản lý phải dựa vào các thông tin này để hoạch
định và kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp đó. Kế tốn quản trị không
chỉ thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin quá khứ về tình hình quản lý và sử
dụng tài sản trong một đơn vị mà còn thu nhận, xử lý, cung cấp thơng tin
mang tính chất dự báo tương lai đến tài sản và hoạt động của đơn vị, phục vụ
cho nhà quản trị trong việc hoạch định, lập kế hoạch và dự toán, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động của đơn vị. Trên thực tế, các thơng tin về
kế tốn quản trị đóng một vai trị thiết yếu để các nhà quản lý có thể đưa ra
các quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trị
của thơng tin kế toán quản trị đối với các chức năng quản lý được thể hiện
trong các khâu của quá trình quản lý cụ thể như sau:


11

- Trong khâu lập kế hoạch: Lập kế hoạch tại doanh nghiệp bao gồm
việc xây dựng chiến lược, lựa chọn phương hướng hành động và cụ thể hoá
các hành động cần triển khai. Một bộ phận quan trọng trong hoạt động lập kế
hoạch là việc xây dựng các giải pháp và lựa chọn trong số đó giải pháp phù
hợp nhất với chiến lược và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Trong việc
lập kế hoạch, nhà quản trị phải đề ra được những bước cần làm để đưa hoạt

động của doanh nghiệp hướng về các mục tiêu đã xác định. Để ra quyết định,
nhà quản trị phải cân bằng giữa những lợi ích tiềm năng do thị trường mới
mang lại và các chi phí, nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Trong số các dữ
liệu quá khứ cần xem xét, kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin cho các
nhà quản trị về doanh số bán hàng, lợi nhuận và các chi phí sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở các dữ liệu này, các nhà quản trị sẽ hoạch định ra các kế
hoạch hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
- Trong khâu tổ chức và điều hành: Tổ chức và điều hành liên quan
đến việc huy động các nguồn lực con người và các nguồn lực khác trong
doanh nghiệp để triển khai các kế hoạch và thực hiện các hoạt động thường
ngày của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện chức năng này, nhà quản trị
phải giám sát các hoạt động thường ngày và đảm bảo cho hoạt động của tổ
chức diễn ra một cách trôi chảy. Chức năng này cịn được thực hiện thơng qua
việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, giải quyết các tranh chấp, trả
lời câu hỏi, xử lý các vấn đề phát sinh và ra rất nhiều các quyết định hàng
ngày ảnh hưởng đến các nhân viên cũng như khách hàng của doanh nghiệp.
- Trong khâu kiểm soát: Kiểm soát là quá trình nhằm đảm bảo cho từng
bộ phận và cả tổ chức đi theo đúng kế hoạch đã đề ra, đồng thời thực hiện các
thay đổi cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế. Để thực hiện chức năng
kiểm soát, nhà quản trị phải so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán để nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã
đề ra. Việc so sánh này giúp chỉ ra các công việc được thực hiện chưa đạt yêu


12

cầu và cần sự chú ý, điều chỉnh phù hợp để hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã thiết lập của doanh nghiệp.
- Trong khâu ra quyết định: Phần lớn thơng tin do kế tốn quản trị
cung cấp phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Để có được các

quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có các thơng tin
đầy đủ, có đủ độ tin cậy và thích hợp. Những thơng tin thích hợp thoả mãn
nhu cầu ra quyết định của nhà quản trị thường khơng có sẵn. Do đó, kế toán
quản trị phải thực hiện các nghiệp vụ phân tích chun mơn, chọn lọc những
thơng tin cần thiết và thích hợp, rồi tổng hợp trình bày và gải thích cho các
nhà quản trị.
Tóm lại, hoạt động quản trị doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ lập
kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Kế tốn quản trị ln
cung cấp thơng tin cụ thể cho từng khâu của q trình đó. Có thể nói, kế tốn
quản trị là một cơng cụ, một phương tiện xử lý các dữ liệu về hoạt động kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế tốn quản trị có vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp các thông
tin về hoạt động của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý thực hiện chức năng
quản trị doanh nghiệp. Đa số các thông tin mà các nhà quản lý cần thường có
liên quan tới các chi phí của doanh nghiệp vì chi phí là nhân tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao có thể
kiểm sốt được tất cả các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động
phát sinh ra chi phí là điều mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó có những
quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một nội dung quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, kế tốn
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị giải


