Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ thực hiện tiễn huyện củ chi, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.76 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------

PHẠM MINH NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Lê Thanh Sang

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Nội dung luận văn “Thực hiện chính sách phát triển
nơng nghiệp cơng nghệ cao từ thực hiện tiễn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh” là do chính sách tác giả độc lập nghiên cứu và hồn thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Minh Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NƠNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ


CAO VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO............................................................................................................ 15
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách nơng nghiệp cơng nghệ cao.................................. 15
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp công nghệ cao...............21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp cơng

nghệ cao.................................................................................................................. 27
1.4. Kinh nghiệm một số nước về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp công
nghệ cao.................................................................................................................. 30
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 33
Chương 2 ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH...................................................................................................................... 34
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ảnh

hưởng đến q trình phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao....................................34
2.2. Đánh giá q trình thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao ở
huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 39
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 52
Chương 3 . PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................... 53
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển nơng
nghiệp cơng nghệ cao của Thành phố phố Hồ Chí Minh......................................... 53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện phát triển nông nghiệp cơng
nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....................................................... 54
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nơng
nghiệp cơng nghệ cao ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh...........................59
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 62
KẾT LUẬN............................................................................................................. 63




NNCNC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nông nghiệp công nghệ cao

NNUDCNC

Nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)

ASEAN

Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á)
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-


CPTPP

Pacific Partnership (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương)

HTX

Hợp tác xã

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Nội dung chính sách phát triển NNCNC
Biểu 1.2: Sơ đồ các bước thực hiện chính sách phát triển NNCNC
Biểu 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng chính sách phát triển
NNCNC
Bảng 2.1: Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Tp. Hồ Chí Minh và
huyện Củ Chi qua các năm
Biểu 2.1: Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp huyện Củ Chi năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những kết
quả tích cực, khơng những đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn sản xuất được
nhiều mặt hàng nơng sản xuất khẩu giá trị cao, góp phần nâng cao đời sống của nông
dân, từng bước hiện đại đời sống nông thôn, tạo động lực lớn cho q trình cơng nghiệp

hố đất nước. Theo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương

7 khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản xuất trong 10 năm (20082017) đạt 261,2 tỷ USD, tăng bình quân 9,24%/năm, riêng năm 2017 đạt 36,6 tỷ
USD; qua đó cung cấp sinh kế cho hơn 10 triệu nông hộ (khoảng hơn 68% số dân),
đóng góp khoảng 22% GDP cho nền kinh tế và đến 35% giá trị xuất khẩu; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại; tỷ trọng lao động nơng nghiệp cịn khoảng
hơn 30% lao động xã hội [31].
Tuy nhiên, về cơ bản, nền nông nghiệp nước ta chưa bền vững; nền sản xuất còn
manh mún, phụ thuộc nhiều vào sức lao động, tài nguyên thiên nhiên và hoá chất; khả
năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản chưa cao, thị trường tiêu thụ thiếu
ổn định hướng; chưa hình thành có hiệu quả chuỗi giá trị nơng sản xuất; cơ cấu, năng
suất và tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu dựa vào mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng.
Vì vậy, địi hỏi cấp thiết là thực hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, trong đó phát triển
NNCNC, ứng dụng sâu rộng khoa học – công nghệ trong sản xuất, quản lý được coi là
một giải pháp đột phá để đưa nền nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại
bền vững. Vấn đề phát triển NNCNC được đề cập trong nhiều diễn
đàn và trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua. Đây được
xem là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là một quá trình lâu dài và là bộ
phận quan trọng của tái cơ cấu tổng thể ngành nông nghiệp. Trong thời gian qua,

Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều cơ chế, chính sách đặc
thù, thu hút đầu tư vào sản xuất NNUDCNC, góp phần đưa NNUDCNC trở thành
“làn sóng mới” trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từng bước đáp ứng phương
hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

1


Củ Chi là huyện ngoại thành nằm về phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh,

có diện tích tự nhiên 43.496 ha; trong đó diện tích đất nơng nghiệp 28.228 ha. Trong
thời gian qua, Huyện đã triển khai một số chính sách, chương trình khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Nhờ mạnh dạn
đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giá trị sản xuất trên 1ha của bà
con nông dân Củ Chi đạt 258 triệu đồng mỗi năm (tăng gần gấp đôi so với 5 năm
trước)[32].Tuy nhiên, huyện Củ Chi cũng có những hạn chế và thách thức nhất
định, đó là: bình qn giá trị sản xuất đất nơng nghiệp cịn thấp do nhiều diện tích
khơng khai thác hiệu quả, bình qn chưa đến 300 triệu đồng/ha/năm[37]; chưa
thiết lập được mơ hình tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ thích ứng với cơ chế thị
trường có hiệu quả; việc vận dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới trong sản xuất
nông nghiệp cịn hạn chế; tình trạng đơ thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, các khu
công nghiệp ngày càng nhiều ảnh hưởng đến tài nguyên đất, nguồn nước, môi
trường sinh thái bị ô nhiễm… hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm sức cạnh
tranh hàng hóa. Những hạn chế nêu trên tồn tại do một số nguyên nhân sau:
Một là, hạn chế về tích tụ ruộng đất nước, quy mơ diện tích đất chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển NNCNC tại một số địa phương trên địa bàn huyện Củ Chi. Điều
này hạn chế cơ giới hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cũng như việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hố nơng nghiệp.
Hai là, một phần lớn giống mới về rau, hoa màu… cả máy móc, cơng nghệ
phục vụ cho NNCNC đều phải nhập khẩu; vấn đề nhân lực qua đào tạo đáp ứng yêu
cầu, làm chủ cơng nghệ vẫn cịn thiếu hụt rất nhiều.
Ba là, việc tiếp cận vốn cho nơng nghiệp cơng nghệ cao cịn nhiều khó khăn,
đặc biệt là thế chấp, xác nhận tài sản nhất là tài sản công nghệ cao trên đất làm tài
sản thế chấp để vay vốn đầu tư cho NNCNC.
Bốn là, vẫn cịn nhiều hạn chế trong tìm kiếm, mở rộng, ổn định thị trường
tiêu thụ nơng sản, tính liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ còn chưa tương xứng
với mức độ đầu tư cho NNCNC trên quy mô lớn. Đặc biệt, một thách thức cho nông
sản nước ta là về năng lực cạnh tranh khi gia nhập các thị trường lớn như: WTO,
ASEAN, CPTPP…


