Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh tân thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ LÊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ LÊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THẨM DƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu Chi Nhánh Tân Thuận
Nền kinh tế thị trường với xu hướng tồn cầu hóa hệ thống tài chính ngân hàng
đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng trong tất cả các mảng trong đó có hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng. Từ thực tế đó, địi hỏi hệ thống các ngân hàng thương
mại phải hồn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng do hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với rủi ro
tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi; vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở
mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam. Với mục tiêu phát triển bền vững, bên cạnh đẩy mạnh sự phát triển tín dụng về
số lượng để đạt mục tiêu kinh doanh, NHTMCP Á Châu cũng chú trọng đến quản trị
rủi ro tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước an tồn và lành
mạnh hóa hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng, tạo
cơ sở cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Trong luận văn này tác giả đã nêu được một số nội dung quan trọng sau:
Về cơ sở lý luận: Luận văn nêu tổng quan về lý thuyết QTRRTD theo tiêu
chuẩn Basel II
Về mặt thực tiễn: Luận văn nêu bật được thực trạng hoạt động QTRRTD
KHCN tại NHTMCP Á Châu nói chung, thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân Chi
Nhánh Tân Thuận, đồng thời rút ra những ưu, nhược điểm để từ đó làm cơ sở khoa
học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
cá nhân tại NHTMCP Á Châu Chi Nhánh Tân Thuận
Về mặt giải pháp: Luận văn đã đưa ra được các nhóm giải pháp liên quan nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng và hồn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho

NHTMCP Á Châu Chi Nhánh Tân Thuận nói riêng và hệ thống NHTMCP Á Châu
theo Basel II.


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về cơng trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Vũ Lê Thu Hà
Sinh ngày: 20/08/1989 tại: Tiền Giang
Địa chỉ thường trú: Ấp Lộ Ngang, Bình Đức, Châu Thành, Tiền Giang
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Huỳnh Tấn Phát trực thuộc
CN Tân Thuận. Địa chỉ: 1097 Huỳnh Tấn Phát, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM
Tơi là học viên cao học khóa 16 của Trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Cam đoan đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu – Chi Nhánh Tân Thuận”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thẩm Dương
Được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
Tác giả xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc
sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được
cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tơi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày …..tháng…… năm 2018
Tác giả

Vũ Lê Thu Hà



LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thẩm Dương đã tận tình hướng dẫn cho tơi
trong thời gian thực hiện luận văn, đã cho tơi nhiều góp ý quan trọng trong thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô của Trường Đại học Ngân
hàng TP.HCM, Khoa Sau đại học, bạn bè lớp cao học, các anh chị em đồng nghiệp ở
ACB Chi Nhánh Tân Thuận đã tận tình giúp đỡ cũng như góp ý hồn thiện về những
thiếu sót trong luận văn.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cơ
và các anh chị học viên.
TP.HCM, ngày

tháng

Tác giả

Vũ Lê Thu Hà

năm 2018


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.


1

Tín dụng cá nhân và rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.1.1.

1

Tín dụng cá nhân

1

1.1.1.1.

Khái niệm tín dụng

1

1.1.1.2.

Đặc điểm tín dụng cá nhân

1

1.1.2.

Rủi ro tín dụng

2


1.1.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng

2

1.1.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng

3

1.1.2.3.

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng cá nhân

5

1.1.2.4.

Đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II

9

1.2.

Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

12


1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng

14

1.3.1.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

14

1.3.1.1. Hoạch định chiến lược rủi ro tín dụng – Thiết lập mơi trường rủi ro
tín dụng thích hợp
14
1.3.1.2.

Tổ chức kiểm sốt q trình cấp tín dụng

16

1.3.1.3. Lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng – Quy trình cấp tín
dụng lành mạnh, hiệu quả

18

Áp dụng các biện pháp ngừa –tài trợ rủi ro tín dụng thích hợp

20


1.3.1.4.

1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
trên thế giới
21
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan (
Bangkok Bank, Siam Comercial Bank, KASIKORN Bank)
21
1.3.2.2.
1.3.3.
Nam

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Nhật Bản
24

Bài học quản trị rủi ro tín dụng cho các Ngân Hàng thương mại tại Việt
25


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TÂN THUẬN
29
2.1. Giới thiệu ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu và Chi Nhánh Tân
Thuận

29

2.1.1.

Giới thiệu về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu


29

2.1.2.

Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu – CN Tân Thuận

30

2.2.

2.1.2.1.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

30

2.1.2.2.

