Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, nhà đầu tư định chế và tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
----oOo----

PHẠM VIỆT TRINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH,
NHÀ ĐẦU TƯ ĐỊNH CHẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
----oOo----

PHẠM VIỆT TRINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH,
NHÀ ĐẦU TƯ ĐỊNH CHẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TH.S TRẦN MINH TÂM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2021




i

ABSTRACT
The paper analyzes the effects of financial development and institutional investors
on economic growth. The research was conducted in 64 countries divided into 2
groups: developing countries and developed countries. The research method used in
the paper is the threshold regression method with data collected from World Bank
and Federal Research Economic Data for the period 2007 - 2016. The results of the
study prove that there exists non-linear relationship between financial development
and economic growth. Specifically, financial development will synchronize with
economic growth for financial development values above the threshold. In addition,
developing countries will have lower threshold values than developed countries.
Furthermore, the study also shows the importance of institutional investors. The
development of institutional investors will help the capital in the market to be
allocated more appropriately and effectively, thereby promoting economic growth.
The empirical research results also prove that institutional investors' assets are
correlated with economic growth..
The begining of thesis is a brief introduction to the topic. Reasons for choosing
research topics. The research objective is to find a solution for the economy in realworld problems revolving around the above-mentioned objects. In the past, there
have been many studies on economic development, institutional investors, or
financial development and financial growth. Particularly, this essay will combine all
3 above concepts to consider and evaluate the impact of each other.
Economic growth is one of the important goals that all countries in the world are
aiming for. Economic growth depends on many factors from macro, micro to
political and cultural factors. The development of the financial system is also an
important factor affecting economic growth. The relationship between financial
development and economic growth has been studied in many previous documents.
However, the results of these papers are still controversial and the role of

institutional investors in the financial system has not been studied in depth.
In chapter 2, the author summarizes some previous studies on three main contents:
financial development, economic growth and institutional investors. In order to


ii

understand the origin, meaning and function of the above terms. From there, there is
a multidimensional perspective to evaluate the link between the three factors above.
Based on lessons learned from previously published studies presented in chapter 2,
chapter 3 will present specific information related to research models. Using and
processing together with studies suitable to the specific characteristics of each
model and collected research data to test research hypotheses initially set out in
Chapter 1. The data in the study are arranged according to the Panel data structure
and are unbalanced panel data. The author uses the variables of GDP growth per
capita (%); bank credit to the private sector (% GDP); domestic credit to the private
sector (% of GDP); initial income (calculated as% of GDP in 2010); inflation
(calculated by CPI); total investment (% GDP); Government spending (% GDP);
total exports and imports (% of GDP); population growth (%); total assets of
insurance company (% GDP); total assets of mutual funds (% GDP); Retirement
fund assets (% GDP). Data is collected from the World Bank (WorldBank) and
Federal Reserve Economic Data (FRED) with high reliability.
Based on the listed methods and running the model, analyze the data and evaluate
the model results. Chapter 4 will be the basis for giving answers to the questions in
Chapter 1. From there, making the conclusion of the whole research in Chapter 5.
Specifically, the author tested the correlation between the variables to consider the
relationship between the variables in the study. Looking at the correlation test
results, it can be seen that the correlation coefficient between the independent
variables in the model is not too large, except for the correlation between the DCPS
variable and the variables IC, MF, PF. Therefore, it is necessary to test the

multicollinearity using the VIF method. The paper measures financial development
based on two variables, bank credit to the private sector and domestic credit to the
private sector combined with the threshold regression method of 3 institutional
investors. IC / MF / PF. The model results show a non-linear relationship between
financial development and economic growth. However, the impact and statistical
significance of each variable are different. In addition, the threshold value between
developing countries and developed countries is also markedly different.


iii

The paper uses data from 64 countries around the world, including 33 developing
countries and 31 developed countries during the period 2007-2016 to study the impact
of financial development on growth. economic growth and emphasis on the influence
of institutional investors. Table data threshold regression method is used for the paper
to examine the relationship between financial development and economic growth. The
results of the study show that there exists a non-linear relationship between financial
development and economic growth. Specifically, financial development will be
synonymous with economic growth when financial development values are above the
threshold and inversely or not impacted when financial development values are below
the threshold. In addition, developing countries will have lower threshold values for
developed countries. In addition, the study also shows the importance of institutional
investors. The development of institutional investors will help the capital in the market
to be distributed more reasonably and effectively, thereby promoting the development
of the economy. In addition, institutional investors also help better share risks in the
market, typically the role of insurance companies. The empirical research results also
show that institutional investors 'assets are similar to economic growth, with the
exception of insurance companies' assets in developing countries.
According to the results of the study, financial development will play a very important
role in economic growth goals. A development finance system will help the economy