2


Vì vậy, phát triển NNCNC trong nơng nghiệp huyện Củ Chi đã và đang đặt ra
nhu cầu bức thiết, không chỉ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và sức
cạnh tranh của sản phẩm nơng nghiệp mà cịn phải thích ứng với yêu cầu cao của thị
trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, phát triển NNCNC trong
nơng nghiệp huyện có ý nghĩa lý luận và thực hiện tiễn sâu sắc, thể hiện trên các
mặt sau đây:
Thứ nhất, về phương diện lý luận: Hiện nay ở Việt Nam, những nghiên cứu về
phát triển nông nghiệp hiện đại, NNCNC không phải một vấn đề mới, do đó, đã có
khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề lý luận liên quan về phát triển
NNCNC. Các cơng trình này về cơ bản đã đề cập đến khá đầy đủ, toàn diện khung
lý thuyết liên quan đến NNCNC trong điều kiện phát triển của đất nước. Về phía
huyện Củ Chi thời gian qua cũng đã triển khai nhiều đề tài, dự án, chương trình
nghiên cứu…, trên thực tế thực hiện cũng đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong
phát triển NNCNC. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong tổ chức thực hiện,
đồng thời phần lớn các đề tài, dự án, chương trình thiên về thực trạng về đề xuất
giải pháp, do vậy, việc nghiên cứu lý luận, hay tổng kết lý luận qua thực tiễn phát
triển NNCNC tại các địa phương nói chung và huyện Củ Chi nói riêng vẫn là một
nội dung cần được quan tâm nghiên cứu.
Thứ hai, về phương diện thực tiễn: Vấn đề nghiên cứu là cấp thiết, thể hiện
trên các nội dung sau:
Một, huyện Củ chi là huyện đi đầu của Thành phố Hồ Chí Minh về phát triển
NNCNC, nằm kề với Khu NNCNC nên được tận dụng được các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, được ưu tiên chuyển giao công nghệ mới để ứng dụng phát triển nơng
nghiệp. Bên cạnh đó, đội ngũ các nhà khoa học, nhà nghiên cứu từ Khu NNCNC là
một sự hỗ trợ rất lớn về mặt hướng dẫn nâng cao tay nghề cho bà con nông dân.
Hai, nghiên cứu thực tiễn phát triển NNCNC nhằm khai thác có hiệu quả các

tiềm năng, thế mạnh vốn có của địa phương, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
xuất, tăng sức cạnh tranh, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân, đáp ứng u
cầu phát triển của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.

3


Ba là, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, từ những tồn tại, hạn chế, khó khăn trong
q trình phát triển NNCNC trên địa bàn huyện, do đó việc nghiên cứu đề tài là cấp
thiết và góp phần giải quyết vấn đề của thực tiễn.
Vì vậy, phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi đã và đang đặt ra nhu cầu bức
thiết, không chỉ nhằm nâng cao chất lượng, nông sản và sức cạnh tranh của sản
phẩm nơng nghiệp mà cịn phải thích ứng với biến đổi khí hậu và quá trình hội nhập
quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, học viên chọn vấn đề “Thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ thực tiễn huyện Củ Chi – Thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những cơng trình nghiên cứu cứu liên quan của học giả nước ngoài
Liên quan đến nội dung nghiên cứu về phát triển nơng nghiệp, có nhiều cơng
trình trên thế giới đã tiếp cận từ góc độ khác nhau, trong đó cũng có nhiều cơng
trình đã đi sâu nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; cụ thể có
một số cơng trình như sau:
Báo cáo phát triển thế giới năm 2018 của Ngân hàng thế giới, với tiêu đề
“Tăng cường nông nghiệp cho phát triển” đã nêu bật vai trị của nơng nghiệp là
một cơng cụ khơng thể thiếu cho sự phát triển của thế giới. Báo cáo tập trung vào 3
vấn đề chính, đó là: Nơng nghiệp góp phần thế nào cho phát triển; Cơng cụ hữu hiệu
để sử dụng nơng nghiệp vì sự phát triển. Cùng với sự mở rộng nhanh chóng thị
trường, các sáng kiến về thể chế, về công nghệ khoa học, tất cả những điều đó đang
mang lại nhiều cơ hội hấp dẫn để sử dụng nông nghiệp thúc đẩy phát triển. Báo cáo
trên là một tài liệu giúp các chính sách phủ và cộng đồng quốc tế khi thiết kế và

