Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.47 KB, 62 trang )


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

1. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên

Đơn vị học tập

Nhiệm vụ được giao
Xây dựng đề cương, lập mẫu 

1. Nguyễn Thị Thắm

phiếu điều tra, thu thập thơng 

QTKDTM K17

tin, viết báo cáo tổng kết
Xây dựng đề cương, lập mẫu 
2. Hồng Minh Anh Thư

phiếu điều tra, thu thập thơng 

QTKDTM K17

tin, viết báo cáo tổng kết

2. DANH SÁCH NHỮNG ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Đơn vị phối hợp


Nội dung phối hợp

Ngân   hàng   Agribank   chi   nhánh   Đại   học   Tây 

Cung cấp thông tin

Nguyên

2


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Từ viết tắt

Diễn giải

1

CLDV

Chất lượng dịch vụ

2

ĐH 

Đại học 


3

GTLN

Giá trị lớn nhất

4

GTNL

Giá trị nhỏ nhất

5

NH

Ngân hàng

6

KH

Khách hàng

7

SV

Sinh viên


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ

5


MỤC LỤC

6


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2020
1.Thơng tin chung
Tên đề tài: Đánh giá sự hài lịng của sinh viên về chất lượng dịch vụ tại  
ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun
Mã số: T2020­05 SV
Chủ nhiệm đề tài: SV Đỗ Thị Thêm
Điện thoại: 0382225306

Email: 


Đơn vị chủ trì: Khoa Kinh tế
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: 
Cơ quan:
Ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun
Cá nhân: 
+ SV Nguyễn Thị Thắm, lớp QTKDTM khóa 2017
+ SV Hồng Minh Anh Thư QTKDTM khóa 2017
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020
2. Mục tiêu nghiên cứu: 
­ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng , 
sự hài lịng của khách hàng.
­ Đánh giá thực trạng sự  hài lịng của sinh viên và đo lường các yếu tố 
tác động đến sự  hài lịng của sinh viên về  chất lượng dịch vụ  tại ngân hàng  
Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun.
­ Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao sự  hài lịng của sinh viên về  chất 
lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun.
3. Nội dung chính
­ Nghiên cứu thực trạng hài lịng của sinh viên đối với chất lượng dịch 
vụ  tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun  và đo lường các 
7


nhân tố  tác động thơng qua mơ hình 5 thành phần: độ  uy tín, độ  đáp  ứng, sự 
thấu hiểu, năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình. 
+Mơ tả mẫu nghiên cứu
+Đánh giá sơ bộ thang đo
+Kết quả Cronbach alpha
+Kết quả EFA
+ Kết quả phân tích tương quan Pearson
+Kết quả phân tích hồi quy đa biến

­ Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao sự  hài lịng của sinh viên về  chất 
lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun.
4. Kết quả chính đạt được
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa hài lịng với chất lượng dịch 
vụ của ngân hàng Agribank – Đại học Tây Ngun. Trong 200 sinh viên được 
phỏng vấn chỉ có 19% khách hàng hài lịng khi giao dịch với Ngân hàng, 82,5%  
khách hàng cho rằng trong tương lai họ sẽ khơng giao dịch với Ngân hàng này.  
Trong các nhân tố  tác động tới sự  hài lịng của sinh viên thì yếu tố  năng lực 
phục vụ, sự đáp ứng và sự thấu hiểu tác động nhiều nhất, cịn yếu tố phương 
tiện hữu hình ảnh hưởng là khơng đáng kể. Tất cả các yếu tố này đều có mối  
quan hệ  thuận chiều với sự  hài lịng về  chất lượng dịch vụ  của Ngân hàng, 
như vậy để củng cố và nâng cao mức độ hài lịng của khách hàng, Ngân hàng  
cần quan tâm đến việc giảm thiểu thời gian xử lý trong giao dịch, quan tâm, 
thấu hiểu khách hàng và cần có thái độ niềm nở, chun nghiệp khi phục vụ 
khách hàng.
5. Sản phẩm
01 báo cáo khoa học

8


SUMMARY OF THE RESEARCH RESULT
SCIENTIFIC AND TECHNOLOGY RESEARCH AT BASIC LEVEL
1. General infomation
Topic:   Student   satisfaction   assessment   of   service   quality   at   Agribank 
branch of Tay Nguyen Univerity.
Chief of studying: Student Do Thi Them
Email:   Tell: 0382225306
The host institution: Economic Faculty
Institutions and individuals that cooperate to complete the research:

Institution:
Agibank branch Tay Nguyen Univerity
Individuals: 
+ Nguyen Thi Tham Student
+ Hoang Minh Anh Thu Student
­ Execution time: From January, 2020 to December, 2020.
2. Target: 
­ Systematize some theoretical basses about banking survice quality and 
customors satifaction.
­ Evalute the current status of student satisfaction and measure the factors 
affecting   student   satisfaction   about   survice   quality   at   Agibank   branch   Tay 
Nguyen Univerity.
­   Proposing   solutions   to   improve   student   satisfaction   about   the   survice 
quality at Agibank branch Tay Nguyen Univerity.
3. Main content
­ Research on student satistaction with service quality at Agribank branch 
of   Tay   Nguyen   University   and   measua   the   factor   impasct   throught   the   5­

9


component model: prestige, response mode, understanding know, the capacity 
server and the image owner.
+ Description of research sample
+ Preliminary assessment of the scale
+ Cronbach alpha results
+ EFA results
­   Proposing   solutions   to   improve   student   satisfaction   about   the   survice 
quality at Agibank branch Tay Nguyen Univerity.
4. Research result

The research sesults show that students are no satistied with the service 
quality of Agribank­ Tay Nguyen Univerity, with 200 customers interviewed, 
only 19% of them fell satistied when dealing with the bank. For them, 82,5% of 
cusomers think that in the future they will not transact with the Bank. Of the 
factors   affecting   student   satisfaction,   service   capacity,   understanding,   and 
responsiveness   impact   at   the   most   while   the   tangible   media   influence   is 
negligible.   All   of   these   factors   have   a   positive   relationship   with   the   Bank’s 
service quality satisfaction, so in order to consolidate and improve customer 
satisfaction,   the   Bank   should   pay   attention   time   in   transactions,   caring   and 
warm, professional attitude when serving customers.
5.Product
­ 01 scientific report

10


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự  đổi mới của đất nước và sự  phát triển khơng ngừng của  
nền kinh tế đang trong q trình hội nhập tồn cầu, xu hướng cạnh tranh giữa  
các ngân hàng đang có sự thay đổi lớn, bởi vì ngày nay các doanh nghiệp đang 
ở  trong một nền kinh tế  dư  thừa, thứ  duy nhất mà họ  thiếu là: Khách hàng. 
Khách hàng ngày càng khó tính hơn, họ u cầu nhiều hơn và họ hồn tồn có 
quyền lựa chọn trung gian tài chính để  giao dịch. Cho nên quan điểm  trước 
đây là ở đâu có giá rẻ, ở đó có sự tồn tại dần được thay thế bằng cạnh tranh  
về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngày nay khi cạnh tranh khốc liệt diễn ra  
trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, khách hàng trở thành những thượng đế 
thực thụ thì việc thu hút và giữ chân họ trở nên khó khăn hơn. Để đứng vững 

trước cuộc cạnh này một trong các yếu tố  vơ cùng quan trọng đối với các 
ngân hàng là nâng cao chất lượng dịch vụ thơng qua gia tăng sự  hài lịng của 
khách hàng bằng việc thấu hiểu, đáp ứng u cầu ngày càng cao của họ. 
Ngân hàng Argribank phịng giao dịch Đại học Tây Ngun thuận lợi về 
vị  trí đắc địa, nằm  trong một trường Đại học lớn của khu vực Tây Ngun 
với quy mơ sinh viên của Trường rất lớn (2019 có 12.867 sinh viên). Từ ngày 
26/5/2011, ngân hàng Argribank Đắk Lắk đã kết hợp với trường Đại học Tây 
Ngun trong việc thu học phí, phát hành thẻ  ba trong một.  Tính đến tháng 
7/2019 Ngân hàng đã phát hành và đang quản lý 31 nghìn khách hàng sử dụng  
thẻ  các loại, trong đó học sinh, sinh viên chiếm 67% (gần 20 nghìn thẻ). Là 
một chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, 
Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun cùng cạnh tranh   với 25 ngân hàng 
thương mại khác. Điều này  đã địi hỏi  Agribank  phải  nâng cao chất lượng 

