Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản lý tài nguyên rừng và môi trường: Nghiên cứu một số đặc điểm và đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại lá Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. et de Vries) tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.24 KB, 56 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khố học 2013 – 2017 tại trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã đề xuất và
đƣợc khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng và bộ môn Bảo vệ thực vật
phân công thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm và đề xuất biện pháp phịng trừ sâu hại lá
Thơng nhựa (Pinus merkusii Jungh. et de Vries) tại thị trấn Trới, huyện Hồnh
Bồ, tỉnh Quảng Ninh”
Thơng qua khố luận tốt nghiệp này, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp. Đồng thời tơi xin cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, các cán bộ hạt
Kiểm lâm huyện Hoành Bồ và ngƣời dân địa phƣơng đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực và nghiêm túc trong công việc, nhƣng do
thời gian thực tập ngắn, năng lực bản thân còn nhiều hạn chế do mới bƣớc đầu
làm quen với nghiên cứu khoa học nên khoá luận chắc chắn sẽ khó tránh khỏi
thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp cùa q thầy cơ và
bạn bè để bài khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đỗ Đức Hà


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I.. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3


2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
2.3. Sơ lƣợc về lồi Thơng nhựa ........................................................................... 6
2.4. Tổng quan về sâu hại Thông ở Việt Nam ...................................................... 8
PHẦN III. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 11
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 11
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 11
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 11
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 12
3.2.1. Kinh tế ....................................................................................................... 12
3.2.2. Xã hội ........................................................................................................ 13
3.2.3. Điều kiện về rừng và đất rừng................................................................... 13
PHẦN IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 14
4.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 14
4.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
4.5.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 14
4.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 15
4.5.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu.......................................................................... 20
4.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cơ bản của
các lồi sâu hại chính .......................................................................................... 22
4.5.5. Phƣơng pháp nghiên cứu, đề xuất biện pháp phòng trừ ........................... 23


PHẦN V. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 25
5.1. Danh lục các lồi sâu hại lá Thơng tại nơi nghiên cứu ................................ 25
5.2. Phân tích sự biến động của mật độ và mức độ gây hại của sâu hại lá thông ... 26
5.3. Mối quan hệ giữa mật độ sâu hại chủ yếu với các yếu tố sinh thái ............. 31
5.3.1. Mối quan hệ giữa mật độ sâu hại chủ yếu với nhiệt độ và độ ẩm............. 31

5.3.2. Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với hƣớng dốc ........... 32
5.3.3. Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với độ cao ................. 34
5.3.4. Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với tuổi cây ............... 36
5.4. Đặc điểm sinh học của sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông đầu đen ..... 38
5.4.1. Đặc điểm sinh học của sâu róm 4 túm lơng .............................................. 38
5.4.2. Đặc điểm sinh học của ong ăn lá thông đầu đen ....................................... 41
5.5. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý các lồi sâu hại chính... 43
5.5.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ............................................ 43
5.6. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại lá thông .................................. 44
5.6.1. Biện pháp kiểm dịch thực vật.................................................................... 45
5.6.2. Biện pháp vật lý cơ giới ............................................................................ 45
5.6.3. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ...................................................................... 46
5.6.4. Biện pháp sinh học .................................................................................... 46
5.6.5. Biện pháp hoá học ..................................................................................... 47
PHẦN VI. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 49
6.1. Kết luận ........................................................................................................ 49
6.2. Tồn tại........................................................................................................... 49
6.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 5.1: Biểu đồ thể hiện sự biến động về mật độ của các pha sâu hại thông qua
các đợt điều tra .................................................................................................... 28
Hình 5.2: Biểu đồ thể hiện hệ số biến động của các pha sâu hại lá thơng .......... 29
Hình 5.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động về tỷ lệ cây có sâu hại lá thơng .......... 29
Hình 5.4: Sự biến động của chỉ số gây hại R%................................................... 30
Hình 5.5: Biểu đồ thể hiện mật độ các lồi sâu hại chính theo hƣớng dốc......... 33
Hình 5.6: Biểu đồ thể hiện mật độ sâu hại lá thơng theo độ cao của ơ tiêu
chuẩn ................................................................................................................... 35
Hình 5.7: Biểu đồ thể hiện mật độ các loài sâu hại theo tuổi cây ....................... 37

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 4.1: Các ô tiêu chuẩn ................................................................................... 18
Ảnh 5.1: Sâu non sâu róm 4 túm lông ................................................................. 38
Ảnh 5.2 : Ong ăn lá thông đầu đen trƣởng thành và kén .................................... 42


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 5.1 : Danh lục các loài sâu hại lá thông nhựa ............................................ 25
Biểu 5.1: Mật độ, mức độ hại lá và hệ số biến động của sâu hại lá thông trong
khu vực thị trấn Trới ........................................................................................... 27
Biểu 5.2: Nhiệt độ và độ ẩm khơng khí trong các đợt điều tra ........................... 31
Biểu 5.3: Mật độ các loài sâu hại chủ yếu theo độ cao ....................................... 34
Biểu 5.4: Kết quả kiểm tra độ thuần nhất của 3 ô tiêu chuẩn 02,03,04 .............. 35
Biểu 5.5: Mật độ các loài sâu hại chủ yếu theo tuổi cây ..................................... 37
Biểu 5.6 : Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ..................................... 43
Biểu 5.7 : Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............................... 44


