Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá Thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng DC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.6 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận trên, tơi đã có một q trình nghiên
cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên, tơi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn – ThS. Đỗ Hồng Quyên đã tận tâm hướng dẫn để tơi có thể hồn thành bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Kinh tế - Luật, các Thầy
giáo, Cô giáo trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến thức pháp luật
quý báu đồng thời tạo điều kiện giúp tơi có thể hồn thành chương trình học Đại học
và hỗ trợ sự nghiệp của mình sau này. Xin cảm ơn Ban giám đốc và các nhân viên
trong Công ty cổ phần xây dựng D&C đã tận tình chỉ bảo và cho phép tơi được thực
tập tại đó cũng như cung cấp những số liệu, thơng tin cần thiết để giúp tác giả hồn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong muốn nhận được ý kiến
đóng góp từ các thầy giáo, cơ giáo để bài khóa luận được hồn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Đỗ Mạnh Hà

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan..............................................2
3. Xác lập và tun bố đề tài nghiên cứu...................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu..............................................................3


4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4.2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.............................................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm:.............................................................................................................6
1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa.........................................................8
1.2.1. Chủ thể......………………………………………………………………………8
1.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................8
1.2.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa.........................................................9
1.3. Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa...................................9
1.3.1. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.................................9
1.3.2. Quy định của pháp luật về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa
…………………………………………………………………………………….12
1.3.3. Quy định của pháp luật về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa...................13
1.3.4. Quy định của pháp luật về nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa....................14
1.3.5. Quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng mua bán hàng
hóa
…………………………………………………………………………………….20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................24

2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG D&C................................................................25

2.1. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa..................................................................................................................... 25
2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa
…………………………………………………………………………………….25
2.1.2. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng
mua
bán
hàng
hóa...
…………………………………………………………………………………..26
2.1.3. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về hình thức của hợp đồng mua bán
hàng hóa………………………………………………………………………………27
2.1.4. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về nội dung của hợp đồng mua bán
hàng hóa………………………………………………………………………………28
2.1.5. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................................................29
2.2. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật trong việc ký kết và thực thi
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần xây dựng D&C........................30
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng D&C........................................30
2.2.2. Thực tiễn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Cơng ty cổ phần xây dựng D&C......................................................................31
2.3. Đánh giá chung...................................................................................................33
2.3.1. Ưu điểm trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Cơng ty cổ phần xây dụng D&C......................................................................33
2.3.2. Những hạn chế và vướng mắc còn gặp phải đối với việc áp dụng các quy định
của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần xây dựng D&C. . .34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA......................................36

3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng
hóa…………………………………………………………………………………….36
3.1.1. Xây dựng quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa cần phải thống
nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...........36

3


3.1.2. Xây dựng hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa cần phù hợp với
thể chế chính trị, đặc điểm nền kinh tế của nhà nước..................................................36
3.1.3. Tăng cường các cơ chế hỗ trợ ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa…………………………………………………………………………………….37
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán
hàng hóa.....................................................................................................................38
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hóa..........…………………………………………………………….39
3.3.1. Những giải pháp chung......................................................................................39
3.3.2. Những giải pháp đối với Công ty cổ phần xây dựng D&C................................41
3.4. Những vấn đề cần giải quyết..............................................................................41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................42
KẾT LUẬN................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1

2
3

TỪ VIẾT TẮT
BLDS
LTM
HĐMBHH

4
5

HĐMBTS
HĐMBHHQT

6

CTCP

Ý NGHĨA
Bộ luật Dân sự
Luật Thương mại
Hợp đồng mua bán hàng
hóa
Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế
Cơng ty cổ phần

