Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phát triển hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami tại thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.33 KB, 54 trang )

TĨM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 13 năm tại thị trường Việt
Nam nói chung, tại địa bàn Hà Nội nói riêng - nơi được đánh giá là thị trường năng
động, tiềm năng. Công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami đã và đang ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách và khẳng định vị thế trên
thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động
xúc tiến bán của công ty cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên Đinh Thủy Bích, em
đã hồn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Phát triển hoạt động xúc
tiến bán cho sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty cổ phần kinh doanh trực tuyến
Vifami tại thị trường miền Bắc”. Qua q trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận, em
càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến bán trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của cơng ty Cổ phần kinh
doanh Trực tuyến Vifami nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của cơng ty, cùng với
những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên,
kết quả đạt được của bài khóa luận gồm:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến bán: khái niệm, bản chất, vai trò,
các quyết định xúc tiến bán, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xúc tiến bán.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty Cổ phần kinh
doanh Trực tuyến Vifami tại thị trường miền Bắc.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng hoạt động xúc tiến bán của công ty Cổ phần kinh doanh Trực
tuyến Vifami đưa ra các đề xuất nhằm phát triển hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm
thiết bị nhà bếp của công ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực tiễn
chưa chun sâu nên bài khóa luận cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được
thầy cơ góp ý để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phát
triển hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty cổ phần kinh
doanh trực tuyến Vifami tại thị trường miền Bắc” em đã nhận được rất nhiều sự tận
tình giúp đỡ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Cơ Đinh Thủy Bích về những chỉ bảo của
Cơ trong q trình hồn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa mang
tính thực tế của Cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa Marketing về những kiến thức các thầy cô đã chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ơng Lê Cơng Tỉnh – Giám đốc Cơng ty Cổ
phần kinh doanh Trực tuyến Vifami cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã
tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn
thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ và động viên
em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài luận luận văn này.
Sinh viên

Trần Thị Phương Nhi

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................2
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài.....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
BÁN SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................6
1.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến bán.................................................................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xúc tiến bán.........................................6
1.1.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến bán...................................................................7
1.2. Phân định nội dung về hoạt động xúc tiến bán.................................................7
1.2.1. Xác định mục tiêu.............................................................................................7
1.2.2. Lựa chọn công cụ xúc tiến bán.........................................................................8
1.2.3. Phát triển chương trình xúc tiến bán...............................................................9
1.2.4. Thử nghiệm trước chương trình xúc tiến bán...............................................10
1.2.5. Thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán.........................................10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xúc tiến bán...........................................11
1.3.1. Môi trường vĩ mơ.............................................................................................11
1.3.2. Mơi trường vi mơ.............................................................................................12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN BÁN SẢN PHẨM THIẾT BỊ NHÀ BẾP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH TRỰC TUYẾN VIFAMI TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC.......15
2.1. Tổng quan về tình hình kinh doanh của cơng ty và tình hình các yếu tố nội
bộ của cơng ty liên quan tới xúc tiến bán...............................................................15
iii



2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần kinh doanh trực tuyến
Vifami........................................................................................................................ 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................16
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty tư năm 2017- 2019....................18
2.2. Phân tích các tác động của các yếu tố môi trường đến phát triển hoạt động
xúc tiến bán của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami........................19
2.2.1. Môi trường Vĩ mô............................................................................................19
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành.................................................................21
2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp tại thị trường
miền Bắc của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami.............................22
2.3.1. Xác định đối tượng và mục tiêu xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp của
công ty....................................................................................................................... 22
2.3.2. Lựa chọn công cụ xúc tiến bán.......................................................................23
2.3.3. Phát triển chương trình xúc tiến bán.............................................................25
2.3.4. Thử nghiệm trước chương trình xúc tiến bán...............................................27
2.3.5. Thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán.........................................27
2.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động xúc tiến bán.......................................................28
2.4. Thành công và hạn chế của hoạt động xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà
bếp tại miền Bắc của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami.................29
2.4.1. Thành công.....................................................................................................29
2.4.2. Những hạn chế của hoạt động xúc tiến bán..................................................30
2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................................31
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN BÁN SẢN
PHẨM THIẾT BỊ NHÀ BẾP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TRỰC
TUYẾN VIFAMI......................................................................................................32
3.1. Dự báo kinh doanh sản phẩm thiết bị nhà bếp tại thị trường Việt Nam và
định hướng phát triển của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami.......32
3.1.1. Dự báo kinh doanh sản phẩm thiết bị gia dụng.............................................32
3.1.2. Định hướng phát triển của cơng ty.................................................................32
3.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp tại

thị trường miền Bắc của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami...........33

iv


3.2.1. Giải pháp hồn thiện các cơng cụ xúc tiến bán.............................................33
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các hoạt động xúc tiến bán..........................................35
3.3. Các kiến nghị khác đối với sản phẩm thiết bị nhà bếp tại thị trường miền
Bắc của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến...................................................36
3.3.1. Xác định kênh truyền thông............................................................................36
3.3.2. Đề xuất ngân sách cho các hoạt động xúc tiến bán.......................................36
3.3.3. Đề xuất cho công tác triển khai, đánh giá chương trình xúc tiến bán..........37
3.4. Các kiến nghị khác............................................................................................37
3.4.1 Đối với Công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami.................................37
3.4.2. Đối với nhà nước.............................................................................................37
3.4.3. Nâng cao nhận thức thông qua việc phổ cập, truyền bá kiến thức về TMĐT. . .38
KẾT LUẬN............................................................................................................... 39
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
Tên
Trang
1
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Vifami
16
2
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ
18
3

2017-2019

Bảng 2.2: Đánh giá kết quả các công cụ XTB trong ba năm 2017-

28

4

2019 của Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami
Bảng 2.3: Đánh giá của khách hàng về hoạt động XTB của sản phẩm