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nƣớc ta diện tích rừng để tính độ che phủ tồn quốc là 13.520.984 ha
với độ che phủ là 40,84% (theo quyết định số: 3158/QĐ-BNN-TCLN). Với diện
tích lớn nhƣ vậy, trong điều kiện biến đổi khí hậu và nền kinh tế của nƣớc ta,
rừng là một nguồn tài nguyên hết sức quan trọng vì những giá trị nó mang lại
cho nền kinh tế quốc dân và môi trƣờng sinh thái là không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của con ngƣời vào
nguồn tài nguyên rừng là không hợp lý cùng với những diễn biến bất lợi của khí
hậu, sự phá hại của sâu bệnh, những điều này đã làm cho nguồn tài nguyên rừng
bị suy giảm nghiêm trọng cả về phƣơng diện chất và lƣợng.
Thơng là cây có giá trị kinh tế cao. Chi Pinus bao gồm một số lồi thơng

chính nhƣ Thơng mã vĩ Pinus massoniana Lambert, Thơng nhựa Pinus merkusii
Jungh. et de Vries, Thông ba lá Pinus kesya Royle ex Gordon… Ngồi các sản
phẩm của thơng nhƣ gỗ, nhựa, ngun liệu giấy, cây thơng cịn đƣợc sử dụng
trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo cảnh quan mơi trƣờng… Chính
vì vậy diện tích rừng trồng thông ngày càng mở rộng và là một trong những cây
trồng chính của ngành lâm nghiệp.
Tuy nhiên việc gây trồng và phát triển cây thông cũng gặp nhiều trở ngại,
một trong số đó là vấn đề sâu bệnh hại, nguy cơ về sâu bệnh hại thông không chỉ
xảy ra tại rừng trồng mà còn xuất hiện tại cả vƣờn ƣơm. Một số lồi sâu hại lá
thơng phát triển trên rừng trồng nhƣ: Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus
Walker); Sâu róm bốn túm lông (Dasychira axutha Conlenette); Ong ăn lá thông
(Gilpinia sp., Diprion sp.)….
Thực tế cho thấy rất nhiều lâm phần rừng thông ở nhiều nơi đã bị dịch sâu
hại tấn công nhƣ: Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ninh… Theo cán bộ
quản lý rừng Thông tại khu vực thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
trƣớc đây tại khu vực chƣa từng xảy ra dịch sâu hại thông nên các nghiên cứu về
sâu hại thông tại khu vực còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên với những biến đổi về
1


khí hậu và cơng tác trồng bổ sung rừng thơng trên khu vực sẽ là những điều kiện
thuận lợi cho sự phát sinh phát triển của các loài gây hại lá thơng. Từ những
thực tế đó tơi chọn thị trấn Trới là nơi tiến hành nghiên cứu về các loài sâu hại lá
thông.
Sự phá hại của dịch sâu hại lá thơng gây ra những thiệt hại rất lớn do
những lồi sâu này ăn làm trụi lá gây ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng và khả
năng cho nhựa của rừng trồng. Vì vậy cần có những biện pháp ngăn chặn chúng
một cách thực sự hiệu quả để giảm thiểu những tác hại của chúng gây ra. Tuy
nhiên công tác điều tra dự tính dự báo về những lồi sâu hại này để phục vụ cho
cơng tác phịng trừ chúng chỉ mang lại hiệu quả nhất định, chƣa mang lại hiệu

quả cao nhƣ mong muốn. Để góp phần nhỏ bé của mình cho cơng tác bảo vệ
rừng và nghiên cứu về các lồi sâu hại lá thơng nhằm có các biện pháp hiệu quả
để phịng trừ chúng, tơi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm và đề xuất biện pháp phịng trừ sâu hại lá
Thơng nhựa (Pinus merkusii Jungh. et de Vries) tại thị trấn Trới, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
Đề tài này đƣợc thực hiện với mục tiêu nghiêm cứu đặc điểm sinh học và
tập tính sinh thái của các lồi sâu hại lá thơng, thử nghiệm và đề xuất một số
biện pháp phòng trừ chúng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu hại
gây ra, nâng cao năng suất cây trồng mà vẫn đảm bảo tính đa dạng sinh học,
khơng gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
Trong nơng lâm nghiệp cơn trùng là một nhóm động vật đƣợc con ngƣời
quan tâm, bởi chúng có ảnh hƣởng lớn tới các hoạt động sản xuất. Do đó, con
ngƣời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái, hình
học của các lồi cơn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Năm
3000 TCN, một cuốn sách cổ của Syria viết đã đề cập tới những cuộc bay khổng
lồ và sự phá hoại khủng khiếp của châu chấu sa mạc (Schistocera gregaria).
Năm 1793, Sprengel (1750 – 1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô tả mối
quan hệ cấu tạo của lồi hoa và q trình thụ phấn nhờ cơn trùng.
Về phân loại từ năm 1910 đến năm 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản
một tài liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in
trong 31 tập.

