Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HCM - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HỒ CÔNG HƯỞNG

TP.HCM – NĂM 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................... 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 14
1.1.

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
........................................................................................................................................ 14

1.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 14

1.1.2.

Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................. 17

1.1.3.

Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại .......................... 17


1.1.4.

Các nguyên nhân & dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM .......... 19

1.1.5.

Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

& nền kinh tế xã hội .................................................................................................................. 21
1.2.

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM ......................... 22

1.2.1.

Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................... 22

1.2.2.

Sự cần thiết của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................ 23

1.2.3.

Mục tiêu của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................... 255

1.2.4.

Quy trình của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................ 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH
PHƯỚC ......................................................................................................................................... 38

1


2.1.

TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ......... 38

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình

Phước

..................................................................................................................................... 38

2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ .............................................................................................. 39

2.1.3.

Tổ chức bộ máy và lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 40

2.1.4.

Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua ........................................... 41


2.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNO

& PTNT – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................................................... 48
2.2.1.

Nhận dạng rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................................. 48

2.2.2.

Đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay.................................................................... 51

2.2.3.

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay................................................................... 55

2.2.4.

Xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay .......................................................................... 58

2.2.5.

Kết quả quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Agribank – chi nhánh Bình Phước
..................................................................................................................................... 60

2.3.

NHỮNG HẠN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI/HẠN CHẾ VỀ


QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH
BÌNH PHƯỚC ........................................................................................................................... 65
2.3.1.

Hạn chế ....................................................................................................................... 65

2.3.2.

Nguyên nhân ............................................................................................................... 66

CHƯƠNG 3................................................................................................................................... 72
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ................................... 72
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA

NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 72
2


3.1.1.

Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước ......... 72

3.1.2.

Định hướng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam -

Chi nhánh Bình Phước trong thời gian tới................................................................................. 73

3.2.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ....................... 75
3.2.1.

Nâng cấp hệ thống thơng tin minh bạch, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác

quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay:..................................................................................... 75
3.2.2.

Xây dựng các tiêu chí, các dấu hiệu cảnh báo và hồn thiện quy trình kiểm tra giám

sát nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay: ..................... 76
3.2.3.

Tiếp tục hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng nhằm nâng cao

chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay: .................................................... 79
3.2.4.

Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi

ro trong hoạt động cho vay ...................................................................................................... 810
3.2.5.

Thành lập Bộ phận quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay riêng .............................. 81

3.2.6.


Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản ............................................................ 83

3.2.7.

Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực .................................................... 85

3.3.

KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 86
Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ..................................................................... 86

KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng Thương mại


CN

: Chi nhánh

TMCP

: Thương mại cổ phần

KD

: Kinh doanh

DT

: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

CBTD

: Cán bộ tín dụng

XHTD


: Xếp hạng tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCXH

: Tổ chức xã hội

TCTD

: Tổ chức tín dụng

KHSXKD

: Kế hoạch sản xuất kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

4



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1. 1: Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ...................................................... 25
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT – Chi nhánh Bình Phước ......................................... 40
Sơ đồ 2. 2: Chu trình kiểm sốt cho vay liên tục .......................................................................... 49
Sơ đồ 2. 3: Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước ................. 50
Bảng:
Bảng 2. 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................................................ 41
Bảng 2. 2: Cơ cấu dư nợ ................................................................................................................ 45
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................................... 47
Bảng 2. 4: Dư nợ theo kỳ hạn........................................................................................................ 55
Bảng 2. 5: Tình hình nợ quá hạn ................................................................................................... 60
Bảng 2. 6: Tình hình nợ xấu .......................................................................................................... 61
Bảng 2. 7: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn..................................................................................... 62
Bảng 2. 8: Vịng quay vốn tín dụng .............................................................................................. 62
Bảng 2. 9: Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng ....................................................................... 64
Bảng 2. 10: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng ........................................................................... 64