11


dịch vụ  thơng qua  gia tăng sự  hài lịng của khách hàng  mới tồn tại và phát 
triển được.
Là những sinh viên đã  giao dịch trong  ba năm với Argribank ­ Đại học 
Tây Ngun, chúng tơi nhận thấy Ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích và sự 
tiện lợi cho sinh viên Đại học Tây Ngun. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ của 
Ngân hàng cũng cịn những hạn chế như thái độ phục vụ chưa tốt, cơ sở vật 
chất cịn nghèo nàn, chưa đáp ứng sự tin cậy.
Bởi xuất phát từ  những lý do trên chúng tơi muốn kiểm định lại chất  
lượng dịch vụ  của Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun thơng qua việc 
khảo sát và đánh giá. Từ  đó chúng tơi đề  xuất những giải pháp nhằm cải  
thiện chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy chúng tơi  chọn đề tài “Đánh  
giá   sự   hài   lòng   của   sinh   viên   về   chất   lượng   dịch   vụ   tại   ngân   hàng  
Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun”. 

1.2. Mục tiêu ngun cứu
­ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng , 
sự hài lịng của khách hàng.
­ Đánh giá thực trạng sự  hài lịng của sinh viên và đo lường các yếu tố 
tác động đến sự  hài lịng của sinh viên về  chất lượng dịch vụ  tại ngân hàng  
Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun.
­ Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao sự  hài lòng của sinh viên về  chất 
lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Nguyên.

12


PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm sự hài lịng của khách hàng
Khi nói về sự hài lịng của khách hàng có khá nhiều quan điểm như sau: 
Theo Philip Kotler (2000) sự thỏa mãn hay hài lịng của KH là trạng thái tâm lý 
mà khách hàng cảm nhận được khi kết quả (Performance – P) nhận được sau 
khi tiêu dùng sản phẩm trùng với kỳ vọng (Expectation – E) của họ trước khi  
tiêu dùng sản phẩm đó. Như  vậy để  đánh giá mức độ  thoả  mãn của khách  
hàng về  một sản phẩm, người ta so sánh kết quả  thu được sau khi tiêu dùng 
với kỳ vọng của người đó. Có ba mức độ  xảy ra: khơng hài lịng nếu P < E;  
hài lịng nếu P = E; rất hài lịng nếu P > E vì kết quả vượt q sự mong đợi.
Nếu doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn đối 
thủ cạnh tranh, làm cho khách hàng hài lịng thì xem như doanh nghiệp đó có  
được chìa khóa để kinh doanh thành cơng lâu dài, là nền tảng để bảo vệ hoặc  
gia tăng thị  phần (Zeithaml & ctg, 1996). Như vậy, các ngân hàng phải thấu 
hiểu u cầu dịch vụ của khách hàng, nó có tác động đến việc cung cấp dịch 

vụ làm thỏa mãn khách hàng, và khi họ hài lịng sẽ có xu hướng quan hệ cộng  
tác lâu dài với doanh nghiệp.
Beerli & ctg (2004) lại mơ tả  sự  hài lịng của khách hàng là thước đo 
mức độ  đáp  ứng sự  mong đợi chung của doanh nghiệp đối với khách hàng.  
Theo quan điểm này thì sự hài lịng của khách hàng là thái độ tổng thể đối với 
nhà cung cấp dịch vụ hay là phản ứng cảm xúc của họ về sự  khác biệt giữa  
những gì họ mong đợi và kết quả nhận được.
Như vậy, mức độ  thỏa mãn là hàm của sự  khác biệt giữa kết quả nhận 
được và sự  kỳ  vọng. Khách hàng có thể  có cảm nhận một trong ba mức độ 
thỏa mãn sau: Nếu kết quả  thực hiện kém hơn kì vọng thì KH sẽ  khơng hài  
13


