LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khố luận này, đối với em là một sự thành công rất lớn, bên
cạnh những cố gắng nỗ lực của bản thân em còn nhận được sự động viên, ủng
hộ của của thầy cô, của quý cơng ty cùng gia đình và bạn bè, những người luôn
theo sát giúp đỡ em từ khi em bắt đầu bước chân vào công ty thực tập. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Marketing – Trường Đại học Thương Mại,
thầy cô đã luôn giúp em rèn luyện, định hướng cho em để em hồn thành tốt
bài khố luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Xuân Trường đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em, cho một động lực lớn để vượt qua những
khó khăn, trở ngại trong suốt q trình thực tập và làm khoá luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến q cơng ty, các phịng ban và các anh chị
nhân viên công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam đã tận tình quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiên cho em được thực tập tại công ty, tham gia làm quen với
các hoạt động của công ty và cung cấp những thông tin, dữ liệu cần thiết cho
em nhằm phục vụ cho đề tài khoá luận.
Mặc dù đã cố gắng trong học tập và nghiên cứu nhưng cũng khơng thể
tránh được những sai xót, khuyết điểm. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng
góp của thầy cơ giáo và những ai quan tâm tới đề tài này để bài khố luận của
em được hồn thiện và nâng cao hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Nguyễn Huyền Thương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1
1
1
2
2
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, mỗi năm nước ta có hàng nghìn
cơng ty lớn nhỏ ra đời với nhiều ngành nghề khác nhau. Để có thể tồn tại và
phát triển được trên thị trường, doanh nghiệp cần phải xây dựng lợi thế cạnh
tranh. Dưới sự hỗ trợ đắc lực của cơng nghệ thì các sản phẩm trên cùng một
phân đoạn thị trường có mức giá ngang nhau thì rất khó phân biệt sản phẩm của
doanh nghiệp. Để tìm ra được năng lực cạnh tranh chủ đạo thì doanh nghiệp
cần phải tốn nhiều nguồn lực. Một trong những lợi thế cạnh tranh hữu dụng
nhất hiện nay của doanh nghiệp đó chính là thương hiệu của doanh nghiệp. Bài
toán cấp thiết hiện nay của mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để xây dựng, phát
triển và bảo vệ hình ảnh thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp.
Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật hiện nay càng nhiều các doanh
nghiệp lớn nhỏ tham gia vào thị trường. Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt
Nam hiện tại đang hoạt động trong lĩnh vực điện, điện nhẹ. Để có thể tồn tại,
doanh nghiệp cần phải có các biện pháp phát triển thương hiệu, nâng cao sức
mạnh thương hiệu, duy trì tập khách hàng trung thành, biện pháp cần thiết là
phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu. Với 7 năm hoạt động trên thị
trường, công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam đã đạt được những thành
công nhất định nhưng đồng thời bên cạnh đó vẫn cịn nhiều hạn chế đang tồn
tại. Với danh mục sản phẩm dày đặc của cơng ty, để có thể phát triển thương
hiệu đồng đều cho từng sản phẩm trong danh mục là một điều khó khăn. Sản
phẩm camera quan sát ra đời tại công ty được 7 năm nhưng theo nghiên cứu
của thị trường độ nhận diện thương hiệu vẫn còn yếu so với các sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặc dù công ty đã đưa ra các chính sách truyền thơng thương
hiệu cho sản phẩm camera quan sát rất bài bản nhưng chưa hiệu quả như mong
muốn của doanh nghiệp. Từ đó cho thấy sự cấp thiết cần phải có sự điều chỉnh,
thay đổi và đầu tư một cách có khoa học và bài bản hơn để xây dựng một
thương hiệu mang bản sắc riêng và nhanh chóng tạo dựng được hình ảnh trong
tâm trí khách hàng trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Các cơng nghình nghiên cứu nước ngoài
3
Mỗi khi nhắc đến các cơng trình nghiên cứu cũng như các nhà nghiên cứu
nổi tiếng về thương hiệu thì người ta không thể không nhắc đến David Aaker –
một trong những nhà nghiên cứu về thương hiệu hàng đầu trên thế giới. Ông là
tác gải của hàng trăm bài báo và hàng loạt các cuốn sách nghiên cứu về thương
hiệu, phát triển thương hiệu. Một trong những cuốn sách tạo được tiếng vang
trong cộng đồng là “Brand relevance: Marketing Competitors Irrelevant”. Nội
dung của cuốn sách nói về phương pháp, cách thức loại bỏ những đối thủ để trở
thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành. Ngoài ra cuốn sách cũng nêu rõ những
cơ hội và thách thức của thương hiệu khi mở rộng thị trường.