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng tại Việt Nam bao
gồm 39 NHTM. Xét về về số lượng, quy mơ, cũng như vai trị trên thực tế, các NH đóng vai trị
chủ đạo trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Hệ thống tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng được coi như mạch máu của nền
kinh tế, do vậy bất cứ thay đổi nào của hệ thống ngân hàng có thể tạo ra nguy cơ rủi ro cho nền
kinh tế. Từ các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra, như khủng hoảng châu Á năm 1997, đặc
biệt gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, cho thấy rằng ngay cả những

nước có hệ thống tài chính hùng mạnh như Mỹ cũng khơng thốt khỏi đổ vỡ nếu chủ quan và hệ
thống phòng ngừa rủi ro đi sau sự phát triển của thị trường. Nền kinh tế Việt Nam chúng ta đã mở
cửa được hơn 25 năm, tuy nhiên hệ thống tài chính ngân hàng chỉ thực sự phát triển trong 10 năm
gần đây và còn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy vấn đề bảo đảm an ninh tài chính càng trở nên quan
trọng và cần thiết hơn lúc nào hết.
Nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ hệ thống NH các nước trong các cuộc khủng hoảng
vừa qua và giải quyết nó khi xảy ra khủng hoảng đó như thế nào? Rõ ràng tất cả những ai đang
làm việc hay quan tâm, am hiểu về lĩnh vực tài chính đều thấy rằng: NH là trụ cột và hệ thống
NH được ví như là mạch máu của nền kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
khi thị trường vốn chưa phát triển đến mức hỗ trợ một phần trách nhiệm đảm bảo vốn cho nền
kinh tế, ở Việt Nam hiện nay, đến 90% vốn cho doanh nghiệp đều dựa vào hệ thống Ngân hàng.
Hoạt động NH bao gồm các lĩnh vực chính là huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán, trong
đó hoạt động cho vay là lĩnh vực truyền thống mang lại nguồn thu cao nhất cho NH. Do vậy mọi

6


rủi ro trong hoạt động NH bắt nguồn từ lĩnh vực cho vay là chính. Nợ xấu gia tăng liên tục trong
bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay đã đặt ra bài tốn khó giải cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã được bắt đầu từ hoạt động sát nhập các NH yếu
kém, còn việc tái cơ cấu để nâng cao sức khỏe của các NH cần nhiều thời gian và chi phí hơn.
Trong tình hình hiện nay, ngồi việc giải quyết hạ tỷ lệ nợ xấu xuống thì vấn đề quản lý
rủi ro cần được đánh giá lại một cách tồn diện, nâng cao tiêu chuẩn cấp tín dụng, đưa ra nhưng
biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp với tình hình mới và cần tiến tới thực hiện theo các chuẩn
mực quốc tế, là thật sự cần thiết đối với hệ thống NH của Việt Nam.
Hiện nay, NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước có nợ xấu chiếm dưới 1% trên
tổng dư nợ của chi nhánh. Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể
loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý tồn bộ hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động

tín dụng phải ln được xác định trong chiến lược hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh
với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công
trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động
tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng
an tồn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Việt
Nam - chi nhánh tỉnh Bình Phước thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh
chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì
vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sóat một cách bài bản
7


và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong họat động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro
tín dụng sẽ làm tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và
tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh
Bình Phước cùng với việc nắm bắt thơng tin hoạt động tín dụng của tồn hệ thống ngân hàng
thương mại, tác giả nhận thấy rằng nút thắt của hoạt động ngân hàng thương mại chính là quản lý
rủi ro sao cho tốt nhất, nhằm đảm bảo an toàn vốn vay & thu nhập từ hoạt động tín dụng. Nhận
thức được vấn đề này, tác giả đã chọn luận văn “Quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước” là đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng qt là hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất hệ thống hóa lý thuyết về quản lý rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.

Thứ hai phân tích thực trạng cơng tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Bình Phước, từ đó rút ra được những kết quả đạt được và hạn chế cịn tồn tại
trong cơng tác này.

8


Thứ ba đề xuất được các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Một là khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro trong cho vay tại NHTM? Các nguyên nhân và
dấu hiệu nhận biết?