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhằm thu hẹp khoảng cách giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngồi, tạo
sân chơi bình đẳng cho các bên tham gia vào hoạt động thương mại tại Việt Nam, luật
pháp Việt Nam đã có những sự thay đổi đáng kể. Quốc hội Việt Nam đã thông qua
nhiều đạo luật mới trong đó có Bộ luật dân sự 2015 thay thế cho Bộ luật dân sự cũ.
Ban hành và có hiệu lực thi hành Luật Thương mại 2005. Đây được xem là sự thay đổi
lớn và cấp thiết với hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về hợp đồng
nói riêng. Đặc biệt luật pháp Việt Nam đã quy định cụ thể hơn về những nội dung liên
quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong đời sống xã hội, hợp đồng là một hình thức thiết lập quan hệ giữa các chủ
thể với nhau. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của hợp đồng đã chứng minh đó là một
hình thức pháp lý thích hợp và hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hóa.
Khi nền kinh tế phát triển thì việc điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ hợp đồng ngày
càng cần thiết và hoàn thiện. Mua bán hàng hố là hoạt động chính trong hoạt động
thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và không chỉ giới hạn ở phạm vi mỗi
quốc gia mà còn mở rộng ra cả các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.
Vấn đề đặt ra là pháp luật về hợp đồng đã điều chỉnh hợp đồng mua bán như thế
nào? Sự điều chỉnh đó đã thật sự hoàn thiện, đem lại hiệu quả hay chưa? Ở nước ta,
việc điều chỉnh bằng pháp luật các mối quan hệ hợp đồng đã được áp dụng từ lâu, song
nó chỉ được hoàn thiện hơn và phát triển mạnh khi nước ta bước vào công cuộc đổi
mới với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
Nước. Trong hệ thống pháp luật nước ta đã xây dựng những quy định cụ thể về sự điều
chỉnh giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ngay từ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989,
tiếp đến là Bộ luật Dân sự 1995, 2005 và hiện tại là 2015, Luật Thương mại (LTM)
1997 và cho đến nay là Luật Thương mại 2005. Như vậy, có thể nói việc xây dựng hệ
thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hố ln được Nhà nước chú
trọng. Việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hoá sẽ giúp các chủ thể kinh doanh giao kết hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu

quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc. Khi đến thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng D&C vấn đề về hợp đồng của công ty đã thu hút sự quan tâm của tôi, trong đó
hợp đồng mua bán hàng hố chiếm tới 45% tổng số các loại hợp đồng tại Công ty. Do
1


nhận thức được vai trò to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa đối với sự phát triển của
cơng ty, nên việc tìm hiểu pháp luật giao kết hợp đồng là điều vô cùng cần thiết. Hơn
nữa, thực tiễn việc áp dụng pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại cơng ty cịn nhiều hạn chế và cần nhiều giải pháp giúp công ty cải thiện trong
quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng. Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần xây dựng D&C là một vấn đề không
chỉ có ý nghĩa với riêng cơng ty mà cịn đối với nhiều doanh nghiệp khác. Đây chính là
lý do khiến tôi lựa chọn đề tài: "Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hố - Thực
tiễn áp dụng tại Cơng ty cổ phần xây dựng D&C" để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về pháp luật
hợp đồng mua bán hàng hóa. Như chúng ta đã biết, pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa được hình thành và phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế năm 1989, sau đó là Bộ luật dân sự năm 1995, Luật Thương mại năm
1997 và hai văn bản pháp luật hiện hành là Luật Thương mại 2005 và Bộ luật dân sự
2015. Vấn đề pháp luật điều chỉnh việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau.
Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về các đề tài
liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi - Kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định
hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” của tác giả Trương Thị Bích, Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2012. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi và

phân tích một cách có hệ thống về thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi. Đồng thời, luận văn cịn so
sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung Quốc về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa với thương nhân nước ngoài.Từ thực tiễn ấy luận văn đề xuất các kiến nghị hoàn
thiện cho pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân
nước ngoài.

2


+ Luận văn Thạc sỹ “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hường, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010 đã
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tự do giao kết hợp đồng. Bên cạnh
đó, luận văn cịn phân tích những khía cạnh cơ bản của nguyên tắc quyền tự do giao
kết hợp đồng và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc này và đề xuất những kiến
nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ luật học: “Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí về giao
kết hợp đồng thương mại” (2014) Nguyễn Thị Tuyết Lan, Khoa luật, Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn chủ yếu làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí
trong giao kết hợp đồng thương mại.
+ Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt
Nam” của tác giả Ngô Thị Kiều Trang, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014 đã
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa. Bên cạnh đó, luận văn cịn phân tích những khía cạnh cơ bản của nguyên tắc thực
hiện hợp đồng mua bán và thực trạng thực hiện nhưng nguyên tắc này khi thực hiện
hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Từ đó đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn
thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam
Như vậy, bài khóa luận này tơi sẽ đi sâu phân tích cụ thể vấn đề giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật hiện hành và áp dụng cụ thể vào Công ty cổ
phần xây dựng D&C. Từ đó, chỉ ra các bất cập và đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm

nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc nghiên cứu những vấn
đề liên quan tới hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng vì thời gian có hạn nên tác giả xin
phép tập trung nghiên cứu một số vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa, với tên đề
tài: "Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hố - Thực tiễn áp dụng tại Cơng ty cổ
phần xây dựng D&C".
Lĩnh vực nghiên cứu của đề tài tuy khơng phải là một lĩnh vực nghiên cứu hồn
tồn mới, tuy nhiên “tính mới” trong nghiên cứu của tác giả sẽ là cách thức mà tác giả
3


đề cập đến vấn đề, đề cập đến những tồn tại, những vướng mắc trong quá trình thực thi
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa đồng thời đó còn là sự mạnh dạn trong việc
đề xuất một số kiến nghị nhằm gỡ bỏ những vướng mắc đã được nghiên cứu trước đó.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận chung về một số
khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa như: chủ thể tham gia ký
kết hợp đồng, nội dung các điều khoản cụ thể trong hợp đồng, trách nhiệm trong
trường hợp các bên vi phạm nghĩa vụ,… theo quy định của luật Thương Mại 2005, Bộ
luật dân sự 2015 và các văn bản khác có liên quan, thực trạng các quy phạm pháp luật
về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam. Từ đó phân tích
thực tiễn áp dụng những điều khoản này tại Công ty cổ phần xây dựng D&C. Bên cạnh
đó, khóa luận tập trung nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của pháp luật về
những yếu tố nêu trên và đưa ra các hướng giải pháp về những vấn đề còn vướng mắc,
nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hơn, tự tin phát triển bản thân doanh nghiệp mình.

4



4.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, luận văn
hướng đến việc tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
nói chung và thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại doanh
nghiệp, để có thể:
- Tiếp cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của pháp
luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên.
- Nêu ra thực trạng thi hành các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa và đánh giá thực trạng đó.
- Lập luận, phân tích để đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của
pháp luật trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Khóa luận sẽ nghiên cứu pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa kể từ khi Bộ luật dân sự 2015 ban hành cho đến nay.
- Về khơng gian: Khóa luận tập trung làm rõ các vấn đề pháp lý về hợp đồng
mua bán hàng hóa tại Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại Cơng ty cổ phần xây dựng
D&C. Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu các quy định của pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nước.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương
pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic… Dưới
đây là hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:

5


- Phương pháp thu thập thơng tin: Mục đích của việc thu thập thông tin là làm

cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa.
+ Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng quan quy định về
hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng như: Luật Thương mại
2005, Bộ luật dân sự 2015, các văn bản pháp luật có liên quan từ đó đưa ra một số nội
dung pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Thu thập số liệu có liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa trong Cơng ty cổ phần xây dựng D&C để làm rõ thực trạng áp dụng pháp
luật hợp đồng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
cơng ty
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập
được, người viết phân tích đánh giá nội dung các quy định của pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực trạng áp dụng chúng trong giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần xây dựng D&C. Từ những
kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, tìm ra được bản
chất, quy luật vận động của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và đề xuất giải
pháp hồn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngồi lời nói đầu và phần kết luận, khóa luận có kết cấu gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật điều chỉnh về hợp đồng
mua bán hàng hóa. Thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng D&C.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật điều chỉnh
về hợp đồng mua bán hàng hóa.