lịng. Nếu kết quả thực hiên tương xứng với kỳ vọng thì KH sẽ hài lịng. Và 
nếu kết quả thực hiện vượt trên mức kỳ vọng thì họ sẽ rất hài lịng.
2.1.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Đối với phẩm hữu hình người tiêu dùng có thể  đánh giá chất lượng khá  
dễ dàng thơng qua các tiêu chí khách quan như: hình dáng, màu sắc, độ bền... 
Tuy nhiên đối với dịch vụ, việc đánh giá khó khăn hơn nhiều, khách hàng cảm 
nhận về chất lượng thơng qua các hoạt động giao tiếp, nhận thơng tin và cảm 
nhận.
Quan   điểm   của   Parasuraman,   Zeithaml   &  Berry  (1985),   sự   cảm   nhận  
CLDV là sự  so sánh giữa sự  mong đợi của khách hàng với việc thực hiện  
CLDV của nhà cung cấp, và đánh giá CLDV khơng phải chỉ dựa vào kết quả 
thực hiện dịch vụ  mà cịn phải bao gồm cả q trình thực hiện của nó. Như 
vậy CLDV trước tiên phải là chất lượng nói chung, tức là nó phải đáp  ứng 
hoặc vượt lên trên u cầu của KH trong hiện tại và cả  tương lai, phải phù 
hợp với mục đích của khách hàng và được đánh giá ở mức độ hài lịng của họ 
về  dịch vụ. Bên cạnh đó, CLDV khơng phải chỉ  thể  hiện  ở  sản phẩm cuối  
cùng mà cịn thể hiện ở trong suốt q trình cung ứng dịch vụ.

Như vậy, tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và mơi trường nghiên cứu 
mà CLDV có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể nói tóm lại chất 
lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời  
nói chung của một thực thể. Việc nâng cao CLDV sẽ làm gia tăng sự hài lịng 
của khách hàng, càng tạo ra sự  hài lịng của khách hàng càng cao chừng nào,  
càng có lợi cho cơng ty chừng  ấy. Vì vậy, việc định nghĩa CLDV khơng chỉ 
quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà cịn định hướng cho  
doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của mình một cách có hiệu quả nhất,  
phục vụ cho mục tiêu phát triển phồn thịnh và bền vững lâu dài ở hiện tại và 
trong tương lai.

14


2.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
Parasuraman & ctg(1988) cho rằng sự hài lịng và chất lượng dịch vụ  là  
hai khái niệm phân biệt nhưng có quan hệ gần với nhau. CLDV là nhân tố tác  
động nhiều nhất đến sự hài lịng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992).
Giữa chất lượng dịch vụ  và sự  hài lịng tồn tại mối quan hệ  nhân quả,  
chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự  hài  
lịng của khách hàng. Trong mối quan quan hệ này sự hài lịng của khách hàng 
là kết quả có tính chất dự báo và mong đợi, cịn chất lượng dịch vụ là ngun 
nhân và là một chuẩn lý tưởng (Cronin and Taylor, 1992).  
Theo Oliver (1997), chất lượng dịch vụ  ảnh hưởng đến mức độ hài lòng  
của khách hàng. Tức là CLDV được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau và 
là một phần nhân tố  quyết định sự  hài lòng của khách hàng (Parasuraman &  
ctg,1985,  1988;   Spreng  và   ctg,  1996)   .  Nếu  chất  lượng  có  được  cải  thiện 
nhưng lại khơng dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ khơng bao giờ làm họ 
cảm thấy hài lịng với dịch vụ đó. Chứng tỏ  rằng, khi sử  dụng dịch vụ, nếu  
khách hàng cảm thấy nhận được dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ hài lịng 

với dịch vụ đó và ngược lại.
Do đó, nếu doanh nghiệp muốn có được sự  hài lịng của khách hàng thì  
cần phải cung  ứng những sản phẩm dịch vụ  với chất lượng “trên cả  tuyệt 
vời”. Cho nên khi nghiên cứu chất lượng dịch vụ  thường kết hợp chặt chẽ 
với việc khảo sát sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch 
vụ cung ứng và sự hài lịng khách hàng.
2.3 Các mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ
2.3.1 Mơ hình Parasuraman et, al (1985)
Khoảng cách thứ  nhất: khoảng cách giữa kỳ  vọng của khách hàng và 
nhận thức của ban quản lý.
 Khoảng cách thứ hai: khoảng cách giữa sự nhận biết của ban quản lý và 
tiêu chí chất lượng dịch vụ. 
15


Khoảng cách thứ: khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ và chuyển giao 
dịch vụ.
Khoảng cách thứ: khoảng cách giữa chuyển giao dịch vụ và truyền thơng 
bên ngồi.
Khoảng cách thứ  năm: khoảng cách giữa dịch vụ  cảm nhận và dịch vụ 
kỳ vọng.

