Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kỹ THUẬT sử DỤNG KÊNH HÌNH TRONG dạy học địa lí ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.2 MB, 40 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ THỰC TIỄN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Như chúng ta đã biết giáo dục được coi là lĩnh vực rất quan trọng: Nó
ln đi trước trong sự phát triển của đất nước, nhất là khi nước ta đang bước vào
quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, nên vấn đề chất lượng giáo dục hiện
nay đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của đất nước. Để đáp ứng được với
trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngành giáo dục hiện nay đã bước
vào giai đoạn “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Vì vậy để
nâng cao được chất lượng giáo dục địi hỏi người giáo viên phải có trình độ
chun mơn nghiệp vụ, có năng lực, có sự đổi mới trong phương pháp giảng
dạy. Có như vậy thì sản phẩm của quá trình dạy học mới đạt kết quả cao.
Với cách biên soạn sách giáo khoa nói chung và sách giáo khoa Địa Lí nói
riêng, thì nguồn tri thức không chỉ được thể hiện ở kênh chữ mà nó cịn được
“ẩn” chứa trong kênh hình. Nên kênh hình thể hiện trong sách giáo khoa hay đồ
dùng dạy học khơng chỉ mang chức năng minh hoạ mà nó cịn có chức năng chủ
yếu là “Nguồn tri thức”.
Vậy làm thế nào để học sinh khai thác “Nguồn tri thức” có hiệu quả, để
nâng cao chất lượng giảng dạy Địa Lí qua kênh hình như lược đồ bản đồ, tranh
ảnh…giúp tiết học luôn sinh động, hấp dẫn, học sinh luôn chủ động tìm tịi
khám phá tri thức? Đó cũng chính là lí do tơi trình bày sáng kiến kinh nghiệm
của mình về: “Một số kỹ thuật sử dụng kênh hình trong dạy học Địa Lí ở
Trường Trung Học Cơ Sở”.

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 1



Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

II. MỤC ĐÍCH NHIỆM VỤ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Mục đích nhiệm vụ của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình
trong quá trình dạy học Địa Lí là: Học sinh thực sự hứng thú học tập, tìm hiểu
các kiến thức Địa Lí hay các đối tượng, sự vật, hiện tượng Địa Lí từ kênh hình
như: Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu… Từ đó rèn luyện cho các em có
kỹ năng khai thác kiến thức Địa Lí từ kênh hình và giáo dục cho các em ý thức
tự giác, tích cực học tập, lịng say mê tìm hiểu bộ mơn Địa Lí.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Để hoàn thành được bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng đối
tượng nghiên cứu học sinh ở lớp 6A5, 7B5, tại trường trung học cở sở
Nguyễn Nghiêm.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện giảng dạy tơi đã sử dụng một số
phương pháp như:
• Phương pháp đàm thoại gợi mở
• Phương pháp thảo luận nhóm
• Phương pháp tổ chức trị chơi Địa Lí
• Phương pháp điều tra, thống kê
• Một số phương pháp khác

3. Thời gian nghiên cứu:
Để có Bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong suốt quá
trình giảng dạy từ khi ra trường cho đến nay. Tuy nhiên, để hoàn thiện
Bản sáng kiến kinh nghiệm tôi đã thực hiện khảo sát thực tế năm học
2009 - 2010 ở lớp 6A5, 7B5, và năm học 2010 – 2011 ở lớp 6A5, 7B5
(thời gian gần 2 năm).

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 2

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC:
1. Cơ sở lí luận:
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp
nay chuyển sang nền kinh tế Công nghiệp. Đẩy mạnh q trình Cơng nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước. Trước sự phát triển đó địi hỏi nghành Giáo dụcĐào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người
mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù
hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước.
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là“Hình thành, phát triển phẩm chất,
năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn
hóa , khoa học cơng nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và
lịng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường học sinh
phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng
tạo, từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh.
a. Khái niệm về kỹ thuật sử dụng kênh hình
Kênh hình hay những bản đồ, lược đồ, mơ hình, tranh ảnh…được xem là
bộ phận rất quan trọng, vì nó có chức năng chính là “Nguồn tri thức”.
Kỹ thuật sử dụng kênh hình là biện pháp hay một phần của phương pháp
sử dụng kênh hình.
Kỹ thuật sử dụng kênh hình khác với phương pháp sử dụng kênh hình
nhưng do đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh nên kỹ thuật và
phương pháp sử dụng kênh hình có những nét tương đồng nhau, vì thế chúng ta
rất khó phân biệt một cách rõ ràng.