30

thiết bị nhà bếp của Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XTB
TMĐT
CMCN
XTTM

Xúc tiến bán
Thương mại điện tử
Cách mạng công nghệ
Xúc tiến thương mại

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, công
đoạn bán hàng của các doanh nghiệp càng trở nên khó khăn hơn do hàng hố trên thị
trường ngày càng đa dạng về mẫu mã chủng loại và khách hàng ngày càng địi hỏi
hàng hố có chất lượng cao hơn. Mức độ cạnh tranh để chiếm lĩnh khách hàng ngày
càng trở nên khốc liệt. Doanh nghiệp đòi hỏi phải nhạy bén, năng động trong việc tìm
kiếm khách hàng, chiếm lĩnh thị trường. Marketing được coi là một trong những
chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy, các doanh nghiệp đặc
biệt chú trọng tới hoạt động XTB, bởi hoạt động XTB là cầu nối giữ khách hàng và
doanh nghiệp, làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng vào kênh
phân phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng. Việc áp dụng
các công cụ xúc tiến khác nhau như là tặng quà, khuyến mại, giảm giá,... phù hợp cho
từng giai đoạn cụ thể, có tính chất thích ứng với mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tại Công ty Cổ phần kinh doanh Trực
tuyến Vifami, em nhận thấy cũng như các doanh nghiệp khác, công ty thực hiện các
công cụ XTB hàng nhằm chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên ở hiện tại cơng ty vẫn cịn tồn tại một số vấn đề khiến cho hoạt động XTB còn
bị hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh, một phần năm ở quy mơ kinh doanh của
cơng ty cịn nhỏ, hạn chế về tài chính và nguồn nhân lực. Cùng với đó là sự phát triển
đa dạng của hàng hóa, có nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng, các doanh nghiệp
khác liên tục thực hiện các công cụ xúc tiến thu hút khách hàng. Để giữ vững được
thị trường của mình, cơng ty cần nỗ lực duy trì những lợi thế cũng như hồn thiện
những lỗ hổng trong q trình tổ chức thực hiện hoạt động XTB. Nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động xúc tiến bán hàng đối với mỗi công ty, em đã chọn đề tài
“Phát triển hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty Cổ
phần kinh doanh Trực tuyến Vifami tại thị trường miền Bắc “để nghiên cứu thực
trạng hoạt động XTB và tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động xúc tiến
bán tại công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami.


1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Đề tài cùng nghiên cứu
Một số luận văn khóa trước tại trường đại học Thương Mại:
[1] Hoàng Thị Tươi (2019), “Phát triển hoạt động xúc tiến bán sản phẩm khóa
học tiếng Nhật online tại website Deriku.vn “
Bài khóa luận đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến xúc tiến bán.
Đồng thời đã đi sâu và phân tích hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm khóa học tiếng
Nhật online tại website Deriku.vn. Khóa luận cũng đã đưa ra các giải pháp, các kiến nghị
giúp công ty phát triển các hoạt động xúc tiến bán, nâng cao năng lực cạnh tranh.
[2] Trần Thị Mai Phương (2019), “Hồn thiện cơng cụ xúc tiến bán cho sản
phẩm máy bán hàng cầm tay SM của công ty Cổ phần công nghệ Sapo “
Bài khóa luận đã nêu ra được các khái niệm và các vấn đề có liên quan tới hoạt
động xúc tiến bán của cơng ty. Đã phân tích được thực trạng hiệu quả hoạt động xúc
tiến bán tại công ty thông qua các công cụ xúc tiến bán cụ thể mà công ty đang áp
dụng. Tác giả đưa ra một số giải pháp hồn thiện các cơng cụ xúc tiến bán
2.2. Các công ty kinh doanh cùng ngành thiết bị gia dụng
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài phát triển hoạt động xúc tiến bán
các sản phẩm thiết bị gia dụng tại Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami, tơi
nhận thấy các cơng trình nghiên cứu của các đối thủ cạnh tranh như sau:
[1] Phạm Văn Thắng (2017), “Phát triển hoạt động xúc tiến bán hàng sản phẩm
bếp romal của Công ty TNHH Romal trên thị trường Hà Nội.”
Nghiên cứu đã làm rõ vấn đề xúc tiến bán hàng, những vấn đề và khái niệm về
xúc tiến. Đã phân tích được những hiệu quả và thiếu sót của hoạt động xúc tiến bán
hàng sản phẩm bếp romal của Công ty TNHH Romal. Tác giả cũng đã đưa ra một số
kiến nghị phát triển các công cụ xúc tiến bán.
[2] Nguyễn Tuân (2013), “Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị nhà bếp cao

cấp NAPOLI trên thị trường nội địa”
Bài nghiên cứu làm rõ vấn đề liên quan tới hoạt động thương mại, đi vào làm rõ
vấn đề phát triển thương mại cho sản phẩm thiết bị nhà bếp cao cấp NAPOLI trên thị
trường nội địa. từ đó nhận ra được thành cơng và hiệu quả, và đưa ra các giải pháp
khắc phục.