Người thứ hai được nhắc đến khi nói về thương hiệu là Philip Kotler người được mệnh danh là cha đẻ của marketing hiện đại. Tác phẩm gần đây đã
tạo được tiếng vang tên là "Marketing trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0".
Cuốn sách đã mô tả rõ các nguyên tắc marketing trong thế kỷ 21 và nêu ra cách
thức để doanh nghiệp có thể tạo được những giá trị bền vững trên thị trường
thông qua truyền thông bằng các phương tiện truyền thông mới – cách thức
marketing thời 4.0. Cuốn sách này cũng giúp cho những nhà làm marketing
nhìn nhận lại các triết lý về marketing, từ đó xây dựng được một phương pháp
tiếp cận toàn diện và bền vững hơn phát triển tận dụng mọi nguồn lực trong tổ
chức.
2.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Hiện nay có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu về vấn đề thương hiệu
được quan tâm rất nhiều. Từ nghiên cứu khái quát mang tính chất lý luận khoa
học cơ bản cho tới những bài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển
truyền thông thương hiệu doanh nghiệp cụ thể. Một số cơng trình nghiên cứu,
khố luận tốt nghiệp sau:
Cuốn sách “Thương hiệu với nhà quản lý’’ của tác giả Nguyễn Quốc
Thịnh và Nguyễn Thành Trung – Nhà xuất bản Lao động xã hội (2009). Cuốn
sách đã trình bày những nội dung khái quát về thương hiệu, về công tác quản trị
thương hiệu và sự cấp thiết của quản trị thương hiệu tại các doanh nghiệp trong
thời kỳ nền kinh tế phát triển và hội nhập hiện nay. Đây chính là tài liệu nghiên
cứu về thương hiệu được nhiều đọc viên và giới doanh nghiệp quan tâm, tham
khảo.
4
Cuốn sách “Quản trị xúc tiến thương mại trong xây dựng và phát triển
thương hiệu” – NXB Lao động xã hội (2010) của tác giả An Thị Thanh Nhàn
và Lục Thị Thu Hường. Cuốn sách tập trung khai thác vấn đề xây dựng, phát
triển, nâng cao thương hiệu đó là truyền thông thương hiệu. Cuốn sách đã mô
tả những hoạt động truyền thông marketing cơ bản của doanh nghiệp bao gồm:
Công cụ xúc tiến marketing truyền thống, quảng cáo thương hiệu, xúc tiến bán,
quan hệ cơng chúng, …
Khố luận “Phát triển truyền thông thương hiệu Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ công nghệ TVCN Việt Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Diệu
K51T1. Khố luận đã trình bày về các hoạt động truyền thông thương hiệu của
công ty TNHH thương mại và dịch vụ công nghệ TVCN Việt Nam, đưa ra
những ưu điểm, hạn chế và từ đó đưa ra những giải pháp cho các hoạt động
truyền thông của công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất ra được những giải pháp có tính
khoa học để tăng cường phát triển truyền thông thương hiệu cho sản phẩm
camera qua sát của Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam trên thị trường Hà
Nội.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung ở trên, các mục tiêu cụ thể là:
- Mục tiêu lý luận: Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề, lý luận liên quan đến
phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu của sản phẩm camera quan sát
của công ty kinh doanh, áp dụng vào vấn đề thực tiễn của cơng ty để đo lường,
phân tích và đánh giá.
- Mục tiêu thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động truyền
thông thương hiệu của cơng ty về xây dựng mục tiêu, chương trình truyền
thơng để tìm ra những điểm cần được hồn thiện của cơng ty.
- Mục tiêu giải pháp: Từ các phân tích các vấn đề thực trạng đề ra các giải pháp
hoàn thiện, nâng cao phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu cho sản
phẩm camera quan sát của công ty TSA Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1 Nội dung và đối tượng nghiên cứu
5
Trong giới hạn 1 bài nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết những vấn
đề sau:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề hoạt động phát triển
truyền thông cho sản phẩm camera quan sát của Công ty cổ phần giải pháp
TSA Việt Nam trên thị trường Hà nội.
4.2 Không gian nghiên cứu
Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam là một công ty lớn trên thị
trường cung cấp và lắp đặt các thiết bị điện nhẹ, kinh doanh nhiều sản phẩm và
dịch vụ khác nhau, thị trường khá rộng lớn, đề tài sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu về
hoạt động truyền thông thương hiệu cho sản phẩm camera quan sát của công ty
tại thị trường miền Bắc, chủ yếu là Hà Nội.