grow higher based on 3 foundations. First, financial development will help increase the
rate of savings, thereby promoting investment to increase. Second, financial
development with the participation of institutional investors will help the saving capital
to be invested more efficiently thanks to the advantages of size as well as information.
Third, reducing transaction costs will promote financial services to develop, higher
returns to investors, and attract participation in investment channels for both individual
investors and investors. institutional investor. In addition, financial development will
help share market risks through the development of insurance companies and derivative
markets. Therefore, investing in new technologies will also be more encouraged
because the risks are not too great. Variables such as government spending, total
capital, inflation, and trade openness


iv

will affect economic growth in many different directions, but there are some
limitations as follows:
- First, the study period is too short, only 10 years from 2007 to 2016 as sample data
limit.
- Second, the possibility of doing decimal data is still incomplete and only studying
3 types of institutional investors is not enough to represent, the feedback is made by
the influence of consultants. economic growth.
Given the limitations that the document encounters, the author proposes this resource
development guide will look like the following: First is an extensive sample study,
namely a time study and a numerical study of the country. Second, increase the number
of types of institutional investors as well as add test variables that are likely to affect
the relationship between financial development and economic growth.

Keyword: Financial growth, economic growth, institutional investor.



v

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
Tác giả

Phạm Việt Trinh


vi

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy/cô giáo đang giảng
dạy tại khoa Tài Chính chương trình đào tạo Chất lượng cao, Đại học Ngân Hàng
TP.HCM. Dưới sự dạy dỗ, dẫn dắt của các thầy cô, em cảm thấy mình đã có được
một hành trang kiến thức lẫn kỹ năng đầy đủ để chuẩn bị bước vào một môi trường
mới. Đặc biệt hơn, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Th.S Trần Minh
Tâm, người đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cảm ơn thầy đã
định hướng, hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt thời gian qua. Dưới sự
hướng dẫn của thầy, em đã hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp tương đối đầy
đủ và hoàn chỉnh. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót ngoài ý muốn. Mong thầy/cô thông cảm và bỏ qua cho em. Em xin
chân thành cảm ơn
Em, Phạm Việt Trinh.



vii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3
1.5 Kết quả của bài nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 5
2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính ................................................................ 5
2.1.2 Đo lường phát triển tài chính ..................................................................... 6
2.1.3 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ................................................................ 7
2.2 Vai trò của các nhà đầu tư định chế .................................................................. 9
2.2.1 Vai trò của công ty bảo hiểm. .................................................................. 10
2.2.2 Vai trị của quỹ tương hỡ.......................................................................... 10
2.2.3 Vai trị của quỹ hưu trí. ............................................................................ 11
2.3 Tởng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. ........................................ 11
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 18
3.1 Mô tả dữ liệu ................................................................................................... 18
3.2 Đo lường biến .................................................................................................. 19


viii


3.2.1 Biến phụ thuộc ......................................................................................... 19
3.2.2 Biến nghiên cứu ....................................................................................... 19
3.2.3 Biến kiểm soát. ......................................................................................... 21
3.3 Mô hình nghiên cứu. ....................................................................................... 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 25
3.4.1 Các kiểm định mô hình. ........................................................................... 25
3.4.2 Cách xác định ngưỡng. ............................................................................. 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ .................... 26
4.1 Thống kê mô tả. ............................................................................................... 26
4.2 Kết quả. ........................................................................................................... 31
4.2.1 Kiểm định tương quan.............................................................................. 31
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến. ........................................................................ 33
4.2.3 Phân tích hồi quy ...................................................................................... 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 38
5.1 Hàm ý chính sách. ........................................................................................... 38
5.2 Hạn chế và hướng đi tiếp theo cho bài nghiên cứu. ........................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 40
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 44


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây.
Bảng 3.1: Bảng phân loại các quốc gia.
Bảng 3.2: Bảng tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả.
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả sự chênh lệch giá trị trung bình và kiểm định t-test.
Bảng 4.3: Bảng ma trận tương quan.

Bảng 4.4: Bảng kiếm định đa cộng tuyến.
Bảng 4.5a: Bảng kết quả hồi quy dựa trên đo lường phát triển tài chính bằng CB.
Bảng 4.5b: Bảng kết quả hồi quy dựa trên đo lường phát triển tài chính bằng DCPS


x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Gốc tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

GMM

General Method of Monments

Phương pháp ước lượng GMM

M1

Monetary aggregates 1

Cung tiền hẹp

M2

Monetary aggregates 2


Cung tiền mở rộng

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WDI

World Development Indicators Chỉ số phát triển thế giới


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Mở đầu bài luận văn nghiên cứu về sự phát triển kinh tế, các nhà đầu tư định chế,
tăng trưởng tài chính là phần giới thiệu sơ lược về đề tài. Các lý do để lựa chọn đề
tài nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm ra được giải pháp cho nền kinh tế
trong thực tế đang diễn ra các vấn đề xoay quanh những đối tượng đã nếu trên.
Trước đây đã có rất nhiều bài nghiên cứu về sự phát triển kinh tế, các nhà đầu tư
định chế hoặc phát triển tài chính và tăng trưởng tài chính. Riêng bài luận văn này
sẽ kết hợp cả 3 khái niệm trên để xem xét đánh giá được sự tác động lẫn nhau.
1.1 Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng mà các quốc gia trên thế
giới đều hướng đến. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ vĩ mô, vi mô
cho đến các yếu tố như chính trị, văn hóa. Phát triển hệ thống tài chính cũng là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa phát triển tài chính
và tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu trong rất nhiều tài liệu trước đây. Tuy nhiên,
kết quả của các bài nghiên cứu vẫn còn gây rất nhiều tranh cãi và vai trò của các nhà