Sơ đồ 2.  Mơ hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Mơ hình chất lượng dịch vụ  của Parasuraman (1985) đã đưa ra một nội 
dung tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho r ằng b ất  
kỳ  dịch vụ  nào, chất lượng của dịch vụ  cảm nhận bởi khách hàng bởi 10 
thành phần, đó là: tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, tiếp cận, lịch sự, thơng  
tin, tín nhiệm, an tồn, hiểu biết về khách hàng, và phương tiện hữu hình. Mơ 
hình CLDV 10 thành phần có  ưu điểm là bao qt được mọi khía cạnh, tuy 
nhiên phức tạp và khó đo lường. Do vậy năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh 

lại mơ hình năm khoảng cách và hình thành mơ hình SERVQUAL gồm 5 thành 
phần sau: phương tiện hữu hình, độ  tin cậy, đáp  ứng, năng lực phục vụ  và  
cảm thơng.
16


Sơ  đồ  2.    Mơ hình chất lượng dịch vụ  SERVQUAL của Parasuraman  
1988
­  Ưu điểm của mơ hình: Mơ hình SERVQUAL là mơ hình tổng qt vì 
vậy áp dụng hết được cho các loại hình dịch vụ. Thang đo có sẵn 22 phát 
biểu, vì vậy chỉ  việc bổ  sung thêm các câu hỏi định tính hoặc định lượng 
hoặc thay đổi câu hỏi định lượng (về  bản chất ý nghĩa vẫn giữ  ngun) sao  
cho phù hợp với mơi trường và đối tượng khảo sát có thể tiến hành điều tra.
­ Nhược điểm của mơ hình: Khái niệm sự kỳ vọng có thể gây khó hiểu 
cho người được hỏi, do đó có thể ảnh hưởng tới chất lượng của dữ liệu thu  
được hoặc tính khơng ổn định của các biến quan sát.
2.3.2 Một số  mơ hình nghiên cứu thực nghiệm về  chất lượng dịch vụ  
ngân hàng.
Nghiên   cứu   “Developing   an   instrument   to   measure   customer   service  
quality in branch banking” của tác giả  Avkiran (1994). Nghiên cứu này đã sử 
dụng mơ hình đo lường CLDV BANKSERV ban đầu sau đó phát triển thêm 
thành 6 thành phần với 27 biến quan sát trên cơ  sở  mơ hình SERVQUAL để 
đo lường CLDV ngân hàng bán lẻ tại Úc. Kết quả  nghiên cứu đưa ra 4 nhân  
tố   ảnh hưởng CLDV ngân hàng bán lẻ: nhân viên phục vụ, thơng tin, tín 

17


nhiệm, khả  năng tiếp cận dịch vụ  rút tiền, tuy nhiên chưa thể  hiện rõ tầm 
quan trọng của từng nhân tố. 

Tác giả  Kumar  & ctg (2009), với nghiên cứu “Determining the relative 
importance   of   critical   factors   in   delivering   service   quality   of   banks:   An 
application of dominance analysis in SERVQUAL model" thực hiện đánh giá 
CLDV ngân hàng thơng qua việc đánh gía sự  hài lịng của khách hàng về 
CLDV ngân  hàng  ở   Malaysia.  Tác  giả  sử  dụng mơ  hình  đo  lường CLDV 
SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988) với 5 nhân tố  gốc ban đầu là: 
phương tiện hữu hình, tin cậy, năng lực phục vụ, đáp  ứng, đồng cảm và bổ 
sung thêm nhân tố “tính thuận tiện”. Sau khi tiến hành khảo sát 56 khách hàng 
sử  dụng dịch vụ tại các ngân hàng Hồi Giáo và 231 khách hàng sử  dụng dịch 
vụ tại các ngân hàng thơng thường kết quả nghiên cứu cho rằng có 4 nhân tố 
ảnh hưởng đến CLDV các ngân hàng tại Malaysia bao gồm: tin cậy, phương  
tiện hữu hình, tính thuận tiện, năng lực phục vụ. 
Tại Việt Nam tác giả  Hà Thạch (2012) trên cơ  sở  mơ hình SERVQUAL  
để điều chỉnh, bổ sung thang đo để đo lường CLDV tại Agribank – Chi nhánh 
Quảng Nam. Qua kết quả  nghiên cứu, tác giả  đề  xuất mơ hình đo lường 
CLDV gồm 7 thành phần: (1) Đáp  ứng; (2) Năng lực phục vụ; (3) Phương  
tiện hữu hình về  cơ  sở  vật chất; (4) Chun nghiệp; (5) Đồng cảm; (6) Tin  
cậy; và (7) Phương tiện hữu hình về  con người. Các thành phần này đã thể 
hiện được tính tổng qt về cơ sở lý thuyết các cơng cụ đo lường CLDV của 
Parasuraman (1988).
Tác giả  Trần Thị  Thanh Thúy (2018) đã sử  dụng thang đo chất lượng  
dịch vụ  SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988) với 5 nhân tố  và 22 chỉ 
tiêu sẵn có để thực hiện luận án tiến sĩ của mình với đề tài “Chất lượng dịch  
vụ  của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy  
có 4 thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ  là Tin cậy, Phương tiện  
hữu hình, Đồng cảm, Đáp ứng có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều 
đến sự  hài lịng của khách hàng. Trong đó thành phần Tin cậy  ảnh hưởng  
18



nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ, tiếp đó là phương tiện hữu hình, đồng 
cảm và cuối cùng là đáp ứng.
2.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Mơ   hình   nghiên   cứu   của   đề   tài   thừa   kế   thang   đo   SERVQUAL   của 
Parasuraman (1988) và được phát triển từ kết hợp, chọn lọc và ứng dụng kết 
quả  của các nhà nghiên cứu như:   Lại Xuân Thủy (2019), Trần Thị  Thanh 
Thúy (2018), Đậu Thị Hằng Nga (2015). Việc chọn lọc trên cơ sở phù hợp với 
mục tiêu nghiên cứu của đề  tài sự  hài lòng của sinh viên về  chất lượng dịch 
vụ  của ngân hàng Agribank cho nhánh Đại học Tây Ngun. Ngồi 22  biến 
quan sát gốc của thang đo SERVQUAL, chúng tơi bổ  sung thêm 4 biến quan 
sát cho phù hợp với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo  
sát.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất được mơ tả như sau:

Sơ đồ 2.  Mơ hình đề xuất nghiên cứu  
Lý giải thang đo:
­ Uy tín: Nói lên khả  năng thực hiện dịch vụ  phù hợp và đúng thời hạn 
ngay từ lần đầu tiên của ngân hàng.
­ Đáp  ứng: Nói lên sự  mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ 
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 
­ Thấu hiểu: Tập hợp các yếu tố  của sự ân cần, mối quan tâm được cá 
nhân hóa dành cho khách hàng.
19


­ Năng lực phục vụ: Thể hiện qua các yếu tố kỹ năng, kinh nghiệm, trình 
độ  nghiệp vụ  chun mơn, khả  năng tư  vấn sản phẩm dịch vụ và thực hiện  
thủ tục nhanh gọn và chính xác của đội ngũ nhân viên phục vụ.
­ Phương tiện hữu hình: Thể  hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân 
viên phục vụ, cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. 

Các giả thuyết đặt ra:
Giả thuyết H1: Độ uy tín quan hệ dương với sự hài lịng, nghĩa là Độ uy  
tín càng cao thì sự hài lịng về chất lượng dịch vụ càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H2: Độ đáp ứng quan hệ dương với sự hài lịng, nghĩa độ đáp ứng  
càng cao thì sự hài lịng về chất lượng dịch vụ càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H3: Sự thấu hiểu quan hệ dương với sự hài lịng, nghĩa là sự 
thấy hiểu càng cao thì sự  hài lịng về  chất lượng dịch vụ càng cao và ngược  
lại.
Giả thuyết H4: Năng lực phục vụ quan hệ dương với sự hài lịng, nghĩa 
là năng lực phục vụ càng cao thì sự  hài lịng về chất lượng dịch vụ càng cao  
và ngược lại.
Giả  thuyết H5: Phương tiện hữu hình quan hệ  dương với sự  hài lịng, 
nghĩa là năng lực phục vụ    càng cao thì sự  hài lịng về  chất lượng dịch vụ 
càng cao và ngược lại.
2.5 Thiết kế thang đo
Bảng 2.  Diễn đạt và mã hóa thang đo
STT

Các phát biểu
ĐỘ UY TÍN

Nguồn gốc mục đo

Mã hóa

UT

1

NH Ln thực hiện đúng lời hứa


Mục đo gốc

UT1

2

Việc nộp học phí an tồn, khơng xảy ra nhầm lẫn.