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 3

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

b. Một số vấn đề về kênh hình của mơn Địa Lí hiện nay:
Như tranh:
“ Cấu tạo bên trong của Trái Đất ”.

Khi nhìn vào chúng ta nghĩ nó chỉ
có chức năng minh hoạ là Trái Đất
được cấu tạo bởi 3 lớp là: Lớp vỏ
Trái Đất, lớp trung gian, lớp lõi.
Nhưng thực tế ở đây nó thể hiện cả
mơ hình cấu tạo về độ dày của các
lớp cấu tạo. Vì vậy các kiến thức
‘ẩn” trong hình đó chính là độ dày

Cấu tạo bên trong của Trái Đất

của các lớp cấu tạo nên khi học với
kênh hình học sinh phải có nhiệm vụ
khai thác kiến thức từ kênh hình.
Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa được chọn lọc rất kỹ và cơng phu
nên thường có tính đại diện rất cao, chứa đựng được kiến thức cơ bản rõ ràng,
thể hiện được những kiến thức cô đọng, súc tích, được sắp xếp một cách khoa
học và hợp lí trong bài.
Ví dụ: Khi nói đến hoạt động kinh tế chủ yếu của con người ở môi trường hoang
mạc. Người ta đưa ra một số hình ảnh như: Trồng trọt trong các ốc đảo, chăn
nuôi lạc đà theo hình thức du mục
Hệ thống kênh hình hiện nay có tính thẩm mỹ cao, màu sắc rõ ràng đẹp mắt,
có chú giải rõ ràng. Vì vậy nó khơng chỉ có tính hướng dẫn gợi ý cho học sinh
quan sát mà cịn góp phần tạo hứng thú cho học sinh học tập Địa Lí.

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 4

Trường THCS Nguyễn Nghiêm



Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Lược đồ tự nhiên khu
vực Tây Nam Á màu sắc
không chỉ rõ ràng đẹp
mắt mà cịn có chú giải
rõ ràng. Vì vậy khi
hướng dẫn, gợi ý cho
học sinh quan sát, các
em sẽ tìm hiểu và nắm
chắc được kiến thức về
điều kiện tự nhiên của

Lược đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á

khu vực Tây Nam Á.
Vấn đề kênh hình hiện nay đang cịn là vấn đề rất bất cập. Do nhiều hình ảnh
đưa ra độ chính xác chưa cao, mơ hình đưa ra cịn thiếu tính khoa học như:
- Mơ hình Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời (lớp 6).
- Mặt phẳng hoàng đạo của Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời trên mơ
hình là hình trịn chứ khơng phải là hình ellip gần trịn, đúng như khoa học đã
từng chứng minh.
- Hình ảnh trong sách giáo khoa và đồ dùng dạy học chưa có sự thống
nhất với nhau về màu sắc hay sự thể hiện ký hiệu các đối tượng Địa Lí như: Bản
đồ và Lược đồ khống sản Việt Nam (SGK)....
Chính vì vậy đây là khó khăn rất lớn để giáo viên hướng dẫn học sinh

khai thác kiến thức Địa Lí một cách có hiệu quả từ kênh hình.