4.3 Thời gian nghiên cứu
Thu thập các kết quả, dữ liệu liên quan đến hoạt động quản trị, truyền
thông phát triển của công ty trong giai đoạn 2017-2019
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a, Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Thu thập các số liệu về doanh thu, lợi nhuận, các báo cáo về kết quả của
công ty giai đoạn 2017-2019 từ các bộ phận kinh doanh, kế tốn của cơng ty
Các cơng cụ truyền thơng thương hiệu mà công ty đang áp dụng, ngân
sách phân bổ cho các cơng cụ đó. Những thơng tin về thương hiệu, hệ thống
nhận diện thương hiệu từ nguồn bên trong và bên ngồi.
b, Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
- Dữ liệu sơ cấp: quan sát, điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu.
Phương pháp quan sát: thu thập thơng tin từ phịng kinh doanh, kế tốn từ
đó tổng hợp những dữ liệu hữu ích cho việc nghiên cứu và phát triển đề tài.
- Sử dụng phiếu khảo sát: tập trung nhận biết mức độ nhận biết thương hiệu của
khách hàng đối với sản phẩm camera của công ty, mức độ cảm nhận của khách
hàng đối với dịch vụ mà công ty cung cấp.
- Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp Giám đốc cơng ty để tìm
hiểu về hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu cho sản phẩm camera
quan sát của công ty và hướng đi của công ty trong thời gian tới.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu đã tiến hành thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp các số liệu thơng tin để đưa ra những đánh giá chung về thực trạng
6
6.
1.1
1.1.1
phát triển truyền thông cho sản phẩm camera quan sát của Cơng ty cổ phần giải
pháp TSA Việt Nam.
Từ đó phân tích thực trạng, rút ra những điểm mạnh, những hạn chế còn
tồn tại và định hướng hoạt động phát triển truyền thông thương hiệu cho sản
phẩm camera quan sát của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu khoá luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông
thương hiệu
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thơng
thương hiệu sản phẩm camera quan sát của Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt
Nam tại thị trường Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu sản
phẩm camera quan sát của Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam tại thị
trường Hà Nội
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
THƯƠNG HIỆU
Khái niệm thương hiệu
Một số tiếp cận về thương hiệu
Một quan điểm hiện đang được cơng nhận khá rộng rãi thì cho rằng thì
thương hiệu là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing, theo đó là tập hợp
các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh
(gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hố, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hố, dịch vụ hoặc về
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. – PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, theo
cuốn Quản Trị Thương Hiệu (2018), NXB Thống Kê.
Quan điểm cho rằng thương hiệu chính là nhãn hiệu (bắt nguồn từ chữ
trademark trong tiếng Anh), nghĩa là thương hiệu và nhãn hiệu là đồng nhất, chỉ
là cách gọi khác nhau. – PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, theo cuốn Quản Trị
Thương Hiệu (2018), NXB Thống Kê.
Quan điểm cho rằng thương hiệu là nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ và
đã nổi tiếng. Theo tiếp cận này thì chỉ được cơng nhận là thương hiệu khi đã có
nhãn hiệu và nhãn hiệu đó đã được biết đến rộng rãi hoặc nổi tiếng, được ghi
7
1.1.2
-
-
-
nhận và ưa thích. – PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, theo cuốn Quản Trị
Thương Hiệu (2018), NXB Thống Kê.
Trên cơ sở tham khảo các quan điểm, xuất phát từ thực tiễn sử dụng và
những nỗ lực của các doanh nghiệp để tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về sản phẩm
và doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và cơng chúng, khái niệm thương
hiệu được đưa ra là: Thương hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu để
nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm và
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và công chúng – PGS.TS Nguyễn
Quốc Thịnh, theo cuốn Quản Trị Thương Hiệu (2018), NXB Thống Kê.
Vai trò của thương hiệu
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng
Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thơng qua sự cảm nhận của mình.