6


7



CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA
1.1. Khái niệm:
* Khái niệm hợp đồng:
Hợp đồng là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu và hiện tại có khá nhiều khái
niệm về hợp đồng. Trên thực tế, sự tiếp cận khái niệm hợp đồng trong các hệ thống
pháp luật cũng khác nhau. Quan niệm của các luật gia thuộc hệ thống Civil Law xem
hợp đồng như một kết quả phức hợp của ý chí tự do cá nhân cùng nhiều nguyên tắc
pháp lý cơ bản của Luật Tư. Theo Geoffrey Samuel: “Khái niệm hợp đồng trong hệ
thống Civil law bị chi phối bởi ba nguyên tắc. Thứ nhất,hợp đồng được xem là kết quả
chung của sự gặp gỡ ý chí của các bên. Thứ hai, đó là pháp luật do các bên lập ra để
ràng buộc chính các bên trong hợp đồng. Vì sự ràng buộc của hợp đồng không chỉ là
hiệu lực pháp lý được dự liệu bởi các bên, mà đó cịn là hiệu lực được đảm bảo bởi
pháp luật, bởi tập quán hoặc bởi yêu cầu của nguyên tắc thiện chí, nhằm xác lập trách
nhiệm thực thi hợp đồng phù hợp với bản chất của hợp đồng. Nguyên tắc thứ ba là tự
do hợp đồng: các bên được tự do, trong phạm vi giới hạn của luật công và trật tự
công cộng, để tạo ra loại hợp đồng mà họ muốn, thậm chí điều đó có thể là vơ lý theo
cách nhìn nhận của người khác” 1
Khác với quan niệm của các nước theo hệ thống Civil Law, trong hệ thống
Common Law (Thông luật), ban đầu người ta xem hợp đồng như là kết quả của các
cam kết đơn giản, thể hiện bằng những hành vi pháp lý cụ thể của mỗi bên. Sau
này,“các thẩm phán theo chủ nghĩa thực dụng (pragmatic) ở Anh đã xem xét hợp
đồng như là một nghĩa vụ được tạo ra bởi sự gặp gỡ ý chí giữa các bên” 2
Có thể nói, thuật ngữ “hợp đồng” là một phạm trù đa nghĩa và có thể được xem
xét nhiều góc độ khác nhau. Các luật gia Việt Nam thường hiểu khái niệm “hợp đồng”
theo hai nghĩa: nghĩa khách quan và nghĩa chủ quan. Theo nghĩa khách quan, “hợp
đồng” là một bộ phận của chế định nghĩa vụ trong Luật Dân sự, bao gồm các “qui
1 Sammuel, Geoffrey, Law of Obligations and legal Remedies, 2nd ed., Cavendish, London 2001. (Tr 278)

2 Sammuel, Geoffrey, Law of Obligations and legal Remedies, 2nd ed., Cavendish, London 2001. (tr.283 – 284).

8


phạm pháp luật được qui định cụ thể trong BLDS nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
(chủ yếu là quan hệ tài sản) trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các
chủ thể với nhau”. Theo nghĩa chủ quan, hợp đồng “là sự ghi nhận kết quả của việc
cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể giao kết hợp đồng” hay “là kết quả của việc thỏa
thuận, thống nhất ý chí của các bên, được thể hiện trong các điều khoản cụ thể về
quyền và nghĩa vụ mỗi bên để có cơ sở cùng nhau thực hiện”. 3
Ở Việt Nam, khái niệm hợp đồng được định nghĩa cụ thể tại điều 385 BLDS
2015 như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”.
Như vậy, một hợp đồng phải xuất phát từ yếu tố thoả thuận nhưng không phải
mọi thoả thuận đều là hợp đồng. Chỉ những thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên mới tạo nên quan hệ hợp đồng.
* Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm kinh tế hữu hình trực tiếp hay gián tiếp góp phần vào việc
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán. Trong kinh tế
chính trị Mac-Lenin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông
qua trao đổi, mua bán.
Theo Luật thương mại 2005, hàng hóa được định nghĩa: “Hàng hóa bao gồm tất
cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; các vật gắn liền với
đất đai” (khoản 2 điều 3 Luật thương mại 2005). Hàng hóa là đối tượng mua bán phải
khơng thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của Nhà nước (Nghị
định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006)
Nếu hàng hóa đó thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì
phải tn theo đầy đủ các quy định của pháp luật về mua bán các loại hàng đó.

* Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa

3 Đinh Văn Thanh, Đặc trưng pháp lý của hợp đồng dân sự, Luật học, số 4/1999, (Tr.19)