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 5

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

2. Thực trạng dạy và học trực quan ở trường THCS.
a/ Về phía giáo viên:
Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã được đưa vào thực hiện ở
hầu hết ở các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay. Ở một số
trường đã đưa ra sổ mượn đồ dùng dạy học và căn cứ vào sổ kí mượn để làm
điều kiện xếp loại công chức, buộc giáo viên phải mượn thiết bị dạy học để dạy.
Tuy nhiên không phải trường nào cũng làm được như vậy và việc sử dụng đã
thực sự có chất lượng.
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề: Hầu hết các giáo viên có mượn dụng
cụ trực quan, nhưng chưa thường xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và
chức năng của dụng cụ trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chương trình lớp 6,7
dụng cụ trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học địa lý.
Vì những lý do trên nên kết quả dạy và học theo phương pháp mới vẫn
chưa cao.
Đối với trường THCS Nguyễn Nghiêm những năm trước do tình hình
chung nên dụng cụ trực quan cịn thiếu q nhiều, giáo viên đôi khi chuẩn bị
không kịp nên chỉ chuẩn bị được những dụng cụ đơn giản, vì vậy kết quả dạy và

học còn thấp. Đến nay đã được đổi mới phương pháp, các dụng cụ trực quan
cũng được cung cấp nhiều hơn nên việc dạy và học cũng có những thuận lợi
đáng kể. Đặc biệt từ tháng 11/ 2006 đến nay chất lượng Dạy và Học của trường
đat nhiều thành tích cao.
b/ Về phiá học sinh:
Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích
đáng cho việc học tập bộ mơn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều
mối quan hệ tự nhiên - xã hôị rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô
khan nên học sinh ít thích học.
Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học Địa lý nhưng chưa hiểu
để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là
học sinh chưa hiểu được vai trị, vị trí, tầm quan trọng của bộ mơn
này, giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm u mến bộ mơn cho các em, phần
vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em.
Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 6

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Vì những lý do trên nên kết quả học tập mơn Địa lý nhìn chung còn chưa
cao.

3. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa Lí:
Qua 6 năm thực hiện cơng tác giảng dạy bộ mơn Địa Lí ở trường trung học

cở sở, mặc dù thời gian giảng dạy chưa phải là nhiều. Nhưng với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân cũng đã đủ để cho tôi rút ra một bài học kinh nghiệm (hay
một Bản sáng kiến kinh nghiệm) rất thực tế trong dạy học Địa Lí là: Muốn học
sinh học tập tốt bộ mơn Địa Lí ở trường trung học cơ sở, giáo viên - Người tổ
chức, chỉ đạo phải có kỹ thuật hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên kênh
hình. Vì kênh hình có một vai trị rất quan trọng, nó có chức năng chính là
“Nguồn tri thức”.Vì vậy các kiến thức Địa Lí nó được “ẩn” chứa trong các lược
đồ, bản đồ, tranh ảnh… Và chỉ khi nào học sinh có thể tự tìm tịi, khai thác được
kiến thức từ kênh hình dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức của giáo viên trong
dạy học Địa Lí thì hiệu quả của q trình dạy học mới đạt kết quả cao. Do đó ở
Bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra một số kỹ thuật điển hình đã được
áp dụng và mang lại hiệu quả rất cao ở trường trung học cơ sở Nguyễn Nghiêm
như sau:
a. Kỹ thuật đàm thoại gợi mở:
Làm việc với các loại hình ảnh như: Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, mơ hình….,
giáo viên phải có kỹ thuật đàm thoại gởi mở với hình, phải nắm được mục
đích các câu hỏi đưa ra với hình, nhìn chung các câu hỏi với hình thường có 2
loại:

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 7

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013


• Kỹ thuật hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét, phát hiện sự vật, hiện
tượng Địa Lí.
• Kỹ thuật hướng dẫn học sinh quan sát rút ra nhận xét và giải thích sự vật
hiện tượng Địa Lí.
b. Kỹ thuật tổ chức cho học sinh thảo luận với hình
Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình được thực hiện với các nội dung
bài học dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau. Vì trước một hình ảnh Địa Lí như:
Bản đồ, sơ đồ, lược đồ, bảng số liệu…,học sinh thường có nhiều ý kiến khác
nhau nên việc tổ chức cho học sinh thảo luận với hình là rất thích hợp để các em
có cơ hội mạnh dạn, trao đổi với nhau.
Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình có thể được tổ chức theo lớp, nhóm
nhỏ, cặp đơi nên các câu hỏi giao việc cho học sinh rất quan trọng đến chất
lượng thảo luận. Vì vậy trước khi giao nhiệm vụ, giáo viên phải cân nhắc thật
kỹ, không nên đưa ra câu hỏi quá dễ hoặc quá khó mà nên đưa ra các câu hỏi có
nhiều ý kiến khác nhau.
c. Kỹ thuật tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình
Tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình được lồng ghép trong tiết học sẽ
góp phần nâng cao sự hứng thú học tập Địa Lí cho học sinh. Từ đó khích lệ
được sự tị mị, lịng say mê học tập Địa Lí cho học sinh.
Có rất nhiều cách tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình khác nhau như: thi
xác định, tìm đặc điểm các đối tượng địa lí ở trên hình, thi hỏi đáp trên hình theo
cặp đôi