Khi một thương hiệu mới có mặt trên thị trường, nó hồn tồn chưa có được
một hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Những thuộc tính của hàng hóa
như kết cấu, hình dáng, kích thước, mày sắc, sự cứng cáp,... hoặc các dịch vụ
sau bán hàng sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian,
bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những thông điệp mà thương hiệu truyền
tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần trong
tâm trí khách hàng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
Sự cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa
vào rất nhiều yếu tố như các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch
vụ đi kèm của doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí
người tiêu dùng. Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một
thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu
đó. Người tiêu dùng tin ở thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định
của hàng hóa mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng (hàng hóa trải nghiệm)
hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ ràng của doanh
nghiệp khi cung cấp hàng hóa – điều dễ dàng tạo ra cho người tiêu dùng một
giá trị cá nhân riêng biệt. Chính tất cả những điều này như một lời cam kết thực
sự nhưng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
8
-
-
Thương hiệu với chức năng nhận biết và phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp
phân đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt doanh nghiệp
đã thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho
từng chủng loại hàng hóa. Và như thế, với từng chủng loại hàng hóa cụ thể
mang những thương hiệu cụ thể sẽ tương ứng với từng tập khách hàng nhất
định. Thật ra thì thương hiệu khơng trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính
q trình phân đoạn thị trường đã địi hỏi cần có thương hiệu phù hợp cho từng
phân đoạn để định hình một giá trị cá nhân nào đó cho người tiêu dùng; thơng
qua thương hiệu để nhận biết các phân đoạn của thị trường.
Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm
Thường thì mỗi chủng loại hàng hóa hoặc mỗi tập hợp hàng hóa được
định vị cụ thể sẽ có những khác biệt cơ bản về cơng dụng hoặc tính năng chủ
yếu và chúng thường mang những thương hiệu nhất định phụ thuộc vào chiến
lược của doanh nghiệp, vì thế chính thương hiệu đã tạo ra khác biệt dễ nhận
thấy trong quá trình phát triển của một tập hợp hoặc một dòng sản phẩm.
Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp
Nếu xét một cách thuần túy thì thương hiệu chỉ đơn thuần là những dấu
hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ, là hình tượng về hàng hóa và về doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, một thương hiệu khi đã được chấp
nhận, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích thực, dễ nhận thấy.
Đó là khả năng tiếp cận thị trường một cách dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay
cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới.
Một hàng hóa mang thương hiệu nổi tiếng có thể bán được với giá cao hơn
so với các hàng hóa tương tự nhưng mang thương hiệu xa lạ. Khi thương hiệu
đã nổi tiếng, người tiêu dùng sẽ không ngần ngại mà chi một khoản tiền nhiều
hơn để được sở hữu hàng hóa đó thay vì chi ít hơn để có lượng giá trị sử dụng
tương đương nhưng mang thương hiệu ít được biết tới. Điều này có được là
nhờ lịng tin của khách hàng với thương hiệu.
Một thương hiệu mạnh sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn. Khi thương hiệu
được người tiêu dùng chấp nhận và ưa chuộng sẽ tạo được lòng trung thành của
khách hàng, lúc đó người tiêu dùng sẽ khơng xét nét lựa chọn hàng hóa mà họ
ln có xu hướng lựa chọn hàng hóa tin tưởng. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng
9
-
-
1.1.3
tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm của chính người tiêu dùng mà hàng hóa
được bán nhiều hơn.
Thu hút đầu tư
Thương hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh
nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà còn tạo điều kiện và
như là một sự đảm bảo thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bạn hàng. Khi đã
có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng khơng cịn e ngại khi đầu tư
vào doanh nghiệp, cổ phiếu của doanh nghiệp cũng sẽ được các nhà đầu tư
quan tâm hơn; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh
cung cấp nguyên liệu và hàng hóa cho doanh nghiệp.
Thương hiệu là tài sản vơ hình và rất có giá của doanh nghiệp
Thương hiệu ln là tài sản vơ hình và có giá của doanh nghiệp. Khi
thương hiệu trở nên có giá trị, người ta sẽ sẵn sàng thực hiện việc chuyển
nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu đó. Thực tế đã chứng
minh, giá của thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng
tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu.
Chức năng của thương hiệu
- Chức năng nhận biết và phân biệt: Mục đích tạo ra thương hiệu là để
nhận biết và phân biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp này với các sản phẩm
cùng loại của các doanh nghiệp khác. Khả năng nhận biết được của thương hiệu
là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh
nghiệp trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Khi sản phẩm
càng phong phú, đa dạng thì chức năng phân biệt càng trở nên quan trọng.
- Chức năng thông tin và chỉ dẫn: Chức năng thông tin và chỉ dẫn được thể
hiện ở chỗ thơng qua những hình ảnh, ngơn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng
như khẩu hiệu của thương hiệu,… của thương hiệu, người tiêu dùng có thể
nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng của sản phẩm, những cơng dụng
đích thực mà sản phẩm đó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và trong
tương lai.
- Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy: Một thương hiệu chỉ được tin cậy
khi có sự cảm nhận tốt về sản phẩm mang thương hiệu, cách thức và thái độ
ứng xử của doanh nghiệp sở hữu thương hiệu với khách hàng và công chúng.