9


Hàng hóa có thể đáp ứng được các nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng và quá trình
trao đổi được thực hiện chủ yếu thơng qua q trình mua bán hàng hóa. Quan hệ mua
bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thơng qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua
bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự
thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán. Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng
hóa nhưng có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản.
Theo quy định của Điều 430 BLDS 2015 về hợp đồng mua bán tài sản thì: “Hợp đồng
mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu
tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Tuy có sự quy định khác nhau giữa hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng mua
bán hàng hóa, nhưng bản chất là giống nhau: Người bán phải giao đối tượng được bán
và quyền sở hữu đối tượng đó cho người mua và nhận tiền, cịn người mua thì nhận
đối tượng được mua và trả tiền.
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên
nhằm thay đổi, xác lập hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ
mua bán hàng hóa.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét HĐMBHH trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản trong
dân sự. Nhiều vấn đề về HĐMBHH được điều chỉnh bởi pháp luật khơng có sự khác
biệt với các hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự, như: giao kết hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu và xử lý hợp đồng vơ hiệu… Bên cạnh đó để phù hợp với bản chất thương mại

của HĐMBHH, một số vấn đề như chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ mua bán hàng hóa, chế tài và giải quyết tranh chấp HĐMBHH… được
quy định trong pháp luật thương mại có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy
định của luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Với tư cách là hình thức pháp lý của
quan hệ mua bán hàng hóa, HĐMBHH có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản
chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa.
1.2.1. Chủ thể
10


Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là các thương nhân. Theo quy
định của LTM 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp,
cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xun và có đăng kí kinh
doanh. Vì vậy thương nhân là các chủ thể chủ yếu khi tiến hành giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa.
Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành
chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Khác với bên là thương nhân, bên khơng phải là
thương nhân có thể là mọi chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực
hiện HĐMBHH theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hình thức của HĐMBHH là cách thức thể hiện ý chí thỏa thuận giữa các bên
tham gia quan hệ hợp đồng. Nó có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Thông thường để thiết lập một hợp
đồng mua bán, các bên thường sử dụng hình thức thiết lập bằng văn bản nhằm đảm
bảo quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện tốt nhất, giảm bớt các rủi ro phát
sinh về sau này. Hình thức lập thành văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật
về hợp đồng. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết
lập HĐMBHH dưới hình thức văn bản. Khoản 2 điều 24 LTM 2005 quy định: “ Đối
với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành
văn bản thì phải tn theo các quy định đó”.

Riêng HĐMBHHQT thì pháp luật Việt Nam có quy định khắt khe hơn. Theo
khoản 2 điều 27 LTM 2005 quy định: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương”. Các hình thức có giá trị pháp lý tương đương ở đây bao gồm: điện báo, telex,
fax, thông điệp dữ liệu và các hình thiwcs khác theo quy định của pháp luật [khoản 15
điều 3 LTM 2005]. Ta có thể thấy, việc quy định về hình thức của HĐMBHH trong
nước linh hoạt hơn rất nhiều đối với các HĐMBHHQT. Xuất hiện sự quy định gắt gao
này có lẽ bắt nguồn từ việc đảm bảo an toàn trong giao kết, đảm bảo quyền lợi cho
doanh nghiệp Việt Nam trước các đối tác nước ngồi.
1.2.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
11


HĐMBHH là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập quyền và nghĩa vụ của họ
trong việc mua bán. Do đó, nội dung của HĐMBHH trước hết là những điều khoản do
các bên thỏa thuận. Các bên có quyền quyết định nội dung của hợp đồng. Bởi vì quyền
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng phát sinh chủ yếu từ những điều khoản
mà các bên thỏa thuận đó. Vì vậy mà các bên thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng
càng rõ ràng bao nhiêu thì càng thuận lợi trong việc thực hiện hợp đồng bấy nhiêu.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng, pháp luật không giới hạn các điều khoản
mà các bên thỏa thuận với nhau. Pháp luật chỉ quy định nội dung chủ yếu của hợp
đồng hoặc các điều khoản mang tính khuyến nghị để định hướng cho các bên trong
việc thỏa thuận. Như vậy, một hợp đồng thông thường sẽ bao gồm 2 phần cơ bản:
Thứ nhất, phần chung bao gồm các mục; tên hợp đồng mua bán hàng hóa, thơng
tin của các bên tham gia ký kết, căn cư squy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng, địa
điểm, thời gian tham gia ký kết,…
Thứ hai, các điều khoản cụ thể do các bên thỏa thuận bao gồm: điều khoản nội
dung hợp đồng, giá, số lượng, chất lượng và quy cách, phương thức thanh toán,…
1.3. Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa

a. Cơ sở lý thuyết
- Pháp luật quốc gia
Pháp luật là công cụ quản lý cơ bản của mọi quốc gia có Nhà nước,pháp luật của
mỗi quốc gia là tổng thể các quy tắc, các quy định điều chỉnh mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội đó. Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng đặc thù khơng chỉ
mang đặc trưng của hợp đồng dân sự nói chung mà nội dung của nó cịn phải phù hợp
với những quy định về mua bán hàng hóa. Những quy định của pháp luật điều chỉnh
về vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện cụ thể và chi tiết trong
các văn bản pháp luật sau:
12