Mục đo gốc

UT2

3

Giao dịch được thực hiện thành cơng ngay lần đầu tiên.

Mục đo gốc

UT3

4

NH cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà NH đã thơng báo.

Mục đo gốc

UT4

5


Khi bạn gặp vấn đề, NH thật sự muốn giải quyết vấn đề đó.

Mục đo gốc

UT5

20


ĐỘ ĐÁP ỨNG

DU

6

Thời gian xử lí giao dịch nhanh chóng

Mục đo gốc

DU1

7

Nhân viên ln sẵn sàng, nhiệt tình giúp đỡ bạn.

Mục đo gốc

DU2


8

Nhân viên cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ

Mục đo gốc

DU3

9

Nhân viên ln nhiệt tình đáp ứng u cầu kể cả khi q bận

Mục đo gốc

DU4

SỰ THẤU HIỂU

TH

10

NH ln đặc biệt chú ý đến khách hàng là sinh viên

Mục đo gốc

TH1

11


Nhân viên biết quan tâm đến bạn

Mục đo gốc

TH2

12

NH lấy lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm.

Mục đo gốc

TH3

13

Thời gian làm việc thuận tiện với sinhviên

Mục đo gốc

TH4

14

Nhân viên ln hiểu rõ những khó khăn của bạn

Mục đo gốc

TH5


NĂNG LỰC PHỤC VỤ

NLPV

15

Nhân viên tạo được lịng tin cho bạn

Mục đo gốc

NLPV1

16

Nhân viên đảm bảo an tồn cho bạn trong giao dịch

Mục đo gốc

NLPV2

17

Nhân viên lịch sự, tơn trọng bạn

Mục đo gốc

NLPV3

18


Nhân viên có kiến thức chun mơn tốt.

Mục đo gốc

NLPV4

19

Nhân viên ln tận tình giải đáp thắc mắc của bạn.

Lại Xn Thủy (2019)

NLPV5

PHƯƠNG TIỆN HỮU 
HÌNH

PTHH

20

Trang thiết bị của NH được bố trí đẹp mắt

Mục đo gốc

PTHH1

21

Vị trí quay giao dịch thuận tiện


Mục đo gốc

PTHH2

22

Các biểu mẫu được thiết kế  rõ ràng

Mục đo gốc

PTHH3

23

Trang phục nhân viên lịch sự, đẹp.

Mục đo gốc

PTHH4

24

Trang thiết đầy đủ (nhà vệ sinh, nước uống, ti vi,..)

Trần Thị Thanh Thúy 
(2018)

PTHH5


25

Chỗ để xe rất thuận tiện và an tồn.

Lại Xn Thủy (2019)

PTHH6

26

Máy ATM của NH ln hoạt động tốt

Đậu Thị Hằng Nga (2015)

PTHH7

SỰ HÀI LỊNG
27

HL

Bạn cảm thấy  hài lịng  khi giao dịch với Agribank  chi nhánh 
Đậu Thị Hằng Nga (2015)
Đại học Tây Ngun

21

HL1



28

Bạn sẽ giới thiệu Ngân hàng với bạn bè, người thân.

Đậu Thị Hằng Nga (2015)

HL2

29

Thời   gian   tới   bạn   sẽ   tiếp   tục   sử   dụng   các   dịch   vụ   của  
Đậu Thị Hằng Nga (2015)
Agribank chi nhánh Đại học Tây Nguyên

HL3

Nguồn: Parasuraman (1988) và điều chỉnh

22


PHẦN THỨ BA
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá sự  hài lịng của sinh viên đối với chất 
lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun.
Đối tượng khảo sát: Sinh viên đang học ở trường Đại học Tây Ngun.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu được tiến hành từ 01/2020 đến 12/2020.
3.2.2. Phạm vi về khơng gian
Nghiên cứu này được thực hiện tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Đại 
học Tây Ngun.
3.3. Nội dung nghiên cứu
­ Nghiên cứu thực trạng hài lịng của sinh viên đối với chất lượng dịch 
vụ  tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Ngun  và đo lường các 
nhân tố  tác động thơng qua mơ hình 5 thành phần: độ  uy tín, độ  đáp  ứng, sự 
thấu hiểu, năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình. 
+Mơ tả mẫu nghiên cứu
+Đánh giá sơ bộ thang đo
+Kết quả Cronbach alpha
+Kết quả EFA
+ Kết quả phân tích tương quan Pearson
+Kết quả phân tích hồi quy đa biến
­ Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao sự  hài lịng của sinh viên về  chất 
lượng dịch vụ tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đại học Tây Nguyên.