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 8

Trường THCS Nguyễn Nghiêm



Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

II. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TẾ
Qua điều tra khảo sát thực tế đầu năm học 2009 - 2010 ở lớp 6A5, 7B5, kết
quả học tập bộ mơn Địa Lí của học sinh tại Trường THCS Nguyễn Nghiêm đạt
được như
Bảng kiểm tra trước tác động

Lớp

SS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Năm học

6A5
45
08
12
20
5

2009 -2010
7A5
44
11
15
16
2
2009 -2010
BIỂU ĐỒ ĐIỂM TRUNG BÌNH KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 9

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

NHÓM ĐỐI CHỨNG

III. MỘT SỐ BÀI DẠY THỰC TẾ VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giới thiệu một số bài dạy thực tế
Để thực hiện được bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng hầu hết các
bài học ở cấp Trung Học Cơ Sở. Tuy nhiên, ở đây tôi chỉ giới thiệu một số bài
điển hình cho các khối lớp 6, 7, 8, 9:
Lớp 6- Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất

Lớp 7- Bài 20: Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc.
Lớp 8- Bài 9: Khu vực Tây Nam Á
Lớp 9- Bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
2. Các giải pháp thực hiện qua từng bài dạy.
LỚP 6 - BÀI 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
a. Đàm thoại gợi mở với hình:
Em hãy quan sát hình 26/SGK và
tranh Cấu tạo bên trong của Trái
Đất kể tên và xác định các lớp cấu
tạo bên trong của Trái Đất
Để trả lời được câu hỏi này học sinh
phải dựa vào SGK và tranh Cấu tạo
bên trong của Trái Đất để kể tên, xác
định các lớp cấu tạo bên trong của

Cấu tạo bên trong của Trái Đất

Trái Đất gồm có 3 lớp: Lớp vỏ, lớp
Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 10

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

trung gian và lớp lõi


b.Tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất,
yêu cầu học sinh gấp SGK lại.
Giáo viên chuẩn bị sẵn các mảnh ghép thể hiện đặc điểm bề dày, trạng thái,
nhiệt độ của các lớp cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng dán chính xác đặc điểm của từng lớp vào
vị trí trên hình, em nào dán nhanh, đúng giáo viên sẽ khích lệ bằng cách cho
điểm cao.
c. Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình.
Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm thảo luận theo yêu cầu về nội dung và thời
gian
Dựa vào hình 27/SGK kết hợp với lược đồ phóng to treo bảng chỉ ra chỗ tiếp
xúc giữa hai địa mảng và kể tên 2 địa mảng:
• Nhóm 1 và 3: Hai mảng xơ vào nhau, hậu quả
• Nhóm 2 và 4: Hai mảng tách xa nhau, hậu quả

Mảng
BẮC MĨ

1

Mảng
PHI

Mảng
NAM MĨ

1,2,3,4 Các địa mảng nhỏ


Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

2

3

Mảng
THÁI
BÌNH
DƯƠNG

Mảng
ẤN ĐỘ

Mảng NAM CỰC

4

Mảng ÂU - Á

Trang 11

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Giáo viên thu lại kết quả dán lên bảng, kết hợp với lược đồ, học sinh xác

định, nhận xét, giáo viên chuẩn xác.

Bài 20 : HƠI NƯỚC TRONG KHƠNG KHÍ. MƯA.
Phần 1 : Mưa và sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
• Khai thác kiến thức: Để minh họa phần này Giáo viên nên tự minh họa
bằng hình vẽ sáng tạo
a- Biểu đồ lượng mưa của Thành phố Hồ Chí Minh.
Dựa vào hình a: Nhận xét lượng mưa qua biểu đồ?

