Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phát triển chính sách xúc tiến thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.47 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain, em đã hồn thành khóa luận với đề tài: “Phát triển chính sách xúc tiến thương
mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain tại thị trường Hà Nội” và dưới đây là tóm lược một số vấn đề cơ bản trong bài
khóa luận của em:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu phát triển chính sách xúc tiến thương mại
dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain tại thị trường Hà Nội. Trong chương này, em đã chỉ rõ những vấn đề cấp thiết
đi tới việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại dịch vụ
đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại
thị trường Hà Nội”. Đồng thời cũng chỉ rõ mục đích cũng như phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tổng quan về tình hình nghiên cứu các năm trước ở trong và ngồi nước.
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển chính sách
xúc tiến thương mại sản phẩm của công ty kinh doanh. Với chương này, em đã nêu
những lý thuyết cần thiết có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Đó là một số khái
niệm cơ bản và vai trò của xúc tiến thương mại, các nội dung về phát triển xúc tiến
thương mại của cơng ty kinh doanh.
Chương 2: Phân tích các kết quả nghiên cứu thực trạng chính sách xúc tiến thương
mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain tại thị trường Hà Nội. Ngoài việc thu thập dữ liệu thứ cấp, em còn tập hợp và
xử lý thêm các dữ liệu sơ cấp thông qua bảng điều tra câu hỏi và phỏng vấn chuyên gia.
Từ quá trình thu thập, điều tra xử lý mà em đã có thể đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng
đến chính sách xúc tiến thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công
ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain. Cũng như là thực trạng về phát triển chính
sách xúc tiến thương mại về dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện thông qua ý kiến
của khách hàng và ban lãnh đạo công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất phát triển chính sách xúc tiến thương mại dịch
vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain
tại thị trường Hà Nội. Ở chương này, em đã đưa ra những thành cơng và hạn chế về
chính sách xúc tiến thương mại của công ty đã đạt được và gặp phải. Từ đó tìm ra các


ngun nhân khiến cơng ty cịn tồn tại những hạn chế đó. Cùng với việc dự báo triển
vọng thay đổi của môi trường, thị trường, nhu cầu của khách hàng và những định hướng
trong tương lai của công ty, em đã đưa ra một số đề xuất và ý kiến đóng góp cho cơng ty
để có thể giải quyết những vấn đề mà công ty đang gặp phải.
1

1
1


Với kết quả của khóa luận, em hy vọng sẽ giúp cho Công ty cổ phần Đào tạo Ứng
dụng Aprotrain giải quyết các vấn đề về phát triển chính sách dịch vụ đào tạo mỹ thuật
đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội
hiện nay và trong tương lai để có thể cạnh tranh với các đối thủ, tiếp tục đứng vững và
phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy khó khăn như hiện nay.

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự chỉ
dạy tận tình, nhận được kiến thức của quý thầy cô trong trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S. Bùi Lan Phương, người đã
trực tiếp hướng dẫn em từ đầu cho đến khi hồn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cũng xin
được cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong khoa Marketing đã cung cấp cho em những
kiến thức chuyên môn về Marketing để em có thể tự tin hơn sau khi rời khỏi ghế nhà
trường và làm việc về Marketing tại các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực hiện khố luận tốt nghiệp, em đã may mắn được
thực tập và làm việc tại Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain. Em cũng xin
được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cơng ty cùng tồn thể các anh chị nhân viên đặc
biệt là chị Đào Thị Ngọc Ánh – Trưởng nhóm Marketing; Anh Trần Nguyễn Lâm Thành
2


2
2


giám đốc Marketing – Trường Đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiện Arena Multimedia đã
tạo điều kiện cho em được tham gia thực tập tại đây, được áp dụng các kiến thức trên
trường tham gia vào các công việc của Cơng ty. Cảm ơn anh chị đã ln nhiệt tình giúp
đỡ và hỗ trợ em trong suốt cả quá trình thực tập.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế nên
những sai sót là khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đánh giá chi tiết và góp ý từ
Q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MTĐPT

3

XTTM
: Xúc tiến thương mại
: Mỹ thuật đa phương tiện

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
MTĐPT hiện đang là một ngành nghề còn khá là non trẻ nhưng lại đầy tiềm năng
tại Việt Nam. Bản chất của MTĐPT là sự kết hợp và ứng dụng giữa sáng tạo; mỹ thuật
và công nghệ phần mềm để tạo ra được những sản phẩm truyền thông, dữ liệu, đồ họa,
âm thanh, hình ảnh, video, kỹ xảo, hậu kỳ, giao diện website, thiết kế nhân vật game…
Thời đại ngày càng phát triển, nhu cầu thẩm mỹ của con người tăng cao, việc sử dụng
các hình ảnh, dữ liệu truyền thông là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp để
tạo dấu ấn trong mắt khách hàng. Chính vì vậy, đòi hỏi về nguồn nhân lực chất lượng
cũng ngày càng tăng cao.
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của lĩnh vực kinh doanh này, trong những
năm gần đã có thêm rất nhiều các doanh nghiệp lấn sân vào kinh doanh dịch vụ đào tạo
MTĐPT. Đưa các doanh nghiệp vào mơi trường cạnh tranh gay gắt.
Trước tình hình đó, vai trò của marketing – mix là rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Đặc biệt là XTTM – cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng và thị trường.
XTTM làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn. Từ đó gia tăng doanh số và
kiếm được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Aprotrain đã biết đầu tư vào chính sách XTTM cho dịch vụ đào tạo
MTĐPT Arena Multimedia. Tuy nhiên việc xác định và phân bổ đầu tư cho từng công
cụ trong XTTM chưa thực sự hợp lý và hiệu quả. Sự nhận biết về thương hiệu, chất
lượng dịch vụ còn chưa được biết đến rộng rãi. Nhiều bạn trẻ vẫn chưa cảm thấy thực sự
tin tưởng và lựa chọn việc học tập tại đây thay vì các trường đại học chính quy.
Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển chính sách
xúc tiến thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần
Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn góp phần hồn thiện chính sách XTTM cho dịch vụ đào tạo MTĐPT, từ đó giúp
dịch vụ đào tạo MTĐPT của cơng ty có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường, đem lại
lợi nhuận cho cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Trong nước
Trong quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài, em đã tham khảo những

khóa luận trước đó về phát triển phối thức XTTM của các sinh viên khóa trước Đại học
Thương Mại từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc nghiên cứu. Các
đề tài đã đưa ra được các hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến XTTM. Bên cạnh đó chỉ

4


ra được thực trạng phát triển chính sách XTTM tại công ty và đưa ra những giải pháp
cho phát triển chính sách XTTM của cơng ty.
1. “Phát triển phối thức XTTM sản phẩm vitaestra của công ty cổ phần Bảo Ngọc
Việt Úc trên thị trường miền Bắc” (Nguyễn Tam Thắng, Khoa Marketing, Đại học
Thương Mại, năm 2014)
2. “Phát triển XTTM thiết bị dạy nghề điện tử của công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Ngô Gia trên địa bàn thị trường miền Bắc” (Phạm Thị Huyền, Khoa Marketing,
Đại học Thương Mại, năm 2014)
3. “Phát triển chính sách XTTM cho sản phẩm gạch ốp lát của công ty THNH
thương mại LTN trên thị trường Hà Nội” (Nguyễn Thu Trang, Khoa Marketing, Đại học
Thương Mại, năm 2014)
2.2 Nước ngồi
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trong nước, em còn tham khảo một số cơng trình
ở nước ngồi về chính sách XTTM như cuốn “Quản trị marketing” của một tác giả rất nổi
tiếng trong giới Marketing - Philip Kotler. Trong cuốn sách đã cung cấp những lý thuyết
đầy đủ, cặn kẽ về chính sách XTTM trong một công ty.
XTTM là một đề tài khá là phổ biến. Tuy nhiên tại Công ty Aprotrain trước đó lại
chưa từng có cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến “XTTM cho dịch vụ đào tạo
MTĐPT. Tuy nhiên đây là một công cụ quan trọng trong việc nâng cao và phát triển của
thương hiệu đào tạo MTĐPT Arena Multimedia từ đó đóng góp vào sự phát triển chung
của cơng ty Aprotrain. Chính vì vậy, cơng ty nên cần chú trọng hơn trong việc phát triển
công cụ này. Trong bài luận văn này, em sẽ phân tích thực trạng và chỉ ra những hạn chế
của công ty trong việc thực hiện phát triển chính sách XTTM cho dịch vụ đào tạo