thực thi các chương trình nơng nghiệp cho phát triển có các công cụ thực hiện đạt
hiệu quả trong thực tiễn.
Mohamed Behnassi, Shabbir A.Shasid (2011), “Sustainable Agricultural
Development: Recent Approaches in Resources Management and EnvironmentallyBalanced Production Enhancement” (Phát triển nông nghiệp bền vững: Các phương
pháp tiếp cận gần đây trong quản lý tài nguyên và tăng cường sản xuất cân bằng môi
trường) đã đề cập đến việc khuyến khích thực hiện nơng nghiệp bền vững như là một
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái một cách hài hoà trước những thách thức của các

4


vấn đề về khí hậu, năng lượng và tài nguyên của nhân loại. Theo đó, các cơng nghệ tiên
tiến và nghiên cứu cần được phát triển để đảm bảo nông nghiệp bền vững và tăng năng
suất sử dụng hệ thống phương pháp canh tác nông nghiệp theo hướng hiện đại.

David Chikoye, Therese Gondwe, Nhamo Nhamo (2017),

“Smart

Technologies for Sustainable Smallhokder Agriculture: Upscaling in Developing
Countries” (Cơng nghệ thơng minh cho mơ hình nông nghiệp nhỏ theo hướng bền
vững: Tăng cường ở các nước đang phát triển) xác định các công nghệ nông nghiệp
thơng minh tích hợp (ICSAT) như một bộ các kỹ thuật và thực hành liên kết nhằm
nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp với tác động tối thiểu đến
môi trường. Các ICSAT này tập trung vào ba trụ cột chính, tăng sản lượng và thu
nhập, thích ứng và khả năng phục hồi đối với biến đổi khí hậu và giảm thiểu phát
thải nhà kính. Trong đó, khoảng trống nghiên cứu và cơ hội về công nghệ thơng
minh trong nơng nghiệp là nội dung có vai trị đặc biệt quan trọng.
Richard Duncombe (2018), “Digital Technologies for Agricultural and Rural
Development in the Gobal South” (Công nghệ kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp

và nông thôn ở khu vực Nam Bán cầu). Cuốn sách này chia sẻ nghiên cứu và thực
hành về xu hướng hiện tại trong công nghệ kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn ở khu vực Nam Bán cầu. Các nội dung được cấu trúc xung quanh ba chủ
đề chính sách: chia sẻ thơng tin và kiến thức cho phát triển nông nghiệp, trung gian
thông tin, kiến thức và tạo điều kiện thay đổi trong các hệ thống, thiết chế cho phát
triển nông nghiệp. Với những đóng góp vượt xa chỉ là một quan điểm công nghệ,
cuốn sách cũng cung cấp một xem xét các yếu tố xã hội – văn hố và hình thức mới
của tổ chức hay thể chế thay đổi trong mơi trường nơng nghiệp và nơng thơn.
Ngồi những cơng trình đã đề cập ở trên, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu, bài
viết liên quan đến vấn đề của đề tài, có thể thấy, về cơ bản các cơng trình này đã tiếp
cận từ nhiều góc độ, góp phần chỉ rõ vai trị của phát triển nơng nghiệp, ứng dụng
cơng nghệ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp một cách tương đối hệ thống và chi
tiết. Đây là nguồn tư liệu tham khảo để học viên có cách nhìn đa chiều về phát triển
nơng nghiệp nói chung, về NNCNC nói riêng, từ đó lĩnh hội, bổ sung, phát triển các
nội dung về lý luận và thực tiễn cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam cũng như cho việc thực hiện và hoàn thiện nghiên cứu của đề tài.

5


Những cơng trình nghiên cứu liên quan của học giả trong nước
Tại Việt Nam, riêng đối với vấn đề phát triển nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp bền vững, hay cơ cấu lại ngành nông nghiệp cũng như NNCNC… là những
vấn đề đã được các cơng trình nghiên cứu, dự án, chương trình ứng dụng thực hiện
trong thời gian qua trên cơ sở định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,
trong đó phải kể đến là: Chương trình Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 20132018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013) bàn về vấn đề hỗ trợ các hợp tác xã trong
nông nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành “Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành nơng nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030”, trên cơ sở phân tích bối cảnh tác động đến ngành nơng nghiệp, trong đó có