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 12

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

b-Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới.

Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 13

Trường THCS Nguyễn Nghiêm



Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Quan sát hình b và cho biết:
- Những khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm?
- Những khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 2000m?
- Nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên thế giới?
• Kiểm tra kiến thức:
Sử dụng hình a và b để kiểm tra kiến thức và đặt câu hỏi, nêu nhận xét?
• Rèn luyện kĩ năng: Quan sát, đọc, phân tích các mối liên hệ Địa lý, làm
quen với số liệu, kĩ năng trình bày kiến thức bằng bản đồ, biểu đồ, hình
vẽ.

LỚP 7-

BÀI 20: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI
Ở MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC

a. Đàm thoại gợi mở với hình:

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 14

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm


Năm học: 2012-2013

H 20.1

H 20.2

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 20.1 và 20.2/SGK và tranh về hoang
mạc cho biết: Hoạt động kinh tế gì ở mơi trường hoang mạc?
Học sinh sẽ tìm ra được đây là hoạt động kinh tế cổ truyền: Trồng trọt trong
các ốc đảo và chăn nuôi du mục, chuyên chở bn bán hàng hố qua hoang
mạc.
b.Tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình
Giáo viên chọn hai học sinh bất kỳ:
Dựa vào hình 20.3 và 20.4/ SGK
Chơi trị chơi: Thi hỏi đáp nhanh
Yêu cầu đặt câu hỏi phải đúng mục đích, trả lời nhanh.
Ví dụ :


Học sinh 1: Hoạt động kinh tế gì của mơi trường hoang mạc?



Học sinh 2: Đây là hoạt động kinh tế hiện đại.



Học sinh 2: Để khai thác được mơi trường này cần có những điều kiện gì?




Học sinh 1: Cần kỹ thuật tiên tiến và nhiều vốn

c. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với hình
Giáo viên u cầu học sinh chia lớp làm 4 nhóm thảo luận qua hình 20.5 và
20.6 trong sách giáo khoa với nội dung:
Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 15

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

- Nguyên nhân dẫn đến hoang mạc ngày càng mở rộng
- Một số tác động của con người làm tăng diện tích hoang mạc
- Nêu hiện trạng hoang mạc trên thế giới và biện pháp hạn chế phát triển hoang
mạc.
Sau khi thảo luận xong, giáo viên thu lại kết quả, treo lên bảng, học sinh nhận
xét, giáo viên chốt lại kiến thức:
Do cát lấn, biến động của khí hậu tồn cầu và chủ yếu do tác động của con
người làm cho diện tích hoang mạc ngày càng mở rộng mỗi năm thêm 10 triệu
hecta nên phải biết khai thác nước ngầm, trồng rừng để cải tạo hoang mạc

LỚP 8- BÀI 9: KHU VỰC TÂY NAM Á
a. Tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình:

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 16

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Giáo viên sử dụng Bản đồ tự nhiên Thế Giới và hai mảnh ghép lược đồ về Khu
vực Tây Nam Á. Cho hai học sinh bất kỳ lên bảng tham gia trò chơi thi gắn hình
xác định vị trí địa lý, học sinh nào gắn xong trước và đúng giáo viên sẽ cho điểm
cao để khích lệ học sinh
b. Đàm thoại gợi mở với hình
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lại vị trí của khu vực Tây Nam Á trên Bản
đồ tự nhiên Thế Giới học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí của khu vực
Ở đây học sinh phải rút ra được nhận xét: Khu vực Tây Nam Á có vị trí chiến
lược về phát triển kinh tế và an ninh quốc phịng vì nó nằm ở ngã ba của ba
châu lục ( Châu Âu, Châu Á và Châu Phi).
+ Dựa vào hình 9.3, em hãy
cho biết khu vực Tây Nam Á
gồm những quốc gia nào? Kể
tên và xác định các quốc gia?
Cho biết quốc gia nào có diện
tích lớn nhất? Quốc gia nào có
diện tích nhỏ nhất?
Ở câu hỏi này, giáo viên phải
hướng dẫn cho học sinh kể được

tên các quốc gia trong khu vực
Tây Nam Á , nhận xét được
quốc gia có diện tích lớn nhất là