Cơ cấu tổ chức của ACB – CN Tân Thuận

31

2.1.2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Tân Thuận

32

Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại chi nhánh


33

2.2.1.

Các sản phẩm tín dụng

33

2.2.2.

Kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

35

2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Á Châu – CN Tân Thuận
39
2.3.1.

Hoạch định chiến lược rủi ro tín dụng – chính sách tín dụng

39

2.3.2.

Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

43


2.3.3.

Lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng

44

2.3.4. Phân tích việc đảm bảo giám sát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng cá nhân
tại chi nhánh Tân Thuận
53
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận
55
2.4.1.

Những kết quả đạt được

55

2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ACB
- CN Tân Thuận
57
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận

61

2.4.3.1.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng


61

2.4.3.2.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

62

2.4.3.3.

Nguyên nhân từ mơi trường kinh doanh

63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH TÂN THUẬN
65


3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân
Thuận trong thời gian tới

65

Định hướng cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh năm 2018

65

3.1.1.


3.1.2. Định hướng phát triển các sản phẩm bán chéo sản phẩm cá nhân trong
thời gian tới của chi nhánh
65
3.2. Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Tân Thuận
66
3.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược rủi ro tín dụng- Hồn thiện chính
sách tín dụng
66
3.2.2.

Giải pháp về tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

68

3.2.2.1.

Tổ chức mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung hoàn toàn.

68

3.2.2.2.

Cơ chế phân cấp ủy quyền

69

3.2.3.

Giải pháp về lãnh đạo thực hiện quản trị rủi ro tín dụng


3.2.3.1.

Giải pháp về quy trình cấp tín dụng tại ACB- CN Tân Thuận

70
70

3.2.3.2. Giải pháp về hệ đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
ACB – chi nhánh Tân Thuận
72
3.2.3.3.

Hệ thống nhận diện nợ và xử lý nợ có vấn đề

72

3.2.3.4.

Trích lập dự phịng

72

3.2.4. Giải pháp hệ thống giám sát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng cá nhân tại
ACB – CN Tân Thuận
73
Hê thống giám sát rủi ro tại chi nhánh: Giám sát khoản vay sau giải ngân
3.3.

Kiến nghị


73
74

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Tân
Thuận
74
3.3.2.

Kiến nghị với các khối, phòng ban liên quan

75

3.3.2.1.

Kiến nghị đối với khối quản trị rủi ro tín dụng

75

3.3.2.2.

Kiến nghị đối với khối sản phẩm tín dụng

75


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHCN

: Khách hàng cá nhân


KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

TCTD

: Tổ chức tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

GDP

: (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm nội địa

NVTD

: Nhân viên tín dụng

Max


: (Maximum) Tối đa

Min

: (Minimum) Tối thiểu

NHTM

: Ngân hàng hàng thương mại

TSBĐ

: Tài sản đảm bảo

NV

: Nhân viên

VAMC

: (VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY)
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG VIỆT NAM

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn


QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

ATM

: (Automated Teller Machine) Máy rút tiền tự động

PGD

: Phịng giao dịch

CN

: Chi nhánh

TTTDCN

: Trung tâm tín dụng cá nhân


TSĐB

: Tài sản đảm bảo

RRTDCN


: Rủi ro tín dụng cá nhân

BĐS

: Bất động sản

QTTDCN

: Quản trị tín dụng cá nhân

CIC

: (Credit Information Center) Trung tâm thơng tin tín dụng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Hạn mức tín dụng tương ứng số điểm tín dụng tiêu dùng .........................12
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2014 – 2017 ..........32
Bảng 2.2 Tình hình cho vay KHCN tại chi nhánh Tân Thuận .................................35
Bảng 2.3 Chất lượng tín dụng KHCN tại ACB chi nhánh Tân Thuận .....................37
Bảng 2.4 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh
Tân Thuận .................................................................................................................38
Bảng 2.5 Xếp hạng phân loại nợ tại ACB .................................................................46
Bảng 2.6 Trích lập dự phòng dư nợ KHCN ACB Tân Thuận ..................................53


Sơ đồ 1.1 Mơ hình tín dụng tập trung .......................................................................17
Sơ đồ 1.2 Mơ hình tín dụng phân tán ........................................................................18
Sơ đồ 1.3 Quy trình thẩm định tín dụng của Ngân Hàng Thái Lan ..........................22
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh Tân Thuận .......................................31
Sơ đồ 2.2 Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại ACB ....................................43
Sơ đồ 2.3 Quy trình thẩm định tín dụng KHCN tại CN Tân Thuận .........................49
Sơ đồ 2.4 Hệ thống giám sát tín dụng tại ACB chi nhánh Tân Thuận ....................54
Sơ đồ 3.1 Quy trình tín dụng KHCN đề xuất với CN Tân Thuận ............................70