Sự cảm nhận của khách hàng được hình thành do tổng hợp các yếu tố của
thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu,
10
-
-
-
giá trị nổi trội và khác biệt của sản phẩm,… và cả sự trải nghiệm của người tiêu
dùng.
- Chức năng kinh tế: Thương hiệu mang trong nó một giá trị về tài chính
hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi chuyển giao và
chuyển nhượng thương hiệu hoặc khi tiến hành các biện pháp khai thác giá trị
tài chính như góp vốn, hợp tác kinh doanh, nhượng quyền thương mại.
1.2 Truyền thông thương hiệu
1.2.1 Khái niệm truyền thông thương hiệu
Theo sách Quản trị thương hiệu - PGS/tiến sĩ Nguyễn Quốc Thịnh
(2008): “Truyền thông thương hiệu (Brand communication) là q trình tương
tác và chia sẻ thơng tin về thương hiệu của doanh nghiệp và người tiêu dùng,
cộng đồng các bên có liên quan.” Như vậy truyền thông thương hiệu là hoạt
động giao tiếp chủ yếu nhất của doanh nghiệp hoặc một tổ chức, địa phương
với các bên có liên quan trong hoạt động của mình gồm cả bên trong/bên ngồi
của doanh nghiệp đó.
1.2.2 Vai trị của truyền thông thương hiệu
Giúp gia tăng nhận thức về thương hiệu trong cộng đồng
Một thương hiệu được biết đến nhiều hơn khi được truyền thông đúng
cách. Công chúng và người tiêu dùng sẽ khó biết đến và hiểu đầy đủ về một
thương hiệu ít được truyền thơng. Thường có 3 cấp độ về nhận thức thương
hiệu, cao nhất là nhớ ra ngay, nhớ ra và nhận ra. Mức độ nhận thức về thương
hiệu càng cao là một trong những yếu tố tạo nên năng lực lõi cho doanh nghiệp
để cạnh tranh tốt hơn ngồi thị trường.
Giúp truyền tải thơng điệp định vị, gia tăng các liên tưởng thương hiệu
Định vị thương hiệu và liên tưởng thương hiệu là những mục tiêu quan
trọng khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược thương hiệu. Truyền thông thương
hiệu là phương tiện hiệu quả tạo được những kết nối bền vững giữa tưởng định
vị của doanh nghiệp vào bộ nhớ của khách hàng. Thông qua q trình truyền tải
các thơng điệp định ý đến được với khách hàng, cơng chúng từ đó dần hình
thành lên các liên kết.
Góp phần hình thành phong cách và bản sắc thương hiệu, thúc đẩy quá trình
mua của người tiêu dùng, góp phần tăng trưởng và phát triển
11
Khách hàng thấu hiểu rõ hơn những thông điệp, sứ mệnh, giá trị cốt lõi mà
doanh nghiệp muốn truyền tải thông qua hoạt động truyền thông. Hoạt động
truyền thông giúp gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp với cộng đồng,
hình thành mối quan hệ liên kết chặt chẽ, có trách nhiệm hơn thơng qua q
trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ, các giá trị doanh nghiệp mang đến cho cộng
đồng. Khách hàng và cơng chúng sẽ dần hình thành khái niệm, thái độ, nhận
định tích cực về thương hiệu của doanh nghiệp
- Tạo dựng được hình ảnh thương hiệu bền vững hơn trong nhóm khách hàng
mục tiêu
Truyền thơng thương hiệu giúp tạo dựng được hình ảnh thương hiệu bền
vững hơn trong tâm chí khách hàng. Một thương hiệu truyền thơng khơng được
thường xun thì sẽ khó để cạnh tranh với các thương hiệu đối thủ thường
xuyên được truyền thông. Lúc đó, hình ảnh của thương hiệu sẽ bị lấp đầy bởi
hình ảnh các thương hiệu khác thường xuyên được truyền thông. Truyền thông
liên tục, đúng cách là phương pháp dịch chuyển những thông điệp truyền thông
từ vùng nhớ đệm sang vùng nhớ vĩnh cửu trong não người tiếp nhận. Đây chính
là q trình định vị hình ảnh thương hiệu.