Hai là quản lý rủi ro trong cho vay là gì? Quy trình của quản lý rủi ro trong cho vay?
Ba là thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Bình Phước? Kết quả đạt được và hạn chế là gì?
Bốn là cần có những giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trên?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro trong cho vay của NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

Phạm vi nghiên cứu:

-

Phạm vi khơng gian: tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

-


Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu

9


Khi thực hiện nghiên cứu, phân tích đánh giá cơng tác quản lý rủi ro trong cho vay tại
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính.
Phương pháp thu thập, thống kê số liệu từ sơ cấp và thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được
tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo phịng quản lý rủi ro tín dụng, tham khảo các
tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành…
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

-

Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình
thực hiện công tác quản lý rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

-

Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: các số liệu từ các bản báo cáo tài chính và báo cáo
của phịng rủi ro tín dụng được tính tốn, phân tích, so sánh qua các năm.

6. Đóng góp của đề tài
Giá trị khoa học: Đề tài một lần nữa làm rõ hơn và tổng quan hơn lý thuyết về rủi ro tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHTM.
Giá trị thực tiễn: Từ cơ sở lý thuyết đề tài nghiên cứu để phân tích thực trạng cơng tác
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Tìm ra

những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong công tác quản lý rủi ro, từ đó đưa ra các giải
pháp để phát huy những điểm mạnh, hạn chế và đẩy lùi những điểm yếu để rủi ro tín dụng tại chi
nhánh đạt mức thấp nhất có thể. Ngồi ra kiến nghị một số giải pháp khác phù hợp với tình hình
phát triển, điều kiện hoạt động của Chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt
động cho vay tại NHNo & PTNT – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.
10


7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
7.1.

Các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện
Một số luận án, luận văn có liên quan đến đề tài:
Cho đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đó là các đề tài nghiên cứu

khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu liên quan
trực tiếp đến đề tài như sau:
Luận án tiến sĩ với đề tài “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Thủy, công tác tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân năm 1996. Cơng trình nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích, đánh giá
thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại giai đoạn đầu thực hiện công cuộc đổi
mới hoạt động ngân hàng, thực hiện 2 pháp lệnh ngân hàng, mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc
doanh. Thời điểm này các NHTM quốc doanh đang chiếm trên 70% thị phần hoạt động tín dụng
tồn ngành ngân hàng, nên giải pháp và thực trạng được luận án đề cập chủ yếu đối với các
NHTM quốc doanh. Các giải pháp được luận án đề cập khơng cịn phù hợp cho hoạt động tín
dụng giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ với đề tài “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị
trường” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương Lan, công tác tại Học viện Ngân hàng, bảo vệ
tại Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 1995.

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các mơ hình tốn để lượng hóa rủi
ro tín dụng ngân hàng khi nền kinh tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường pháp lý,
môi trường hoạt động tín dụng cịn nhiều rủi ro, quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM hầu như
11


chưa có gì. Việc quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM theo nội dung quy định trong 2 pháp lệnh
Ngân hàng và việc Ngân hàng Nhà nước vẫn ban hành các thể lệ tín dụng cụ thể: tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung dài hạn,… để các NHTM triển khai áp dụng có một số nội dung khơng cịn
phù hợp với tình hình hiện nay. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM theo nội dung quy định trong
hai Pháp lệnh ngân hàng.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”,
chun ngành Tài chính – Lưu thơng tiền tệ và tín dụng; mã số 60.31.12, của học viên Chu Văn
Sơn, bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 2/2008. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM cổ phần Bắc Á NHTM cổ phần có quy mơ nhỏ, trụ sở chính đóng tại
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hoạt động tín dụng NHTM cổ phần Bắc Á chur yeesu cho vay
khách hàng đơ thị, khách hàng ngồi quốc doanh, nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro
tác giả đề cập chủ yếu đối với nhóm khách hàng này nằm trong phạm vi hẹp.
Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội”, chuyên ngành Tài chính – Lưu thơng tiền tệ và
tín dụng, của học viên Nguyễn Văn Chính, Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Mai, bảo
vệ tại Học viện Ngân hàng, ngày 8/10/2009. Luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của
các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội, số liệu và thực trạng đến hết năm 2008, phạm
vi hẹp cả về không gian và giới hạn của một luận văn thạc sĩ. Các chi nhánh trên địa bàn hoạt
động cho vay khu vực đơ thị, bởi vì cơng trình chỉ nghiên cứu các chi nhánh của Hà Nội cũ, chưa
bao gồm Hà Tây khi chưa sáp nhập, nên chưa đề cập nhiều đến cho vay hộ sản xuất, đến rủi ro
lĩnh vực Nông nghiệp – Nông thôn. Phạm vi nghiên cứu rủi ro tín dụng của luận văn chỉ dừng ở
việc quản lý của từng chi nhánh trên địa bàn.