Thứ nhất là Bộ luật Dân sự 2015. BLDS 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2017. Các nguyên tắc cơ bản trong giao dịch dân sự nói chung và giao kết hợp
đồng nói riêng được quy định từ Điều 116 đến Điều 133; hay các quy định chung về
hợp đồng dân sự từ Điều 385 đến Điều 578 tại mục 7 chương XV phần thứ ba, bao
gồm các vấn đề về giao kết, thực hiện, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dân sự. Như vậy,
đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hiện hành là:
BLDS là nguồn luật chung cho tất cả các quan hệ hợp đồng như quy định những
nguyên tắc chung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, các biện
pháp đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng...
Thứ hai là Luật Thương mại 2005. Luật Thương mại 2005 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2006 quy định những vấn đề cụ thể về hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ
thể: Từ Điều 24 đến Điều 62 quy định các vấn đề về các quy định chung đối với hoạt
động mua bán hàng hóa, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng
hóa. Từ Điều 292 đến Điều 319 quy định về chế tài và giải quyết tranh chấp trong hợp
đồng thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.
Ngồi ra, cịn có một số văn bản dưới luật có liên quan đến giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa như:
+ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2007, quy định chi tiết

Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
+ Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện.
Ngồi ra, cịn có một số luật chun ngành khác liên quan như: Luật Kinh doanh
Bất động sản, Luật Đất đai, Luật nhà ở... điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong
HĐMBTS có đối tượng đặc biệt như đất đai, nhà ở.
- Điều ước quốc tế, luật quốc tế:

13


Đối với HĐMBHH có yếu tố nước ngồi trong kinh doanh thương mại được điều
chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau như luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các
tập quán quốc tế như: Công ước CISG, Công ước Lahay, Công ước Rome, Incoterms,

b. Cơ sở thực tế:
- Cơ sở về chính trị
Sau khi giành được thắng lợi trong cơng cuộc kháng chiến, nền chính trị của
nước ta đã ổn định hơn, nước ta luôn luôn chủ động để hòa nhập chung vào nền kinh
tế thế giới hiện đại. Cùng với sự tăng cường quan hệ hợp tác trong nước và nước ngồi
đã khơng ngừng thúc đẩy Việt Nam hoạt động giao lưu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quan hệ
xã hội, các quan hệ dân sự và thương mại. Một trong những quan hệ thương mại góp
phần lớn vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đó là quan hệ mua bán hàng
hóa. Quan hệ mua bán hàng hố được xác lập và thực hiện thơng qua hình thức pháp lí
là hợp đồng mua bán hàng hố. Hơn nữa, hoạt động mua bán tại Việt Nam ngày càng
phát triển nhất là trong giai đoạn nước ta đang trong q trình hội nhập thế giới. Trước
tình hình đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia đòi hỏi Nhà nước

cần ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh những quan hệ trong hoạt động mua
bán hàng hoá, nhất là hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Cơ sở về kinh tế
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tốn tại và phát triển của từng
quốc gia từng dân tộc. Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mơ
hình kinh tế thị trường của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Nhà nước phải sử dụng hệ
thống pháp luật làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát huy mặt tích cực và ngăn chặn mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, điều tiết
các hoạt động kinh tế đối ngoại sao cho nền kinh tế khơng bị lệ thuộc vào nước ngồi.
Vì vậy, hệ thống pháp luật của Việt Nam luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với các
quy định chung trên thế giới khi có sự hợp tác với nước ngoài và sự đa dạng trong hoạt
động thương mại, đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa. Do vậy, Quốc hội đã thông
14


qua BLDS 2005 thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói chung và
LTM 2005 quy định mang tính chuyên ngành về hợp đồng mua bán hàng hóa để giải
quyết những bất cập nêu trên, đồng thời để đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO, phù hợp
với sự phát triển của kinh tế nước ta
- Cơ sở về xã hội
Trong nhà nước pháp quyền, mọi quan hệ xã hội đều cần được điều chỉnh bởi
pháp luật. Quan hệ mua bán hàng hóa là một phần của quan hệ xã hội. Thực chất hoạt
động mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm mục đích kinh doanh, sao
cho hai bên đều được hưởng lợi ích tối đa. Việc ban hành các quy định về mua bán
hàng hóa thơng qua hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ đảm bảo quyền, lợi ích của các chủ
thể tham gia, từ đó tạo điều kiện xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt
đẹp giữa cá nhân, tổ chức trong xã hội.