1.3 Nội dung và quy trình truyền thơng thương hiệu
1.3.1 Khái niệm về phát triển truyền thơng thương hiệu
Thơng qua tìm hiểu các khái niệm thương hiệu và truyền thông thương
hiệu cùng quy trình truyền thơng thương hiệu có thể hiểu phát triển truyền
thông thương hiệu là: các hoạt động làm cho truyền thông thương hiệu đạt hiệu
quả cao hơn trong tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2 Các công cụ truyền thông thương hiệu
Quảng cáo:
Quảng cáo là hoạt động quan trọng trong truyền thông thương hiệu ở tất
cả các giai đoạn, khi thương hiệu xâm nhập trên thị trường nó góp phần duy trì
nhận thức thương hiệu của khách hàng, từng bước nâng cao sức mạnh thương
hiệu cho doanh nghiệp. Với từng giai đoạn thì doanh nghiệp cần vận dụng linh
hoạt công cụ này để công cụ có thể phát huy tối đa cơng dụng của nó trong
truyền thơng. Quảng cáo được chia ra một số khía cạnh như: quảng cáo trực
tiếp thơng qua kênh bán hàng cá nhân, quảng cáo trên các phương tiện truyền
truyền thơng (truyền hình, radio, báo, tạp chí,…), quảng cáo trực tiếp (dùng thư
12
tín, điện thoại, email, tờ rơi, internet,…), quảng cáo phân phối (băng rơn, áp
phích trên các phương tiện giao thơng, bảng đèn điện tử,…), quảng cáo tại
điểm bán, quảng cáo điện tử (hệ thống thư điện tử).
*Marketing trực tiếp: Bao gồm một số hình thức như thư gửi trực tiếp,
marketing qua điện thoại, marketing điện tử,… với một số đặc điểm khác biệt
là:
- Không công khai: thông điệp được truyền đến cho một tập đối tượng cụ
thể, không đến với nhưng người khác.
- Không công khai: thông điệp được sợn thảo cụ thể, theo sở thích và nhu
cầu của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý của họ.
- Cập nhật: thông điệp được gửi đến khách hàng một cách nhanh chóng.
*Bán hàng cá nhân: Bán hàng cá nhân là một cơng cụ có hiệu quả nhất về
chi phí trong những giai đoạn cuối của quá trình mua, đặc biệt là trong việc tạo
dựng sự ưa thích của khách hàng, niềm tin và dẫn đến hành động mua hàng. Nó
có 3 đặc điểm nổi bật sau:
- Mặt đối mặt: bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động, trực tiếp
và qua lại giữa hai hay nhiều người. Các bên tham dự có thể nghiên cứu trực
tiếp những nhu cầu và đặc điểm của nhau và có những điều chỉnh tức thời.
- Xây dựng quan hệ: bán hàng trực tiếp cho phép thiết lập nhiều mối quan
hệ, từ quan hệ mua bán thông thường đến quan hệ bạn bè thân thiết với những
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Những người đại diện bán hàng giỏi
thường phải thực lòng quan tâm đến khách hàng, nếu họ muốn có quan hệ lâu
dài.
- Phản ứng đáp lại: bán hàng trực tiếp làm cho người mua thấy có bổn
phận lắng nghe lời chào hàng. Người mua cần phải chú ý nghe và đáp lại, cho
dù là một lời cảm ơn lịch sự. Tuy nhiên, để có được những lợi thế đó, doanh
nghiệp cần phải đào tạo bài bản cho lực lượng bán hàng, để lực lượng bán hàng
này có thể tự tin giao tiếp, trả lời rõ ràng, giúp khách hàng hiểu biết nhiều hơn
về sản phẩm thương hiệu của mình. Nó địi hỏi doanh nghiệp cần chi ra một
khoản chi phí đầu tư lâu dài lớn hơn so với quảng cáo. Quảng cáo có thể bắt
đầu và kết thúc, nhưng quy mơ của lực lượng bán hàng thì rất khó thay đổi.
Quan hệ công chúng (PR):
13
Quan hệ công chúng là hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên
hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn tượng; một
quan niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy về một đối tượng nào đó. – PGS.TS
Nguyễn Quốc Thịnh, theo cuốn Quản Trị Thương Hiệu (2018), NXB Thống
Kê. Quan hệ cơng chúng là q trình truyền thơng thơng tin hai chiều. Doanh
nghiệp không chỉ cung cấp các thông tin về sản phẩm, thương hiệu, hoạt động
cơng ty mà cịn nhận được các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng. Hoạt động
quan hệ cơng chúng có tính khách quan cao cho nên thơng điệp đến với nhóm
đối tượng truyền thơng dễ được chấp nhận hơn, ít thể hiện tính thương mại do
công cụ này sử dụng các phương tiện trung gian. Hoạt động PR truyền tải một
lượng thông tin nhiều hơn so với các phương tiện tuyên truyền quảng bá khác.