MTĐPT và đưa ra các kiến nghị, biện pháp khắc phục những hạn chế ấy.
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
- Nhóm khách hàng mục tiêu của dịch vụ đào tạo MTĐPT Arena Multimedia mà
công ty đang hướng đến là ai?
- Những nhân tố nào tác động đến hoạt động XTTM của thương hiệu đào tạo
MTĐPT Arena Multimedia của Công ty Aprotrain?
- Thực trạng hoạt động XTTM cho thương hiệu đào tạo MTĐPT Arena
Multimedia của Công ty Aprotrain trong ba năm gần đây (2017 – 2019) như thế nào?
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động XTTM cho
thương hiệu đào tạo MTĐPT Arena Multimedia của Công ty Aprotrain.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển chính sách XTTM của cơng ty
thương mại.
5


Hai là, phân tích thực trạng chính sách XTTM dịch vụ đào tạo MTĐPT Arena
Multimedia của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội. Từ
đó chỉ ra những mặt mạnh, yếu cịn tồn tại cần khắc phục.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chính sách XTTM cho dịch vụ đào
tạo MTĐPT của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Chính sách XTTM cho dịch vụ đào tạo MTĐPT của Công ty
Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 5/8/2020 – 25/9/2020
Không gian nghiên cứu: Thị trường Hà Nội
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó:
Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Gồm cả nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Nguồn bên trong doanh nghiệp: Là các số liệu thống kê, các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2017 -2019. Qua đây có thể nhận biết
cũng như đánh giá được sơ lược về tình hình kinh doanh mà cơng ty đã thực hiện trong
3 năm 2017 – 2019.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Các bài báo, đoạn video phóng sự, internet…
Dữ liệu sơ cấp: Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua bảng khảo
sát khách hàng.
Quy mô mẫu: 50
Đối tượng nghiên cứu: Những người đang sử dụng dịch vụ đào tạo MTĐPT của
Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội.
Mục đích của việc nghiên cứu nhằm xác định khách hàng đã được biết đến và lựa
chọn sử dụng dịch vụ của công ty thông qua các công cụ xúc tiến nào. Đánh giá của
khách hàng ra sao và họ có hài lịng với hoạt động xúc tiến đối với dịch vụ đào tạo
MTĐPT của công ty hay không?
Bảng khảo sát được gửi qua internet tới những khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ đào tạo MTĐPT của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: Phối hợp sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp tổng hợp: Tập hợp, sàng lọc, thông tin dữ liệu một cách có hệ thống.
Phương pháp so sánh: lập bảng biểu, đồ thị, tỷ lệ, so sánh các đối tượng khác nhau
cũng như qua từng thời gian.
Phương pháp phân tích tổng hợp: qua những dữ liệu, thơng tin thu thập được đưa
ra những đánh giá tổng hợp tổng quan nhất về thực trạng triển khai hoạt động XTTM
6


cho dịch vụ đào tạo MTĐPT Arena Multimedia của Công ty Aprotrain trong ba năm gần
đây (2017 – 2019). Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hoạt động XTTM cho dịch vụ đào tạo MTĐPT Arena Multimedia của Công ty
Aprotrain.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp gồm các nội dung sau:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Phát triển chính sách xúc tiến
thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng
dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội”.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển chính sách xúc tiến thương
mại của cơng ty kinh doanh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển chính sách xúc tiến thương
mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain tại thị trường Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chính sách xúc tiến thương mại
dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain tại thị trường Hà Nội.

7


1.1.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH
SÁCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CƠNG TY KINH DOANH
Khái quát về xúc tiến thương mại và vai trò của xúc tiến thương mại trong hoạt
động của doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về xúc tiến thương mại
Khái niệm xúc tiến thương mại
Có nhiều khái niệm XTTM của công ty kinh doanh:
Theo Philip Kotler: “XTTM là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp
hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục
họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp”
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp kinh doanh, GS.TS. Nguyễn Bách Khoa đã đưa
ra một định nghĩa như sau: “XTTM được hiểu là một lĩnh vực cốt lõi của truyền thông

marketing nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những lợi ích, ưu thế
trội và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tập khách hiện thực và đẩy
mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiệm về hình ảnh thương mại
của công ty trên thị trường mục tiêu”. (Giáo trình Marketing thương mại, trang 438,
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa – nhà xuất bản Thống Kê 2011).
Tổng kết lại: XTTM là lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích được
định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa
doanh nghiệp và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối
thuộc, triển khai năng động chiến lược và chương trình Marketing mix đã lựa chọn.
1.1.2. Vai trò của xúc tiến thương mại trong hoạt động của doanh nghiệp
XTTM là một thành tố quan trọng trong việc hỗ trợ các chiến lược Marketing mix
khác trong công ty thương mại. Thông qua hoạt động XTTM, doanh nghiệp khơi dậy
được những mối quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm doanh nghiệp, truyền thông
được những giá trị, lợi ích của sản phẩm mang lại cho khách hàng. Từ đó dần tạo niềm
tin, thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, XTTM giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường, gia tăng năng lực cạnh tranh, tăng doanh số của các
sản phẩm hiện tại. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng.
1.2. Phân định nội dung phát triển chính sách xúc tiến thương mại của công ty
kinh doanh
1.2.1. Quyết định chọn tập khách hàng trọng điểm và lượng hóa sự chấp nhận.
Lựa chọn đối tượng nhận tin trọng điểm:
Xác định tập khách hàng trọng điểm và lượng hóa sự chấp nhận là việc quan trọng
đầu tiên và công ty thương mại cần phải làm trong chương trình hoặc chiến dịch XTTM.

8


-

Người nhận trọng điểm có thể là tập khách hàng tiềm năng hoặc tập khách hàng

hiện tại - những người đang quyết định mua hoặc những người có tác động lên nó. Họ
có thể là cá nhân, tổ chức, cơng chúng cụ thể hay cơng chúng nói chung. Và sẽ tác động
một cách mạnh mẽ đến việc: nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu, nói với
ai, và ai sẽ là người nói.
Lượng hóa sự chấp nhận:
Chương trình XTTM triển khai phụ thuộc vào mức độ sử dụng và sự trung thành
của khách hàng. Để làm được điều này, công ty cần tiến hành đánh giá, thăm dò người
tiêu dùng để đáp ứng một hỗ hợp nhãn hiệu để chỉ ra được % người tiêu dùng biết về nó,
tỷ lệ % người có ý định mua lớn nhất về một nhãn hiệu và thị phần kỳ vọng của nó…
Thứ 2, nghiên cứu nhận thức của khách hàng về hình ảnh của sản phẩm, của cơng
ty và của cả các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Quyết định mục tiêu của xúc tiến thương mại
Xác định mục tiêu phải đạt tới của việc triển khai chính sách xúc tiến thương mại
phải phù hợp với mục tiêu marketing – mix. Trong đó cần ấn định mục tiêu cho một
chương trình xúc tiến và ngân quỹ thực hiện chương trình xúc tiến. Phân bổ từng công
cụ xúc tiến theo mức độ quan trọng, cường độ phù hợp khác nhau. Và cần phải:
Bảo đảm danh tiếng của một mặt hàng/một nhãn hiệu; Làm nổi bật một yếu tố
hoặc một đặc tính của một mặt hàng hoặc một nhãn hiệu; Đưa lại một hình ảnh cho một
mặt hàng hay nhãn hiệu hoặc cơng ty, cuối cùng là kích đẩy sự thương mại hóa sản
phẩm.
Có ba mục tiêu chính:
+ Thơng tin: Đưa đến cho các khách hàng những nhận thức hoặc những kiến thức
đúng đắn về sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp. Chúng có thể là các đặc điểm của sản
phẩm, những lợi ích mà nó đem lại…
+ Nhắc nhở: Duy trì/ củng cố sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm/ dịch
vụ của doanh nghiệp, nhắc nhở các địa điểm bán, các chương trình ưu đãi dành cho
khách hàng…
+ Thuyết phục: Thay đổi những nhận thứccủa khách hàng về tính chất sản phẩm/
dịch vụ; điều chỉnh thái độ, hành vi khách hàng mua hàng nhiều hơn…
1.2.3. Quyết định ngân sách xúc tiến thương mại