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay, có thể nói là
hoạt động bán lẻ chiếm một thị phần khá lớn đặc biệt là mảng tín dụng khách hàng
cá nhân. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng là hoạt động đem lại nguồn
thu nhập khá cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro xảy ra trong quá trình cho vay là điều không thể tránh khỏi, việc ngân hàng
làm sao vẫn có thể phát triển được mảng khách hàng tiềm năng này mà vẫn đảm bảo
rủi ro có thể kiểm sốt được ở mức thấp nhất có thể là câu hỏi lớn đối với mỗi ngân
hàng. Trước thực trạng như vậy đòi hỏi ngân hàng TMCP Á Châu cần có những giải
pháp nhằm hồn thiện hơn nữa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt là mảng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân, một nhóm khách hàng đang giữ vị trí rất quan trọng
trong sự phát triển của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nội dung đề tài:
"Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận"
sẽ khái quát hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại chi nhánh diễn
ra như thế nào, có những mặt hạn chế nào để có biện pháp hồn thiện hơn nữa trong
thời gian sắp tới
Thực tiễn hoạt động tín dụng tại NHTM CP Á Châu trong thời gian qua cũng
cho thấy những rủi ro tín dụng chưa được quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Chính vì vậy mục tiêu của luận văn này là xây dựng phương pháp luận về rủi ro trong

hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại,
phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân thực tế tại ngân hàng
TMCP Á Châu Chi nhánh Tân Thuận để từ đó quản lý, giám sát một cách chặt chẽ
và hiệu quả, bảo đảm hoạt động tín dụng cá nhân trong rủi ro có thể chấp nhận được,
giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng cá nhân và tăng thêm lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ


TÀI:
Trên thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro hoạt động tín dụng ngân
hàng tại tổ chức tín dụng trong và ngồi nước tại nhiều thời điểm khác nhau. Nội
dung nghiên cứu mang tính tổng thể tồn bộ hoạt động tín dụng của một ngân hàng,
các tác giả đã đưa ra những giải pháp thiết thực trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng đối với từng ngân hàng trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau. Với đề tài này, em
đi sâu tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động tín dụng
với phạm vi là mảng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân
Thuận. Từ đó có những giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện hơn nữa hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng cá nhân phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển của
NHTMCP Á Châu trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Một số công trình nghiên cứu trước đây:
Nghiên cứu của TS. Bùi Diệu Anh về “Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng
theo định hướng Basel tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” được trích từ hội
thảo khoa học: “ Kỷ yếu hội thảo khoa học hiệp ước Basel và việc áp dụng trong hoạt
động tín dụng tại Việt Nam” của trường Đại Học Ngân Hàng năm 2015. Bài viết cung
cấp một số nhìn nhận/ đánh giá về mơ hình tổ chức tập trung cho quản trị rủi ro tín
dụng- một trong những nội dung quản trị ngân hàng theo định hướng của Ủy ban
Basel. Nghiên cứu đưa thêm thông tin về q trình hồn thiện mơ hình tổ chức quản
trị rủi ro trong điều kiện của các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết đưa ra những

khó khăn và những hạn chế trong việc áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập
trung tại một số ngân hàng thương mại hiên nay để từ đó các ngân hàng có hướng
hồn thiện hơn nữa trong thời gian tới.
Kế đến là đề tài của Phạm Thị Nguyệt Thanh 2011, “ Đánh giá việc tuân thủ 17
nguyên tắc của Basel vào quản trị rủi ro tín dụng tại 7 ngân hàng niêm yết: Ngân hàng
TMCP Á Châu, ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu, ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” được trên tạp chí cơng nghệ