13

quyết được vấn đề này. Nội dung cụ thể của kế tốn quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp gồm bốn vấn đề sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất
vì chúng đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động
vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra để chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ. Nhưng chúng khác nhau về lượng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, chi phí sản xuất cho sản phẩm hồn thành và
sản phẩm hỏng, cịn giá thành sản phẩm chỉ gồm chi phí sản xuất tính cho
lượng sản phẩm đã hồn thành.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong q trình hoạt động, một doanh nghiệp có thể phát sinh ra rất
nhiều chi phí sản xuất kinh doanh. Theo Giáo trình kế tốn tài chính trong các
doanh nghiệp của Đại học kinh tế quốc dân (2009) thì “Chi phí sản xuất kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”. Theo cách định nghĩa này, chi phí
được xem xét theo từng kỳ kế tốn và được phản ánh theo những nguyên tắc
nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của kế
tốn tài chính. Cịn theo quan điểm của kế tốn quản trị, mục đích của kế tốn
quản trị chi phí là cung cấp thơng tin chi phí thích hợp, kịp thời cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế tốn quản trị,
chi phí cịn được nhận thức theo phương diện nhận diện thơng tin ra quyết
định: chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng
có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa
chọn dự án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Theo cách nhìn nhận này, chi phí có


14

thể thực tế đã phát sinh hoặc cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ là ước

tính trong tương lai.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngồi những hoạt động có liên quan đến sản
xuất sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ cịn có những hoạt động kinh doanh khác
như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động tài chính... Do đó,
khơng phải bất cứ khoản chi phí nào phát sinh trong doanh nghiệp cũng được
gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí phát sinh cho việc sản xuất
sản phẩm mới được gọi là chi phí sản xuất.
Theo giáo trình Kế tốn quản trị của Đại học Thương mại (2006) thì
“Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ
phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp”.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí về
thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp.
Trong kế tốn quản trị, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thơng tin về chi
phí của nhà quản trị mà chi phí sản xuất có thể được đo lường, nhận diện và
phân loại theo nhiều cách khác nhau nhằm cung cấp các thơng tin hữu ích, kịp
thời cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
a, Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng
Hoạt động sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động của công nhân với
nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất để tạo ra sản phẩm, do đó chi phí sản xuất
bao gồm ba yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản
xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có
thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng loại sản phẩm,
do đó nó được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm.



15

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là khoản chi phí phải trả cho cơng nhân
trực tiếp thực hiện q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch
vụ, bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền cơng và các
khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí cơng đồn) được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ của
công nhân trực tiếp thực hiện q trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản
xuất bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí mơi
trường…phục vụ cho sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí phức tạp, bao gồm
nhiều yếu tố chi phí có đặc điểm, tính chất biến đổi khác nhau. Vì vậy việc
thu thập đầy đủ, chính xác thơng tin chi phí sản xuất chung thường khó khăn
hơn các chi phí khác.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Với mục đích dự đốn chi phí sẽ thay đổi như thế nào theo mức độ thay
đổi trong hoạt động của tổ chức, chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi,
chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp… Đặc điểm của chi phí biến đổi là tổng chi phí biến đổi
sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhưng chi phí biến đổi đơn vị thì
khơng đổi. Chi phí biến đổi là đối tượng chi phí rất quan trọng đối với mục
tiêu tiết kiệm chi phí nhằm làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc
kiểm sốt tốt chi phí biến đổi, đặc biệt là chi phí biến đổi tỷ lệ là một trong
những mục tiêu hàng đầu trong quản trị chi phí của doanh nghiệp. Có hai hình
thức thể hiện của chi phí biến đổi là chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi

cấp bậc.