Một lợi ích rất lớn của hoạt động PR là chi phí thấp hơn so với các phương tiện
truyền thông khác nhưng hiệu quả đạt được lại cao do tính chất, tác dụng rộng
rãi của truyền miệng. Các cơng cụ của PR: Marketing sự kiện và tài trợ, hoạt
động cộng đồng, hội trợ triển lãm, ấn phẩm công ty,…
Xúc tiến bán:
Xúc tiến bán như khuyến mại và quà tặng là các công cụ truyền thông sử
dụng rất rộng rãi trong hoạt động truyền thông của các doanh nghiệp.
Truyền thông qua đội ngũ nhân viên:
Đây là công cụ truyền thông đa dạng và phức tạp, hoạt động truyền thông
của nhân viên thường là trong quá trình giới thiệu, cung cấp sản phẩm dịch vụ
hay đơn giản là các giao tiếp cá nhân. Doanh nghiệp cần phải biết khai thác tốt
quá trình giao tiếp này để biến nó thành cơng cụ truyền thông hiệu quả.
1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng
a, Các nhân tố mơi trường bên ngồi
• Đối thủ cạnh tranh: Khi doanh nghiệp xây dựng chương trình truyền
thơng thương hiệu cho doanh nghiệp của mình thì việc phân tích và nghiên cứu
về các đối thủ cạnh tranh cũng là một việc cần thiết. Bởi việc đối thủ của mình
làm như thế nào, bố trí ngân sách ra sao, hay sử dụng công cụ truyền thông nào
cũng ảnh hưởng rất lớn đến chương trình truyền thơng của doanh nghiệp. Khi
ta đã nắm rõ được các phương thức của đối thủ cạnh tranh thì việc nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hình thành và sắp xếp các kế hoạch của chương trình
14
truyền thông cho doanh nghiệp một cách hợp lý và phát huy được tối đa cơng
dụng của nó.
• Khách hàng: Phụ thuộc vào đối tượng khách hàng của doanh nghiệp là
tổ chức hay cá nhân mà doanh nghiệp sẽ chọn lựa phương tiện phù hợp cho
hoạt động truyền thông thương hiệu, giúp tạo mối liên kết với từng đối tượng
khách hàng và tiết kiệm chi phí truyền thơng. Quảng cáo và quan hệ công
chúng là hai phương tiện truyền thông hiệu quả đối với khách hàng cá nhân,
còn đối với khách hàng là tổ chức doanh nghiệp cịn có thể sử dụng quảng cáo
và bán hàng cá nhân nhằm giúp khách hàng được nhiều thông tin cần thiết về
thương hiệu của doanh nghiệp.
• Mơi trường kinh tế: Mức độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng rất lớn
đến thu nhập của khách hàng, nó tác động trực tiếp đến nhu cầu và khả năng
mua sắm hàng hóa của khách hàng đối với các hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp. Một nền kinh tế phát triển sẽ dẫn đến thu nhập của người dân cao hơn,
từ đó nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch vụ cũng tăng, tạo ra thuận lợi cho hoạt
động truyền thơng của doanh nghiệp. Ngồi cơ sở hạ tầng của nền kinh tế là hệ
thống giao thông, bưu chính, các ngành dịch vụ khác có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động truyền thơng của cơng ty.
• Mơi trường văn hóa xã hội: Những yếu tố như tuổi, giới tính, văn hóa,
thị hiếu, tập tục thói quen của người dùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động phát triển truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải nắm rõ các yếu tố trên để có thể truyền tải các thông điệp phù hợp với thị
trường mục tiêu của mình, ngồi ra việc nắm rõ các đặc điểm trên để doanh
nghiệp có thể điều chỉnh chất lượng, mẫu mã của hàng hóa, dịch vụ của mình
sao cho phù hợp đối với các khách hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao được
sự hài lòng của khách hàng đối với hàng hóa, dịch vụ; doanh nghiệp cũng dễ
dàng triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu và hiệu quả hơn.
• Mơi trường chính trị, pháp luật: Một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ
làm cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
truyền thương hiệu nói riêng dễ dàng hơn là so với một quốc gia có nền chính
trị bất ổn. Việt Nam tự hào là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn
định nhất thế giới. Các yếu tố như ngân sách, đạo luật cũng ảnh hưởng rất lớn
tới các doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sẽ
15
gặp phải những thách thức từ các chính sách thương mại, chính sách phát triển
ngành, thuế quan, các chính sách điều tiết cạnh tranh.... luật doanh nghiệp, luật
đầu tư, luật an ninh mạng, luật lao động... từ đó ta có thể nhận thấy chính trị
pháp luật có ảnh hưởng tới các hoạt động truyền thơng, nhưng nó cũng là nhân
tố để điều tiết các hoạt động này.
b, Các yếu tố mơi trường bên trong
• Nguồn nhân lực: Hiện nay, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vì
thiếu nguồn nhân lực hiểu biết về các hoạt động truyền thông thương hiệu.