ngân hàng số 67 tháng 10/2011. Thông qua đề tài đánh giá chung tính tn thủ của
tồn hệ thống ngân hàng theo 17 nguyên tắc Basel, đưa ra những đề xuất nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của các ngân hàng, chứ chưa đánh giá và đề
xuất riêng từng ngân hàng.
Tiếp theo là bài viết: “Vận dụng Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
CP Quận Đội” của Ths Trần Thị Phương Thảo và CN. Ngơ Sỹ Nam được trích từ hội
thảo khoa học: “ Kỷ yếu hội thảo khoa học hiệp ước Basel và việc áp dụng trong hoạt
động tín dụng tại Việt Nam” của trường Đại Học Ngân Hàng năm 2015. Bài viết đưa
ra những nội dung cơ bản của nguyên tắc Basel trong QTRRTD để hoàn thiện hoạt
động quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Tác giả đã đưa ra được những
ưu và nhược điểm của mơ hình QTRRTD tại MB và đề xuất những giải pháp để khắc
phục nhược điểm của mơ hình QTRRTD chưa theo tiêu chuẩn của Basel được xem
là những nguyên tắc chuẩn trong QTRRTD tại các ngân hàng trên thế giới và Việt
Nam hiện nay. Từ luận văn trên có thể thấy được việc QTRRTD trong tồn một ngân
hàng được kiểm sốt như thế nào để từ đó có thể vận dụng mơ hình thích hợp tại
NHTMCP Á Châu nói chung và ACB – Chi nhánh Tân Thuận nói riêng
Bài viết cuối cùng là “ Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ Basel tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam: Kết quả ban đầu và khuyến nghị” của nhóm
nghiên cứu đề tài cấp ngành năm 2013 được đăng trên tạp chí ngân hàng số 4 tháng
2/ 2014. Đề tài thực hiện khảo sát 43 NHTM tại Việt Nam ( thông qua phịng quản trị

rủi ro tại hội sở chính) để đánh giá việc thực hiện quản trị rủi ro của toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Nội dung đánh giá: mơ hình quản trị, hệ thống văn bản chế độ
chính sách quản trị rủi ro, ứng dụng các công cụ QTRRTD. Việc đánh giá chưa bám
sát vào nội dung các nguyên tắc quản trị rủi ro của Basel..
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Thứ nhất: Làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại, đề cập đến 17 nguyên tắc QTRRTD theo tiêu chuẩn Basel II
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân


hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận. Từ đó đánh giá hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng cá nhân tại Chi nhánh, chỉ rõ những kết quả đạt được và những tồn tại,
nguyên nhân của những tồn tại đó.
Thứ ba: Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận, cách xử lý rủi ro tín dụng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng cá nhân và hoạt động tín
dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định tính : Thực hiện việc quan sát những nhân viên ngân
hàng để tìm hiểu cơng việc của các phòng ban liên quan. Đồng thời, đối chiếu, so
sánh công việc thực tiễn với cơ sở lý thuyết nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận văn.
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động QTRRTD của các ngân hàng trên thế giới và Việt Nam đang đi theo
những tiêu chuẩn và nguyên tắc nào?
- Thực trạng hoạt động QTRRTD tại ACB ra sao?

- Thực trang hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB Chi Nhánh Tân Thuận
có tuân thủ theo tiêu chuẩn khung QTRRTD của ngân hàng đề ra hay không?
- Từ những hạn chế của hoạt động QTRRTD cá nhân tại chi nhánh còn tồn tại, hướng
khắc phục ra sao? Đề xuất các bộ phận liên quan như thế nào?
7. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC CHƯƠNG:
Chương 1: Cở sở lý luận về hoạt động QTRRTD trong hoạt động của ngân hàng


thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Tân Thuận
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Tân Thuận, đồng thời rút ra những ưu, nhược điểm để từ đó làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tân Thuận trong thời gian tới.
Đề xuất các kiến nghị đối với khối, phòng ban liên quan, nhằm giảm thiểu tối đa
những rủi ro có thể cho mảng tín dụng cá nhân của ACB – Chi Nhánh Tân Thuận nói
riêng và hệ thống ACB nói chung.


1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương 1
Chương 1 của đề tài giới thiệu tổng quan về rủi ro tín dụng KHCN và quản trị

rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại; đề cập chi tiết đến các nguyên tắc quản
trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II: Thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín
dụng phù hợp - Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh – Duy trì việc
cấp tín dụng hiệu quả – Hệ thống, kiểm soát , giám sát rủi ro tín dụng.
1.1. Tín dụng cá nhân và rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao
tài sản (tiền, hàng, uy tín,…) cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện khi đến hạn thanh tốn
với một lượng giá trị lớn hơn giá trị tài sản TCTD giao.
Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá nhân nhằm
mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân
Đối tượng cho vay là các cá nhân có năng lực hành vi dân sự dân sự đầy đủ hoặc
các doanh nghiệp nhỏ như doanh nghiệp tư nhân được quản lý như một khách hàng cá
nhân.
Mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân chủ yếu gồm hai
mục đích là vay hỗ trợ tiêu dùng như mua nhà, mua xe, sửa chữa nhà, đám cưới, du
lịch hay sản xuất kinh doanh như hỗ trợ vốn kinh doanh, mua công cụ, dụng cụ để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô khoản vay nhỏ: giá trị khoản vay cá nhân khơng lớn. Điều này một phần
do giá trị hàng hóa , dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các khách hàng


2

vay vốn đã có sự tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân
hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân.