2


Kết luận: Các cơng trình nghiên cứu đều phân tích khá rõ về hoạt động XTB
của doanh nghiệp, nhưng đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đi sâu
vào nghiên cứu hoạt động XTB của Công ty cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami
nói chung và đối với sản phẩm thiết bị nhà bếp nói riêng. Vì thế đề tài “Phát triển
hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm thiết bị nhà bếp của công ty cổ phần kinh
doanh trực tuyến Vifami tại thị trường miền Bắc ” là nghiên cứu hồn tồn mới và
khơng mang tính chất trùng lặp, có tính cấp thiết cao.
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
- Hoạt động xúc tiến bán có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của cơng ty
như thế nào?
- Có những cơng cụ xúc tiến bán nào?
- Các bước triển khai hoạt động xúc tiến bán của công ty như thế nào?
- Đối tượng xúc tiến bán của công ty là ai?
4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng sản phẩm: thiết bị nhà bếp (xoong, nồi, chảo, thảm, dao, thớt,...)
Đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân, chủ yếu là phụ nữ từ 27-54 tuổi.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu lý luận: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động xúc tiến bán sản
phẩm thiết bị nhà bếp của Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami.
Mục tiêu cụ thể: Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển hoạt động xúc

tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp của Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến
Vifami.
Giải pháp: Đưa ra dự báo và giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến bán sản
phẩm thiết bị nhà bếp của Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về các quyết định xúc tiến bán của
công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami trên thị trường miền Bắc.
Không gian nghiên cứu: thị trường miền Bắc
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các số liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu
đề tài được thu thập trong 3 năm gần nhất tại công ty từ năm 2017 – 2019. Các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh có hiệu lực sử dụng từ năm 2020-2022.
6. Phương pháp nghiên cứu
3


6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
 Nguồn nội bộ: Thu thập dữ liệu từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của cơng
ty trong giai đoạn 2017-2019 từ phịng kế toán; thu thập bảng phân bổ ngân sách cho
các hoạt động marketing, bảng phân bổ ngân sách cho các công cụ xúc tiến của công
ty. Các văn bản liên quan tới hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển kinh
doanh của cơng ty.
 Nguồn bên ngồi: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp
hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các
phương tiện truyền thơng (internet, bách khoa mở…), …
- Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp:
 Các dữ liệu thu thập từ phịng kế tốn, phịng kinh doanh như là: số liệu về
doanh thu lợi nhuận trong 3 năm gần đây, phần trăm ngân sách cho phát triển xúc tiến
thương mại, cho từng công cụ xúc tiến từ 2017-2019.
 Thư viện

 Các cơ sở dữ liệu: Các bài viết đăng trên báo, tạp chí chun ngành thường
được các cơng ty, tổ chức lớn xây dựng bằng cách tập hợp những thông tin tóm tắt từ
rất nhiều các tạp chí chun ngành khác nhau, sắp xếp và tổ chức sao cho việc tìm
kiếm thông tin được dễ dàng hơn.
- Các phương pháp phân tích: Tập hợp theo bảng, tính tỷ lệ phần trăm, tỉ lệ
tăng trưởng, vẽ biểu đồ, sơ đồ so sánh giữa các năm.
6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối
tượng phỏng vấn nghe câu hỏi và tương tác trực tiếp với người phỏng vấn, do đó người
phỏng vấn có thể linh hoạt trong việc đưa ra các câu hỏi mở, gợi ý để giải thích nội dung
và mục đích câu hỏi để tránh trường hợp đối tượng phỏng vấn trả lời sai câu hỏi.
 Đối tượng phỏng vấn: Các trưởng bộ phận và nhân viên phịng kinh doanh,
phịng kế tốn, phịng kỹ thuật có thâm niên công tác từ 3 năm trở lên.
 Nội dung phỏng vấn: đánh giá hiệu quả hoạt động XTB trong 3 năm gần đây,
những hạn chế và khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Chi tiết phiếu điều tra được
đính kèm ở phụ lục số 1
 Thời gian phỏng vấn: ngày 8/10/2020
 Số lượng phỏng vấn: 5 phiếu
Phương pháp khảo sát: được gửi tới phòng kinh doanh, phòng nhân sự
4


 Đối tượng khảo sát: khách hàng được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên dựa
trên danh sách khách hàng hiện có.
 Nội dung khảo sát: mức độ hài lịng đối với các chương trình khuyến mại
giảm giá của cơng ty, mong muốn đối với các chương trình xúc tiến bán,..Chi tiết
phiếu điều tra được đính kèm ở phụ lục số 2
 Thời gian khảo sát: ngày 9/10/2020
 Số lượng phiếu: 50 phiếu
Phương pháp phân tích: các thơng tin được lấy từ phiếu điều tra của khách

hàng được xử lý bằng phần mềm SPSS. Qua các bảng biểu, số liệu tổng hợp được so
sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và nhà quản trị để xem xét tính thống nhất và
bất đồng giữa hai luồng thông tin này.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi lời cảm ơn, tóm lược, danh mục và bảng biểu, sơ đồ hình vẽ,... kết cấu
chính của đề tài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến bán
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến bán sản phẩm
thiết bị nhà bếp của công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami tại thị trường
miền Bắc.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoạt động xúc tiến bán sản phẩm thiết bị nhà bếp
của công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
BÁN SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến bán
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xúc tiến bán
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệp hội Marketing của Mỹ đã định nghĩa về xúc tiến bán hàng như sau: “xúc
tiến bán hàng là những nỗ lực marketing được áp dụng trong một khoảng thời gian
định trước, tác động vào khách hàng, người bán lẻ, hoặc người bán bn để khuyến
khích việc dùng thử, tăng nhu cầu của khách hàng, hoặc cải thiện sự trưng bày hay dự
trữ sản phẩm”.
Xúc tiến bán là hoạt động rất quan trọng, đóng vai trị nịng cốt để kích cầu
khách hàng, mở rộng mạng lưới phân phối hàng hóa. Là biện pháp tạo sự tác động
trong thời kỳ ngắn hạn nhằm giúp khách hàng ra quyết định mua nhanh hơn, mua
ngay lập tức hoặc mua nhiều hơn. Xúc tiến bán hàng bao gồm khuyến mại (khuyến

khích mua hàng đối với người tiêu dùng) và khuyến mãi (khuyến khích các thành
viên trung gian bán hàng).
Bên cạnh những lợi ích, xúc tiến bán hàng có những hạn chế như khơng tạo ra
sự cam kết lâu dài của khách hàng.
1.1.1.2. Bản chất và đặc điểm của xúc tiến bán
 Bản chất
Sự truyền thơng có tính xung đột nhất thời. Chúng thu hút sự chú ý và thường
cung cấp những thơng tin có thể dẫn khách đến với sản phẩm.
Sự khích lệ; chúng kết hợp sự tưởng thưởng, sự xui khiến hay sự cống hiến có
thể đưa lại giá trị bổ sung cho người tiêu dùng.
Sự mời chào hàm chứa rõ nét lời mời chào kích đẩy khách hàng nhanh hơn.