Các công ty thường quyết định ngân quỹ truyền thông dựa trên 5 phương pháp:
Mục tiêu và nhiệm vụ: Đây là phương pháp tính tốn phức tập, tuy nhiên lại đem lại
hiệu quả nhất. Gồm 3 bước: Xác định các mục tiêu riêng của công ty; xác định các công
việc để đạt được mục tiêu; cuối cùng là ước tính chi phí để hồn thành được các công
việc nêu trên.
9


-

-

Tỷ lệ % trên doanh số: Ấn định ngân sách xúc tiến dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó so
với doanh số dự đoán. Đây là phương pháp dễ thực hiện. Tuy nhiên chưa được hợp lý vì
như vậy doanh số quyết định xúc tiến chứ không phải kết quả của xúc tiến.
Cân bằng cạnh tranh: Xác định ngân sách bằng với mức ngân sách của đối thủ cạnh
tranh trong chu kỳ kinh doanh và chu kỳ kinh doanh.
Tùy theo khả năng hiện tại của cơng ty có thể chi trả bao nhiêu thì quyết định mức ngân
sách ở mức đó.
Ngân sách cố định: Được tính dựa trên một lượng tiền cố định được chi cho mỗi đơn vị
sản phẩm hy vọng bán được.
1.2.4. Quyết định phối thức xúc tiến thương mại
Phối thức xúc tiến thương mại bao gồm 5 cơng cụ đó là:
Quảng cáo: Là bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương mang
tính phi cá nhân cho các ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ; do nguwoif bảo trợ có liên hệ
chỉ ra.
Xúc tiến bán: Là những kích thích ngắn hạn bằng cách đưa thêm giá trị hoặc
khuyến khích vào sản phẩm cung cấp cho lực lượng bán, nhà phân phối hoặc người tiêu
dùng cuối cùng với mục tiêu chủ yếu là tạo ra doanh thu ngay lập tức.
Bán hàng cá nhân: Là sự giới thiệu bằng miệng về sản phẩm/ dịch vụ của nguwoif

bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích
thuyết phục họ mua hàng.
Marketing trực tiếp: là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp
xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách
hàng riêng biệt hoặc tiềm năng
Quan hệ công chúng: là chức năng quản lý để đánh giá thái độ của cơng chúng,
liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện chương trình hoạt động
để đạt được sự hiểu biết và sự chấp nhận của cơng chúng, xây dừng những hình ảnh tốt
đẹp, và kịp thời ngăn chặn những đàm tiếu, thơng tin bất lợi.
Với mỗi cơng cụ có các đặc tính và mức chi phí khác nhau sẽ đem lại những lợi
ích riêng cho doanh nghiệp trong việc cải thiện hình ảnh doanh nghiệp hay gia tăng
doanh số bán… Các yếu tố quyết định công ty thương mại sẽ tổ chức phối thức truyền
thơng như thế nào đó là; Đặc trưng cặp mặt hàng – thị trường; Cơ chế XTTM kéo – đẩy;
Các giai đoạn chu kỳ sống mặt hàng; Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người
mua.
1.2.5. Lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông
Lựa chọn thông điệp: Việc thiết lập thơng điệp địi hỏi giải quyết được 3 vấn đề:
Nói cái gì, nói thế nào cho hợp lý và nói thế nào cho có biểu cảm. Một thông điệp lý
tưởng phải tạo ra được cho khách hàng sự nhận biết, sự quan tâm, ham muốn và thúc
10


đẩy họ quyết định mua. Yêu cầu đối với thông điệp cần phải ngắn gọn, đầy đủ thông tin,
dễ hiểu… phù hợp với các đặc điểm của người nhận tin như tâm lý, thị hiếu, văn hóa, lối
sống, thời gian, không gian…
Việc xác định lựa chọn kênh truyền thông được căn cứ dựa trên hai yếu tố: Đặc
điểm của đối tượng nhận tin và đặc điểm của kênh truyền thông. Có 2 loại kênh lớn:
Kênh truyền thơng trực tiếp: Trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp
truyền thông với nhau. Họ có thể truyền thơng qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối
tượng, qua điện thoại, hoặc qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền

thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hóa việc giới thiệu và
thơng tin phản hồi. Ảnh hưởng của vai trị cá nhân đối với 7 công chúng mục tiêu đặc
biệt quan trọng trong các trường hợp họ cần mua những sản phẩm đắt tiền, có nhiều rủi
ro hay khơng mua thường xuyên, hay những sản phẩm nói lên địa vị hoặc thị hiếu của
người sử dụng.
Kênh truyền thông gián tiếp: Truyền thơng điệp đi mà khơng cần có sự tiếp xúc
hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thơng đại chúng, bầu
khơng khí và các sự kiện. Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những
phương tiện truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí), những
phương tiện truyền thơng quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những phương tiện
truyền thơng điện tử (băng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet) và những phương
tiện trưng bày (panơ, bảng hiệu, áp phích).
Quyết định việc mã hóa và giải mã thơng điệp: Giao nhiệm vụ cho bộ phận tác
nghiệp marketing XTTM để triển khai các kênh xúc tiến tại cơ sở kinh doanh; Thuê
mướn các sản phẩm/hoặc dịch vụ của các đơn vị truyền thơng chun mơn hóa trong
trường hợp triển khai qua các kênh truyền thông đại chúng
1.2.6. Đánh giá kết quả chính sách xúc tiến thương mại
Việc đánh giá kết quả hoạt động XTTM tiến hành thơng qua 2 nhóm chỉ tiêu:
Dựa theo hiệu quả kinh doanh: Tiến hành so sánh với các số liệu doanh số trước
đây của doanh nghiệp trong và sau khi thực hiện chương trình xúc tiến. Tuy nhiên, việc
đánh giá chưa thực sự chính xác vì trong thực tế doanh số còn chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác.
Dựa theo hiệu quả truyền thông: Đánh giá các chỉ tiêu như tỷ lệ phần trăm nhận
biết thương hiệu, bao nhiêu người nhớ, bao nhiêu người yêu thích thông điệp… Thái độ
của họ đối với thông điệp như thế nào.
Đánh giá hoạt động XTTM giúp doanh nghiệp nắm bắt các hoạt động đã thực hiện,
phát hiện ra những sai xót và điều chỉnh phù hợp, khắc phục trong các chương trình