đầu tư định chế trong hệ thống tài chính vẫn chưa được nghiên cứu chuyên sâu.
Schumpeter và cộng sự (1911) là người đầu tiên nghiên cứu về ảnh hưởng của phát
triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Ông đã lập luận rằng một hệ thống tài chính
phát triển tốt sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phân phối các nguồn lực bằng cách
chuyển từ lĩnh vực có năng suất thấp sang lĩnh vực có năng suất cao. Kuznets (1955)
cho rằng thị trường tài chính phát triển là hệ quả của tăng trưởng về kinh tế. Đồng quan
điểm với Kuznets, Lewis (1956) lập luận rằng thị trường tài chính phát triển là kết quả
của tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế làm gia tăng nhu cầu về các dịch vụ tài
chính, nhu cầu tiết kiệm và đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển tài chính. Trong bài
nghiên cứu của mình vào năm 1969, Goldsmith đã chứng minh bằng thực nghiệm mối
quan hệ cùng chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, cụ thể là tăng
trưởng GNP. Ông cũng là người đầu tiên chứng minh bằng nghiên cứu thực nghiệm
ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế.


2

Mặc dù có rất nhiều bài nghiên cứu ủng hộ kết quả mối quan hệ cùng chiều giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn còn một số nghiên cứu có kết
quả ngược lại. Kaminsky và Reinhart (1999) tranh luận rằng phát triển tài chính quá
mức có thể không giúp kinh tế tăng trưởng tốt hơn mà thậm chí còn bóp méo con
đường hướng tới sự phát triển bền vững. Các bài nghiên cứu của Cecchetti và cộng
sự (2012); Arcand và cộng sự (2015) cũng cho kết quả tương tự. Bên cạnh đó, vai
trò của các nhà đầu tư định chế đối với tăng trưởng kinh tế vẫn chưa được nghiên
cứu nhiều trong khi họ ngày càng có nhiều ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Vì
vậy, bài nghiên cứu này sẽ làm rõ vai trò của các nhà đầu tư định chế đối với tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 2007-2016, xem xét liệu có sự khác biệt giữa các
nước đang phát triển và phát triển hay không.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển tài chính, nhà đầu tư

định chế và tăng trưởng kinh tế, cụ thể sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:
- Thứ nhất, liệu phát triển tài chính có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và mức độ
ảnh
hưởng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển có giống nhau hay không?

- Thứ hai, liệu các nhà đầu tư định chế có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và
mức độ ảnh hưởng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển có giống
nhau hay không?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, dựa trên các lý thuyết về phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trước
đây, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm biến phụ thuộc là tăng trưởng
GDP bình quân đầu người (GROWTH); biến kiểm soát là chi tiêu Chính phủ
(GVE), lạm phát (INFL), tổng vốn đầu tư (GCF), độ mở cửa thương mại (TRADE),
tăng trưởng dân số (PPT); biến nghiên cứu là tín dụng ngân hàng dành cho khu vực
tư nhân (CB), tín dụng trong nước dành cho khu vực tư nhân (DCPS), tổng tài sản
của các công ty bảo hiểm (IC), tổng tài sản của các quỹ tương hỗ (MF), tổng tài sản
của các quỹ hưu trí (PF).


3

Tiếp theo, tác giả sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp kinh tế lượng hồi quy
xuyên quốc gia (cross-country regressions and panel data techniques). Để giải quyết
các vấn đề như lỗi đo lường, quan hệ nhân quả và sai lệch biến bị bỏ qua, tác giả sử
dụng kỹ thuật hồi quy bảng động, với độ trễ của các biến nội sinh, tương tự như
trong bài nghiên cứu của Beck (2000); Rioja và Valev (2004).
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của phát triển tài chính, vai trò của các nhà đầu
tư định chế đối với tăng trưởng kinh tế của 64 quốc gia trong giai đoạn 2007-2016,
so sánh giữa nhóm nước đang phát triển và nhóm nước đã phát triển.