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế tồn cầu, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đưa ra các hoạt động cụ thể phát triển ngành nông nghiệp cả
nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điểm nhấn quan trọng của q trình phát triển nơng nghiệp công nghệ cao là
“Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ v/v phê duyệt Đề án phát
triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020” và Quyết định số
1895/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt “Chương trình phát triển
nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển cơng
nghệ cao đến năm 2020”; ngồi ra cịn có một số đề án như “Đề án tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng” (2012) và “Đề án tái cơ cấu nông
nghiệp Việt Nam theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” (2013) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các đề án này đã chỉ ra
nội dung, phương hướng, mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
nông nghiệp xanh và ứng dụng công nghệ cao và đưa ra các giải pháp thực hiện.
Nguyễn Thị Tố Qun (2012), “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong mơ
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020” đã đưa ra các cơ sở lý luận và
thực hiện tiễn về mơ hình, kinh nghiệm cũng như bài học cho Việt Nam về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Qua đó góp phần phân tích những bối cảnh, cơ hội và
thách thức cũng như những vấn đề tồn tại từ thực hiện trạng phát triển nơng nghiệp
từ năm 2000 đến 2010, nhìn nhận xu hướng phát triển của nông nghiệp, nông dân,

6


nông thôn ở Việt Nam thời gian tới, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải
quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra.
Vũ Trọng Khải (2015), “Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện
nay: Những trăn trở và suy ngẫm”, cuốn sách tập hợp những bài viết liên quan đến
vấn đề nông nghiệp, nông thôn từ năm 2003 đến 2015 của tác giả. Cuốn sách đưa
người đọc tiếp cận những vấn đề nóng bỏng một thời trong ngành nông nghiệp,

trong đời sống nông thôn của Việt Nam, và cả nhiều vấn đề cho đến nay vẫn mang
tính thời sự rất cao, như: tái cấu trúc hay xây dựng lại nền nơng nghiệp Việt Nam,
làm gì để gia tăng giá trị hạt gạo và thu nhập của người trồng lúa gạo ở Việt Nam
hiện nay… Cuốn sách được chia làm 2 phần, trong mỗi chuyên mục, các bài viết
được sắp xếp theo thời gian của các vấn đề đã nảy sinh trong thực tiễn quản lý nông
nghiệp và nông thôn nước ta.
Phạm S (2015), “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để
hội nhập quốc tế” với tư cách vừa là nhà quản lý (hiện là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng), vừa là nhà khoa học, tác giả đã đúc kết thực tiễn trong quá
trình chỉ đạo sản xuất, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế để đi sâu phân tích
làm sáng tỏ cơ sở khoa học về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao. Tính tất yếu
ứng dụng công nghệ cao, sản xuất quy mô lớn là con đường duy nhất để hiện đại
hố ngành nơng nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
nông sản xuất trên thị trường quốc tế. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi,
nguồn nhân lực, cần đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới có tính
thực tiễn cao và chính sách mang tính đột phá, nông nghiệp Việt Nam sẽ đạt được
những thành tựu to lớn trong những năm tới. Song song với những kết quả nghiên
cứu giới thiệu về những công nghệ vượt bậc đã tạo nên những thương hiệu nông
nghiệp sản của các quốc gia có tầm ảnh hưởng quốc tế, tác giả cịn khái qt q
trình triển khai NNUDCNC ở Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp sát thực
tế khi triển khai chương trình NNUDCNC có hiệu quả ở Việt Nam.
Một số bài viết về nghiên cứu NNCNC như: “Nông nghiệp công nghệ cao:
Hướng đi tất yếu của nông nghiệp Việt Nam” của tác giả Đỗ Xuân Trường, Lê Thị Thu
đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 18 năm 2010) đã trình bày khái quát thực
trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở các địa phương trên cả nước, trong

7


đó trình bày chi tiết thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để phát triển NNCNC ở

nước ta, bài viết đưa ra một số giải pháp: Thứ nhất, cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ
từ Nhà nước; Thứ hai, phải thay đổi phương thức, tập quán sản xuất xuất; Thứ ba,
cần phát triển mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để bổ sung cho nhau cùng
phát triển.
Phạm Văn Hiển với bài viết “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam: Kết quả ban đầu với những khó khăn cần tháo gỡ” trên Tạp chí Nghiên cứu
Đơng Nam Á (số 12 năm 2014), đã đánh giá về kết quả ban đầu của nước ta hiện
nay hình thành ba loại hình sản xuất NNCNC: các khu NNCNC, các điểm sản xuất
NNCNC, các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng cơng nghệ cao. Các mơ hình
trên đều đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
phát triển NNCNC gặp một số khó khặn và bất cập như: khó khăn về vốn đầu tư,
khó khăn về tích tụ đất đai và cơ sở hạ tầng khu vực nơng thơn; khó khăn về nguồn
nhân lực; khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trần Thanh Quang với bài đăng “Về phát triển nông nghiệp cơng nghệ cao ở
nước ta” trên Tạp chí Cộng sản (số 884 năm 2016) đã trình bày 3 kết quả ban đầu
trong phát triển NNCNC ở nước ta như: đã hình thành được Khu NNCNC ở Tp. Hồ
Chí Minh, Lâm Đồng và một số địa phương khác cung cấp ra thị trường nhiều sản
phẩm chất lượng cao, các khu NNCNC được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại
cho năng suất cao gấp 3 lần phương pháp truyền thống, tạo được những vùng sản
xuất chuyên nghiệp canh ứng dụng công nghệ cao. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, phát triển NNCNC gặp một số khó khăn nhất định như: vốn đầu tư, nguồn
nhân lực, tích tụ đất đai và kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn, thị trường tiêu thụ
sản phẩm, sự liên kết khoa học – cơng nghệ giữa các tỉnh, thành trong nước cịn rời
rạc. Đây là những vấn đề đặt ra để tìm giải pháp cụ thể tháo gỡ trong thời gian tới.
Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu đã được đề cập tổng hợp ở trên, nhìn
chung, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề của đề tài được các nhà nghiên
cứu, các tác giả trong nước đề cập khá đa dạng về nội dung và cách thức tiếp cận. Qua
đó, những nội dung nghiên cứu của tác giả đề cập đến trong đề tài về phát triển nông
nghiệp, phát triển NNCNC, tiêu chí, nội dung, hình thức tổ chức… cũng được