11



khác của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động phải được quản lý và phối hợp thống nhất
để đảm bảo sự nhất quán, phân bố thời gian hợp lý và hiệu quả của chi phí.
1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường đến phát triển chính sách xúc tiến
thương mại của công ty kinh doanh
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các lực lượng xã hội rộng lớn đang ảnh hưởng đến toàn
cục môi trường vi mô, nội bộ doanh nghiệp và tạo ra những cơ hội và mối đe dọa đối
với hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trường nhân khẩu học
Bao gồm các yếu tố quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc
gia khác nhau; sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc; trình độ học vấn; mẫu hộ gia đình.
Cùng với sự phát triển của các khu vực đô thị, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên
mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quy mơ của những hộ gia đình Việt Nam ngày càng nhỏ, tuổi
thọ bình quân cũng giảm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng bị giảm. Trình độ học vấn của người
dân ngày càng gia tăng đòi hỏi doanh nghiệp cũng cần phải có những hoạt động, phương
hướng làm marketing mới.
Tại mỗi thị trường cụ thể, số dân, quy mô dân số luôn thay đổi. Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt được những sự thay đổi này và ảnh hưởng của nó đến hoạt động marketing
của doanh nghiệp theo phương hướng nào. Những kết quả phân tích sẽ được sử dụng
trực tiếp trong việc xác định quy mô, cơ cấu của thị trường sản phẩm.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (GDP); Lãi suất ngân hàng; Tỷ giá hối
đoái; Tốc độ đầu tư; Mức lạm phát… bên cạnh đó là các yếu tố tác động gián tiếp đến
doanh nghiệp qua việc tác động vào khách hàng của doanh nghiệp như thu nhập bình
quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, thuế thu nhập…
Doanh nghiệp cần phải xác định được từng yếu tố ảnh hưởng ngắn hạn hay dài hạn
và chúng sẽ đem lại những cơ hội, thách thức gì cho doanh nghiệp từ đó đưa ra những
biện pháp hành động.

Sức mạnh của nền kinh tế được khẳng định thông qua tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế (GDP). GDP tăng cao, nhiều thị trường sản cũng sẽ tăng trưởng theo và đem đến
những cơ hội cho doanh nghiệp và ngược lại.
Với các yếu tố như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đối… có thể làm tăng hoặc giảm
giá bán của hàng hóa. Ảnh hương tới quyết định mở rộng thị trường hoặc phát triển các
kênh phân phối hay xác định giá bán của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
12


Mơi trường chính trị bao gồm: Mức độ ổn định chính trị; các bộ luật và văn bản
dưới luật; các luật chủ yếu có ảnh hưởng đến marketing và thương mại; hoạt động của
các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng… Gây nên những cản trở hoặc tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
+ Nó có thể hạn chế các hoạt động mà những người làm thị trường được phép tiến
hành. Ví dụ đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá bị yêu cầu bắt buộc phải tiến
hành in ấn hình ảnh cảnh báo về những căn bệnh do chúng gây nên trên các bao bì hộp
thuốc.
+ Bên cạnh đó, một số hành vi trái phép nhất định cũng sẽ bị cấm như: Buôn bán
chất cấm, thuốc phiện, chất phóng xạ, vũ khí…
1.3.1.4. Mơi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố: Xu hướng bảo vệ môi trường; sự thiếu
hụt nguồn nguyên vật liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng, chất thải cơng nghiệp và các
quy định của chính phủ về vệ sinh cơng nghiệp…. chúng có tác động rất nhiều đến các
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Không chỉ bao gồm các yếu tố nguyên liệu đầu
vào để sản xuất ra sản phẩm/ vụ mà cần đòi hỏi phải đảm bảo được cả mơi trường sống
của con người nói chung.
Tình trạng biến đổi khí hậu, ơ nhiễm khơng khi và thiếu hụt các nguyên/nhiên vật
liệu đầu vào ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có các biện
pháp sử dụng nguyên vật liệu thay thế, xây dựng các hoạt động maarketing xanh nhằm

phát triển các snar phẩm/ dịch vụ theo hướng thân thiện với con người là xu hướng tất
yếu.
1.3.1.5. Mơi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa bao gồm tất cả những gì gắn liền với xu thế, hành vi con người. Hoạt
động marketing trên mỗi thị trường phải phù hợp với những giá trị văn hóa tương ứng
trên thị trường đó.
Mơi trường văn hóa bao gồm thể chế xã hội; giá trị truyền thống dân tộc; niềm tin;
thái độ của xã hội; lối sống… chúng chi phối trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và hành vi
kinh doanh của các doanh nghiệp và có những ảnh hưởng tới hoạt động marketing của
doanh nghiệp:
+ Đối với các giá trị văn hóa bên vững, và đã đi sâu vào trong tâm trí mỗi người,
các doanh nghiệp cần phải tìm cách đáp ứng và thích nghi với chúng vì việc làm thay
đổi những giá trị này rất khó và dường như khơng thể. Nếu cứ cố thay đổi chúng, doanh
nghiệp sẽ có thể bị chịu những tổn hại, thậm chí là tẩy chay từ phía người tiêu dùng.

13


+ Ngược lại, với những yếu tố văn hóa dễ thay đổi và kéo theo sự thay đổi hành vi
của khách hàng, tạo ra những thách thức/ cơ hội thị trường mới, doanh nghiệp đều luôn
phải theo dõi và điều chỉnh các hoạt động marketing phù hợp.
Bên cạnh đó, trong mỗi nền văn hóa lại có các nhánh văn hóa với những đặc điểm
riêng, vì vậy sẽ hình thành nên những nhóm tiêu dùng khác nhau. Các hoạt động
marketing phải đáp ứng được các yêu cầu riêng đó và có những biện pháp thích ứng.
1.3.1.6. Mơi trường khoa học – cơng nghệ
Mơi trường khoa học – cơng nghệ có ảnh hưởng rộng khắp đến hoạt động
marketing hầu hết các hàng hóa/ dịch vụ. Một số vấn đề cơ bản cần xem xét đó là:
+ Tốc độ phát triển và đổi mới cơng nghệ ngày càng nhanh.
+ Chi phí dành cho nghiên cứu và phát triển trong các doanh nghiệp ngày càng
tăng.

+ Khả năng ứng dụng vô tận của công nghệ mới.
+ Yêu cầu quản lý các ứng dụng công nghệ.
Các doanh nghiệp cần phải duy trì việc theo dõi, nghiên cứu để phát triển các sản
phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giúp rút ngắn thời gian, đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất/ kinh doanh. Từ đó có những sản phẩm mới thay thế, có lợi thế
cạnh tranh về giá.
1.3.2. Các yếu tố môi trường ngành và cạnh tranh
1.3.2.1. Nhà cung cấp
Những chủ thể cung cấp các yếu tố đầu vào (Nguyên vật liệu, máy móc, nguồn lao
động, thông tin...) cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp: Gây sức ép đối với các doanh nghiệp về giá cả, điều
kiện cung cấp… làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm nếu như bị ép tăng giá, giảm sự
hài lòng của khách hàng. Tạo ra sự đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp đang hợp tác
với các nhà cung cấp lớn sẽ khó tìm nhà cung cấp thay thế, chi phí chuyển đổi lớn…
1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Là những đối tượng có cùng khách hàng, thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp
đang hướng tới. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và những đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn. Gây cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải xác định chính xác và phân tích từng đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để hiểu rõ và nắm bắt được sức mạnh
cũng như khả năng phản ứng của từng đối thủ trước những phản ứng của doanh nghiệp
và ngược lại.
1.3.2.3 Trung gian marketing