1.5 Kết quả của bài nghiên cứu
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy phát triển tài chính có mối tương quan cùng
chiều với tăng trưởng kinh tế khi giá trị phát triển tài chính trên ngưỡng. Bên cạnh
đó, các quốc gia đang phát triển sẽ có ngưỡng thấp hơn các quốc gia phát triển.
Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng muốn nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của các nhà
đầu tư định chế đối với tăng trưởng kinh tế.
1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nguyên cứu.
Chương 1 đưa ra một cái nhìn tổng quát về bài nghiên cứu, giúp người đọc hiểu rõ
được các vấn đề của bài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về các nghiên cứu trước đây.
Chương 2 sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết và tóm tắt các nghiên cứu đã được thực hiện
trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 sẽ trình bày về mẫu dữ liệu, nguồn dữ liệu, giới thiệu về các biến đồng
thời đưa ra mô hình cũng như phương pháp của bài nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả mơ hình


4

Chương 4 sẽ trình bày chi tiết về thống kê mô tả, các loại kiểm định cũng như kết
quả của bài nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận
Chương 5 sẽ tóm tắt lại mục tiêu và kết quả đạt được của bài nghiên cứu từ đó đưa
ra các hàm ý chính sách. Bên cạnh đó, phần này cũng sẽ trình bày về những hạn chế
và hướng phát triển cho bài nghiên cứu.



5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trong chương 2, tác giả tóm tắt một số nghiên cứu trước đây về ba nội dung chủ
yếu: phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và các nhà đầu tư định chế. Nhằm hiểu
rõ về nguồn gốc, ý nghĩa cũng như chức năng của các thuật ngữ trên. Từ đó có cách
nhìn đa chiều để đánh giá mối liên kết giữa ba nhân tố trên.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về phát triển tài chính
Phát triển tài chính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Vì vậy, tác giả xin
đưa ra những khái niệm phổ biến nhất của phát triển tài chính được sử dụng trong
các bài nghiên cứu về phát triển tài chính hiện nay:
Theo Hartmann (2007): Phát triển tài chính là quá trình cải thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các định chế tài chính trong hệ thống tài chính nhằm tăng tính
hoàn hảo của thị trường, giảm bất cân xứng thông tin làm cho các đối tượng trong
nền kinh tế có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính với chi phí giao dịch
thấp hơn, tính cạnh tranh giữa các định chế tài chính cao hơn.
Levine (2008) cho rằng: Phát triển tài chính là thực hiện tốt các chức năng của hệ
thống tài chính như đầu tư và phân bổ vốn, giảm chi phí cho việc đa dạng hóa danh
mục và thu hút tiết kiệm, tăng hiệu quả đầu tư. Phát triển tài chính sẽ giúp kích
thích tiết kiệm, tăng hiệu quả phân bổ vốn, khuyến khích chuyên môn hóa trong sản
xuất, phát triển tinh thần kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và giúp tăng trưởng
kinh tế. Theo Chu Minh Hội (2013): Phát triển tài chính là sự phát triển của các hệ
thống tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại được phản ánh qua
sự thu hẹp và mở rộng các tiêu thức sau: quy mô tín dụng cho khu vực kinh tế tư
nhân; khả năng tiếp cận tín dụng và các dịch vụ tài chính khác của hộ gia
đình/doanh nghiệp; sự giảm/tăng can thiệp của nhà nước trong điều kiện dịng vớn
tín dụng trên thị trường tín dụng.
Theo Worldbank (2016): phát triển khu vực tài chính là khắc phục các “chi phí” phát

sinh trong hệ thống tài chính. Quá trình giảm chi phí thu thập thông tin, thực thi hợp


6

đồng và thực hiện giao dịch này đã dẫn đến sự xuất hiện của các hợp đồng tài chính,
thị trường và trung gian. Các loại và sự kết hợp thông tin, thực thi và chi phí giao
dịch khác nhau cùng với các hệ thống pháp luật, quy định và thuế khác nhau đã thúc
đẩy các hợp đồng tài chính, thị trường và trung gian khác nhau giữa các quốc gia và
trong śt lịch sử.
2.1.2 Đo lường phát triển tài chính
Dựa trên cơ sở định nghĩa về phát triển tài chính có thể xây dựng nhiều chỉ số khác
nhau để đo lường phát triển tài chính. Theo World Bank, hiện nay có hơn 100 chỉ số
khác nhau được dùng để đo lường mức độ phát triển tài chính. Các chỉ số sẽ được
chia thành 4 nhóm khác nhau với các tiêu chí: Tiếp cận tài chính, độ sâu tài chính,
tính hiệu quả và tính ổn định.
Thứ nhất, tiếp cận tài chính là tiêu chí để phản ánh sự phát triển của các trung gian
tài chính. Các tiêu chí thường dùng để đo lường tiếp cận tài chính gồm có:
- Số lượng chi nhánh ngân hàng thương mại/số người trong độ tuổi trưởng thành.
- Tỷ lệ doanh nghiệp được cấp hạn mức tín dụng.
- Tỷ lệ cá nhân/hộ gia đình sử dụng các dịch vụ tài chính.
Thứ hai, độ sâu tài chính sẽ phản ánh quy mô của hệ thống tài chính so với quy mô
của nền kinh tế. Độ sâu tài chính thường được đo lường thông qua một số tiêu chí
như:
- Dư nợ tín dụng khu vực tư nhân trên GDP.
- Dư nợ huy động tiết kiệm trên GDP.
- Cung tiền M2 trên GDP.
Thứ ba, tính hiệu quả là khả năng đảm bảo khách hàng sẽ được hưởng lợi nhờ quá
trình tư vấn và quản lý dòng tiền của ngân hàng.
Cuối cùng, tính ổn định là đảm bảo hệ thống tài chính sẽ được diễn ra đều đặn,