15



1.3.2. Quy định của pháp luật về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa
HĐMBHH được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy
định tại Khoản 1 – Điều 6 của LTM 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xun và
có đăng kí kinh doanh. Thương nhân sẽ khơng bao gồm hộ gia đình, tổ hợp tác vì tuy
được thừa nhận là chủ thể của luật dân sự, có quyền hoạt động kinh doanh dưới hình
thức hộ kinh doanh, cá thể trong hộ gia đình, tổ hợp tác không phải là tổ chức kinh tế,
cũng khơng phải là cá nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương
nhân nước ngồi có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác. Việc xác định tư cách
thương nhân nước ngoài căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang
quốc tịch. Căn cứ theo khoản 1 điều 16 LTM 2005 thì:”Thương nhân nước ngoài là
thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước
ngoài hoặc được pháp luật nước ngồi cơng nhận”.
- Thương nhân là cá nhân: Để được cơng nhận là thương nhân thì một cá nhân
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên như một nghề nghiệp.
- Thương nhân là tổ chức: Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp nhằm mục
đích hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh
sẽ được coi là thương nhân.
- Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở
thành chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1 Luật thương mại, hoạt
động của bên chủ thể không phải là thương nhân và khơng nhằm mục đích lợi nhuận
trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương mại khi chủ thể này lựa
chọn áp dụng Luật thương mại.
Trong quá trình giao kết HĐMBHH, về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng cần
lưu ý tới một số yếu tố sau:


16


+ Thứ nhất, về thẩm quyền ký kết hợp đồng: Các chủ thể là pháp nhân, các nhân,
hộ gia đình, tổ hợp tác khi có nhu cầu mua bán hàng hóa đều có quyền tham gia ký kết
hợp đồng. Các chủ thể này có thể tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại diện
theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về cơ bản có quyền
quyết định trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng nói chung và HĐMBHH nói riêng.
+ Thứ hai, về năng lực hành vi dân sự của cá nhân tham gia ký kết, cá nhân đại
diện tham gia ký kết: Theo quy định tại điều 19 BLDS 2015: “Năng lực hành vi dân sự
của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự”. Bên cạnh đó, tại điều 21, 22, 23, 24 BLDS 2015 cũng quy định về
các trường hợp thực hiện giao dịch dân sự theo độ tuổi và năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, vấn đề liên quan đến chủ thể trong HĐMBHH, BLDS 2015 đã quy định
một cách chi tiết về các yêu tố liên quan như độ tuổi, năng lực hành vi dân sự,… Các
bên căn cứ theo đó thực hiện sẽ tránh được tình trạng hợp đồng vơ hiệu do các yếu tố
liên quan đến việc mất năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi pháp lý của
chủ thể tham gia ký kết.
1.3.3. Quy định của pháp luật về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa
Căn cứ vào điều 119 BLDS 2015, giao dịch dân sự có ba hình thức là bằng lời
nói, văn bản và hành vi. Vì vậy khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có thể
giao kết bằng các hình thức trên.
+ Giao kết hợp đồng bằng lời nói được thực hiện dưới hình thức ngơn ngữ nói,
bằng lời hay cịn gọi là giao kết miệng.
+ Giao kết hợp đồng bằng văn bản là hình thức các bên thỏa thuận hợp đồng
bằng một văn bản cụ thể hoặc bằng các dữ liệu điện tử.
+ Giao kết hợp đồng bằng hành vi cụ thể là hình thức giao kết hợp đồng mà một
hoặc các bên đồng thời thực hiện một hành vi thuần túy liên quan đến nội dung chủ
yếu của hợp đồng.