14


Các trung gia marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
thúc đẩy, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Bao gồm
các trung gian phân phối sản phẩm; trung gian tài chính; trung gian dịch vụ marketing;

các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối…
Trung gian marketing giúp cho công ty thực hiện các quyết định quản trị marketing
nhanh chóng và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần chú trọng tìm kiếm và phân tích tình
hình hoạt động của các trung gian Marketing để biết được những điểm mạnh và điểm
yếu của họ. Từ đó, giúp cơng ty tìm được đối tác hoàn hảo và phù hợp nhất giúp tối ưu
các chi phí, đồng thời biết được những thay đổi của họ, từ đó có biện pháp ứng phó kịp
thời.
1.3.2.4. Công chúng mục tiêu
Là những khách hàng đã, đang và sẽ quan tâm và lựa chọn sử dụng dịch vụ/ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Cơng chúng mục tiêu bao gồm: Nhóm cơng chúng tích cực, nhóm cơng chúng tìm
kiếm và nhóm cơng chúng khơng mong muốn. Chúng có thể tạo ra những cơ hội hoặc
gây khó khăn cho các quyết định marketing của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác
định chính xác 3 nhóm cơng chúng này, đặc biệt là nhóm cơng chúng không mong muốn
sẽ gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có những biện pháp,
những phương pháp đề phòng và xử lý trong việc đưa ra các quyết định quản trị tuyến
sản phẩm.
1.3.2.5. Khách hàng
Bao gồm những chủ thể mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp là những cá
nhân hoặc tổ chức. Khách hàng là một trong những lực lượng quan trọng nhất chi phối
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi về nhu cầu, nhận thức… của
khách hàng về quyết định mua sắm đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại và điều
chỉnh sao cho phù hợp và kịp thời đáp ứng khách hàng.
1.3.3. Môi trường marketing nội bộ
Nguồn lực là yếu tố đầu vào công ty sử dụng và căn cứ đưa các quyết định quản trị
tuyến phù hợp. Bao gồm 2 nguồn lực là nguồn lực hữu hình và vơ hình.
Các nguồn lực hữu hình: Là các phát minh, sáng chế, bản quyền, bí mật thương
mại; khả năng tài chính, huy động vốn của doanh nghiệp. Các cơ sở hạ tầng, máy móc,
thiết bị…
Nguồn lực vơ hình: Là những yếu tố khơng nhìn thấy được như gía trị văn hóa,

danh tiếng của doanh nghiệp; các năng lực, kỹ năng và các giá trị đạo đức nghề nghiệp
của nhân viên trong doanh nghiệp…. Chúng gây ảnh hưởng gián tiếp tới việc đưa ra các
quyết định marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cầm phải lưu tâm đến
15


những điểm tốt để phát huy chúng cũng như kịp thời phát hiện ra những điểm chưa được
để khắc phục và loại bỏ.
Văn hóa của doanh nghiệp: Là một trong những nguồn lực tạo nên sự khác biệt
cho mỗi doanh nghiệp mà các đối thủ cạnh tranh khó bắt trước nhất. Nó bao gồm những
chuẩn mực, khn mẫu, giá trị truyền thống do mọi thành viên trong công ty xây dựng
và buộc mọi người trong doanh nghiệp cần phải tuân theo. Các giá trị văn háo này ảnh
hưởng đến suy nghĩ, hành động, thái độ làm việc của các thành viên trong khi làm việc
tại cơng ty.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN
CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÀO TẠO MỸ THUẬT ĐA
PHƯƠNG TIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO ỨNG DỤNG
APROTRAIN TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của cơng ty và tình hình các yếu
tố nội bộ của công ty đối với phát triển chính sách xúc tiến thương mại dịch vụ đào
tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại
thị trường Hà Nội.
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng
dụng Aprotrain
Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng – APROTRAIN được thành lập vào tháng 11
năm 2005 tại Thành phố Hà Nội.
Tháng 11/2005: Hợp tác với Tập đoàn Aptech thành lập Hệ thống đào tạo Lập trình
viên Quốc tế Aptech.
Tháng 3/2007: Mở văn phịng tại Hồ Chí Minh, phát triển mạng lưới đào tạo trên

toàn quốc.
Tháng 8/2007: Hợp tác với Tập đoàn Aptech thành lập các Trường Đào tạo
MTĐPT Arena Multimedia.
Tháng 7/2017 thành lập Học viện Kỹ xảo Điện ảnh & Hoạt hình MAAC (Maya
Academy of Advanced
Tầm nhìn: Thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp, tri thức và sự đổi mới, tận dụng công
nghệ tiên tiến, phát triển APROTRAIN trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam cung
cấp dịch vụ đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, đem lại những lựa chọn nghề nghiệp tốt
nhất cho người Việt Nam.
Giá trị cốt lõi: “Youth, Speed, Innovation, Professionalism, Customer
Satisfaction” (Tuổi trẻ, tốc độ, sự sáng tạo, chuyên nghiệp, sự hài lòng của khách hàng).
Với những giá trị này, Aprotrain đã luôn khẳng định được sự uy tín cũng như chất lượng
16


của thương hiệu, đem đến sự hài lòng cho khách hàng và càng phát triển hơn tại Việt
Nam
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain
Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo và dạy nghề chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Aprotrain hợp tác với
các tổ chức giáo dục tại Việt Nam và trên khắp thế giới để phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu kỹ năng, kiến thức và công nghệ
mới ngày càng cao của nền kinh tế đang phát triển tại Việt Nam.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC


Nghiên
sựcứu & phátPhát
triểnn
Marketing & Tư vấn
Tài chính & KếHành
tốnchính & Nhân
triển kinh doanh

TRUNG TÂM 1 TRUNG TÂM 2 TRUNG TÂM 3

TRUNG TÂM 4 TRUNG TÂM 5

(Nguồn: Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng Aprotrain)
Hình 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Ứng dụng Aprotrain
Cơ cấu tổ chức của công ty Aprotrain được thiết kế theo kiểu chức năng. Dưới
hình thức là một công ty cổ phần. Cấu trúc này giúp lãnh đạo công ty quản lý điều hành
dễ dàng hơn nhờ việc phân định rạch ròi từng chức năng, bộ phận; tuy nhiên, nó lại làm
bộ máy tổ chức doanh nghiệp trở nên cồng kềnh hơn, khó phối hợp tổ chức giữa các
phòng ban.
17


2.1.2. Khái quát về thương hiệu Arena Multimedia
2.1.2.1. Arena Multimedia toàn cầu
Là thương hiệu đào tạo chuyên gia mỹ thuật đa phương tiện, là một trong số các
sản phẩm thuộc tập đoàn Aptech - nhà cung cấp dịch vụ đào tạo công nghệ thông tin
hàng đầu thế giới cấp chứng chỉ quốc tế. Arena Multimedia hiện đang có chi nhánh ở 20
quốc gia trên toàn thế giới với khoảng 450.000 học viên.
2.1.2.2. Arena Multimedia Việt Nam
Arena Multimedia có mặt tại Việt Nam từ năm 2004, đến nay Arena đã phát triển