Hình 9.3: Lược đồ các nước khu vực

A- rập- xê- út, quốc gia có diện Tây Nam Á
tích nhỏ nhất là Cata.
(*) Các tiểu vương quốc Ả- rập
thống nhất

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 17

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

+ Quan sát hình 9.2 em hãy cho biết:
khu vực Tây Nam Á có khả năng phát
triển mạnh ngành cơng nghiệp nào? Vì
sao?
Học sinh phải thấy được Iran có ngành
cơng nghiệp tiêu biểu cho khu vực Tây
Nam Á đó là ngành khai thác dầu khí .
Từ đó học sinh nhận xét chung khu vực

Tây Nam Á có khả năng phát triển
mạnh ngành cơng nghiệp khai thác dầu
khí vì ở đây có trữ lượng dầu mỏ lớn
nhất trên thế giới.
c. Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình:
Ở nội dung phần 2 của bài này, giáo viên chia lớp làm 4 nhóm thảo luận, mỗi
nhóm một nội dung theo yêu cầu. Dựa vào hình 9.1/SGK hãy:


Nhóm 1: Kết hợp với hình 2.1/SGK kể tên các đới khí hậu của khu vực?
Cho biết tính chất chung và ngun nhân hình thành đặc điểm khí hậu của
khu vực Tây Nam Á?

• Nhóm 2: Kể tên và xác định vị trí các con sơng? Cho biết đặc điểm chung
của sơng và chế độ nước sơng của khu vực?


Nhóm 3: Kể tên và xác định các miền địa hình từ Đông Bắc xuống Tây
Nam? Cho biết đặc điểm chung địa hình? Dạng địa hình nổi bật nhất?

• Nhóm 4: Cho biết đặc điểm chung về tài nguyên khoáng sản và vị trí phân
bố các loại tài ngun khống sản?
Sau khi thảo luận xong, giáo viên thu lại kết quả, treo lên bảng, yêu cầu
học sinh nhận xét, giáo viên chốt lại kiến thức theo từng nội dung, kết hợp
với bản đồ tự nhiên của khu vực để xác định cho học sinh biết được:

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 18


Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Khu vực Tây Nam Á nằm trong
đới khí hậu cận nhiệt và nhiệt đới,
khí hậu có tính chất khơ và nóng
do có đường chí tuyến bắc chạy
qua. Địa hình chủ yếu là núi và
cao nguyên, nổi bật là dạng địa
hình hoang mạc do khí hậu khơ
hạn. Sơng ngịi ít, có hai sơng lớn
là Tigrơ và Ơphrat, nguồn nước
chủ yếu do băng tuyết cung cấp.
Khoáng sản ít loại nhưng trữ
lượng dầu mỏ lớn, tập trung ở
đồng bằng Lưỡng Hà
Hình 9.1: Lược đồ tự nhiên Tây Nam Á

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 19

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm


Năm học: 2012-2013

LỚP 9- BÀI 20: VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
a.Tổ chức trị chơi học tập Địa Lí với hình
Giáo viên sử dụng bản đồ trống hoặc Bản đồ tự nhiên Việt Nam và mảnh ghép
Vùng đồng bằng Sông Hồng (tương tự như bài 9 khu vực Tây Nam Á). Cho hai
học sinh bất kỳ lên bảng tham gia trị chơi thi gắn hình xác định vị trí: Vùng
đồng bằng Sơng Hồng. Học sinh nào gắn xong trước và đúng giáo viên sẽ cho
điểm cao để khích lệ học sinh. Sau đó giáo viên dẫn dắt vào bài.
b. Đàm thoại gợi mở với hình:
+ Qua hình 20.1/SGK, Bản đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ,
vùng ĐBSH, em hãy cho biết Vùng đồng bằng Sông Hồng tiếp giáp với những
vùng nào? Xác định vị trí đảo Cát Bà , Bạch Long Vĩ trên bản đồ.
Học sinh phải xác định
được vị trí của Vùng đồng
bằng Sơng Hồng ở trên
bản đồ là: Phía Đơng Bắc
và Tây Nam giáp với vùng
Trung du và miền núi Bắc
Bộ, phía Đơng Nam giáp
Vịnh Bắc Bộ, phía Nam
giáp Bắc Trung Bộ
Hình 20.1
Lược đồ tự nhiên Vùng đồng bằng Sông Hồng
+ Dựa vào hình 20.2/SGK, em có nhận xét gì về dân số của Vùng Đồng Bằng
Sông Hồng?
Qua biểu đồ học sinh phải nhận xét được đây là vùng có mật độ dân số cao
nhất so với các vùng khác trong cả nước. Mật độ dân số là 1119 người/km² vào
năm 2002 nên quỹ đất nơng nghiệp ít.


Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 20

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

+ Qua hình 20.3/SGK Đê biển ở Đồng Bằng Sơng Hồng em hãy cho biết:
Vì sao phải xây dựng lại hệ thống đê điều?
Học sinh phải nhận xét được vai trị của đê biển nói riêng và vai trị của đê
điều nói chung là chống lũ, chống sự xâm nhập của biển vì địa hình đồng bằng
thường thấp.
c. Tổ chức cho học sinh thảo luận với hình:
* Thảo luận nhóm
Ở nội dung phần 2 của bài này, giáo viên chia lớp làm 4 nhóm thảo luận, mỗi
nhóm một nội dung theo yêu cầu.
+ Dựa vào hình 20.1/SGK và Bản đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ, vùng ĐBSH hãy cho biết đặc điểm tự nhiên và ảnh hưởng của tự nhiên đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
• Nhóm 1: Điều kiện địa hình và đất đai
• Nhóm 2: Đặc điểm sơng ngịi


Nhóm 3: Đặc điểm khí hậu


• Nhóm 4: Tài nguyên khoáng sản và sinh vật biển
Sau khi thảo luận xong, giáo viên thu lại kết quả, treo lên bảng, yêu cầu
học sinh nhận xét, giáo viên chốt lại kiến thức từng nội dung kết hợp với Bản
đồ tự nhiên của khu vực để xác định cho học sinh biết được:

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 21

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

Vùng đồng bằng Sơng Hồng
có địa hình thấp và bằng
phẳng. Sơng ngịi có nguồn
nước dồi dào. Đất chủ yếu là
đất phù sa, màu mỡ. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, có một
mùa đơng lạnh thích hợp với
thâm canh lúa nước và phát
triển cây vụ đông. Ít khống
sản. Sinh vật biển phong phú
và đa dạng.

Hình 20.1
Lược đồ tự nhiên Vùng Đồng Bằng Sông Hồng


* Thảo luận cặp (đôi)
+ Quan sát bảng 20.1: Một số chỉ tiêu phát triển dân cư xã - hội ở Đồng Bằng
Sông Hồng năm 1999 hãy:
Nhận xét về tình hình dân cư - xã hội của Vùng đồng bằng Sông Hồng so với
cả nước.
Ở câu hỏi này học sinh thảo luận rút ra được kết luận: Đồng Bằng Sơng Hồng
là vùng có trình độ dân cư - xã hội cao so với cả nước do tỉ lệ gia tăng tự nhiên
thấp hơn cả nước, tỉ lệ người biết chữ và tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 22

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

* BÀI DẠY MINH HOẠ CĨ SỬ DỤNG NHIỀU KÊNH HÌNH
Trong bài dạy có sự kết hợp sưu tầm tư liệu trên mạng Internet, phần mềm soạn
giáo án điện tử Powerpoint, violet….
BÀI 17- TIẾT 19: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HOÀ
1. Mục tiêu bài
1.1. Kiến thức
- Biết được hiện trạng ô nhiễm không khí và nước ở đới ơn hồ; ngun nhân và
hậu quả.
- Biết nội dung nghị định thư Kiôtô về cắt giảm lượng khí thải gây ơ nhiễm, bảo