Đặc điểm

Xúc tiến bán đóng vai trị quan trọng trong q trình truyền thơng thương hiệu
trên thị trường tiêu dùng, ảnh hưởng đến doanh số bán hàng cũng như hiệu quả bán
hàng của doanh nghiệp.

6


Ưu điểm: Hoạt động xúc tiến bán giúp thúc đẩy người mua sử dụng sản phẩm,
thay đổi hành vi tiêu dùng nhanh chóng, nhờ đó giúp tăng doanh số bán hiệu quả hơn,
giúp công ty phát triển nếu các hoạt động xúc tiến bán được kết hợp có hiệu quả.
Nhược điểm: Thời gian thực hiện khá ngắn nên có thể sẽ không tiếp cận được hết
khách hàng, các công cụ xúc tiến lặp đi lặp lại dễ khiến người tiêu dùng cảm thấy nhàm
chán, trùng lặp với các chương trình xúc tiến bên đối thủ- sức cạnh tranh chưa cao.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến bán
Xúc tiến bán hàng là một hoạt động hết sức phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh,

nó được chấp nhận rộng rãi tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Nó thường
được coi như một biện pháp hỗ trợ ngắn hạn cho hoạt động quảng cáo và bán hàng cá
nhân. Tuy nhiên, vai trị và tầm quan trọng của nó cịn tùy thuộc vào từng trường hợp
cụ thể (ngành kinh doanh, loại sản phẩm, tập quán và luật pháp tại từng thị trường…).
Vai trò chung của hoạt động xúc tiến bán đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty là:


Kích thích nhu cầu quay lại sử dụng sản phẩm đối với khách hàng cũ và thu

hút khách hàng mới sử dụng sản phẩm.


Đánh vào nhu cầu mua, từ đó kích thích nhu cầu mua nhiều hơn nhờ vào các

cơng cụ xúc tiến bán.


Mở rộng mạng lưới phân phối.



Tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ.

1.2. Phân định nội dung về hoạt động xúc tiến bán
Để đạt được những mục tiêu kinh doanh của mình khi tiến hành chương trình
xúc tiến bán thì các cơng ty kinh doanh thường thực hiện theo các bước sau đây.
1.2.1. Xác định mục tiêu
Mục tiêu khách hàng - người tiêu dùng: mục tiêu của xúc tiến hàng là khuyến
khích khách hàng dùng thử sản phẩm, mua nhiều sản phẩm hơn, thưởng cho những

khách hàng trung thành, giới thiệu sản phẩm mới, tăng lượng người sử dụng sản
phẩm hiện có, để thu hút khách hàng mới.
Mục tiêu thương mại - đối với những người trung gian: mục tiêu của xúc tiến
bán hàng là thuyết phục họ chấp nhận phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, giảm
hàng tồn kho của doanh nghiệp, khuyến khích họ dành cho trưng bày cho sản phẩm ở
những vị trí thuận lợi hơn, thưởng cho những nỗ lực bán hàng của họ.
7


Mục tiêu kinh doanh: xúc tiến bán hàng cịn có tác động tốt tới lực lượng bán
hàng. Mục tiêu của xúc tiến bán hàng đối với nhân viên bán hàng là nhằm thúc đẩy
lực lượng bán hàng bán nhiều hơn
1.2.2. Lựa chọn công cụ xúc tiến bán
Đối với người tiêu dùng: Nhóm cơng cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc
đẩy người tiêu dùng: hàng mẫu, quà tặng kèm sản phẩm, phiếu mua hàng (thực chất
là giảm giá), tiền thưởng, quay số trúng thưởng, .....


Hàng mẫu: là những sản phẩm hay dịch vụ được phân phát miễn phí có chức

năng kích thích dùng thử.


Phiếu thưởng: là giấy chứng nhận cho người khách được giảm một khoản tiền

nhất định hoặc quà tặng khi trúng thưởng


Quà tặng: là hàng cho khơng hoặc được tính với giá thấp. Q tặng thường


được phân phối cùng với việc mua hàng, có thể gói cùng với hàng.


Tăng dịch vụ kèm theo: mang đến tận nhà, có bảo hành, hướng dẫn sử dụng,..



Bớt giá: giảm giá so với giá bán gốc của một số sản phẩm nhất định.



Gói hàng chung: là cách đảm bảo cho người tiêu dùng tiết kiệm được một số

tiền so với giá bình thường của sản phẩm đã ghi trên nhãn hiệu hay bao bì.


Trình diễn sản phẩm: sử dụng các sản phẩm kinh doanh, thể hiện cho khách

hàng thấy nhằm kích thích người mua hàng.


Thi có thưởng và xổ số: là hình thức chiêu thị kích thích người tiêu dùng, là

biện pháp phổ biến nhất trên thế giới.
Đối với các trung gian: Các hình thức thường sử dụng là trưng bày tại điểm
mua hàng, tổ chức các cuộc thi, triển lãm thương mại, hội nghị bán hàng, chiết khấu,
trợ cấp quảng cáo (biển hiệu, v.v), tăng hoa hồng, v.v


Tài trợ tài chính khi mua hàng là khoản tiền hoặc tỷ lệ chiết khấu được giảm


khi mua hàng của doanh nghiệp, tăng thời gian trả chậm trong một khoảng thời gian
cụ thể nào đó.


Tài trợ quảng cáo: hỗ trợ một phần chi phí quảng cáo cho các nhà trung gian

phân phối lớn.