xuyên suốt theo thời gian, ít hoặc không gặp phải các sự cố và qua đó tác động tính
cực đến nền kinh tế.
Theo Levine (2008), phát triển tài chính có thể được đo lường dựa trên quy mô và
mức độ của hệ thống tài chính.


7

- Theo quy mô: Sự phát triển của các định chế tài chính, cơ sở hạ tầng tài chính, tốc
độ di chuyển vốn, tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân và khối lượng của các tài
sản tài chính.
- Theo mức độ: Tín dụng dành cho khu vực tư nhân trên tổng tín dụng; tín dụng khu
vực tư nhân trên GDP, vốn hóa của thị trường tài chính, quy mô của các định chế tài
chính so với nền kinh tế quốc gia và chỉ số tự do hóa khu vực tài chính, ngân hàng.
Liu và Woo (1994) sử dụng tỷ số giá trị tài sản dài hạn trên giá trị tài sản ngắn hạn
để đo lường mức độ phức tạp của tài chính. Cụ thể, cung tiền M1 được xem là công
cụ tài chính ngắn hạn và M2 được xem là công cụ tài chính dài hạn. Tỷ số cung tiền
dài hạn trên cung tiền ngắn hạn (M2/M1) đồng biến với mức độ phát triển tài chính
của mỗi quốc gia.
Theo World Bank, tỷ số tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng trên GDP hoặc tỷ số
tài sản của các định chế tài chính trên GDP cũng có thể được sử dụng làm thước đo
phát triển tài chính.
2.1.3 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng của một quốc gia hoặc sản lượng
bình quân đầu người của một nền kinh tế. Theo Soubbotina (2004), tăng trưởng
kinh tế có thể đến từ 2 nguồn là tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng theo
chiều sâu. Tăng trưởng theo chiều rộng là nhờ sử dụng nhiều hơn các nguồn lực như
vốn vật chất, vốn con người, lao động,... Trong khi đó, tăng trưởng theo chiều sâu
đạt được nhờ sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả hơn. Chúng ta có thể đo
lường tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu cụ thể như: tổng sản phẩm quốc nội

(GDP); tổng sản phẩm quốc dân (GNP); thu nhập bình quân đầu người.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). GDP thường được tính theo
phương pháp sau:
GDP=C+I+G+X–M.
Trong đó: C là tiêu dùng của hộ gia đình, I là chi đầu tư, G là chi tiêu Chính phủ, X
giá trị xuất khẩu và M là giá trị nhập khẩu.


8

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được tạo ra bởi công dân của một quốc gia trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm). GNP thường được tính bằng phương pháp sau:
GNP = GDP + IFFI – OFFI
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội; IFFI là thu nhập của công dân trong
nước ở nước ngoài; OFFI là thu nhập của công dân nước ngoài ở trong nước.
Thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách lấy GDP hoặc GNP chia cho
tổng dân số tương ứng.
Đã rất nhiều các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mô hình tăng trưởng kinh tế
như: lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển, mô hình tăng trưởng kinh tế theo trường
phái Keynes, mô hình tăng trưởng tân cổ điển, mô hình tăng trưởng nội sinh. Vào thế
kỷ XVII, Adam Smith đưa ra mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa dựa trên tiết kiệm và
đầu tư. Ông cho rằng muốn phát triển kinh tế thì phải đầu tư nhiều hơn, dựa vào việc
cắt giảm tiêu dùng. Adam Smith với lý thuyết bàn tay vô hình đã ủng hộ cạnh tranh tự
do và giảm thiểu sự can thiệp của Chính phủ. Mô hình tăng trưởng cổ điển của Harrod
và Domar dựa trên một nền kinh tế đóng, yếu tố đầu vào chỉ có vốn. Mô hình này nhấn
mạnh mối quan hệ giữa tiết kiệm và sản lượng đầu ra (tăng trưởng kinh tế). Theo mô
hình này, muốn tăng trưởng kinh tế thì phải gia tăng tiết kiệm để đi đầu tư và nhờ đó