17


Bên cạnh đó, đối với vấn đề về hình thức của HĐMBHH, điều 24 LTM 2005
cũng khẳng định rằng: “ Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tn theo các
quy định đó”. Qua đó ta có thể thấy, việc lựa chọn hình thức của hợp đồng được quy
định rất rộng, các bên hồn tồn có quyền tự do lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng
sao cho phù hợp với điều kiện, nhu cầu giao kết. Tuy nhiên, sự tự do đó cũng phải có
một số giới hạn, đối với một số loại HĐMBHH cụ thể pháp luật yêu cầu phải được lập
thành văn bản, khơng được lập dưới bất kỳ hình thức nào khác. Điều này sẽ giúp các
bên tránh được những rủi ro khi giao kết HĐMBHH. Trên thực tế, hình thức giao kết
bằng văn bản vẫn được ưu tiên sử dụng bởi sự rõ ràng, chi tiết của hợp đồng, việc giao
kết bằng văn bản cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động rà soát lại hợp đồng của
doanh nghiệp sau này. Hình thức giao kết bằng lời nói chỉ được sử dụng khi mà các
bên đã là đối tác lâu năm của nhau, xây dựng được sự tin tưởng cũng như nắm bắt và
hiểu được hết các điều khoản giao kết trong hợp đồng. Khi đó, lời nói chỉ là sự xác
nhận lại việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

18


1.3.4. Quy định của pháp luật về nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa
a. Các điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hóa
Một HĐMBHH sẽ có giá trị pháp lực khi thoả mãn tối thiểu những điều kiện về
nội dung mà pháp luật quy định. Căn cứ theo quy định tại Điều 398 BLDS 2015 quy
định về nội dung của hợp đồng. Đó là các nội dung sau đây: đối tượng của hợp đồng;
giá, phương thức thanh toán; số lượng, chất lượng; thời hạn phương thức thực hiện
hợp đồng; quyền nghĩa vụ các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phương thức

giải quyết tranh chấp.
Việc pháp luật quy định nội dung của hợp đồng có ý nghĩa hướng các bên tập
trung vào thỏa thuận những nội dung quan trọng của hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện hợp đồng phòng ngừa những tranh chấp xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Xuất phát từ nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, pháp luật không giới
hạn các điều khoản mà các bên thỏa thuận với nhau. Pháp luật chỉ quy định nội dung
chủ yếu của hợp đồng hoặc các điều khoản mang tính khuyến nghị để định hướng cho
các bên trong việc thỏa thuận.
Nội dung của hợp đồng có thể chia thành ba loại điều khoản với những ý nghĩa
khác nhau: Điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ, điều khoản tùy nghi.
+ Điều khoản chủ yếu: Các điều khoản chủ yếu nêu lên những quyền và nghĩa vụ
chủ yếu của các bên, làm cơ sở cho việc thực hiện mà nếu thiếu nó thì quan hệ hợp
đồng chưa được coi là đã được xác lập.
+ Điều khoản thường lệ: là điều khoản đã được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Dù các điều khoản này không được ghi vào hợp đồng nhưng các bên
mặc nhiên thừa nhận và phải thực hiện đúng như pháp luật đã quy định.
+ Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản được đưa vào hợp đồng theo sự
thỏa thuận của các bên, căn cứ vào khả năng, nhu cầu của các bên để xác định thêm
một số điều khoản khác. Trong khuôn khổ của pháp luật, các bên có quyền lựa chọn và
19


thỏa thuận về những hành vi cụ thể. Điều đó nhằm làm cho nội dung của hợp đồng
được rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện cho việc thực hiện hợp đồng nhanh chóng, tránh sự
hiểu lầm trong quan hệ hợp đồng.
Trong thực tế, hậu quả xấu đã xảy ra xuất phát từ điểm các bên trong hợp đồng
không quy định rõ ràng hoặc đầy đủ những nội dung của hợp đồng dẫn tới có tranh
chấp xảy ra các bên sẽ khơng có chứng cứ hoặc chứng cứ khơng rõ ràng và những thiệt
hại khơng cần thiết có thể xảy ra đối với tất cả các bên và không thể lường trước được.
Vì vậy khi soạn thảo nội dung hợp đồng địi hỏi các chủ thể cần phải lường trước các

tình huống, quy định nội dung một cách rõ ràng để hạn chế mức rủi ro thấp nhất.

20


×