Hàng miễn phí: là những lơ hàng tặng thêm cho các nhà buôn khi họ mua hàng

tới một khối lượng nào đó.
8




Hội nghị khách hàng, hội chợ và triển lãm thương mại: giúp doanh nghiệp tiếp

cận khách hàng và công chúng, đây là cơ hội để giới thiệu về doanh nghiệp.


Hỗ trợ trưng bày hàng hóa tại nơi bán, sử dụng các cửa hàng, quầy hàng giới

thiệu sản phẩm: trưng bày cho đẹp, thuận tiện cho người mua nhìn thấy và lựa chọn.
Đối với lực lượng bán hàng: Các hình thức áp dụng như


Thưởng theo doanh số: phần thưởng dành cho ai đạt chỉ tiêu doanh số do công


ty đề ra hoặc đạt doanh số cao nhất khu vực. Hoạt động thưởng theo doanh số có thể
thực hiện theo quý, theo chương trình xúc tiến bán hoặc tổng kết vào cuối năm.


Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, các cuộc thi bán hàng theo quý giữa

các khu vực hay các đội. Hoạt động này giúp nhân viên phát huy khả năng của mình,
kích thích tinh thần tích cực của nhân viên.


Đào tạo nhân viên theo các chương trình đào tạo thực tế trong nước hoăc

nướng ngồi. Các chương trình đào tạo có thể kéo dài trong vịng 1 tháng, 3 tháng
hoặc hơn nữa tùy thuộc vào mỗi công ty.


Quà tặng dành cho nhân viên tích cực,...

1.2.3. Phát triển chương trình xúc tiến bán
Cần phải đưa ra những quyết định sau đây để triển khai chương trình xúc tiến bán:
Xác định mức động kích thích: Cần có một kích thích tối thiểu nào đó nếu muốn
cho chương trình thành cơng. Cường độ khích lệ này tỷ lệ nghịch với nhịp độ tiêu
dùng, vì vậy, nhu cầu giảm càng nhiều càng cần kích thích mạnh.
Xác định đối tượng tham gia: Cần có những quy định cụ thể những đối tượng
tham gia chương trình xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp.
Thời gian kéo dài chương trình: Nếu thời hạn quá ngắn, nhiều khách hàng sẽ
không kịp tham gia. Nếu thời hạn quá dài thì tác dụng thơi thúc mua hàng cũng bị suy
giảm đi nhiều.
Phương tiện phổ biến: cần phải công bố chương trình xúc tiến bán của doanh

nghiệp và tuyên truyền cho nó.
Xây dựng lịch triển khai: Cơng ty có thể lấy ngày để xây dựng các kế hoạch xúc tiến
bán có thể theo năm hoặc theo tuần,.. và các bộ phận khác căn cứ vào đó để hoạt động
Ngân sách cho hoạt động xúc tiến bán: được xác định theo hai cách. Cách thứ
nhất được xây dựng từ dưới lên trên nghĩa là người làm marketing lựa chọn từng biện

9


pháp khuyến mãi rồi ước tính tổng chi phí của chúng. Cách 2 thơng dụng hơn đó là
xây dựng ngân sách xúc tiến bán hàng theo tỉ lệ % thông thường của tổng ngân sách
khuyến mại.
1.2.4. Thử nghiệm trước chương trình xúc tiến bán
Mặc dù các chương trình xúc tiến bán được thiết kế trên cơ sở kinh nghiệm vẫn
cần tiến hành thử nghiệm trước chương trình xúc tiến bán trước để xác định xem các
cơng cụ có phù hợp khơng, mức độ kích thích có tối ưu khơng và phương pháp giới
thiệu có hiệu quả khơng?
Những biện pháp xúc tiến bán nhằm vào các thị trường người tiêu dùng có thể thử
nghiệm một cách dễ dàng. Có thể đề nghị người tiêu dùng đánh giá hay xếp hạng các
biện pháp khác nhau. Hay có thể tiến hành làm thí điểm tại những địa bàn hữu hạn.


Thời gian thử nghiệm: Có thể tiến hành thử nghiệm trong thời gian ngắn hạn

trước khi chính thức thực hiện. Ví dụ như thời gian chương trình dự kiến diễn ra
khoảng 1 tháng thì có thể thử nghiệm chương trình trong 1 tuần.


Lựa chọn khu vực thử nghiệm: nếu như chương trình xúc tiến bán dự kiến bao


phủ tồn quốc thì có thể thực hiện thử nghiệm trước tại khu vực miền Bắc.


Lựa chọn theo đối tượng thử nghiệm: nhóm đối tượng được thử nghiệm là một

phần của nhóm khách hàng mục tiêu của công ty. Lựa chọn mẫu nhỏ để thực hiện thử
nghiệm và đề nghị khách hàng đánh giá để có được những điều chỉnh phù hợp hơn
cho chương trình chính thức.
1.2.5. Thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán
Cần chuẩn bị các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp. kế hoạch
thực hiện phải tính cả thời gian chuẩn bị và thời gian bán hàng. Thời gian chuẩn bị
là thời gian cần thiết để chuẩn bị chương trình trước khi triển khai. Bao gồm việc
lập kế hoạch sơ bộ, thiết kế và phê duyệt những cải tiến bao bì hay tư liệu sẽ gửi
bưu điện hoặc phân phát đến tận nhà, chuẩn bị quảng cáo kết hợp với những
những tư liệu cho các điểm bán hàng, quán triệt cho nhân viên bán hàng dã ngoại,
phân bổ cho từng người phân phát, mua và in ấn những phần thưởng đặc biệt và
vật liệu bao bì, sản xuất trước lượng hàng hoá dự trữ và trưng bày tại các trung
tâm phân phối để chuẩn bị phát ra vào một ngày đã định và cuối cùng là phân phối
đến người bán lẻ.