và mở rộng ra 5 cơ sở tại 2 thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh.
Năm 2007, Cơng ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain hợp tác cùng với tập
đoàn Aptech Ấn Độ khai trương cơ sở đầu tiên tại 212 – 214 Nguyễn Đình Chiểu, Quận
3, T.P Hồ Chí Minh.
Đến năm 2020, Aprotrain đã triển khai được tổng 5 cơ sở đào tạo Arena
Multimedia tại Việt Nam, trong đó có 2 cơ sở tại Hồ Chí Minh và 3 cơ sở tại Hà Nội.
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Đào tạo
Ứng dụng Aprotrain
2.1.3.1 Đặc điểm thị trường và sản phẩm của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng
Aprotrain
Đặc điểm thị trường mục tiêu của công ty
Trong khi chỉ tiêu đào tạo Đại học tăng lên hằng năm, thì số lượng học sinh lớp 12
đăng ký xét tuyển vào các trường Đại học ngày càng giảm. Thay vì đăng ký vào Đại
học, nhiều học sinh lựa chọn học nghề để tăng cơ hội tìm kiếm việc làm. Bên cạnh đó,
xã hội ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều các cơng ty kinh doanh những mặt
hàng, dịch vụ tương tự nhau, vì vậy việc ghi dấu ấn trong mắt khách hàng thông qua các
hình ảnh, video… của thương hiệu là rất quan trọng, nhu cầu tuyển dụng tăng cao. Từ
những vấn đề trên đã tạo ra một thị trường đầy tiềm năng phát triển để Aprotrain khai
phá.
Đặc điểm khách hàng mục tiêu của công ty: Trong độ tuổi từ 18 – 25, gồm ba
nhóm đối tượng chính là học sinh, sinh viên (bị chán nản với chuyên ngành đang học,
muốn bắt đầu lại ở một chuyên ngành khác) và người đi làm (muốn học hỏi thêm lĩnh
vực mới, chuyển ngành, hoặc học để bổ trợ cho cơng việc); Có thu nhập từ khá trở lên.
Nhưng nhìn chung, họ hầu như là những người có sự u thích đối với các bộ mơn nghệ
thuật, u thích cái đẹp, có năng khiếu, khả năng tư duy và yêu thích sáng tạo, nghệ
thuật như vẽ, thiết kế, nhiếp ảnh…

18



Thị trường và khách hàng chủ đạo của công ty: Là các khách hàng cá nhân, chủ
yếu là học sinh cuối cấp tại khu vực Hà Nội và Hồ Chí Minh có nhu cầu học tập về
ngành MTĐPT.
2.1.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đào tạo Ứng
dụng Aprotrain.
Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
2017 - 2019
STT

So sánh
2018/2017 2019/2018
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Tỷ lệ
1
Doanh thu
68,875
80,750
133
1,17
1,65
2
Chi phí
38,57
43,605
75,81
1,13
1,74

3
Lợi nhuận
30,305
37,145
57,19
1,23
1,54
(Nguồn: Phịng Kinh Doanh Cơng ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain)
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của cơng ty ổn định, mức lợi nhuận đều tăng
qua các năm. Đặc biệt trong năm 2019 tăng gấp 1,54 lần so với năm 2018. Lý do khiến
mức lợi nhuận của công ty tăng nhanh lên như vậy bởi lẽ cả 3 loại hình dịch vụ đào tạo
của Aprotrain hiện nay đều nhận được sự đón nhận và quan tâm rất nhiều từ thị trường,
là những ngành đầy tiềm năng, đang trên đà phát triển và đem lại cơ hội việc làm rộng
mở dành cho giới trẻ, chính vì vậy mà lượng học viên đăng ký theo học tại các trung
tâm của Aprotrain ngày càng tăng lên. Riêng trong năm 2019 Aprotrain đã mở rộng
thêm được một cơ sở mới của Trường đào tạo MTĐPT Arena Multimedia tại Trần Phú –
Hà Đông – Hà Nội và phát triển thêm Học viện Kỹ xảo Điện ảnh & Hoạt hình MAAC
(Maya Academy of Advanced) tại T.P Hồ Chí Minh. Chính vì vậy mà mức chi phí cho
năm 2019 cũng từ đó mà tăng lên.
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố mơi trường đến phát triển chính sách
xúc tiến thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty Cổ phần
Đào tạo Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội
2.2.1. Các yếu tố mơi trường vĩ mơ
2.2.1.1. Mơi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị pháp
luật ổn định. Điều này giúp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được diễn
ra một cách đảm bảo, chuẩn mực Tuy rằng một số quy định còn chống chéo, khi đưa vào
thực hiện cịn lúng túng nhưng nó ảnh hưởng tương đối ít. Chính phủ hiện đang ưu tiên
đẩy mạnh phát triển ngành đào tạo nghề thành ngành kinh tế mạnh của nước ta. Đây là
một lợi thế và cũng là sự kích thích của chính phủ cho các doanh nghiệp sản xuất và

kinh doanh các dịch vụ giáo dục đào tạo. Bên cạnh đó thúc đẩy các doanh nghiệp nước
19

Chỉ tiêu

Năm (tỷ đồng)


ngoài đầu tư tại Việt Nam. Đặc biệt là các nhà đầu tư và các tổ chức giáo dục lựa chọn
Việt Nam như một điểm đến an toàn, các trường học và trường đại học quốc lập và dân
lập đang ngày một gia tăng với số lượng và quy mô lớn. Điều này khiến cơng ty cũng
gặp phải những khó khăn đó là sự cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp nước ngồi. Các
chính sách XTTM của Aprotrain phải để lại được sự khác biệt ghi dấu ấn trong tâm trí
khách hàng và phân biệt với các doanh nghiệp khác.
2.2.1.2 Môi trường kinh tế
Theo thống kê từ Google, nền kinh tế Internet Đông Nam Á (ASEAN) đã đạt
ngưỡng 100 tỷ USD tổng giá trị giao dịch (GMV) trong năm 2019 từ 4 lĩnh vực Du lịch
trực tuyến, Thương mại điện tử, Truyền thông trực tuyến và Dịch vụ gọi xe. Con số này
cao gấp 3 lần của 4 năm trước. Bùng nổ Internet trong vòng 5 năm trở lại đây đã làm
thay đổi mạnh mẽ hành vi của con người: Họ thích lướt web nhiều hơn, thích chơi game
nhiều hơn, và sử dụng Internet rất thường xuyên. Các nhu cầu về thẩm mỹ, về các
chuyển động, tính linh hoạt trên web, trên các sản phẩm truyền thông yêu cầu cao hơn
địi hỏi một nguồn nhân lực về MTĐPT vơ cùng lớn để có thể đáp ứng thị trường. Chính
vì vậy mà nhu cầu học tập tại ngành nghề này của giới trẻ cũng không ngừng gia tăng
mở ra một thị trường khách hàng tiềm năng rộng lớn cho dịch vụ MTĐPT để Aprotrain
khai thác.
2.2.1.3 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng tồn cầu hóa tạo sự biến đổi mạnh
mẽ đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các ứng dụng, phát minh mới
sẽ giúp các nhà lãnh đạo có thể quản lý hiệu quả hơn, hoạt động kinh doanh được thực

hiện chuyên nghiệp hơn, rút ngắn thời gian, quy trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng.
Khoa học kỹ thuật cơng nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động XTTM,
công nghệ phát triển không ngừng, đặt ra thách thức đối với những người làm marketing
cũng phải luôn cập nhật và điều chỉnh hoạt động hiệu quả phù hợp với thị trường.
Internet ngày càng phát triển cũng là một tố thuận lợi cho các hoạt động XTTM có thể
dễ dàng tiếp cận đến khách hàng một cách đa dạng và hiệu quả hơn.
2.2.1.4. Môi trường văn hóa - xã hội
Mơi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng lớn tới thái độ, nhận thức, lối sống, đạo
đức… của con người đối với các hoạt động xung quanh. Nó tác động đến cách thức, nội
dung truyền tải các thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải đến khách hàng. Mỗi
khách hàng khác nhau sẽ có cách đánh giá về sản phẩm của doanh nghiệp khác nhau và
không ổn định, điều này đặt ra cho công ty là phải có các phương thức để truyền tải
đúng các thông điệp đến khách hàng để họ cảm nhận được chất lượng dịch vụ, xây dựng
uy tín trước khi đăng ký khóa học. MTĐPT là một ngành cịn khá trẻ, chưa nhận được
20