Số lượng khoản vay nhiều: Do đa đạng về đối tượng cho vay, nên tổng quy mô cho
vay đối với KHCN tại ngân hàng khá lớn
Chi phi lớn trong tổng danh mục cho vay tại ngân hàng, bởi quy mô của mỗi khoản
vay thường nhỏ, số lượng các khoản vay lại rất lớn. Ngân hàng phải thực hiện rất nhiều
bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân và
thu hồi nợ đối với một khoản vay. Do đó, để thẩm định một hồ sơ nhỏ hay lớn ngân hàng
đều phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, bên cạnh đó số lượng khoản vay lớn làm cho
tổng chi phí để quản lý các khoản vay cá nhân ở ngân hàng cũng cao tương ứng.
Độ rủi ro: Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ
thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân
có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ khơng thể thực hiện trả nợ hoặc
trì hỗn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố
chủ quan có thể là sức khỏe, tình trạng tài chính của người đi vay, công việc làm ăn
không tốt ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả
năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa,
sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ
ảnh hưởng đến khả năng hồn trả của khách hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo thơng tư 02/2013/TT - NHNN ngày 21/01/2013, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hảng là tốn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện một phần hoặc tồn tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo Brown và Moles ( 2014), rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng một
bên của hợp đồng sẽ không đáp ứng các nghĩa vụ của mình phù hợp với các điều
khoản đã thỏa thuận.
Theo Basel II (2000) rủi ro tín dụng là khả năng mà người đi vay hoặc đối tác


3


của ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng


Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro tín dụng: Căn cứ vào nguồn

gốc hình thành rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch đánh giá KH và xét duyệt cho vay. Đây là
loại rủi ro mang tính chủ quan của bên cho vay trong q trình tác nghiệp. Rủi ro giao
dịch có 3 thành phần chính: Rủi ro lựa chọn - rủi ro này liên quan đến q trình đánh
giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp; Rủi ro đảm bảo - đây là rủi ro liên quan đến
bảo đảm tài sản; Rủi ro nghiệp vụ - rủi ro liên quan công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay.
- Rủi ro danh mục là loại RRTD phát sinh trong quản lý danh mục cho vay của
NH. Loại rủi ro này vừa mang tính khách quan và chủ quan. Rủi ro danh mục gồm
hai loại: Rủi ro nội tại – là rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên trong, những đặc điểm
riêng có của chủ thế đi vay hoặc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; Rủi ro tập trung –
rủi ro này phát sinh trong trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số KH, cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế, một vùng địa lý nhất
định hoặc loại hình rủi ro cao.


Phân loại theo phạm vi tác động

* Rủi ro hệ thống trong hoạt động tín dụng: là rủi ro tác động đến toàn bộ

hoặc hầu hết các khoản vay của ngân hàng. Tác động đó là do mơi trường kinh tế nói
chung như biến động lãi suất, lạm phát, GDP. Những biến đổi này tác động đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Trong rủi ro hệ thống gồm rủi ro thị trường và rủi ro về
lãi suất cho vay.
- Rủi ro thị trường là do các nhà đầu tư tìm kiếm ngành hoặc lĩnh vực đầu tư tốt
nhất, tập trung vốn vào một số ngành nhất định. Nếu nhà nước không quy hoạch phân


4

bổ đầu tư một cách hợp lý và có chính sách điều tiết vĩ mô dẫn đến gia tăng quá mức
đầu tư ở một số ngành, gây khủng hoảng thừa.
- Rủi ro về lãi suất cho vay: Sự biến đổi của lãi suất khơng theo dự tính của ngân
hàng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất cho vay
xuất hiện do những nguyên nhân sau:
+ Do ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay. Khi lãi suất cho vay cố định mà lãi suất huy động biến động
theo thị trường. Lãi suất huy động đầu vào tăng, ngân hàng xác định lãi suất cho vay
dựa vào giá vốn là lãi suất huy động, cộng thêm một biên sinh lời hoạt động, nếu lãi
suất cho vay đã cố định cho khách hàng nhỏ hơn lãi suất cho vay mà ngân hàng xác
định tại từng thời kỳ sẽ ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận ngân hàng.
+ Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa huy động và cho vay:
Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ trở thành
hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên, trong khi lãi suất
cho vay và dài hạn không đổi. Hoặc ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho
vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong
những năm tiếp theo không đổi, trong khi lãi suất cho vay giảm xuống.
+ Do tỷ lệ lạm phát thực tế diễn biến vượt tỷ lệ lạm phát dự kiến, lãi suất
thực mà ngân hàng nhận được sẽ thấp hơn dự kiến làm cho vốn của ngân hàng không
được bảo toàn khi cho vay.