Năm 1931, ở Pháp xuất bản cuốn “Côn trùng và sự phá hoại của nó”
của tác giả E.Secquy đã đề cập tới một số kết quả nghiên cứu về các lồi
sâu hại thơng.
Từ năm 1937 đến năm 1952 tại Đức đã cơng bố hàng loạt các cơng
tình nghiên cứu về sâu hại rừng thơng và phát hiện đƣợc nhiều lồi ký sinh
của chúng.
Năm 1948 A.I.Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng trứng,
sâu non và nhộng của các lồi sâu hại rừng” trong đó có đề cập đến phân loại
một số loài Họ Bọ lá.
Năm 1950, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại cơn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh cứng
(Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ Bọ lá
(Chrysomelidae).
3


Năm 1952, mơn cơn trùng lâm nghiệp đã chính thức giảng dạy trong các
trƣờng Đại học Lâm nghiệp ở Trung Quốc, từ đó việc nghiên cứu về cơn trùng
lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh ở quốc gia này.
Năm 1957, Lƣu Băng Tiêu và Trần Tử Hạnh đã bƣớc đầu quan sát đặc
tính sinh vật học, sinh thái học, q trình phát dịch và các biện pháp phịng trừ
sâu róm thơng.
Năm 1961, giáo trình “Cơn trùng học” (Liên Xơ cũ) đã giới thiệu nhiều
lồi cơn trùng hại thân, lá, cành trên các loài cây lá kim và lá rộng, đáng chú ý
nhất là sâu róm thơng thuộc giống Dendrolimus.
Năm 1962, nhà xuất bản Nông thôn Matxcơva đã xuất bản cuốn “Dự báo
trong bảo vệ thực vật” của tác giả M.Drakhopska. Cũng trong năm này ở
Rumani, M.A.Ionescu đã xuất bản cuốn “Côn trùng học” trong đó có đề cập đến
phân loại họ Bọ lá (Chrysomelidae). Tác giả cho biết trên thế giới đã phát hiện
đƣợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mơ tả cụ thể đƣợc 14 lồi.

Năm 1965, N.N.Padi và N.N.Khramxop cho ra đời tác phẩm “Sâu đục
thân cây rừng và phƣơng pháp phòng trừ chúng”.
Từ năm 1965 đến năm 1970 ở Trung Quốc đã có nhiều cơ quan và cá
nhân nghiên cứu về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, q trình phát dịch và
các biện pháp phịng trừ sâu róm thơng. Đặc biệt là sự xuất hiện của cuốn giáo
trình “Cơn trùng lâm nghiệp” của trƣờng Đại học Bắc Kinh và Nam Kinh.
Năm 1990, nhà xuất bản lâm nghiệp Trung Quốc cơng bố cơng trình đáng
chú ý về phƣơng pháp phịng trừ tổng hợp sâu hại thơng tại Trung Quốc, trong
đó nhiều mơ hình tốn học về động thái quần thể sâu róm Thơng đi ngựa,
phƣơng pháp dự báo và quản lý sâu hại đã đƣợc đề cập đến.
Năm 1998, nhà xuất bản ABF Nga xuất bản cuốn sách “Bách khoa tồn
thƣ thiên nhiên Nga: Cơn trùng” của tác giả M.V.Lomonosova giới thiệu về sự
đa dạng của thế giới côn trùng Nga.

4


2.2. Ở Việt Nam
Năm 1967, viện nghiên cứu Lâm Nghiệp đã nghiên cứu về dự tính, dự
báo sâu róm thơng làm cơ sở cho việc sử dụng các phƣơng pháp sinh học trong
phịng trừ. Các phƣơng pháp dự tính dự báo đƣợc áp dụng bao gồm dự báo một
số lứa sâu xuất hiện trong năm, dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch,
dự báo mức độ gây hại.
Năm 1976 xuất bản giáo trình “Cơn trùng học” của tác giả Phạm
Ngọc Anh.
Năm 1989, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã xuất bản cuốn “Côn
trùng Lâm Nghiệp” của tác giả Trần Công Loanh. Cuốn sách đã nghiên cứu và
đề cập kĩ về hình thái, đặc tính sinh vật học, phân loại của nhiều loại côn trùng
trong lâm nghiệp.
Năm 2001, các tác giả Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn

Mão đã xuất bản cuốn sách “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm
nghiệp”. Cuốn sách này đã đƣa ra các phƣơng pháp về điều tra đánh giá và dự
tính dự báo khả năng phát sinh phát dịch của sâu, bệnh hại rừng dựa vào đặc
điểm sinh học mỗi lồi.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần Cơng Loanh đã xuất bản cuốn “Sử
dụng côn trùng và vi sinh vật có ích – tập I”. Đây là tài liệu đƣợc nghiên cứu và
biên soạn giúp cho những ngƣời làm cơng tác quản lý tài ngun rừng có cơ sở
khoa học để đƣa ra các giải pháp thích hợp trong việc phòng trừ bện hại rừng
theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM, lợi dụng đƣợc sự khống
chế tự nhiên của các lồi cơn trùng là thiên địch của sâu hại rừng, giữ gìn sự cân
bằng sinh thái tự nhiên và an tồn cho mơi trƣờng.
Sự ra đời của các công tác nghiên cứu về côn trùng chủ yếu để phục vụ tốt
cho ngành Lâm nghiệp; nâng cao lợi ích của cơn trùng có ích cũng nhƣ diệt trừ
các lồi cơn trùng có hại. Đối tƣợng mà côn trùng hƣớng tới chủ yếu là các cây
lâm nghiệp nhƣ: cây ăn quả, cây rừng tự nhiên, cây cơng nghiệp… những loại
cây này có đặc điểm chung là có kích thƣớc và chiều cao phát triển, diện tích
5


cần tác động lớn, địa hình đa dạng phức tạp, chu kì kinh doanh sản xuất dài. Dẫn
tới thảm thực bì phát triển, có nhiều tàn dƣ thực vật tạo điều kiện thuận lợi cho
các loài sâu hại ẩn náu và sinh sống. Bên cạnh đó chu kì canh tác dài cùng cơ sở
vật chất ở nhiều nơi còn hạn chế gây khó khăn cho cơng tác điều tra, nghiên cứu
và phòng trừ sâu hại.
Vậy nên đối với ngành lâm nghiệp phát triển nhƣ hiện nay thì việc nghiên
cứu để có những dự tính, dự báo sớm về tình hình sâu hại cần đƣợc các nhà
nghiên cứu chú trọng hơn nữa.
2.3. Sơ lƣợc về lồi Thơng nhựa
Tên khác: Thơng ta, thông hai lá.
Tên khoa học: Pinus merkusii Jungh. et de Vries.