8


luận giải sáng rõ hơn. Mỗi nghiên cứu lại có những giá trị tham khảo nhất định đối
với tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Đánh giá khái quát kết quả các cơng trình đã cơng bố và vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu trong đề tài
Đánh giá khái qt các cơng trình mà tác giả đã đề cập
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các cơng trình khoa học liên quan đã được công bố
của các học giả trong và ngồi nước, có thể thấy, vấn đề về phát triển nông nghiệp,
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trong đó đặc biệt là nội dung nghiên
cứu về phát triển NNCNC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý. Có thể đánh giá những cơng trình mà tác giả đã đề cập ở trên như sau:
Một là, các cơng trình đều khẳng định vị trí, vai trị quan trọng và tích cực của
ứng dụng khoa học công nghệ trong việc tăng năng suất, chất lượng đối với các sản
phẩm nông nghiệp, qua đó hướng tới sự phát triển chung của ngành nơng nghiệp
trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia.
Hai là, các cơng trình đã nghiên cứu các vấn đề mang tính chất lý luận với
những quan điểm, nhận định khác nhau về phát triển nông nghiệp, nông nghiệp bền
vững, NNCNC, nghiên cứu về hệ thống tiêu chí, mơ hình, hoạt động… Về cơ bản,
các nghiên cứu đã đáp ứng yêu cầu đặt ra theo nội dung, cách tiếp cận của mình.
Các nội dung này được tác giả nghiên cứu tham khảo, sử dụng trong phần nghiên
cứu về các cơ sở lý luận có liên quan cho đề tài.
Ba là, đối với các cơng trình nghiên cứu về NNCNC đã tập trung luận giải các
đặc điểm, đặc trưng, yếu tố cấu thành, các điều kiện, tiêu chí trong đánh giá, phân
loại mơ hình về NNCNC. Trong đó, nghiên cứu thực tế được cụ thể hố thơng qua
việc đánh giá thực trạng, kết quả, thành tựu cũng như chỉ ra các hạn chế, tồn tại
trong NNCNC có gắn trên cơ sở phân tích các đặc điểm, điều kiện của địa phương,
thể hiện phần lớn qua các nghiên cứu của học giả, tác giả trong nước.
Bốn là, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến giải pháp nâng cao hiệu

quả trong tổ chức, cơ cấu ngành nông nghiệp, trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng
khoa học công nghệ… Các giải pháp đó trong thực tế đã là những giải pháp cơ bản
và thiết thực nhất góp phần thúc đẩy sự phát triển nơng nghiệp theo hướng bền vững
nói chung, phát triển NNCNC nói riêng.

9


Có thể nhận thấy, đề tài nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp, trong đó có
NNCNC khơng chỉ nhận được sự quan tâm mà đây cịn là đề tài có sức hấp dẫn, cần
được tiếp tực nghiên cứu của học giả, các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước góp
phần giải quyết các vấn đề cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho mỗi quốc gia,
mỗi địa phương.
Các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài
Từ những hạn chế của các tài liệu tổng thuật, nhóm nghiên cứu đã đưa ra
những khoảng trống mà đề tài cần tiếp tục nghiên cứu, đó là:
- Hồn thiện cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển NNCNC.
- Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc triển khai, thực hiện
chính sách phát triển NNCNC để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện Củ
Chi trên các nội dung đã xác định và từ đó đưa ra các định hướng giải pháp cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá khách quan
quá trình thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện đến năm 2020, tầm nhìn
2025.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có 04 nhiệm vụ sau đây:
- Thứ nhất, q trình thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi

diễn ra như thế nào?
- Thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách phát triển
NNCNC ở huyện Củ Chi?
- Thứ ba, chính sách phát triển NNCNC có đem lại những chuyển biến tích
cực về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Củ Chi hay không? Những mặt
được, hạn chế, khó khăn từ q trình thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở
huyện? Ngun nhân? Góp ý cho chính sách?
- Thứ tư, làm cách nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
NNCNC ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh?