* Rủi ro phi hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng: Là rủi ro chỉ tác
động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến
một khoản vay cụ thể nào đó.
Rủi ro phi hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Hai loại rủi
ro này phát sinh trong quá trình kinh doanh của chính ngân hàng. Rủi ro này phát sinh
do ngân hàng không cân đối được nguồn vốn, huy động nhiều hơn cho vay, hoặc huy
động vào mà khơng cho vay được. Bên cạnh đó, việc cho vay được nhưng vốn và lãi
cho vay không thu hồi được hoặc thu hồi được nhưng chậm cũng sẽ gây ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


5



Phân loại theo tính chất của rủi ro: Gồm rủi ro chính yếu và rủi ro thứ yếu
-Rủi ro chính yếu: Là rủi ro có tác động xấu lớn đối với ngân hàng làm suy giảm

sự an toàn, lành mạnh của ngân hàng hoặc làm suy giảm khả năng duy trì các hoạt
động chính của ngân hàng ở hiện tại hoặc tương lai. Tại các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam, hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, nên những rủi ro phát sinh từ mảng kinh doanh này được xem là rủi ro
chính yếu.
- Rủi ro thứ yếu: là những rủi ro còn lại trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nên được gọi là rủi ro thứ yếu như: rủi ro thanh khoản,
rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất.
1.1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng cá nhân
 Nguyên

nhân xuất phát từ ngân hàng


Chính sách tín dụng khơng phù hợp: Trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay giữa các ngân hàng, mặt bằng lãi suất cho vay giữa các ngân hàng hầu
như khơng có sự khác biệt nhiều. Việc ngân hàng tạo được lợi thế về quy trình, hồ sơ
thủ tục đơn giản hơn sẽ thu hút được khách hàng hơn. Chính vì điều này, mà ngân
hàng có một chính sách tin dụng quá mở nhằm chạy theo doanh số, cho vay các khoản
vay dưới chuẩn, quá tập trung vào một phân khúc khách hàng, hoặc chính sách tín
dụng khơng xác định rõ đối tượng cấp làm nhân viên tín dụng hiểu sai dẫn đến việc
cấp sai các đối tượng không thuộc chính sách tín dụng cho phép.
Mỗi ngân hàng khi kinh doanh sẽ chọn cho mình một kênh phát triển khách
hàng tín dụng đặc thù. Đối với những ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước do có
lợi thế về nguồn vốn giá rẻ và khách hàng truyền thống là cho vay những khách hàng
doanh nghiệp lớn, dự án thì đối với ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động cho
vay lại đánh vào phân khúc khách hàng nhỏ lẻ là chủ yếu và những khách hàng mà
ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro. Với áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng
hiện nay, thì việc đề ra chính sách tín dụng vừa có thể tìm được một phân khúc khách
hàng tốt, vừa kiểm soát được rủi ro ở mức chấp nhận được đó là bài tốn khó đối với
mỗi ngân hàng.


6

Quy trình tín dụng của ngân hàng sơ hở:Về quy trình tín dụng, do đặc thù về
quy mơ và cơ cấu của mỗi ngân hàng mà ngân hàng chọn cho mình một quy trình tín
dụng khác nhau.
Việc phân cơng nhiệm vụ giữa các bộ phận với nhau không chặt chẽ tạo kẽ hở
giữa các bộ phận: Bộ phận tiếp xúc khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận quyết
định cho vay, bộ phận hỗ trợ tín dụng. Nhiệm vụ giữa các bộ phận không được quy
định rõ ràng sẽ bị chồng chéo với nhau. Khách hàng hoặc nhân viên ngân hàng sẽ lợi
dụng kẽ hở này mà chiếm đoạt tiền của ngân hàng.