10


Thời gian được tính từ khi bắt đầu tung ra đến khi ≈ 95% số hàng hoá trong đợt
đã nằm trong tay người tiêu dùng, có thể là một hay một vài tháng, tuỳ thời gian kéo
dài của đợt.
1.2.6. Đánh giá kết quả xúc tiến bán hàng
Hiệu quả của chương trình xúc tiến bán hàng thường được đánh giá dựa trên kết
quả làm tăng doanh số. Các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng phương pháp so sánh
các chỉ tiêu doanh số trước, trong khi và sau khi thực hiện chương trình khuyến mại.



Đưa ra mức so sánh về sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong các đợt trước, trong

và sau các chương trình khuyến mại.


Tổ chức khảo sát khách hàng để đo lường mức độ tác động của chương trình

xúc tiến bán tới khách hàng.
Các đánh giá dựa trên mục tiêu được xác lập của công ty bao gồm khả năng sinh
lời, an toàn trong kinh doanh:
 Khả năng sinh lời:
Trong điều kiện kinh doanh thị trường hiện nay, để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mình, các công ty kinh doanh đều phải hướng tới mục tiêu lợi nhuận, tùy
theo điều kiện kinh doanh cụ thể mà mục tiêu này sẽ được thực hiện ở các mức độ
khác nhau. Việc đảm bảo mục tiêu lợi nhuận phải chú ý cả về tổng mức lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, và thời gian thu được lợi nhuận.
 An toàn trong kinh doanh
Trong điều kiện kinh doanh tạo sự tác động của quy luật cạnh tranh các công ty
thường gặp rủi ro. Do đó chiến lược kinh doanh của cơng ty nói chung, chiến lược
marketing nói riêng phải tối thiểu hóa các rủi ro bằng cách nghiên cứu tỉ mỉ khách
hàng, thị trường các cơ hội, đe dọa trên cơ sở đó chủ động được các hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xúc tiến bán
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động xúc tiến bán của cơng ty,
tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh bởi bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
của công ty cũng đều chịu ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô gồm 4
yếu tố: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ.

11


 Môi trường kinh tế:
Yếu tố kinh tế là tác nhân vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới hoạt động xúc tiến bán.
Trình độ phát triển kinh tế ngày càng tăng khiến doanh nghiệp đầu tư nhiều các hoạt
động xúc tiến bán thúc đẩy doanh tu. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thối thì việc
đầu tư cho các hoạt động xúc tiến bán bị giảm sút, đồng nghĩa với việc giảm mức tiêu
thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh cũng từ đó mà bị hạn chế.
 Mơi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố về chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ
ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp. Chính trị pháp luật
có ổn định thì các hoạt động trao đổi buôn bán mới diễn ra sôi động.
 Mơi trường văn hóa xã hội
Phong tục tập qn, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp tới các hoạt động xúc tiến bán của doanh nghiệp thông qua cách
thức tiêu dùng của mỗi khách hàng. Mỗi khu vực, thị trường, vùng miền khác nhau
thì người tiêu dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng,
doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về mơi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các
hoạt động xúc tiến bán cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu.
 Mơi trường khoa học – công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra các công cụ để truyền tải thông tin tới
người tiêu dùng theo nhiều các thức khác nhau. Ngày nay khoa học công nghệ ngày
càng phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp cần nắm bắt, đổi mưới công nghệ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng tiếp cận khách hàng.
1.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường ngành: đối thủ cạnh tranh; khách hàng; nhà cung cấp, trung gian

marketing


Đối thủ cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi việc cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp, đây cũng là một thách thức lớn khiến doanh nghiệp
khơng ngừng nỗ lực. Đối thủ cạnh tranh có thể là yếu tố được doanh nghiệp đặt lên
12


đầu để xây dựng kế hoạch xúc tiến bán phù hợp dựa trên lợi thế với đối thủ như là
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ.


Khách hàng: khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của mỗi

doanh nghiệp. Là người sử dụng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và thị
phần của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách xúc tiến
phù hợp để lôi kéo, giữ chân khách hàng tin dùng sản phẩm dịch vụ, duy trì mối quan
hệ tốt sinh lời.


Nhà cung cấp: là bên cung cấp các sản phẩm, nguyên vật liệu cho công ty,

gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn cung đa dạng, đầy
đủ giúp công ty luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường, hoạt động kinh doanh của
công ty cũng diễn ra suôn sẻ. Vậy nên công ty cần giữ quan hệ tốt đẹp với nhà cung
ứng, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với nhiều nhà cung ứng khác.



Trung gian phân phối: trung gian là bên phân phối các sản phẩm của công ty

tới người tiêu dùng. có thể là bên trực tiếp tiếp cận với người tiêu dùng vậy nên có
thể dễ dàng nắm bắt tâm lý, thái độ, nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty nên tạo
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp, giúp cơng ty có thể thu thập thông tin từ khách hàng,
giúp tiêu thụ các sản phẩm của công ty.
Môi trường nội bộ doanh nghiệp: bao gồm nhân lực, nguồn tài chính, điều kiện
cơ sở vật chất, sản phẩm, giá trị thương hiệu của công ty.


Nhân lực: nguồn nhân lực là yếu tố nòng cốt trong việc xây dựng một chương

trình xúc tiến bán hiệu quả. Các hoạt động xúc tiến bán của doanh nghiệp được triển
khai, thực hiện là phụ thuộc vào nguồn nhân lực của cơng ty, giúp cơng ty hoạt động một
cách có hiệu quả trong công tác quản lý cũng như các hoạt động kinh doanh nói chung.
Sự phát triển của nguồn nhân lực được thể hiện qua năng lực của nguồn nhân lực.


Tài chính: Tài chính là yếu tố nền móng và là tiền đề cho sự phát triển của

doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính vững chắc giúp các hoạt động kinh doanh của
công ty phát triển thuận lợi, đầu tư hữu ích cho hoạt động xúc tiến bán làm tăng
doanh thu lợi nhuận giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần. Đồng thời tài chính ổn sẽ
giúp cơng ty thu hút được nhân tài. Và ngược lại, nguồn tài chính hạn hẹp khiến các
hoạt động kinh doanh, đầu tư cho xúc tiến bán cũng hạn chế.