sự quan tâm nhiều từ phía các phụ huynh ở các khu vực Miền Bắc, và chính họ cũng
chưa được thực thực hiểu về ngành này cũng như tiềm năng phát triển của nó trong
tương lai, họ thường chú trọng và hướng con cái của mình tới các trường đào tạo chính
quy với các ngành như kinh tế, cơng nghệ thông tin, kỹ thuật… Điều này đã gây cản trở
đối với hoạt động tuyển sinh cho dịch vụ MTĐPT của công ty Aprotrain.
2.2.2. Các yếu tố môi trường ngành và các yếu tố nội bộ
2.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường ngành
Nhà cung cấp
Chương trình đào tạo của Arena Multimedia được cung cấp bởi tập đoàn Aptech
Ấn Độ. Tập đoàn Aptech Ấn Độ với 34 năm kinh nghiệm đã phủ sóng ở trên 40 quốc
gia và có khoảng 1350 cơ sở đào tạo trên toàn thế giới. Là một thương hiệu tiên phong
trong lĩnh vực đào tạo MTĐPT từ năm 1998. Aptech ngày càng phát triển, khẳng định
được sự uy tín và chất lượng của tập đồn. Chính vì vậy, Aprotrain phải tốn một khoản

tiền khơng hề nhỏ để có được bản quyền các chương trình đào tạo của Aptech. Tuy
nhiên, có một vấn đề đặt ra đối với cơng ty đó là cần phải biến đổi, cập nhật các chương
trình của Aptech và truyền thơng sao cho phù hợp với thị hiếu, văn hóa, con người Việt
Nam, bên cạnh đó thể hiện thực khác biệt đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
Bên cạnh đó, Aprotrain còn hợp tác với một số nhà cung cấp trang thiết bị, dịch vụ
khác như: Nhà cung cấp nền tảng Online về quản lý giảng dạy, học tập; Aprotrain sử
dụng mối quan hệ hợp tác dài hạn, ổn định tạo sự gắn bó liên kết đảm bảo lợi ích của cả
hai bên.
Đối với các nhà cung cấp nhỏ, truyền thống cung cấp các vật tư văn phòng (giấy,
bút); In ấn (cặp sách, sổ, fly, poster, banner…) Với các nhà cung cấp này Aprotrain sử
dụng kiểu quan hệ ngắn hạn, tập chung vào chi phí và giá cả của hàng hóa, quy trình
trao đổi đơn giản và dễ dàng thay đổi được các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, do phải
thường xuyên gửi các thư từ, các loại đơn… Aprotrain lựa chọn Viettel Post làm đơn vị
vận chuyển.
Đối thủ cạnh tranh
Kể từ khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ đào tạo MTĐPT tại thị trường Việt Nam
chung và Hà Nội nói riêng, Aprotrain đã phải đối mặt với khá nhiều đối thủ trên thị
trường Hà Nội như : Hanoi Arena, Macviet Arena… đều là những công ty mua lại
bản quyền các chương trình đạo tạo của Ấn Độ. Trong đó đối thủ lớn nhất và cạnh
tranh trực tiếp với Arena Multimedia đó là thương hiệu FPT Arena Multimedia thuộc tập
đồn FPT. Bên cạnh đó là các trường đại học, cao đẳng khác đào tạo những chuyên
ngành tương tự cũng sẽ gây sức ép đến các hoạt động XTTM của công ty. Chính vì vậy
Aprotrain cần phải ln theo dõi, nắm bắt tình thế, các chiến lược của các đối thủ để có
21


những chiến lược phù hợp thu hút khách hàng cũng như tạo ra những chương trình xúc
tiến khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng
Với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh, khách hàng đóng vai trị vơ cùng quan

trọng, khách hàng trong thời kỳ hiện đại là thượng đế, doanh nghiệp bán cái khách hàng
cần chứ không bán cái mình có. Khách hàng chính là nguồn tạo ra lợi nhuận quyết định
vào sự thành bại của doanh nghiệp.
Đối tượng đào tạo MTĐPT chính là tất cả những ai có nhu cầu học hỏi và muốn
phát triển trong lĩnh vực đa phương tiện. Họ có thể là học sinh lớp 12, sinh viên muốn
chuyển ngành, chuyển nghề, người đi làm muốn bổ sung kỹ năng để phục vụ cho công
việc.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng khi lựa chọn dịch vụ đào tạo như:
Chất lượng đào tạo, học phí, tính ứng dụng thực tế, cơ hội nghề nghiệp… Trong đó, yếu
tố ảnh hưởng nhiều nhất đó là về chất lượng đào tạo có đúng với những cam kết của
doanh nghiệp, có phù hợp với giá tiền mà khách hàng đã bỏ ra. Chính vì vậy, Aprotrain
luôn cần phải đặc biệt chú trọng đến chương trình học tập tại Arena Multimedia, hiện
đại hóa cơ sở vật chất, đem đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt.
2.2.2.2. Các yếu tố nội bộ
Nhân lực: Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá và cần được gìn giữ.
Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức trong công ty là 325 người và 35 nhân sự khơng
chính thức (Cộng tác viên, thực tập sinh, …), tất cả họ là những nhân sự trẻ tài năng,
sáng tạo, thái độ làm việc tích cực… và đã thực sự giúp sức rất lớn trong sự phát triển
cùng công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trường đào tạo MTĐPT Arena Multimedia hiện đang có
tổng 5 trung tâm, trong đó có 3 trung tâm đặt tại Hà Nội và 2 trung tâm ở T.P Hồ Chí
Minh.
Ở mỗi phịng học tại các Trường/Trung tâm được thiết kế chuẩn theo mơ hình giáo
dục hiện đại. Phòng thực hành được trang bị máy tính cấu hình mạng kết nối internet
cáp quang tốc độ cao phục vụ học tập và thực hành ngoài giờ miễn phí. Khơng gian
trường mới mẻ, tươi sáng, gần gũi tạo cho học viên, công nhân viên tại trường cảm giác
thoải mái nhất, kích thích sự sáng tạo đem đến hiệu quả học tập, làm việc tốt nhất.
Phòng lý thuyết diện tích đạt tiêu chuẩn quốc tế về khơng gian, nguồn sáng, điều
hồ hai chiều, thiết bị trình chiếu trợ giảng hiện đại. Học viên được sử dụng wifi
internet, mượn và tham khảo các loại sách chuyên ngành có cả tiếng anh và tiếng việt

luôn được cập nhật liên tục, tham gia các hoạt động văn thể ngoại khoá….

22


2.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thực trạng phát triển chính
sách xúc tiến thương mại dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của Công ty
Aprotrain tại thị trường Hà Nội.
2.3.1. Quyết định chọn tập khách hàng trọng điểm và lượng hóa sự chấp nhận
Theo như kết quả phỏng vấn chuyên gia là ban lãnh đạo công ty, đối tượng nhận
tin mà công ty hướng đến đối với dịch vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện là các khách
hàng cá nhân. Bao gồm ba nhóm chính với các đặc điểm cụ thể là:
Độ tuổi: Từ 18 - 25 tuổi
Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên và người đi làm.
Học sinh cuối cấp: Đang cần tìm một mơi trường phù hợp với nguyện vọng của
bản thân để theo học và phát triển.
Sinh viên: Bao gồm các bạn sinh viên đang theo học tại các trường đại học (Gần
các cơ sở đào tạo của Arena Multimedia tại Hà Nội) đang học hoặc làm việc liên quan
đến các chuyên ngành như: Marketing, Truyền thông, Quản lý sự kiện... muốn bổ sung,
học hỏi thêm các kiến thức và kỹ năng để bổ trợ cho nghề nghiệp của mình.
Người đi làm: Muốn rẽ hướng sang một ngành khác hoặc muốn học để hỗ trợ cho
công việc hiện tại…
Sở thích chung: Thích vẽ, thích sáng tạo, dễ dàng sử dụng và thích ứng đối với các
ứng dụng cơng nghệ thông tin...
2.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu và ngân sách của xúc tiến thương mại
Mục tiêu xúc tiến thương mại
Qua việc phỏng vấn chuyên sâu ban lãnh đạo của công ty – Giám đốc Marketing
của Arena Multimedia cho biết mục tiêu của XTTM trong năm tới cho dịch vụ đào tạo
MTĐPT của công ty Aprotrain chủ yếu là:
Mục tiêu dài hạn của Aprotrain đối với dịch vụ đào tạo MTĐPT Arena Multimedia