Họ thực vật : Pinaceae.
* Đặc trƣng hình thái
Cây gỗ lớn, cao 25-30 m và có thể hơn, đƣờng kính ngang ngực 50-60cm,
có cây tới 1m. Thân thẳng trịn nhiều nhựa. Vỏ dày, màu nâu đỏ nhạt hay nâu
đen, nứt dọc sâu. Tán lá rộng, lá kim màu xanh thẫm, dài 15-25cm. Gốc lá có bẹ
dài 1-2 cm. Quả hình nón, hạt hình trái xoan, hơi dẹt. Ra hoa tháng 5-6, quả chín
vào tháng 9-10 năm sau, khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg hạt. Một kg hạt có từ
27.000 - 30.000 hạt.
Cây ƣa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu đƣợc bóng râm nhẹ, xanh quanh
năm, tỉa cành tự nhiên kém, tái sinh hạt rất mạnh. Rễ rất phát triển, ăn lan
rộng có nơi tới 9-10 m, rễ cọc đâm sâu, rễ tơ cos nấm cộng sinh tạo thành
nốt sần. Mọc chậm lúc nhỏ nhất là ở giai đoạn trƣớc 4-5 tuổi, đến tuổi 1012 bắt đầu ra hoa.
* Đặc tính sinh thái
Q hƣơng chính của Thơng nhựa là các nƣớc Đông Nam Á, mọc ở vành
đai độ cao từ 10-250m và 700-900 m so với mức nƣớc biển; có 2 nhóm xuất xứ:

6


- Nhóm lục địa phân bố ở vùng có mùa khơ từ 3-6 tháng, có giai đoạn cỏ
truong thời gian từ 3-5 năm đầu, có hàm lƣợng và chất lƣợng nhựa không cao.
Thông nhựa ở Thái Lan, Lào, Camphuchia và Việt nam thuộc nhóm này.
- Nhóm đảo phân bố ở vùng cận nhiệt đới có lƣợng mua và độ ẩm cao với
một mùa khơ ngắn; khơng có giai đoạn cỏ, có hàm lƣợng và chất lƣợng nhựa
cao hơn, chỉ có Thơng nhựa ở Sumatra thuộc nhóm này.
Thơng nhựa ở nƣớc ta có phạm vi phân bố khá rộng giới hạn trong phạm
vi 10 vĩ tuyến với gần 5 kinh tuyến, ở độ cao từ dƣới 100-200m đến gần 1000m
ở nơi sát hay gần sát biển đến cách biển hơn 100km theo đƣờng thẳng. Có 2
dạng hay kiểu sinh học của cây con Thơng nhựa có các đặc trƣng về hình thái và
sinh trƣởng khác nhau liên quan với 2 vùng lớn có chế độ mƣa vào vụ Hè Thu

và vụ Thu Đơng khác nhau:
- Dạng 1 có lá dài, màu xanh thẫm mọc tập trung ở đỉnh thân, sinh trƣởng
nhanh về đƣờng kính và chậm về chiều cao gồm Thơng nhựa ở Bảo Lộc, Di
Linh (Lâm Đồng), Yên Lập, Uông Bí (Quảng Ninh), Phú Bình (Thái Ngun),
Mộc Châu (Sơn La).
- Dạng 2 có lá ngắn, màu xanh nhạt mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trở lên
đến đỉnh thân, sinh trƣởng chậm về đƣờng kính và nhanh hơn về chiều cao, gồm
Thơng nhựa ở Huế, Bố Trạch (Quảng Bình), Hồng Mai (Nghệ An), Hà Trung
(Thanh Hố), Nho Quan (Ninh Bình).
Vùng thấp dƣới 300-400m so với mực nƣớc biển có Thơng nhựa
dạng 1 với chế độ mƣa mùa hè thu có ở Quảng Ninh, Thái Nguyên và dạng
2 với chế độ mƣa mùa Thu Đơng có ở các tỉnh ven biển từ Ninh Bình đến
Thừa Thiên – Huế.
Vùng cao 600-700m đến dƣới 1000m chỉ có Thơng nhựa dạng 1 với
chế độ mƣa mùa Hè Thu có ở các tỉnh Lâm Đồng ở phía Nam và Sơn La ở
phía Bắc.
Nền nhiệt độ bình quân năm là 20-250C, tổng nhiệt độ 8200-90000C/năm,
lƣợng mƣa 1800-2100 mm. Nền đất feralit phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác
7


nhau. Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, thích hợp hơn là trung bình,
đặc biệt đất có phản ứng chua, pHKCl từ 3,3-4,9.
* Khai thác, sử dụng
Gỗ có nhiều nhựa, ở lõi nhiều hơn ở giác. Từ nhựa chế biến đƣợc 2 sản
phẩm chính là dầu thơng (têrêbentin) và tùng hƣơng (cơlơphan). Đó cũng là
những ngun liệu rất cần cho các ngành công nghiệp sơn, véc ni, xenlulơ, dƣợc
phẩm, xà phịng, giấy, chất dẻo, mực in, cao su,…. Cây 25-30 tuổi sinh trƣởng
tốt có thể chích đƣợc lƣợng nhựa 3-4 kg/năm. Đây cũng là lồi thơng có khả
năng cho lƣợng nhựa cao nhất so với nhiều loài thơng khác trên thế giới.