Quy trình tín dụng chặt chẽ nhưng nhân viên khơng tn thủ quy trình làm thơng
tin thẩm định sai lệch dẫn đến quyết định cho vay sai, soạn sai hợp đồng làm hợp
đồng trở nên vô hiệu dẫn đến rủi ro sau này khi khách hàng không trả nợ hoặc cố ý
lợi dụng sơ hở của ngân hàng trong hợp đồng để không trả nợ, dẫn đến những khoản
nợ xấu hoặc có khả năng mất vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc cơng chứng đăng
ký tài sản đảm bảo cũng cần quan tâm vì sẽ dẫn đến những khoản vay thế chấp trở
thành tín chấp do việc công chứng đăng ký không đầy đủ hoặc chưa công chứng đăng
ký đầy đủ đã thực hiện giải ngân.
Năng lực nhân viên tín dụng hạn chế: Nhân viên tín dụng là người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn,
thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để làm cơ sở cho bộ phận duyệt
hồ sơ đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Do đó, địi hỏi mỗi NVTD phải
có trình độ chun mơn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách
nhiệm trong cơng việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng tốt. Ngược lại,
nếu năng lực NVTD yếu dẫn đến việc nhìn nhận khách hàng sai hoặc đánh giá khả
năng khách hàng quá cao hơn khả năng của khách hàng có dẫn đến việc thất thoát tài
sản của ngân hàng sau này.
Đạo đức nhân viên tín dụng : Có thể nói đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của
ngành ngân hàng, vì mức độ gia tăng các vụ án liên quan đến tín dụng, mà ngun
nhân chính dẫn đến thất thốt hàng nghìn tỷ đồng là do NVTD cố tình lừa đảo gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.


7

Nguồn thông tin thiếu: Thông tin là các sự vật, sự việc liên quan đến khách
hàng, ngân hàng và môi trường kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được,
ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng
của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hồn trả vốn vay cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng khơng có đủ thơng tin để phân tích và đánh giá khách hàng dẫn đến

việc xác định sai hiệu quả của phương án vay, năng lực tài chính của khách hàng làm
cho việc dự báo khơng chính xác khả năng trả nợ gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Giám sát việc sử dụng vốn vay không chặt chẽ: Ngân hàng quá tin tưởng vào
tài sản thế chấp, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay mà lơi lỏng
trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm ngân hàng không phát
hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích. Qua việc kiểm tra, ngân hàng sẽ
biết được tình hình kinh doanh của khách hàng như thế nào: ổn định, tăng trưởng hay
sụt giảm. Khách hàng có gặp khó khăn sự cố gì trong kinh doanh hay khơng để từ đó
có quyết định tiếp tục tài trợ, thu hẹp hoặc có hướng tài trợ có điều kiện. Bên cạnh
đó, việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng để xem khách hàng sử dụng
vốn có đúng như cam kết với ngân hàng hay khơng, vì theo thực tế những khoản nợ
xấu phát sinh do công tác kiểm tra mục đích sử dụng vốn sơ sài. Tùy vào những
trường hợp thực tế mà những khoản vay cá nhân sẽ được kiểm tra sau giải ngân bao
nhiêu ngày (30, 60, 90 ngày…) tùy vào mục đích sử dụng vốn là vay hỗ trợ tiêu dùng
hay sản xuất kinh doanh.
Việc nhận diện các khoản nợ có vấn đề chưa kịp thời dẫn đến việc trích lập
dự phịng sai. Hiện nay tại các ngân hàng thì hệ thống phần mềm hỗ trợ việc nhận
diện các khoản nợ hầu như được cập nhật mỗi ngày. Nhưng do những hạn chế, do
đánh giá các khoản nợ xấu tại các ngân hàng khá khác nhau nên việc nhận diện nhóm
nợ bị sai dẫn đến việc trích lập dự phịng khơng chính xác. Ví dụ, Ngân hàng
NN&PTNT thì nếu khách hàng khơng đóng đúng ngày sẽ dẫn đến chuyển nhóm nợ
và trích lập dự phịng ngay. Tuy nhiên, đối với ngân hàng ACB thì khách hàng có thể
đóng tiền vay trễ khơng q 10 ngày thì khoản vay vẫn được giữ ngun nhóm 1,
khơng trích lập dự phòng.