gia tăng sản lượng đầu ra. Tuy nhiên, mô hình của Harrod và Domar cũng có một số
hạn chế nhất định khi ấn định khối lượng vốn đầu tư cần thiết cho tăng trưởng theo
mục tiêu định trước. Do đó, mô hình này sẽ thiếu chính xác trong khoảng thời gian dài,
nhất là khi các yếu tố đầu vào thay đổi. Phát triển mô hình của Harrod và Domar, Cobb
– Douglas đã cho ra mô hình tăng trưởng với hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn với
nền kinh tế mở. Đồng thời, Cobb – Douglas cũng đưa vào mô hình các hệ số co giãn
của lao động và vốn. Mô hình Cobb – Douglas giúp ta thấy được các nhân tố ảnh
hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, từ đó có thể tìm ra các biện pháp điều
chỉnh phù hợp và kịp thời để giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tiếp nối Cobb –
Douglas, mô hình tân cổ điển của Solow (1966) ra đời với sự có mặt của yếu tố công
nghệ và được gọi là mô hình tăng trưởng ngoại sinh. Theo Solow, chỉ các nhân tố bên
ngoài như lao động, công nghệ mới có thể giúp tăng


9

trưởng kinh tế bền vững, không hề liên quan đến các nhân tố bên trong. Mô hình
Solow là bước tiến bộ lớn của lý thuyết và mô hình tân cổ điển. Tiếp nối mô hình
Solow, mô hình tăng trưởng nội sinh ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của mô
hình tăng trưởng ngoại sinh. Và từ đó, rất nhiều các mô hình tăng trưởng nội sinh
khác ra đời nhằm chứng tỏ các nhân tố bên trong cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế như nghiên cứu của Romer (1990), Lucas (1988), Weil (1992) và Mankiw
(1995). Lucas (1988) đã cho thấy vai trị của phát triển tài chính đới với tăng trưởng
kinh tế bền vững trong mô hình tăng trưởng nội sinh của mình thông qua quá trình
tích lũy vốn và đổi mới công nghệ. Lucas chia nền kinh tế thành hai khu vực:
- Khu vực sản xuất hàng hóa: Bao gồm các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng
nhằm cung cấp hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình và đầu tư vào vốn sản xuất.
- Khu vực giáo dục: Bao gồm các trường đại học, có thể tích lũy vốn tri thức thông qua
quá trình học tập và đào tạo. Lucas phân chia như vậy nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng
của vốn vật chất và vốn tri thức đối với tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng vốn


con người có hiệu suất tăng dần theo quy mô và tăng trưởng sẽ dựa vào mức độ đầu
tư của từng loại vốn. Nhờ vào quá trình tích lũy vốn và thay đổi công nghệ thông
qua các dịch vụ tài chính như: huy động, phân bổ vốn, đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Trong bài nghiên cứu của mình, Acemoglu và cộng sự (2003) cho thấy thể chế kinh
tế cũng tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các nền kinh tế. Barro (1996) đã
chứng minh các yếu tố như tuổi thọ, học vấn của người dân, tỷ lệ sinh sản, chi tiêu
Chính phủ cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sự tăng trưởng của các nền kinh
tế.
2.2 Vai trò của các nhà đầu tư định chế
Các nhà đầu tư trên thị trường được phân chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư định chế. Những nhà đầu tư định chế thường đưa ra quyết định phân bổ, đầu tư
đúng đắn hơn những nhà đầu tư cá nhân nhờ kinh nghiệm, trình độ của các chuyên gia
trong đó. Nhờ vậy, những nhà đầu tư định chế có thể thu hút nguồn vốn từ các


10

nhà đầu tư cá nhân trên thị trường, hình thức này được gọi là đầu tư gián tiếp thông
qua việc ủy thác.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn 3 loại nhà đầu tư định chế đó là công ty
bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ để đại điện cho nhà đầu tư định chế và nghiên
cứu tác động của họ đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.1 Vai trò của công ty bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm (Insurance Company) là định chế tài chính cung cấp nhiều loại hình
bảo hiểm khác nhau để bảo vệ cá nhân và doanh nghiệp, giúp họ chống lại rủi ro tổn
thất tài chính bằng cách tập hợp rủi ro của rất nhiều người đóng bảo hiểm. Công ty bảo
hiểm được chia thành 2 loại: bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Những cá
nhân và doanh nghiệp trên thị trường muốn phòng ngừa rủi ro sẽ tham gia bảo hiểm

bằng cách đóng phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm. Nguồn vốn từ phí bảo hiểm sẽ
được các công ty bảo hiểm kinh doanh, đầu tư vào nhiều kênh khác nhau như: gửi tiết
kiệm ngân hàng, thị trường chứng khoán,... Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm
thường có xu hướng ngắn hạn và thận trọng nhằm đảm bảo việc bồi thường nếu rủi ro
xảy ra đối với các cá nhân, doanh nghiệp mua bảo hiểm.