Gỗ có tỷ trọng 0,77 xếp nhóm V, vịng tăng trƣởng hẹp, mặt mịn, vân rõ,
dùng để đống đồ mộc gia dụng, bao bì, ván phủ bề mặt trong toa xe. Gỗ nhỏ
đƣờng kính dƣới 25-30 cm, chƣa có lõi, nhẹ, hàm lƣợng nhựa ít cịn dùng để làm
ngun liệu giấy sợi dài. Thơng dựa có hình dáng đẹp, mùi nhựa toả ra hƣơng
thơm nên đƣợc trồng làm cây phong cảnh cho các khu nghỉ dƣỡng, danh lam
thắng cảnh. Đặc biệt ở rễ có nấm cộng sinh có khả năng cố định Nitơ nên có tác
dụng cải tạo đất.
Áp dụng quy trình khai thác nhựa cây thông hai lá QTN-29-97 của Bộ
NN&PTNT ban hành kèm quyết định số 2531 NN-KHCN/QĐ ngày 4/10/1997.
Chú ý khai thác cây có tuổi trên 25, đƣờng kính ngang ngực từ 25cm trở lên,
khai thác dƣỡng với rừng đến tuổi thành thục cơng nghệ theo phƣơng pháp
đẽo hình chữ nhật bằng cuốc đẽo Hoàng Mai, khai thác diệt cho những cây
chặt tỉa thƣa lần 2 và 3 cho rừng trồng thuần loài bằng phƣơng pháp chích
hình xƣơng cá.
Khi bơ nhựa đã đầy phải thu ngay, mỗi tháng thu 2-3 lần, nhựa phải đựng
trong thùng phuy tráng kẽm hoặc bể xây, bảo quản nơi râm mát và phải đƣợc
che mƣa.
2.4. Tổng quan về sâu hại Thông ở Việt Nam
Từ năm 1962 đến 1982 đã có rất nhiều bài báo đề cập đến sâu róm thơng
của các tác giả nhƣ Nguyễn Hồng Đản, Nơng Văn Ba, Trần Kiểm (1962), Phạm
8


Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968). Những nghiên cứu này đã tập
trung mơ tả đặc điểm hình thái của sâu róm thơng đi ngựa và đề xuất sử dụng
một số loại thuốc hố học trong phịng trừ sâu này.
Năm 1959-1960, Phạm Ngọc Anh đã công bố tài liệu về đặc điểm sinh vật
học của sâu róm thơng đi ngựa ở lâm trƣờng Yên Dũng – Bắc Giang, Nguyễn
Đình Hạnh (1959 – 1960) cũng đã nghiên cứu về sâu hại lá thông và bạch đàn ở
vƣờn ƣơm lâm trƣờng Yên Dũng – Bắc Giang.

Năm 1967, Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về dự tính dự
báo sâu róm thơng làm cơ sở cho việc sử dụng phƣơng pháp sinh học. Các
phƣơng pháp dự tính dự báo đƣợc áp dụng bao gồm dự báo một số lứa sâu
xuất hiện trong năm, dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch, dự
báo mức độ gây hại.
Năm 1989, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã xuất bản cuốn “Côn trùng lâm
nghiệp” của tác giả Trần Công Loanh. Cuốn sách đã viết rất kỹ về đặc điểm hình
thái, đặc tính sinh vật học và phân loại cơn trùng lâm nghiệp nói chung. Cuốn
sách cũng đã nêu ra một số phƣơng pháp dự tính, dự báo sâu hại cũng nhƣ biện
pháp phịng trừ chúng. Năm 1990, Lê Nam Hùng ở Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam đã báo cáo kết quả “Nghiên cứu biện pháp dự tính, dự báo và phịng
trừ tổng hợp sâu róm thơng (Dendrolimus Punctatus Walker) ở miền Bắc Việt
Nam”. Các phƣơng pháp dự tính, dự báo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này
phần lớn dựa vào một số đặc tính sinh vật học chủ yếu của sâu róm thơng chứ
chƣa chú ý tới đặc điểm dịch của sâu hại này, biện pháp phòng trừ tổng hợp tác
giả đƣa ra cũng chỉ mới áp dụng trong phạm vi những lâm phần thơng ở miền
bắc Việt Nam mà chƣa có điều kiện khảo nghiệm trên phạm vi cả nƣớc.
Năm 1996, Đào Xuân Trƣờng đã biên soạn “Bài giảng về phòng trừ sâu
hại rừng”. Cuốn sách này đã viết về đặc điểm, tình hình sâu róm thơng ở Nghệ
An. Cũng trong năm 1996, trong luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, Trần Minh Đức đã nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về chủng loài, phân
bố và đặc điểm sinh vật học của ong ăn lá thông tại khu vực Bình Trị Thiên –
9


Quảng Nam Đà Nẵng. Tác giả đã đề cập đến việc ứng dụng một số loại thuốc
hố học để phịng trừ loài sâu hại này.
Từ năm 1997 đến hết năm 2007, trong các khố luận tốt nghiệp đại học
của mình, Nguyễn Đình Nam (2001), Trần Minh Đức (2002), Hồ Sỹ Chiết
(1997), Ngô Văn Tuấn (1997), Lê Trọng Hƣng (1996) đã đề cập đến các đặc

tính sinh học của sâu hại lá thơng và từ đó xây dựng đƣợc các biện pháp phịng
trừ chúng.
Tóm lại, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về sâu hại Thơng nói chung và sâu hại lá Thơng nói riêng. Các cơng trình
này đã giúp chúng ta có một sự hiểu biết khá đầy đủ, trọn vẹn về các loài sâu hại
này.