10


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu q trình thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện

Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu vào q trình thực hiện chính sách
phát triển NNCNC.
Phạm vi không gian: Huyện Củ Chi và tập trung khảo sát thực địa một số mơ
hình nổi bật có chất lượng, hiệu quả
Phạm vi thời gian:
Phần nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNCNC huyện Củ
Chi giai đoạn 2015-2018. Phần đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các phương pháp này là phương pháp cơ bản được sử dụng hiệu quả trong việc


nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách phát triển NNCNC. Phương
pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các khía cạnh cần nghiên cứu, hướng nghiên
cứu, hoạt động cần thực hiện. Phương pháp so sánh được sử dụng để nghiên cứu
thực tiễn các nước, các địa phương so sánh với thực tiễn huyện Củ Chi, chọn lọc,
vận dụng những kinh nghiệm phù hợp. Phương pháp so sánh cũng được áp dụng
cho các vùng miền, so sánh giữa các địa phương…để tìm ra điểm khác biệt và
nguyên nhân của nó. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng kết quá trình làm
việc, tổng kết kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng để
thu thập, khai thác, tổng hợp thơng tin từ các nguồn có sẵn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và
địa phương, các cơng trình nghiên cứu từ các nhà khoa học, các báo cáo, thống kê,
kết quả điều tra… của chính quyền, ban ngành, đồn thể, tổ chức, cá nhân có lien
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực địa

11


Phương pháp điều tra thực địa nhằm thu thập những tư liệu thực tế về nhận
thức, đánh giá, nguyện vọng của các đối tượng được điều tra về thực hiện chính
sách phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi. Phương pháp điều tra này cũng được sử
dụng để thơng qua đó thu thập số liệu nhằm phục vụ việc phân tích, nhận diện được
những yêu cầu, thách thức của quá trình thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở
huyện Củ Chi. Thực hiện phương pháp điều tra thực địa, tác giả dự kiến phỏng vấn
trực tiếp một số đối tượng để thu thập thơng tin. Cụ thể dự kiến:
+ Nhóm 1: Cán bộ huyện liên quan đến việc việc triển khai thực hiện chính
sách phát triển NNCNC. Trong đó gồm có: Đại diện chính quyền (01 người thuộc
phịng kinh tế huyện (người phụ trách mảng nông nghiệp), 01 cán bộ thuộc Khu
Nơng nghiệp cơng nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh.

+ Nhóm 2: Nơng dân, HTX, Doanh nghiệp có mơ hình NNCNC. Trong đó, ở
mỗi mơ hình chọn 01 đại diện, cụ thể như: Mơ hình trồng lan: 01 đại diện; mơ hình
trồng rau ăn lá: 01 đại diện; mơ hình trồng rau ăn quả: 01 đại diện; mơ hình chăn
ni bị: 01 đại diện; mơ hình chăn ni heo: 01 đại diện.
- Địa điểm khảo sát: Địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Các phương pháp phân tích thơng tin
Sau khi kết quả điều tra được xử lý, tiến hành phân tích thơng tin trên cơ sở
của sự kết hợp giữa các phương pháp định tính và định lượng.
- Phương pháp phân tích văn bản: Đây là phương pháp dùng để phân tích, nhận

định đánh giá các văn bản. Phương pháp này áp dụng kết hợp với nghiên cứu văn
bản thứ cấp. Nếu nghiên cứu văn bản thứ cấp chú trọng sưu tầm, tập hợp và dịch
thuật thì phương pháp phân tích văn bản đi sâu vào nội dung, tổng hợp và đưa ra
nhận định tổng quát.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Được sử dụng để nghiên cứu một số

trường hợp điển hình. Sau khi đã thu thập được các số liệu, các thông tin chung, tác
giả cần phân tích và đối chiếu các thơng tin đối với thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, góp phần bổ sung, hồn thiện lý
luận về vấn đề thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở Việt Nam hiện nay.

12


Ýnghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo, cung
cấp các luận cứ khoa học để các cơ quan liên quan có cơ sở đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về NNCNC và thực hiện chính sách phát triển NNCNC.

Chương 2: Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NNCNC ở huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển NNCNC ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NƠNG NGHIỆP CƠNG
NGHỆ CAO VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách nông nghiệp công nghệ cao
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp đa dạng, phong phú bởi điều
kiện tự nhiên thuận lợi, được biểu hiện qua sự phân bố lãnh thổ nông nghiệp. Tuy
nhiên hiện nay, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước kéo theo
tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích đất canh tác trên đầu người
có xu hướng giảm mạnh. Bên cạnh đó, phương thức sản xuất của nơng dân còn lạc
hậu, nhỏ lẻ, manh mún. Việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển nền nông
nghiệp bền vững, năng suất hiệu quả, chất lượng với hàm lượng công nghệ cao
chính là xu hướng phát triển của nơng nghiệp nước ta trong tình hình mới. Phát triển
NNCNC là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế, và đặc biệt hơn trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0, khi công nghệ thơng tin, cơng nghệ số, trí tuệ nhân tạo ngày
càng phát triển và có nhiều ứng dụng vào trong sản xuất nhằm cơng nghiệp hóa
ngành sản xuất nơng nghiệp, giảm thiểu sự lệ thuộc vào tự nhiên.
Thuật ngữ công nghệ cao (HighTech) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
khơng chỉ trong ngành nơng nghiệp mà cịn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Ở

nước ta, về mặt pháp lý cũng đã có thay đổi trong cách định nghĩa về công nghệ cao.
Theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành Quy chế
Khu công nghệ cao: “công nghệ cao là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa
học và cơng nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động,
tính năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, hình thành các
ngành sản xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phịng” [2].
Sau khi Luật Cơng nghệ cao được ban hành và có hiệu lực từ 01/07/2009, công
nghệ cao được định nghĩa lại là “công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học
và phát triển cơng nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện

15


đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường; có vai trị quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,
dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có” [17].
Sản phẩm cơng nghệ cao cũng có thay đổi trong quy định pháp lý của Việt
Nam. Theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP, sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm được
tạo ra nhờ áp dụng cơng nghệ cao. Cịn Luật Cơng nghệ cao quy định chi tiết hơn,
rõ hơn về mặt định tính của sản phẩm công nghệ cao, cụ thể “sản phẩm công nghệ
cao là sản phẩm do cơng nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng cao, thân thiện với môi trường”.
Vậy nông nghiệp công nghệ cao là gì?
Ở các quốc gia Tây Âu cho rằng: Nơng nghiệp công nghệ cao là nền nông
nghiệp tiên tiến trong nền kinh tế - xã hội hiện đại hóa, cơ giới cao, trên cơ sở vận
dụng những thành tựu công nghệ sinh học, sinh thái và môi trường; hướng nhu cầu
xã hội và sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, an tồn như nơng nghiệp
xanh, nơng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái học…;đảm bảo tạo ra đủ số lượng
và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội chủ

nghĩa hội và nền sản xuất đó khơng làm thay đổi mơi trường[8].
Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Việc ứng dụng những công nghệ mới
như: công nghệ vũ trụ, công nghệ tin học, laser, tự động hóa, năng lượng mới, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học …. vào nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến tiến
bộ khoa học công nghệ, kinh tế nơng nghiệp và có thể hình thành công nghệ cao,
công nghệ mới của ngành sản xuất nông nghiệp mới, đều có thể gọi là NNCNC[8].
Ở Ấn độ, thuật ngữ “nông nghiệp công nghệ cao” ra đời vào năm 1999 với nội
dung: Là tất cả kỹ thuật công nghệ hiện đại, ít phụ thuộc vào mơi trường được đưa vào
sản xuất nông nghiệp, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất
lượng nông sản. Các kỹ thuật công nghệ hiện đại này có thể là cơng nghệ gen,

vi nhân giống, sản xuất giống lai, cơng nghệ tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch
hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, cây trồng khơng cần đất, trồng cây trong nhà có mái
che, kỹ thuật chuẩn đốn bệnh nhanh, và vi khuẩn, cơng nghệ cao trong thu hoạch
và bảo quản[8].

16


Tại Việt Nam, theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn định nghĩa: “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp
được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp (cơ giới hóa các khâu của q trình sản xuất), tự động hóa, cơng nghệ thông
tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật
ni có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện
tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
Mục tiêu cuối cùng của phát triển NNCNC là giải quyết mâu thuẫn giữa năng
suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu
quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tư khoa học công nghệ để đảm bảo
nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả và chất

lượng cao; thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu
thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội,
kinh tế và sinh thái mơi trường.
Vai trò của NNCNC trong việc phát triển bền vững ngành nơng nghiệp Việt
Nam
Ở nước ta, nơng nghiệp vẫn ln đóng vai trị quan trọng trong tồn cục nền
kinh tế. Nơng nghiệp giúp đảm bảo lương thực, xóa đói giảm nghèo, ổn định chính
trị quốc gia... Trong khi đó, những thành tựu từ ứng dụng NNCNC vào trong sản
xuất cho đến nay đã đóng góp rất lớn trong việc tạo những bước đột phá mới về
chủng loại, số lượng và chất lượng nơng sản. Chính vì thế, việc xây dựng và phát
triển NNCNC được xem là xu hướng tất yếu mà các quốc gia cần hướng đến, trong
đó có Việt Nam. Vai trị của NNCNC đối với nền nơng nghiệp nước ta được thể hiện
như sau:
- Ứng dụng phó với biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong những nước hứng
chịu hậu quả nặng nề nhất từ các hiện tượng biến đổi khí hậu hàng năm. Nếu khơng
ứng dụng cơng nghệ cao vào sản xuất nơng nghiệp thì nền nơng nghiệp lạc hậu sẽ
chịu thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm.
- Chống lại sự phá hoại của sâu, bệnh: những cơng trình nghiên cứu nguồn
giống biến đổi gen giúp tăng sức đề kháng của cây trồng, vật nuôi trước sâu và bệnh
góp phần giảm tối đa thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.

17


- Giảm cơng sức lao động: so với hình thức sản xuất lạc hậu cũ thì NNCNC
giúp bà con giảm tối đa sức lao động nhờ sự cơ giới hóa, tự động hóa của máy móc.
Trước đây, mỗi người chỉ có thể ni đàn gà và chục con thì nay với những công
nghệ chăn nuôi gà công nghệ cao, một người có thể quản lý cả một trang trại gà
hàng nghìn con.
- Giảm thời gian ni trồng, tăng giá trị kinh tế: cũng nhờ sự cơ giới hóa và tự