16

+ Chi phí biến đổi tỷ lệ: Là chi phí biến đổi mà sự biến động tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của mức độ hoạt động như chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp…
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: Là chi phí biến đổi mà sự thay đổi chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định như chi phí lao động
gián tiếp, chi phí điện năng,…
- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là
khoảng cách giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà
doanh nghiệp có thể thực hiện với năng lực hoạt động hiện có. Khi mức độ
hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp thì chi phí cố định lại thay đổi để phù
hợp với mức độ hoạt động mới. Đặc điểm của chi phí cố định là tổng chi phí
cố định khơng thay đổi khi mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp, nhưng
chi phí cố định đơn vị (bình qn) sẽ giảm khi mức độ hoạt động tăng. Khi
khơng có hoạt động, tổng chi phí cố định vẫn phát sinh. Có hai hình thức thể
hiện của chi phí cố định là chi phí cố định bắt buộc và chi phí cố định khơng
bắt buộc.
+ Chi phí cố định bắt buộc: Là những chi phí cố định khơng dễ dàng
thay đổi bằng hành động quản trị. Chi phí cố định bắt buộc thường liên quan
đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của một doanh nghiệp.
+ Chi phí cố định khơng bắt buộc: Là những chi phí cố định có thể thay
đổi một cách nhanh chóng bằng hành động quản trị. Chi phí cố định khơng
bắt buộc thường gắn liền với các quyết định trong ngắn hạn của nhà quản lý
như chi phí nghiên cứu sản phẩm mới, chi phí quảng cáo…
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí phát sinh có cả yếu tố cố định và

yếu tố biến đổi. Ở một mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thường
biểu hiện là chi phí cố định nhưng khi vượt khỏi mức độ hoạt động nhất định,
chi phí hỗn hợp lại bao gồm cả chi phí biến đổi.


17

Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí hỗn hợp, các nhà
quản trị cần phân tách các chi phí hỗn hợp thành những yếu tố chi phí cố định
và chi phí biến đổi. Việc này sẽ giúp các nhà quản trị sử dụng các loại chi phí
để dự báo và hoạch định chiến lược hoạt động trong tương lai nhờ việc thấu
hiểu mối liên hệ giữa các loại chi phí với các mức độ hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp. Có ba phương pháp để phân tích các chi phí hỗn hợp thành
chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Phương pháp cực đại cực tiểu: Phương pháp này thu thập thơng tin về
chi phí hỗn hợp ở các mức độ hoạt động khác nhau trong phạm vi phù hợp,
sau đó chọn ra hai điểm có mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất. Khi đó,
chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm được xác định theo cơng thức:
Chi phí biến đổi trên
một đơn vị sản phẩm

=

Y2 – Y1
X2 – X1


18

Trong đó:

X1: Mức độ hoạt động thấp nhất trong kỳ phân tích
X2: Mức độ hoạt động cao nhất trong kỳ phân tích
Y1: Chi phí hỗn hợp tương ứng với mức độ hoạt động thấp nhất
Y2: Chi phí hỗn hợp tương ứng với mức độ hoạt động cao nhất