10


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Trới là đơ thị loại IV, là trung tâm chính trị, kinh tế - văn hóa xã
hội của huyện Hồnh Bồ có vị trí địa lý nhƣ sau:
Phía Tây, Bắc giáp xã Sơn Dƣơng;
Phía Đơng giáp xã Lê Lợi;
Phía Nam giáp phƣờng Việt Hƣng, TP Hạ Long.
3.1.2. Địa hình
Trới là thị trấn có địa hình phần lớn là đồi núi bao quanh, xen kẽ là những
dải đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp nằm ở 2 phía sơng Trới. Địa hình đồi núi
có độ cao trung bình 50m-100m. Hƣớng dốc chính của địa hình từ Tây Bắc
hƣớng về Đơng Nam, độ dốc địa hình đồi núi từ 20 -100. Có vùng đất bằng nhỏ
hẹp là đất bồi tụ chân núi và bãi bồi ven sông. Vùng đất thấp nên đa số bị nhiễm
mặn. Nhìn chung địa hình của thị trấn tƣơng đối phức tạp, đồng bằng và đồi núi
đan xen chia tách nhau nên có ảnh hƣởng nhiều cho việc tổ chức, quản lý, giao
lƣu giữa các khu.
3.1.3. Khí hậu
Thị trấn Trới nằm trong vùng thuộc khí hậu vùng biển nhiệt đới, chịu ảnh

hƣởng bởi hồn lƣu gió mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hố thành hai
mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mƣa, mùa đơng lạnh với mùa khô. Do nằm trong
vành đai nhiệt đớt nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về
bức xạ và nhiệt độ rất phong phú.
- Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm khoảng 22,80C;
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở mức 1433 mm;
- Độ ẩm khơng khí trung bình 80%;
- Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1693 giờ/năm.

11


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2016 là năm có nhiều khó khăn, thách thức tác động sâu sắc đến mọi
hoạt động của đời sống xã hội. Là năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp, đánh dấu sự nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, Chính quyền và nhân
dân thị trấn trong năm 2016. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của
HĐND và sự điều hành của UBND thị trấn, cùng với sự vào cuộc của các
ngành, đoàn thể và nhân dân, kinh tế xã hội thị trấn tiếp tục đƣợc phát triển trên
tất cả các lĩnh vực.
3.2.1. Kinh tế
Về Dịch vụ - Thƣơng mại: Trên địa bàn hiện có 1.305 cơ sở kinh doanh,
tăng 13 cơ sở so với cùng kỳ 2015. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng năm 2016 đạt 775 tỷ. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ vận tải đạt 180
tỷ đồng.
Về Cơng nghiệp: Tổng số có 120 cơ sở với 481 lao động, tổng giá trị sản
xuất đạt 689 tỷ. Giá trị ngành xây dựng đạt 73,6 tỷ đồng.
Về sản xuất nơng, lâm, ngƣ nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng năm 2016
đạt 131,8 ha. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp đạt 42.985 triệu đồng,
tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó:

- Trồng trọt: Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 27.042 triệu đồng.
- Về chăn ni: Tiếp tục củng cố và duy trì số lƣợng đàn gia súc, gia cầm
theo kế hoạch. Theo kết quả điều tra ngày 01/10/2016, trên địa bàn hiện có: 60
con trâu, 16 con bò, 1.205 con lợn, 15.452 con gia cầm. Giá trị sản xuất chăn
nuôi đạt 14.898 triệu đồng. Cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm đƣợc thực hiện tốt.
- Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 770 triệu đồng. Công tác
kiểm tra phòng, chống cháy rừng đƣợc tăng cƣờng.
- Thuỷ sản: Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 275 triệu đồng.
Tính đến 31/12/2016, tổng số hộ nghèo trên địa bàn thị trấn là 04 hộ; hộ
cận nghèo là 39 hộ.
12


3.2.2. Xã hội
Cơng tác Văn hố - Xã hội đƣợc duy trì và tiếp tục đƣợc đẩy mạnh. Năm
2016 đã có 07 khu (Khu 2, 3, 5, 6, 8, 9,10) đƣợc cơng nhận giữ vững danh hiệu
khu phố văn hóa năm 2016. Tiếp tục duy trì và giữ vững bộ tiêu chí Quốc gia về
y tế xã giai đoạn 2011-2020. Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Tỷ suất sinh 9,76‰ (giảm 1,32‰ so với năm 2015).
Thị trấn Trới có 2611 hộ gia đình với 7497 nhân khẩu. Trên địa bàn thị
trấn có 13 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Dao, Tày, Hoa, Sán Dìu, Mƣờng,
Sán Chỉ, Khơ Me, Hán, Cao Lan, Nùng, Lơ Lơ, Thái. Trong đó, ngƣời Kinh
gồm 2468 hộ và 7050 nhân khẩu chiếm 94,04% dân số; ngƣời Tày gồm 64 hộ và
211 nhân khẩu chiếm 2,99% dân số còn lại là các dân tộc khác.
3.2.3. Điều kiện về rừng và đất rừng
Tổng diện tích đất nơng – lâm – ngƣ nghiệp là 877,68 ha chiếm 71,72%
so với tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp
là 622,10 ha chiếm 50,84% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn.
Đất rừng sản xuất năm 2015 là 622,10 ha giảm so với kỳ kiểm kê năm

2014 là 19,49 ha. Nguyên nhân diện tích giảm do chuyển sang đất giao thông.