13





Điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh

doanh, giúp thúc đẩy q trình sản xuất, tạo mơi trường làm việc tốt cho nhân viên
thoải mái làm việc, thỏa sức sáng tạo.


Sản phẩm: Sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.

Chính vì vậy nên mỗi khi đưa sản phẩm ra thị trường cần có những chiến lược cụ thể,
những kế hoạch dành cho hoạt động xúc tiến bán để làm sao đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng nhanh và hiệu quả nhất, thu hút được nhiều khách hàng nhất, mang lại uy
tín cho sản phẩm cũng như thương hiệu của cơng ty. Vì vậy việc xây dựng chính sách
xúc tiến bán kích cầu người mua ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ sống của một sản
phẩm nên cần phải chú trọng hoạt động xúc tiến bán.


Giá trị thương hiệu: Thương hiệu có sức ảnh hưởng vô cùng lớn đối với giá trị

sản phẩm. Một thương hiệu lớn đồng nghĩa với uy tín cao nên sản phẩm sẽ được biết
đến và sử dụng nhiều, khi đó khơng cần đầu tư q nhiều thì yếu tố thương hiệu cũng
đã góp phần quảng bá cho chương trình xúc tiến bán.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN BÁN SẢN PHẨM THIẾT BỊ NHÀ BẾP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH TRỰC TUYẾN VIFAMI TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1. Tổng quan về tình hình kinh doanh của cơng ty và tình hình các yếu tố

nội bộ của công ty liên quan tới xúc tiến bán
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần kinh doanh trực tuyến
Vifami
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TRỰC TUYẾN VIFAMI
Tên giao dịch: VIFAMI.,JSC
Mã số kinh doanh: 0104286089

Ngày cấp: 07/12/2009

Người đại diện: Ơng Lê Cơng Tỉnh

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ: Phòng 1703, Nhà 18T2, Đường Lê Văn Lương, P. Nhân Chính, Q.
Thanh Xuân, TP. Hà Nội
Điện
thoại:02462526252
Website: />Lịch sử hình thành: Cơng ty được cấp giấy phép vào ngày 04 tháng 09 năm
2007 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 10 tháng 09 năm 2007 tại đại chỉ
Phòng 1703, Nhà 18T2, Đường Lê Văn Lương, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP.
Hà Nội, sau gần 9 năm hoạt động tại đây thì ngày 7/8/2015 cơng ty quyết định
chuyển đổi địa chỉ kinh doanh đến số 13 Đỗ Quang, Trung Hòa, Cầu Giấy, TP. Hà
Nội. Trải qua hơn 13 năm kinh nghiệm trong việc kinh doanh các sản phẩm gia dụng
tiện ích với sứ mệnh mang đến những sản phẩm gia dụng tiện ích với cơng nghệ MỚI
NHẤT và TỐT NHẤT đến cho người tiêu dùng. Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực
Tuyến Vifami ngày càng khẳng định được vị trí hàng đầu về thương hiệu, uy tín bằng
việc cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt nhất cùng giá thành cạnh tranh trên thị
trường và bằng dịch vụ vượt trội.
Q trình phát triển của cơng ty gồm các giai đoạn như sau:



2006 | Robot hút bụi thông minh CleanMate 365, IVO, Irobot roomba 415 -

Làm sạch tự động và an toàn.

15




2007 | Xe đi chợ đa năng nhãn hiệu Flana - Giúp bà nội trợ nhẹ gánh



2008 | Hợp tác thương mại với hãng Neoflam Hàn Quốc - sản phẩm thớt sạch

kháng khuẩn; nồi chảo tráng gốm chống dính


2010 | Cà mèn cơm, Bình giữ nhiệt Trino - Ngon như bữa ăn mẹ nấu!



2011 | Hợp tác với hãng E.windows Hồng Kông sản phẩm dụng cụ nấu ăn

bằng Silicone
2016 | Hợp tác với hãng Hiro-Corp và TOA của công ty Nhật bản- sản phẩm




thảm cứng siêu thấm
2017 | Hợp tác với thương hiệu Cookcell Hàn Quốc- sản phẩm nồi, chảo



Blackcube
2018 | Hợp tác với thương hiệu Happy Home Đài Loan- sản phẩm giá kệ dán



tường.


2019 | Hợp tác với doanh nghiệp Daikin Nhật Bản- sản phẩm chảo Reverse với

chống dính Silkware


2020 | Hợp tác với hãng Neoflam của Hàn Quốc sản phẩm nồi chảo Fika.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
GIÁM ĐỐC

Phịng
kinh
doanh

Bộ
phận
marketi
ng


Phịng
kế
tốn

Bộ phận
chăm sóc
khách
hàng

Phịng
nhân sự

Phịng
kỹ
thuật

Kho

Bộ
phận
bán
hàng

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty Vifami
(nguồn: phịng kế toán)
16