12



Các nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài:
Bên cạnh các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ ở trên cũng có nhiều tài liệu tham khảo,
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như một số giáo trình chun ngành về Tài chính
Tiền tệ, Quản trị ngân hàng thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn quản trị ngân hàng thương
mại của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,… và các bài báo trên tạp chí chun ngành như
“Quản trị cơng ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của
TS.Phạm Tiến Thành và ThS.Dương Thanh Hà, Vietinbank, “Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với
Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phòng Quản lý rủi ro thị
trường và tác nghiệp, Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam,…

7.2.

Các vấn đề cịn tồn tại và hướng nghiên cứu
Các tài liệu và công trình nghiên cứu ở trên là một kho tàng tham khảo sâu rộng, giúp

người đọc hiểu rõ về quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, tuy nhiên có rất ít
tác giả tập trung vào phân tích chất lượng của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại và đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào tìm hiểu và phân tích chất lượng
cơng tác quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước,
do đó đề tài “Quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước” là một lựa chọn đúng đắn.

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.


RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Theo từ điển Bách khoa tồn thư mở tổng hợp, có nhiều
khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của cơng
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư.
Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Cho vay:
14


Cho vay theo nghĩa chung là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử
dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hồn trả, dựa trên cơ sở sự
tín nhiệm của mình đối với người đó.
Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc

NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất tín dụng giao cho khách hàng
dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian quyết định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Theo quan điểm của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà trình bày trong giáo trình Ngân hàng
Thương mại (2013): “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Như vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nghĩa là, khi hoạt
động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam kết với nhau như sau:
Một là, ngân hàng sẽ trao cho người vay một khoản tiền.
Hai là, người vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền trong một thời gian nhất
định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả
một số tiền nhất định là các vật cùng loại.

15


Thứ tư, việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng
hoàn trả tiền vay.
Ngoài những dấu hiệu chung trên, hoạt động cho vay của TCTD cịn có những tính đặc
thù sau:
Một là hoạt động nghề nghiệp mang tính chức năng.
Hai là, hoạt động cho vay của TCTD không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn nữa còn là một
nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện.
Ba là, ngồi việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng cho vay của

TCTD còn chịu sự điều chỉnh của luật về ngân hàng, và các tập quán thương mại về Ngân hàng
khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Rủi ro trong hoạt động cho vay:
Theo Khoản 01, Điều 02, Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN về việc ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy rủi ro trong hoạt động cho vay có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà tại đó,
ngân hàng đóng vai trị là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong q trình cho vay, chiết khấu cơng cụ
chuyển nhượng & giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng. Đây
cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả & rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng.

16


1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay
Thứ nhất, rủi ro trong hoạt động cho vay mang tính gián tiếp: rủi ro trong hoạt động cho
vay xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay & trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Do tình trạng thơng tin bất cân xứng nên thơng thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân
hàng thường biết thơng tin sau hoặc biết thơng tin khơng chính xác về những khó khăn, thất bại
của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
Thứ hai, rủi ro trong hoạt động cho vay có tính chất đa dạng & phức tạp: đặc điểm này
biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro trong hoạt động
cho vay do đặc trưng ngân hàng là ngân hàng trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi
phịng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát
từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả do rủi ro trong hoạt động cho vay đem lại để có biện pháp
phịng ngừa phù hợp.

Thứ ba, rủi ro trong hoạt động cho vay có tính tất yếu: rủi ro trong hoạt động cho vay
luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt
động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ
rủi ro – lợi ích, nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp
nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát
được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
Gồm có: rủi ro giao dịch & rủi ro danh mục. Cụ thể:

17


Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro trong hoạt động cho vay mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Bao
gồm:
Thứ nhất rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng
lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay.
Thứ hai rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng
thế chấp tài sản , các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay
trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Thứ ba rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro & kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm:
Thứ nhất rủi ro nội tại: xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi
ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho vay ngành nơng nghiệp
có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng, cho vay ngành công nghiệp có thể gặp
phải tình trạng sản xuất thừa, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, hàng hóa bán khơng được,... Có thể
nói rủi ro nội tại rất đa dạng phong phú & có tính tất yếu, khơng thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản

tính vốn có của đối tượng mà ngân hàng đầu tư.
Thứ hai rủi ro tập trung: đây là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay
của ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Đánh giá về tầm
quan trọng của rủi ro tập trung, ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (Basel Commitee on
Banking Supervision) nhận định: “Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của hầu hết các ngân
hàng nên rủi ro tập trung trên danh mục cho vay cũng là loại rủi ro cơ bản nhất trong phạm vi
18


một ngân hàng”. Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tập trung là bất kỳ rủi ro đơn lẻ hoặc
nhóm rủi ro nào có khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn của ngân hàng, tài sản
có của ngân hàng hoặc tổng tổn thất của ngân hàng”.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro trong hoạt động cho vay:
Thứ nhất rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch họa,
người vay tử vong, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay, mặc dù
ngân hàng cho vay & người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý & sử dụng khoản
vay.
Thứ hai rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay vì vơ tình hoặc cố ý
gây ra, dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan, nếu có những biện pháp hợp lý, có
thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
Thứ nhất rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng &
khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước,
ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Thứ hai rủi ro khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất
khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của khách hàng để thu nợ.
Thứ ba rủi ro trong hoạt động cho vay không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt
động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,...
1.1.4. Các nguyên nhân & dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thương mại
Nguyên nhân bất khả kháng:
19


Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh
toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mơ (thay đổi chính
phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan,...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người
cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi
hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích
ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất
song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên khi tác động của
nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay:
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong
quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì,... là nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động
cho vay. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt
được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp
thông tin sai, mua chuộc,... Nhiều người vay đã khơng tính tốn kỹ lưỡng hoặc khơng có khả
năng tính tốn kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng thích ứng và khắc phục
khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn
khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn
vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Chất lượng cán bộ kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá khơng tốt,
cố tình làm sai,... là một trong những nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay. Nhân viên
ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay
20



tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay,... Như vậy, họ cần phải
được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và tồn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối
với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi ro trong hoạt động cho vay ln
rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi
cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy chất lượng nhân
viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp khơng đảm bảo là nguyên nhân của rủi
ro trong hoạt động cho vay.
1.1.5. Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng & nền kinh tế xã hội
Đối với ngân hàng
Khi rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn
vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng khơng có đủ
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn,
có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh,
năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà
cịn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Đối với nền kinh tế xã hội
21


Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân
có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của

người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra thì khơng
những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro trong hoạt động cho vay hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác,
làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của
các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội bất ổn định.
Tóm lại, rủi ro trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau,
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình
trạng này kéo dài, khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, địi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay.
1.2.

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay

22


Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay là một hệ thống các hoạt động hồn chỉnh qua đó
ngân hàng xác định, đánh giá & kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu
được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi
ro trong hoạt động cho vay có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một danh mục

tín dụng.
Quản lý rủi ro đối với khoản tín dụng: là hệ thống các hoạt động mà từ đó ngân hàng đánh
giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng – bao
gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá khách hàng, cấp vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết
quả và xử lý rủi ro (nếu có). Quản lý rủi ro đối với một khoản tín dụng là một bộ phận của quản
lý rủi ro nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay chung của ngân hàng. Ban
lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu – chiến lược – nhiệm vụ kinh doanh với từng đối
tượng khách hàng, xác định rủi ro và lợi nhuận từ đó xây dựng các bước quản lý rủi ro cho phù
hợp.
Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay đối với một danh mục tín dụng: là hệ thống các
hoạt động giúp cho ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một danh mục tín
dụng – từ đó cho phép nhân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng có thể chấp
nhận được và lợi nhuận có thể thu được, đồng thời giúp ngân hàng kiểm sốt, giảm thiểu được
những rủi ro đó.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
Rủi ro trong hoạt động cho vay là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các ngân
hàng thương mại:
Thu nhập của các ngân hàng thương mại được đem lại chủ yếu là từ nguồn thu nhập của
hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất về vốn cho các
23


×