13


PHẦN IV
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm, thành phần các lồi sâu hại lá Thơng nhựa (Pinus
merkusii Jungh. et de Vries) và đề xuất biện pháp phòng trừ chúng tại khu vực
nghiên cứu.
* Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần loài sâu hại và đặc điểm của lồi sâu hại chính.
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực nghiên cứu.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các lồi sâu hại lá Thơng nhựa trong địa phận hành chính của thị trấn
Trới, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 06/03/2017 đến 10/04/2017.
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
4.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài sâu hại lá Thông nhựa tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài sâu hại chính tại khu vực
nghiên cứu.
- Thử nghiệm một số biện pháp phịng trừ sâu hại lá Thơng nhựa tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp quản lý sâu hại lá Thông nhựa.
4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu

Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên
cứu của Ủy ban nhân dân thị trấn Trới.
Kế thừa tài liệu về Thơng nhựa nhƣ diện tích, độ tuổi, điều kiện chăm
sóc… của hạt Kiểm lâm huyện Hồnh Bồ.
14


Các tài liệu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại:
tham khảo các cuốn sách nhƣ:
+ “Côn trùng rừng” Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997)
+ “Bảo vệ thực vật” Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004)
+ Bài giảng “Kỹ thuật phòng trừ sâu hại” Nguyễn Thế Nhã, Trần Công
Loanh (2002).
4.5.2. Phương pháp điều tra thực địa
4.5.2.1. Công tác chuẩn bị
- Tiến hành điều tra sơ bộ, nắm bắt tình hình sâu hại của khu vực điều tra
làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho điều tra nhƣ: thƣớc dây, dao phát,
cuốc, dây lập ô, dụng cụ đo đƣờng kính, dụng cụ đo chiều cao, vợt bắt mẫu, chai
lọ để đựng mẫu, máy GPS…..
4.5.2.2. Lập ô tiêu chuẩn
- Dựa theo giáo trình “ Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong lâm
nghiệp” để lập ô tiêu chuẩn cần phải tuân thủ theo các tiêu chí sau:
+ Ơ tiêu chuẩn là một diện tích rừng đƣợc chọn ra để điều tra. Trong đó
mang đầy đủ các đặc điểm về đất đai, địa hình, thực bì, hƣớng phơi, tình hình
sinh trƣởng đại diện cho lâm phần điều tra.
+ Nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình, tuổi cây, thảm thực bì
tầng dƣới thì số lƣợng ƠTC ít, cịn nếu địa hình phức tạp, tuổi cây khác nhau,
thảm thực bì khơng đồng nhất thì cần lập nhiều ƠTC hơn. Số lƣợng ƠTC cần bố
trí phụ thuộc vào diện tích của lâm phần và độ chính xác trong kết quả điều tra.

Nhìn chung bình quân cứ 10÷20 ha thì cần điều tra một ƠTC. Diện tích ƠTC có
thể nằm trong khoảng 500÷2500m2 tùy theo mật độ trồng, số cây trong ƠTC
phải ≥100 cây.
+ Hình dạng ƠTC tùy theo địa hình mà có thể là hình vng, hình chữ
nhật hay hình trịn.

15


+ Vị trí ƠTC cần phải đảm bảo tính đại diện cho lâm phần nghiên cứu.
Do đó khi bố trí phải chú ý đặc điểm về địa hình nhƣ độ cao, vị trí tƣơng đối,
hƣớng phơi; các đặc điểm về lâm phần nhƣ loài cây, tuổi cây, mật độ trồng, độ
tàn che, thảm thực bì và đặc điểm thổ nhƣỡng.
+ Đối với ƠTC hình vng hoặc hình chữ nhật, ta căng dây lấy một cạnh
làm mốc, sau đó xác định góc vng bằng việc áp dụng định lý Pitago trong tam
giác vng để kéo các cạnh cịn lại. ƠTC đƣợc xác định khi sai số khép góc nhỏ
hơn 1/200.
- Tổng diện tích Thơng nhựa trên địa bàn Thị trấn Trới hiện là 104,7 ha. Căn
cứ vào các nguyên tắc lập ô tiêu chuẩn và để đảm bảo tính khách quan trong q
trình điều tra tơi đã tiến hành lập 6 ƠTC hình chữ nhật với diện tích là 1000m2.
4.5.2.3. Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
 Điều tra đặc điểm của ô tiêu chuẩn
Sau khi xác định đƣợc ranh giới của ô tiêu chuẩn, ta tiến hành điều tra các
đặc điểm của ơ tiêu chuẩn. Trong đó phần lớn các đặc điểm của ơ tiêu chuẩn có
thể xác định đƣợc bằng phƣơng pháp kế thừa tài liệu.
Để có chỉ số Hvn và D1.3 bình qn, trong mỗi ơ tiêu chuẩn tôi tiến hành
điều tra 30 cây ngẫu nhiên. Dụng cụ đo đƣờng kính D1.3 là thƣớc dây, đo chiều
cao Hvn bằng súng bắn độ cao. Hƣớng phơi, độ dốc, độ cao so với mặt nƣớc biển
dùng máy GPS và địa bàn để xác định. Các đặc điểm còn lại nhƣ: Cấp tuổi cây,
mật độ trồng, vị trí tƣơng đối,….tơi đã kế thừa tài liệu của cán bộ quản lý thông

trên địa bàn thị trấn Trới.
Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 01 nhƣ sau:

16


Biểu 1: Đặc điểm ơ tiêu chuẩn
Stt
ƠTC

1

2

3

4

5

6

Stt
Đặc điểm
1

Ngày đặt

6/3/2017


6/3/2017 7/3/2017 7/3/2017 8/3/2017 8/3/2017

ơ
2

Lồi cây

3

Mật độ

Thơng nhựa
520

560

620

610

570

640

(cây/ha)
4

Vị trí

Đỉnh đồi


Đỉnh đồi Sƣờn đồi Chân đồi Sƣờn đồi Chân đồi

tƣơng đối
Hƣớng

Đông

dốc

Nam

6

Độ dốc

27,60

17,10

21,20

7

Độ cao so
126m

123m

5


với mặt

Tây Bắc

Đông

Đông

Nam

Nam

23,20

18,50

160

83m

41m

97m

54m

Tây Bắc

Tây Bắc


nƣớc biển
8

Cấp tuổi

Cấp 6

Cấp 6

Cấp 6

Cấp 5

Cấp 5

Cấp 6

9

Hvn (m)

18,18

15,92

15,62

15,02


14,33

14,62

10

D1.3 (cm)

38,75

40,14

32,91

31,1

35,56

37,15

58%

43%

48%

46%

47%


44%

11 Độ tàn che
12

Thực bì

Cỏ lau,

Cỏ lau, mua lơng, lấu,sói rừng

Dƣơng xỉ, mua lơng,

dƣơng



cỏ lau, keo tái
sinh….

xỉ,….
13

Đất

Feralit đỏ vàng

17



Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và cành điều tra
Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10÷30% tổng số cây trong ô tiêu chuẩn, tôi
tiến hành chọn ra 30 cây trong ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ
thống để tiến hành điều tra. Đối với cây Thông nhựa, trên mỗi cây tiêu chuẩn tôi
điều tra 5 cành theo các vị trí sau:
Hai cành ở dƣới tán song song với đƣờng đồng mức
Hai cành ở giữa tán vuông góc với đƣờng đồng mức
Một cành ở ngọn song song với đƣờng đồng mức.
OTC1

OTC2

OTC3

OTC4

OTC5

OTC6

Ảnh 4.1: Các ô tiêu chuẩn
18


 Điều tra thành phần, số lƣợng và chất lƣợng sâu hại lá
- Điều tra sâu hại lá
Ở tất cả các cành đã chọn trên cây tiêu chuẩn, tiến hành quan sát, đếm số
lƣợng cá thể của từng loài sâu hại của mỗi cành theo các giai đoạn phát triển của
chúng. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 02.
Biểu 2: Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại lá

Số hiệu ƠTC:……………………..Lồi cây:……………………....
Ngày điều tra:…………………….Ngƣời điều tra:…………………
STT

Cành

Lồi

cây

điều tra

sâu hại

Số lƣợng sâu hại
Trứng

Sâu

ĐT

Nhộng

Tổng

Ghi

Sâu

số


chú

TT

cành

non

1
- Điều tra mức độ hại lá của các loài sâu
Biểu 03: Điều tra mức độ hại lá của các loài sâu
STT

STT

Tên

Cây

cành

loài

ĐT

ĐT

sâu


Số lá bị hại theo các cấp
0

I

II

III

R%
IV

Ghi
chú

hại

+ Trên mỗi cây tiêu chuẩn chọn 5 cành để điều tra. Điều tra 2 cành dƣới, 2
cành giữa và 1 cành ở ngọn.
+ Trên mỗi cành tiêu chuẩn, điều tra 6 cụm lá: 2 cụm ở cuối cành, 2 cụm
ở giữa cành, 2 cụm ở đầu ngọn thân cành.
+ Phân cấp mức độ bị hại:
Cấp 0: Cụm lá không bị sâu hại
Cấp I: Những cụm lá bị hại dƣới 25% tổng số lá
Cấp II: Những cụm lá bị hại từ 25% - 50% tổng số lá
Cấp III: Những cụm lá bị hại từ 50%-75% tổng số lá
Cấp IV: Những cụm lá bị hại >75% tổng số lá.
19



4.5.3. Phương pháp xử lí số liệu
* Tính mật độ của các lồi sâu hại ở mỗi ơ tiêu chuẩn hoặc ô dạng
bản qua từng đợt điều tra theo công thức sau:


Trong đó:

M là mật độ của 1 lồi sâu trong ƠTC
Xi là số lƣợng cá thể của lồi sâu hại trên cây điều tra
n là tổng số cây điều tra.

* Xác định tỷ lệ cây có sâu theo cơng thức:

Trong đó:

P% là tỷ lệ cây có sâu
n là số cây tiêu chuẩn có sâu
N là tổng số cây tiêu chuẩn điều tra.

Sau mỗi đợt điều tra tính P% trung bình của khu vực nghiên cứu theo
cơng thức:


Trong đó:

Ptb là tỷ lệ cây có sâu trung bình của đợt điều tra
Pi là tỷ lệ cây có sâu của ơ tiêu chuẩn thứ i
M là tổng số ô tiêu chuẩn.

Từ chỉ số P% ta xác định đƣợc mức độ bắt gặp của các loài sâu hại:

P% > 50%:

Phân bố đều

25% ≤ P% ≤ 50% Phân bố không đều
P% < 25%

Phân bố ngẫu nhiên.

* Xác định mức độ hại lá R%:


Trong đó:

R% là mức độ hại lá của các cây điều tra
ni là số lá bị hại ở các cấp
vi là trị số của cấp hại i (có giá trị từ 0-4)
N là tổng số cụm lá điều tra trên cây tiêu chuẩn
V là trị số cấp hại cao nhất (V=4).

20


×