vệ bầu khí quyển của Trái Đất.
- Làm quen với các phương tiện dạy học hiện đại, hiểu được các vấn đề môi
trường có tính tồn cầu: mưa axít, tăng hiệu ứng nhà kính, thủng tâng ơzơn.
1.2. Kĩ năng
- Phân tích tranh ảnh địa lý về ơ nhiễm khơng khí, nước ở đới ơn hồ.
- Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ hình cột từ số liệu có sẵn về vấn đề mơi trường ở đới
ơn hồ
- Phát triển khả năng tư duy logic về vấn đề môi trường.
1.3. Thái độ
- Nhận thức được vấn đề ơ nhiễm là vấn đề tồn cầu.
- Khơng có hành động tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường khơng khí và
nước. Có ý thức bảo vệ mơi trường, bảo vệ bầu khơng khí, nguồn nước nơi đang
sinh sống.
2. Chuẩn bị:
* G: - Bảng phụ, máy vi tính, máy chiếu.
Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 23

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

- Tư liệu tranh ảnh về ơ nhiễm khơng khí, nước, kênh hình sgk.
*H: Học bài cũ, xem trước nội dung bài mới, sưu tầm tranh ảnh về mơi trường
đới ơn hồ
3. Phương pháp

- Trực quan, vấn đáp, hoạt động nhóm, cá nhân, nêu – giải quyết vấn đề
4. Tiến trình giờ dạy
4.1. Ổn định lớp :
4.2. Kiểm tra bài cũ
? Những vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh và hướng
giải quyết
- Dân cư tập trung quá đông ở các đơ thị đặt ra các vấn đề:
+ Ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khí, ùn tắc giao thơng…
+ Nạn thất nghiệp, thiếu việc làm, nhà ở, cơng trình cơng cộng…
+ Diện tích đất canh tác bị thu hẹp.
- Một số giải pháp
+ Nhiều nước tiến hành qui hoạch lại đô thị theo hướng “phi tập trung”
4.3. Bài mới
* Mở bài: Ở đới ơn hồ, do sự phát triển công nghiệp và các phương tiện giao
thông đã làm cho bầu khơng khí và nguồn nước bị ơ nhiễm nặng nề. Sự ơ nhiễm
đó gây tác hại to lớn tới thiên nhiên con người ra sao?
Hoạt đông của thầy và trị
Nội dung chính
- Giáo viên chiếu các hình ảnh, học sinh quan 1. Ơ nhiễm khơng khí
sát

a. Ngun nhân

d

Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 24

Trường THCS Nguyễn Nghiêm



Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2012-2013

- Đặt câu hỏi:
? Các bức ảnh có chung một chủ đề gì.
? Các bức ảnh cảnh báo điều gì trong khí
quyển
- H: Bầu khơng khí đang bị ơ nhiễm
? Ngun nhân làm cho bầu khơng khí bị ơ
nhiễm

- Do sự phát triển cơng nghiệp,
phương giao thông, sinh hoạt
của con người.

- Học sinh trao đổi theo cặp liệt kê các nguyên - Do sự bất cẩn khi sử dụng
nhân

năng lượng nguyên tử làm rò rỉ

- Giáo viên chuẩn kiến thức, nhấn mạnh các chất phóng xạ vào khơng
ngun nhân chính là do các hoạt động của khí.
con người.

- Do bão cát, lốc bụi, cháy rừng,

- Giáo viên giảng giải mở rộng:


núi lửa.

+ Bước đầu vào cuộc cách mạng công nghiệp
(thập kỉ 60 của thế kỉ 18) lượng CO2 tăng
nhanh. Trung tâm công nghiệp châu Âu, châu
Mĩ thải hàng chục tấn khí CO2 trung bình 700900 tấn/km2/năm.
+ Chủ yếu là khí độc CO2, NO2, SO2…
? Khơng khí bị ơ nhiễm gây nên hậu quả gì

b. Hậu qủa

? Mưa a xit là gì
- Giáo viên chiếu sơ đồ mơ phỏng sự tạo thành
mưa axit, giải thích để học sinh dễ hình dung.
Sau đó gọi một học sinh lên trình bày.
Giáo viên: Vũ Thị Cẩm Nhung

Trang 25

Trường THCS Nguyễn Nghiêm


×