Nhận xét: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,

VIFAMI đã lựa chọn cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo cơ cấu tổ chức chức năng
nhằm phát huy được trình độ chun mơn của từng phịng, gia tăng hiệu quả hoạt
động thơng qua sự phối hợp với các đồng nghiệp trong cùng bộ phận. Việc lựa chọn
hình thức tổ chức này giúp nhà quản trị của công ty dễ quản lý, công việc không bị
chồng chéo lên nhau. Tuy nhiên việc lãnh đạo chỉ chú trọng vào những công việc
hàng ngày, giảm sự truyền thông, trao đổi giữa các bộ phận, do đó có thể xảy ra xung
đột trong thứ tự ưu tiên các bộ phận.
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà
nước. Là người giữ vai trò quan trọng nhất, điều hành các hoạt động của công ty, đưa
ra chiến lược, phương hướng kinh doanh cho cơng ty.
Phịng kinh doanh: gồm 5 nhân viên, trong đó 2 nhân viên thuộc bộ phận
marketing có trình độ đại học, thực hiện các công việc tổ chức triển khai sản phẩm
mới,... 1 nhân viên thuộc bộ phận chăm sóc khách hàng, có trình độ cao đẳng, trả lời
các thắc mắc của khách hàng,.. 2 nhân viên thuộc bộ phận bán hàng, có trình độ đại
học, cao đẳng, thực hiện tư vấn các sản phẩm bán hàng.
Phịng kế tốn: gồm 2 nhân viên có trình độ đại học, chịu trách nhiệm các hoạt
động tài chính- kế tốn của cơng ty, thực hiện báo cáo doanh thu, chấm công hay trả
lương cho nhân viên.
Phòng nhân sự: gồm 1 người phụ trách các công việc tuyển dụng hay sắp xếp
nhân sự của cơng ty, có trình độ đại học.
Phịng kỹ thuật: gồm 1 người phụ trách các công việc chụp ảnh, quay video,
các cơng việc liên quan tới kỹ thuật. Trình độ đại học
Kho: gồm 1 nhân viên kho có trình độ cao đẳng, thực hiện các hoạt động liên
quan tới kiểm sốt kho, hàng hóa trong kho, đóng gói vận chuyển hàng để chuyển
giao cho bên vận chuyển tới khách hàng,…

17


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tư năm 2017- 2019

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2017 đến 2019
(Đơn vị: triệu đồng)
So sánh 2018/2017
TT

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018

Số
lượng

1

Doanh thu 2103,95

2 Chi phí
3 Lợi nhuận

Tỷ

So sánh 2019/2018
Năm 2019

trọng
(%)

Số

Tỷ trọng


lượng

(%)

7369,27

5265,32

3,50

9559,95

2190,68

1,30

1440,35

6123,27

4682,92

4,25

7556,12

1432,85

1,23


663,6

1246

582,4

1,88

2003,83

757,83

1,61

(nguồn: phịng kế toán)


Nhận xét:
Dựa vào bảng 2.1 về số liệu kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy:

Trong giai đoạn từ 2017-2019 hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
hơn, thể hiện ở mức doanh thu bán được năm 2019 tăng 2190,68 triệu đồng so với
năm 2018, tăng hơn 7456 triệu đồng so với 2017. Đặc biệt từ năm 2018 doanh thu
của công ty tăng lên vượt trội, nguyên nhân năm 2018 được coi là năm sôi động nhất
của kinh doanh trực tuyến, với tốc độ tăng trưởng trên 30%, tạo điều kiện cho thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh trực tuyến của công ty. Tuy nhiên trong những năm
2017- 2019 công ty hợp tác cùng với các thương hiệu Cookcell Hàn Quốc- sản phẩm
nồi, chảo Blackcube, Happy Home Đài Loan, và doanh nghiệp Daikin Nhật Bản là
những công ty hay thương hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy cơng ty phải huy động vốn

nhập khẩu hàng, chi phí cho các hoạt động quảng cáo sản phẩm, chi phí đào tạo nhân
viên, những phần chi phí này là không hề nhỏ. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của
công ty đều là hàng chất lượng, thu hút được sự quan tâm của khách hàng, với mức
tăng trưởng của hoạt động thương mại điện tử trong những năm tới, thì dự đốn
doanh thu của cơng ty năm 2020 sẽ tăng trưởng vượt trội hơn so với năm 2019
khoảng gần 10403.3 triệu đồng.

18


Tóm lại, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn, doanh thu tăng hàng năm, theo đó tổng chi phí hàng năm
cũng tăng đáng kể, đảm bảo giữa lợi ích của khách hàng và lợi ích của cơng ty.
2.2. Phân tích các tác động của các yếu tố mơi trường đến phát triển hoạt
động xúc tiến bán của công ty Cổ phần kinh doanh trực tuyến Vifami
2.2.1. Môi trường Vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam đang trong xu hướng gia tăng tích cực
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Tổng sản phẩm quốc nội tăng kéo theo GDP
bình quân đầu người cũng có xu hướng gia tăng, đời sống người dân được nâng cao
dẫn tới nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của họ cũng tăng lên và ngày càng khắt khe hơn.
Điều này cũng là cơ hội giúp Công ty Cổ phần kinh doanh Trực tuyến Vifami phát
triển, mở rộng thị trường, chú trọng đa dạng hàng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, kết hợp thực hiện các chương trình marketing, xúc tiến bán phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu đồng thời thu hút khách hàng, từ đó chiếm được thị phần.
2.2.1.2. Mơi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam là một quốc gia được đánh giá có mơi trường chính trị ổn định. Trong
hơn 25 năm qua, mơi trường chính trị tại Việt Nam ngày càng được cải tiến theo
hướng cởi mở, điều này là cơ sở hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
hơn nữa cũng là cơ sở để khách hàng yên tâm bởi sự ổn định.

Hiện nay tại thị trường Việt Nam kinh doanh các sản phẩm thiết bị gia dụng có
rất nhiều các thương hiệu trong và ngoài nước cạnh tranh nhau. Đặc biệt các thương
hiệu lớn của nước ngoài đã có uy tín trên thị trường tồn cầu, chiếm niềm tin khách
hàng. Các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tuy về chất lượng sản phẩm
không thua kém nhưng cịn tồn tại hạn chế như chưa có chiến lược giới thiệu, quảng
bá sản phẩm, chưa có sự liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin thị trường để nâng cao giá
trị sản phẩm.
Theo đó, Cơng ty Cổ Phần kinh doanh Trực tuyến Vifami cần nắm rõ được
những quyền lợi cũng như những hạn chế mà chính sách Nhà nước đem lại để có
những chiến lược nhập khẩu, kinh doanh phù hợp.
2.2.1.3. Mơi trường văn hóa - xã hội

19


×