đó là trở thành 1 trong những trường đào tạo về MTĐPT uy tín và chất lượng hàng đầu
tại Việt Nam theo nhu cầu của khách hàng. Từ mục tiêu chung mà công ty Aprotrain
đang hướng tới, công ty đã lên kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến thương để
giúp cơng ty có thể hồn thành được mục tiêu mà mình đã đề ra. Các mục tiêu XTTM
mà công ty Aprotrain hiện nay đang hướng đến gồm có:
+ Tăng nhận biết của khách hàng về dịch vụ đào tạo MTĐPT của công ty Cổ phần
Ứng dụng Aprotrain tại thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó củng cố thương hiệu, tạo dựng
sự hài lòng, trung thành của khách hàng hiện tại.
+ Gia tăng doanh thu từ dịch vụ đào tạo MTĐPT hàng năm tăng 10%; tổng lượt
học viên đăng ký học tại các trung tâm cho đến hết năm 2020 đạt 7000 học viên.

23


Ngành đào tạo MTĐPT đang dần phổ biến hơn, có nhiều doanh nghiệp đã xâm
nhập ngành và bắt đầu kinh doanh dịch vụ này, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, mỗi chiến dịch marketing cho dịch vụ đào tạo MTĐPT của
công ty Aprotrain lại khơng có nhiều đổi mới, khá nhàm chán. Việc hợp tác với các
trường THPT để tiến hành công tác tuyển sinh cũng trở nên khó khăn hơn. Khiến cho
kết quả tuyển sinh của công ty tuy vẫn tăng nhưng sức tăng ngày càng chậm.
Ngân sách xúc tiến thương mại
Trong việc xác định ngân sách XTTM cho dịch vụ đào tạo MTĐPT, công ty
Aprotrain đã sử dụng phương pháp mục tiêu và nhiệm vụ kết hợp với phương pháp tỷ lệ
trên doanh số dự kiến. Mức phân bổ ngân sách cụ thể như sau:
Bảng 2.2 - Phân bổ ngân sách phát triển chính sách xúc tiến thương mại cho dịch
vụ đào tạo mỹ thuật đa phương tiện của công ty trong 3 năm 2017 - 2019

Năm

Tổng

ngân
sách

Phân bổ ngân sách

(Tỷ
đồng)

Quảng cáo

Xúc tiến
bán

Marketing
trực tiếp

Quan hệ
cơng chúng

Bán hàng
cá nhân

2017

6,888

23,7%

25,54%


25,7%

4,2%

20,86%

2018

8,8956

25%

19,2%

25%

5,3%

25,5%

2019

15,96

27%

19%

25%


7%

22%

(Nguồn: Phịng Marketing Cơng ty Cổ phần Đào tạo Ứng dụng Aprotrain)
Trong 3 năm qua, với kết quả kinh doanh đạt nhiều thành cơng vì thế cho nên chi
phí cho hoạt động XTTM cũng vì thế mà tăng dần.
Tuy nhiên, phân bổ ngân sách cho từng cơng cụ xúc tiến là khơng giống nhau.
Trong đó công ty luôn đặc biệt chú trọng và đầu tư mạnh cho quảng cáo, ngược lại, với
công cụ quan hệ cơng chúng lại ít được chú tâm với mức phân bổ ngân sách thấp hơn rất
nhiều so với các công cụ XTTM cịn lại.
2.3.3. Lựa chọn thơng điệp và kênh truyền thông
2.3.3.1. Lựa chọn thông điệp
Trường Đào tạo MTĐPT Arena Multimedia sử dụng thông điệp truyền thông là
“MAKE A MOVE - Hành trang kỹ năng cho tương lai”. Theo như kết quả điều tra, có
tới 50% lượng khách hàng đánh giá rằng thông điệp truyền thông của dịch vụ đào tạo
MTĐPT là hấp dẫn họ, 11% đánh giá rất hấp dẫn, 25% khách hàng cho là bình thường
và cịn lại là 14% đánh giá không hấp dẫn/ rất không hấp dẫn. Thông điệp truyền thông
24


của Arena Multimedia ngắn gọn, xúc tích và thể hiện được rõ tầm nhìn, sứ mệnh của
trường trong việc đồng hành cùng các bạn trẻ bước đến con đường tương lai sự nghiệp
đã thực sự chạm đến tâm trí của khách hàng, chúng mang đến một ý nghĩa lớn về dịch
vụ đào tạo MTĐPT, Arena Multimdeia luôn cung cấp cho khách hàng dịch vụ chất
lượng.
Trong một thập kỷ đặt nền móng cho ngành MTĐPT tại Việt Nam, Arena
Multimedia vẫn đang nỗ lực từng ngày để làm tròn sứ mệnh dẫn dắt cho các thế hệ học
viên tự tin tỏa sáng trên mảnh đất màu mỡ của ngành công nghiệp sáng tạo. Arena
Multimedia vẫn luôn ở đây, sẵn sàng sát cánh và đưa bạn đến đích nhanh hơn bằng lối đi

tắt, khi bạn can đảm bước ra khỏi vùng an toàn và sẵn sàng gỡ bỏ những tường thành
định kiến tự tạo.
Bạn đang chạm rất gần đến Arena, chạm đến những nhận thức sâu sắc và quyết liệt
hơn về con đường hoạch định tương lai. Chính tại nơi đang đào tạo ra những Chuyên gia
MTĐPT hàng đầu Việt Nam, bạn sẽ nhận ra, có nhiều lối tắt để đi đến tương lai, mở
rộng tầm nhìn, chắp cánh ước mơ và giúp bạn tìm thấy lộ trình thăng tiến đúng đắn cho
sự nghiệp. “Tại Ốc đảo này, nhiệm vụ của chúng tôi là gây dựng nên một môi trường
học tập tự do, sáng tạo để mỗi ngày các bạn đi học đều cảm thấy tự tin bung tỏa đam
mê, quan điểm nghệ thuật, để trở thành phiên bản tốt nhất của bản thân khi được nhà
trường trang bị đầy đủ hành trang kiến thức, kỹ năng cho tương lai.” - Từ thầy Đinh Trí
Dũng - Hiệu trưởng Arena Multimedia
2.3.3.2. Lựa chọn kênh truyền thông
Với đối tượng nhận tin mục tiêu của Arena Multimedia là những bạn học sinh cuối
cấp, họ là những người trẻ, thường xuyên tiếp cận chủ yếu với các kênh truyền thơng
Online. Chính vì vậy, Arena chủ yếu phát triển kênh truyền thơng của mình qua website,
facebook, instagram… đây là những trang mạng xã hội vô cùng phổ biến và dễ tiếp cận
các khách hàng mục tiêu với luồng thông tin đa dạng, không bị hạn chế về mặt không
gian hay thời gian. Thực tế từ bảng khảo sát chỉ ra có 21% khách hàng được biết đến
dịch vụ đào tạo MTĐPT qua tư vấn viên tại trường THPT, 47% do được tiếp cận trên
website, 18% từ người thân, bạn bè giới thiệu, còn lại là các kênh khác như truyền hình,
báo chí… chiếm một lượng khơng đáng kể. Từ kết quả này, Aprotrain cần xem xét và
điều chỉnh lại nên quyết định thực hiện truyền thông điệp qua những kênh nào để có thể
đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.3.3. Thực trạng phối thức xúc tiến thương mại
Các phối thức XTTM mà Công ty Aprotrain áp dụng chủ yếu bao gồm:
Quảng cáo

25



×