động hóa mà người dân rút ngắn thời gian thu hoạch, nâng cao giá trị kinh tế. Ngồi
ra, những cơng nghệ ứng dụng trong nơng nghiệp cũng đảm bảo tính chính xác hơn
giúp giá trị sản phẩm trên thị trường nông sản ngày một cải thiện, có giá trị gia tăng
lớn và hoạt động theo chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất, quy
mơ hóa, tập trung hóa q trình sản xuất nơng nghiệp: so với những hoạt động sản
xuất nơng nghiệp nhỏ lẻ, manh mún xưa cũ thì nhờ công nghệ cao, bà con dễ dàng
tập trung mở rộng quy mơ sản xuất, tiết kiệm chi phí, đem lại nguồn thu lớn hơn rất
nhiều. Những chủ thể sản xuất NNCNC tự liên kết với nhau hình thành nên chủ thể
sản xuất nơng phẩm có sức cạnh tranh cao, tạo sức hấp dẫn và có khả năng giúp đỡ,
hỗ trợ, kết nối những chủ thể sản xuất nông nghiệp khác để hình thành nên chuỗi giá
trị. Trên cơ sở liên kết này mà thu hút sự tham gia của các đối tác cung ứng vật tư,
giống cây trồng, vật ni; các xí nghiệp chế biến; các nhà vận chuyển, xuất khẩu;
các nhà phân phối... tạo thành chuỗi giá trị từ cung ứng các yếu tố đầu vào để sản
xuất nơng phẩm, đến đưa nơng phẩm đã qua đóng gói, chế biến tới người tiêu dùng.
Từ đó mà tiến hành xây dựng thương hiệu cho nông phẩm Việt Nam và khai thác tối
đa lợi thế của chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể của nông phẩm.
Như vậy, NNCNC không chỉ là thành tựu giá trị của các nhà khoa học, đơn vị
nghiên cứu mà nó cịn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với người nông dân nói riêng
và cả nền nơng nghiệp nói chung. NNCNC vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy cơ cấu lại ngành nơng nghiệp nước ta.
1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Để hiểu rõ về khái niệm “Chính sách phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao”,
trước tiên, chúng ta cần phải nắm rõ “Thế nào là chính sách?”. Theo tác giả James
Anderson trong các tác phẩm viết vào năm 2003, chính sách được hiểu là: “Chính

18


sách là một q trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể

trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”[13]. PGS,TS. Đỗ Phú Hải nêu ra
định nghĩa một cách chung nhất về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là
tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục
tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục
tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”[10].
Từ khái niệm “chính sách” và khái niệm “nơng nghiệp cơng nghệ cao”, có thể
hiểu “chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao” là những sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định là thúc đẩy phát triển và ứng dụng
có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền
nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hố lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực, thực phẩm quốc gia cả hiện tại và lâu dài.
1.1.3. Nội dung chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nội dung các chính sách phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao được thể hiện ở
bốn nội dung chính sau đây: (1) Xác định vấn đề chính sách, (2) Mục tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu của chính sách, (3) Giải pháp thực hiện chính sách, (4) Tổ chức thực hiện
chính sách.

Nội dung chính sách phát triển
nơng nghiệp cơng nghệ cao

Xác định vấn đề
chính sách sách

Mục tiêu, nhiệm
vụ chủ yếu của
chính sách

Các giải pháp
thực hiện chính

sách

19

Tổ chức thực
hiện chính sách


Biểu 1.1: Nội dung chính sách phát triển NNCNC

Cụ thể:
(1) Xác định vấn đề chính sách
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng
chính sách cơng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động, giữ vai trò “trụ đỡ” rất hữu hiệu, trọng yếu trong việc duy trì, bảo đảm sự ổn
định kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của nước ta trước những “cú sốc” kinh tế
từ bên ngồi. Phát triển nơng nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân và xây dựng
nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Mặc dù sau hơn 30 năm
đổi mới, nông nghiệp nước ta đã thu được nhiều thành tựu, tuy nhiên về mặt tổng
thể nông nghiệp nước ta vẫn là nền nơng nghiệp lạc hậu, sản xuất cịn manh mún,
chất lượng và giá trị gia tăng của nông phẩm thấp, nhất là chưa đạt độ đồng đều
theo yêu cầu của công nghiệp chế biến và xuất khẩu; động lực phát triển của nông
nghiệp theo cơ cấu hiện nay đã tới hạn, khả năng chống đỡ thiên tai do biến đổi khí
hậu rất hạn chế. Điều này làm cho nơng nghiệp nước ta lâm vào tình trạng suy giảm
tăng trưởng và sức cạnh tranh yếu. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu khiến thời tiết
ngày càng cực đoan, như hạn hán, xâm nhập mặn kéo dài; mưa, bão gây ngập úng
cục bộ; dịch bệnh ngày càng gia tăng... tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp,
làm năng suất giảm mạnh, thậm chí gây thất mùa trên diện rộng. Để khắc phục
những hạn chế trên, đưa nền nông nghiệp nước ta phát triển bền vững, có sức cạnh
tranh cao, ngang tầm với những tiềm năng, lợi thế so sánh của nó, cấp thiết phải cơ

cấu lại nền nông nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế về điều kiện sinh thái tự
nhiên và nhu cầu tăng trưởng, đạt trình độ hiện đại. Do đó, ứng dụng cơng nghệ cao
vào sản xuất nông nghiệp là một xu hướng tất yếu.
(2) Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của chính sách
Góp phần xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt
mức tăng trưởng trên 3,5%/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm
quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Theo đó, các nhiệm vụ bao gồm: nghiên cứu phát
triển cơng nghệ cao trong nông nghiệp; phát triển NNUDCNC; phát triển dịch vụ
công nghệ cao trong nông nghiệp.

20


×