2.2.2 Vai trò của quỹ tương hỗ.
Quỹ tương hỗ là một trung gian tài chính với các hoạt động đầu tư trên thị trường trái
phiếu, thị trường cổ phiếu, phái sinh hoặc các thị trường tiền tệ khác như thương phiếu,
tín phiếu, forex. Quỹ tương hỗ được chia thành 2 loại: quỹ tương hỗ đóng và quỹ tương
hỗ mở. Hầu hết các quỹ tương hỗ đều là quỹ mở. Quỹ mở sẽ huy động vốn bằng cách
phát hành chứng chỉ quỹ. Nhà đầu tư cá nhân muốn ủy thác nguồn vốn của mình cho
quỹ sẽ mua chứng chỉ quỹ và họ có thể bán lại bất cứ lúc nào mình muốn. Càng nhiều
nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ thì quỹ sẽ càng lớn mạnh. Việc sỡ hữu chứng chỉ quỹ là
cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ tiếp cận được với một danh mục được đa dạng hóa và
quản lý chuyên nghiệp. Các quỹ tương hỗ sẽ có mức độ rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào
đặc tính và định hướng của quỹ. Do đó, dựa vào mức độ chấp nhận rủi ro, các nhà đầu
tư sẽ lựa chọn loại quỹ tương hỗ phù hợp. Những quỹ tương hỗ đầu tư trên thị trường
trái phiếu sẽ cho mức thu nhập ổn định, ít rủi ro. Những quỹ


11

tương hỗ đầu tư vào cổ phiếu thường sẽ biến động trong ngắn hạn, rủi ro cao hơn –
đồng nghĩa với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cũng cao hơn.
2.2.3 Vai trị của quỹ hưu trí.
Quỹ hưu trí (Pension Fund) là trung gian tài chính quản lý tiền hưu trí tự nguyện
của các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Quỹ sẽ dùng số tiền này để đầu tư trên
nhiều kênh đầu tư khác nhau và chi trả cho người lao động khi họ đến độ tuổi về
hưu. Do thời gian chi trả dài hạn và tính chủ động cao nên các nhà quản lý quỹ hưu

trí thường thực hiện đầu tư vào các chứng khoán dài hạn, đa dạng hóa danh mục để
tối thiểu hóa rủi ro và có được một mức tỷ suất sinh lợi tối ưu.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
232

32323232323232323232323232323232323232323232323232323232323232323232323
23232323232323232323232323232323232323232323232323232323232323232323232
3232323232323232323232323232323hưu trí.
Quỹ hưu trí (Pension Fund) là trung gian tài chính quản lý tiền hưu trí tự nguyện của các
cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Quỹ sẽ dùng số tiền này để đầu tư trên nhiều kênh
đầu tư khác nhau và chi trả cho người lao động khi họ đến độ tuổi về hưu. Do thời gian
chi trả dài hạn và tính chủ động cao nên các nhà quản lý quỹ hưu trí thường thực hiện đầu
tư vào các chứng khoán dài hạn, đa dạng hóa danh mục để tối thiểu hóa rủi ro và có được
một mức tỷ suất sinh lợi tối ưu.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế là một đề tài nghiên cứu đã
được nghiên cứu rộng rãi. Nhiều kỹ thuật kinh tế lượng đã được áp dụng như: phân tích
riêng lẻ từng quốc gia, phân tích xuyên quốc gia, dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu bảng,
phân tích ngưỡng. Tuy nhiên, ận rằng phát triển tài chính là kết quả của sự tăng trưởng
kinh tế, sau đó phát triển tài chính quay lại thúc đẩy các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu
của Gerley và Shaw (1967) cũng có kết quả tương tự. Beck và Levine (2000) cũng đồng
tính với quan điểm này. Họ cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhu cầu về các dịch vụ
tài chính và nhờ đó các hệ thống tài chính sẽ phát triển hơn. Sau đó, phát triển tài chính
sẽ quay lại và tác động lên tăng trưởng kinh tế.
Patrick và cộng sự (1966) là người đầu tiên chứng minh được mối quan hệ giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế bằng mô hình thực nghiệm. Các tác giả cho rằng