Trên cơ sở đó, chi phí cố định được xác định bằng cách lấy tổng chi phí
tại mức hoạt động cụ thể trừ đi chi phí biến đổi được xác định thơng qua việc
nhân chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm với tổng số sản phẩm được
sản xuất tại mức hoạt động đó. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến
do đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ quan tâm đến
mức độ hoạt động tối đa, tối thiểu mà bỏ qua giá trị của các mức độ hoạt động
khác do đó kết quả chưa thực sự chính xác.
+ Phương pháp đồ thị phân tán: Phương pháp này thu thập thơng tin về
chi phí hỗn hợp ở các mức độ hoạt động khác nhau trong phạm vi phù hợp và
sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt
động tương ứng, sau đó kẻ một đường thẳng sao cho đường thẳng này đi qua
được nhiều giao điểm nhất. Đường thẳng này được gọi là đường hồi qui.
Điểm giao cắt của đường hồi qui với trục tung là tổng chi phí cố định ước tính
và độ dốc của đường hồi qui là chi phí biến đổi trung bình trên một sản phẩm.
Phương pháp này dễ dàng áp dụng trong các doanh nghiệp do tính chất đơn
giản. Tuy nhiên, tính chủ quan của nhà quản trị khi xây dựng đường hồi qui sẽ
ảnh hưởng đến tính chính xác của phương pháp này.
+ Phương pháp bình phương bé nhất: Phương pháp này ước tính chi phí
một cách khách quan bằng cách sử dụng tất cả các giá trị chi phí quan sát
được và thiết lập đường biểu diễn qua thuật tốn thống kê. Căn cứ vào đặc
tính chi phí hỗn hợp, các nhà quản trị thiết lập phương trình chi phí hỗn hợp
có dạng: Y = ax + b. Từ phương trình tuyến tính căn bản này, các nhà quản trị
tiến hành khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mực độ hoạt động khác nhau và thiết
lập hệ phương trình tuyến tính. Đường hồi qui biểu thị chi phí hỗn hợp là



19

đường thẳng thoả mãn việc tổng bình phương khoảng cách giữa các giá trị chi
phí quan sát được và đường hồi qui là nhỏ nhất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí kiểm sốt được: Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý
nào đó là những chi phí mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng
đến chi phí đó.
- Chi phí khơng kiểm sốt được: Chi phí khơng kiểm sốt được ở một
cấp quản lý nào đó là chi phí mà lãnh đạo ở cấp đó khơng có thẩm quyền chi
phối và ra quyết định.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp
quản lý có hiệu quả những chi phí phát sinh ở bộ phận mình đồng thời phục
vụ cho việc lập các báo cáo kết quả của từng bộ phận, từng cấp quản lý.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu
chi phí
Với mục đích xác định và hạch tốn chi phí cho các đối tượng chịu chi
phí, chi phí được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi
phí này, kế tốn có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế
tốn phải tập hợp chung, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
e. Nhận diện các chi phí khác phục vụ cho việc ra quyết định
- Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phương án này nhưng

khơng có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một
trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư
hoặc phương án kinh doanh.


20

- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ vẫn
phải chịu cho dù doanh nghiệp chọn phương án hay hành động nào. Các chi
phí đó phát sinh trong q khứ và khơng bị ảnh hưởng bởi các phương án hoạt
động trong hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp. Chi phí chìm tồn tại
ở mọi phương án, nó khơng có tính chênh lệch nên không phải xét đến khi so
sánh lựa chọn phương án, hành động tối ưu.
- Chi phí cơ hội: Là phần lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi chọn một
phương án này thay vì một phương án khác. Chi phí cơ hội khơng được phản
ánh trên hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, nhưng trước khi cân nhắc và
lựa chọn phương án, hành động các nhà quản lý bao giờ cũng phải nghiên cứu
và xem xét đến các khoản chi phí này.
Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, mục đích và cơng dụng trong q trình sản xuất khác nhau. Việc phân
loại chi phí sản xuất ra thành các khoản mục khác nhau có ý nghĩa quan trọng
trong việc quản lý và hạch tốn các khoản chi phí này. Phân loại chi phí sản
xuất nhằm kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá
thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại chi
phí sản xuất nêu trên đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán,
kiểm tra, kiểm soát... của doanh nghiệp. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại,
bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Theo Giáo trình kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp của Đại học
kinh tế quốc dân (2009) thì “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan
đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hồn thành”. Giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết


×