23


3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
­  Dữ  liệu thứ  cấp: Được lấy chủ  yếu từ  những nguồn như  sách, giáo 
trình, tạp chí, tài liệu chun mơn, web…và các  cơng trình nghiên cứu khoa 
học đã được cơng bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
­ Dữ  liệu sơ  cấp:  Được thu thập bằng phương pháp định lượng thơng 
qua kỹ  thuật điều tra bằng bảng câu hỏi với 200 sinh viên ngẫu nhiên đang  
học tại trường Đại học Tây Ngun.

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu:
­ Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, tức là có thể 
tiếp cận các đối tượng khảo sát ở bất cứ nơi đâu trong khn viên của trường 
Đại học Tây Ngun như giảng đường, thư viện, phịng tự học, …
­ Kích thước mẫu: 
Theo Hồng Trọng (2005), trong phân tích nhân tố thơng thường số quan  
sát ít nhất phải bằng 5 lần số biến.
Cơng thức tính số lượng mẫu sẽ là: N = 5*m
Trong đó:
­ N là số lượng mẫu cần thiết
­ m là số biến quan sát
 Mơ hình khảo sát trong nghiên cứu này gồm 5 biến đại diện và 29 biến  
quan sát, số lượng mẫu cần thiết là : N= 5*26= 135.
Như vậy số lượng mẫu tối thiểu trong nghiên cứu này là từ 135 mẫu. Do 
tổng thể nghiên cứu lớn bao gồm là tất cả sinh viên đang học tập tại Đại học  
Tây Ngun  (12.867 sinh viên số  liệu tính đến năm 2019), nên để  đảm bảo 
tính đại diện và tính chính xác cao chúng tơi quyết định điều tra 200 sinh viên.
Đánh giá của sinh viên đối với CLDV ngân hàng Agribank chi nhánh Đại 
học Tây Ngun với các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 

24


bao  gồm   5  mức  độ:   (1)  Rất  không  hài   lịng;  (2)   khơng  hài   lịng;  (3)   bình 
thường; (4) hài lịng; (5) rất hài lịng 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu được đo lường bằng thang đo định danh. 
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dữ  liệu sau khi thu thập từ  điều tra với bẳng câu hỏi, sau đó mã hóa,  
nhập liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu

*  Phương pháp thống kê mơ tả  (Descriptive statistics): Là phương pháp 
dùng để đánh giá các đặc điểm của mẫu điều tra thơng qua các tham số thống 
kê như tần số, giá trị trung bình, ... 
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo 
Mục đích của việc kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có 
cùng đo lường cho một khái niệm cần đo khơng. Phương pháp này cho phép ta 
loại bỏ  các biến khơng phù hợp, hạn chế  các biến rác trong q trình nghiên  
cứu và đánh giá độ  tin cậy của số  liệu thơng qua hệ  số  tin cậy Cronbach’s  
Alpha. Theo Hair & ctg (1998), hệ số Cronbach’s Alpha chấp nhận được khi  
đạt giá trị từ 0.6 đến 0.7, tốt là 0.8, cịn lớn hơn 0.9 có thể bỏ bớt một số biến  
trong nhóm vì những biến này có thể  có quan hệ  tuyến tính khá cao. Theo  
Nunnally & Bernstein (1994), những biến có hệ số tương quan biến tổng (item 
­ total correlation) nhỏ hơn 0,3 là biến rác và loại khỏi mơ hình. 
* Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp này dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ 
thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn 
chứa đựng hầu hết nội dung thơng tin của tập biến ban đầu: 
­ Hệ số tải nhân tố: theo Hair & ctg (1998), thang đo đạt giá trị hội tụ khi 
hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố lớn ≥ 0,5 trong cùng một  
nhân tố, những biến quan sát nào có trọng số nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mơ  
hình.

25


×