12


đầu tiên, tài chính phát triển bằng cách thu nhập thực bình quân đầu người được tăng lên đến
một mức nào đó. Khi thu nhập tăng lên, các nhu cầu về dịch vụ tài chính cá nhân sẽ hình
thành và gia tăng. Patrick giải thích đóng góp của phát triển tài chính vào tăng trưởng kinh tế
nhờ các hiệu ứng sau: (1) Thị trường tài chính cho phép tập hợp nhiều nguồn tiết kiệm nhỏ
thành một nguồn vốn lớn; (2) Người tiết kiệm có quyền tham gia vào các thị trường, kênh
tiết kiệm; (3) Phân bổ vốn hiệu quả hơn khi tổng tiết kiệm/tổng tài sản tăng lên; (4) Các
trung gian tài chính chuyển hướng tiết kiệm của các cá nhân từ ngành tăng trưởng chậm sang
các ngành tăng trưởng nhanh, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; (5) Các trung gian tài
chính sẽ hạn chế tình trạng chênh lệch lãi suất, bất cân xứng thông tin; (6) Thị trường tài
chính sẽ khuyến khích chuyên môn hóa trong sản xuất, phát triển tinh thần kinh doanh và áp
dụng công nghệ mới. Các hiệu ứng này giải thích lý do tại sao phát triển tài chính lại ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Goldsmith (1969) cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng GNP. Goldsmith cho rằng phát triển tài chính có tác động
kép đến tăng trưởng kinh tế. Thứ nhất, phát triển tài chính giúp nâng cao hiệu quả tích lũy
vốn. Thứ hai, trung gian tài chính có thể góp phần gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và qua đó tăng tỷ
lệ đầu tư. Bên cạnh đó, Goldsmith cũng lập luận rằng tăng trưởng kinh tế sẽ tác động ngược
lại đến phát triển tài chính thông qua việc tạo ra các ưu đãi cho nền kinh tế. MccKinnon và
Shaw (1973) cho rằng phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu là nhờ
vào việc gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và nhấn mạnh về tầm ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đối
với tăng trưởng kinh tế. Greenwood và Jovanovic (1990) đã thiết lập mối quan hệ giữa nhân
quả hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy hai yếu tố
này tác động qua lại lẫn nhau. Tương tự, Blackburn and Huang (1998) cũng cho rằng phát
triển tài chính giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn và tăng trưởng kinh tế cũng sẽ giúp hệ thống
tài chính phát triển tốt hơn.
Khác với trường phái nhấn mạnh về tầm ảnh hưởng của tiết kiệm đối với tăng trưởng kinh
tế, Bencivenga và Smith (1991) cho rằng kinh tế vẫn tăng trưởng ngay cả khi tổng tiết kiệm
giảm. Bencivenga và Smith giải thích kết quả này có được là do tác động chi phối của phát
triển tài chính đối với hiệu quả đầu tư. Panago và cộng sự



13

(1993) cho rằng có 3 cách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: tăng tiết kiệm, tăng hiệu quả
đầu tư, giảm chi phí giao dịch. Trung gian tài chính có thể thông qua việc thu thập thông
tin, đầu tư vào các dự án thay thế để nâng cao hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó, các trung
gian tài chính dưới sự lãnh đạo của các chuyên gia kinh tế có thể đa dạng hóa danh mục
đầu tư, dễ dàng thoát khỏi các cú sốc từ bên ngoài. Vì vậy, tiết kiệm nhờ có các hệ thống
tài chính sẽ có được một tỷ suất sinh lợi tốt hơn, bền vững hơn và qua đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Các trung gian tài chính cũng có thể nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách
áp dụng, đầu tư các công nghệ mới và tiên tiến. Việc áp dụng các công nghệ mới sẽ đem
đến khá nhiều rủi ro. Tuy nhiên, dưới sự phát triển của tài chính thì các rủi ro có thể được
chia sẻ một cách dễ dàng bởi các công ty bảo hiểm, thị trường chứng khoán phái sinh.
Nếu không có các định chế tài chính, các nhà đầu tư cá nhân sẽ chống lại các cú sốc bằng
cách đầu tư vào những tài sản, công nghệ có tính thanh khoản cao, mặc dù điều này
không mang lại sự hiệu quả và không thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giảm chi phí giao
dịch cũng là một cách để phát triển tài chính. Giảm phí giao dịch sẽ giúp thị trường tài
chính trở nên hấp dẫn và dễ dàng tiếp cận hơn. Tỷ suất sinh lợi nhờ đó cũng cao hơn,
thúc đẩy tiết kiệm nhiều hơn. Do đó, bên cạnh tăng tỷ lệ tiết kiệm, còn nhiều cách khác
thông qua phát triển tài chính có thể giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn.
Levine và cộng sự (1993) cũng đã chứng minh mối quan hệ đồng biến giữa từng chỉ số phát
triển tài chính đến các chỉ số tăng trưởng kinh tế; mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tăng
trưởng kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng các dịch vụ tài chính sẽ giúp tăng tiết kiệm và hiệu
quả đầu tư. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn kết luận phát triển tài chính tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu là nhờ quá trình tích lũy vốn. Rajan và cộng sự (1998) cũng
đã tìm thấy tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia trong
suốt giai đoạn những năm 1980-1990. Nghiên cứu chỉ ra rằng các nước có hệ thống tài chính
càng phát triển sẽ càng dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn rẻ bên ngoài. Thông qua lợi thế so
sánh về hệ thống tài chính, các ngành khác trong nước cũng sẽ được hưởng lợi nhờ việc tiếp
cận nguồn vốn rẻ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, điều này sẽ làm cho tính
cạnh tranh không cịn cao. Các công ty đa q́c gia, lâu đời với lợi thế của mình sẽ có chi phí

sử


×