8

 Nguyên


nhân xuất phát từ phía khách hàng

Đạo đức khách hàng: Đây là yếu tố đầu tiên cần quan tâm đến, nó thể hiện thiện
chí trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng thông qua lịch sử trả nợ của khách hàng
với các tổ chức tín dụng, mối quan hệ xung quanh khách hàng, tình hình nhân thân
khách hàng, khách hàng mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng cố tình che
giấu để lừa đảo ngân hàng. Các yếu tố này để NVTD có cái nhìn khái quát về khách
hàng để đánh giá khách hàng có thiện chí trả nợ cao hay khơng,
Năng lực tài chính của khách hàng. Bên cạnh yếu tố đạo đức thì khả năng trả nợ
của khách hàng cũng quan trọng không kém. Một khoản vay vốn được ngân hàng chấp
nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và
lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Có thể nói, yếu tố đạo đức và năng lực tài
chính của khách hàng là điều kiện tiên quyết trong xét duyệt khoản vay.
Tuy nhiên, vì một số lý do khách quan mà đơi lúc khách hàng rất có thiện chí
trả nợ nhưng do khách hàng lớn tuổi nên không thể tạo ra thu nhập trả nợ, khách hàng
bị tai nạn, bệnh, hoặc mất việc làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập trả nợ. Do đó,
NVTD là người rất quan trọng trong việc đánh giá yếu tố tương lai ảnh hưởng đến
món vay mà có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong q trình cấp tín dụng
cho thích hợp.
 Ngun

nhân từ mơi trường bên ngoài

GDP giảm dẫn đến việc người dân sẽ hạn chế hoặc ngừng chi tiêu, các doanh
nghiệp công ty sẽ thu hẹp việc sản xuất, ngừng tuyển dụng hoặc sa thải để tiết kiệm
chi phí dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của
người đi vay, làm cho việc trả nợ trở nên khó khăn ảnh hưởng đến các khoản vay của
ngân hàng.
Lạm phát tăng: khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa tăng cao mà thu nhập của
người dân chưa tăng kịp theo, dẫn đến nguồn thu nhập tích lũy cịn lại của người đi

vay giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ vay. Bên cạnh đó, khi lạm phát thì lãi suất cho
vay sẽ điều chỉnh để phù hợp với thị trường dẫn đến nghĩa vụ trả nợ của những món
vay ngân hàng sẽ tăng do lãi tăng, làm cho người đi vay sẽ khó khăn trong việc trả


9

nợ gây rủi ro cho ngân hàng.
Các yếu tố từ môi trường tự nhiên: Hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh làm cho các xí
nghiệp, cơng ty nơi người đi vay làm việc mất tài sản, việc kinh doanh thua lỗ, dẫn
đến phá sản, người đi vay mất việc, khơng có thu nhập để trả cho ngân hàng. Hoặc
người vay vay tiền ngân hàng để đưa vào sản xuất kinh doanh, nếu gặp điều kiện khắc
nghiệt sẽ dẫn đến mất trắng hoặc thua lỗ cũng làm ngân hàng khó khăn trong việc thu
hồi nợ.
Mơi trường chính trị khơng ổn định: Nếu nền chính trị khơng ổn định sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và người dân. Nhà đầu tư sẽ
hạn chế việc đầu tư vào trong nước do lo sợ mất vốn, người dân sẽ co hẹp việc sản
xuất kinh doanh nên ngân hàng cũng sẽ khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cho
vay, hoặc cho vay thì khả năng thu hồi được thấp.
1.1.2.4. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường RRTD là xác định hệ số rủi ro trên một khoản vay hay cả danh mục
cho vay. Để từ hệ số đó ngân hàng sẽ điều chỉnh danh mục cho vay của mình sao cho
vừa có thể kiểm sốt được rủi ro mà khơng làm giảm hoặc thất thoát tài sản của ngân
hàng. Bên cạnh việc điều chỉnh danh mục cho vay hợp lý, thì việc lượng hóa được
rủi ro trên mỗi khoản vay là điều hết sức quan trọng, vì nếu các khoản vay tốt sẽ đem
đến một danh mục cho vay tốt, việc còn lại là ngân hàng cần điều chỉnh là làm sao để
danh mục cho vay đó hợp lý, mang lại suất sinh lời cao nhất.
□ Đo lường rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II
Một khoản vay bao gồm có 2 loại tổn thất: Tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài
dự kiến. EL được xem như một loại chi phí kinh doanh và ngân hàng phải trích lập

dự phịng để bù đắp cho loại chi phí này. UL là hậu quả của biến cố rủi ro tín dụng
phát sinh ngoài dự kiến và ngân hàng phải dùng vốn để đáp ứng cho loại tổn thất này.
- Phương pháp IRB (Interest ratings Based) - Phương pháp được áp dụng theo
tiêu chuẩn của Basel II: Phương pháp IRB là phương pháp ước tính tổn thất dự kiến
của một khoản vay trên cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ. Việc ước lượng tổn thất phụ
thuộc vào 3 yếu tố chính: Xác suất không trả được nợ của KH (PD); tỷ trọng tổn thất


×