Nguồn nhân lực trong ngành cần phải đáp ứng đây đủ trong tồn bộ q trình
cung ứng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện và chất lượng của
hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tập trung đào tạo
cho đội ngũ nhân viên về mảng này, nhất là trong khâu tuyển dụng cần phải gắt
gao hơn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh thương hiệu của cơng ty. Mỗi
nhân viên ở công ty được xem như là một người truyền thông thương hiệu,
nhân viên trong cơng ty có hài lịng với thương hiệu thì họ mới có thể quảng bá
tốt hình ảnh thương hiệu của công ty đến với thị trường bên ngồi. Nguồn nhân
lực của cơng ty càng có nhiều biết nhiều và sâu rộng về thương hiệu thì càng
giúp cơng ty xây dựng được một hình ảnh thương hiệu mạnh, tốt, uy tín, có
nhiều lợi thế cạnh tranh với đối thủ.
• Tài chính của doanh nghiệp: Tài chính là một nguồn lực không thể thiếu
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó có thể giúp cơng ty đi vào hoạt động ổn
định, phát triển và mở rộng hơn trong tương lai. Việc thực hiện các hoạt động
truyền thơng, tìm kiếm và mở rộng thị trường sẽ cần đến một khoản chi tiêu rất
lớn vì thế nguồn lực tài chính là rất cần thiết cho các hoạt động truyền thông
thương hiệu của cơng ty. Nguồn lực tài chính của cơng ty càng mạnh thì sẽ dễ
dàng chỉ tiêu cho các hoạt động truyền thông thương hiệu hơn, các khoản chi
tiêu này sẽ khơng bị hạn chế, gị bó từ đó dẫn đến hiệu quả như mong muốn.
Nguồn lực tài chính là cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng để cơng ty có thể
thực hiện được các hoạt động tác nghiệp thơng qua các điểm tiếp xúc thương
hiệu
• Cơng nghệ: Để đạt được những lợi thế trong kinh doanh thì doanh
nghiệp cần nắm bắt, dự dốn và thích ứng được với sự thay đổi của công nghệ.
16
-
-
Cơng nghệ thời kì 4.0 đang dần tiến vào nước ta. Sự phát triển của công
nghệ cũng làm thay đổi những thói quen của con người, thay vì đọc các báo
truyền thống thì cơng chúng sử dụng các phương tiện điện tử để truy cập được
nhanh chóng và dễ dàng nắm bắt được thông tin của xã hội hơn. Doanh nghiệp
cần thích ứng được với những thay đổi này, cần phải lựa chọn cho mình những
cơng cụ truyền thơng thích hợp để tạo ra hiệu quả nhất với khách hàng đồng
thời nó vẫn phù hợp với ngân sách và khả năng của đội ngũ. Sự đổi mới của
công nghệ sẽ làm cho ấn tượng của khách hàng về doanh nghiệp mạnh mẽ và
sâu sắc hơn.
Cơng nghệ là yếu tố có tốc độ phát triển nhanh và thay đổi theo từng ngày,
từng giờ. Cơng nghệ kéo ngắn lại chu kì sống của sản phẩm, dịch vụ, kéo ngắn
khoảng cách giữa doanh nghiệp, khách hàng. Yếu tố này đòi hỏi các nhà làm
truyền thông cần thực sự nhanh nhạy với sự thay đổi của công nghệ để không
bị bỏ lại và cần phải tận dụng tối đa những lợi ích của cơng nghệ để phục vụ
cơng tác.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THƠNG THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CAMERA QUAN SÁT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP TSA VIỆT NAM TẠI THỊ
TRƯỜNG HÀ NỘI.
2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của cơng ty
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam
Tên viết tắt: TSA VN.,JSC
Địa chỉ: Số 2, Ngõ 79 Thái Thịnh, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội
VPGD: Tòa Nhà Văn Phòng Tổ Hợp - Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia,
87 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Mã số thuế: 0106226078
Ngày cấp giấy phép kinh doanh: Ngày 10 tháng 7 năm 2013
Thông tin liên hệ: Website: />Điện thoại: 0435191015
- Fax: 0435191016
Giám đốc: Ông Nguyễn Tuấn Thanh
Loại hình kinh doanh: cơng ty thương mại và dịch vụ
Thị trường: Tồn quốc
Cơng ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, cung cấp giải pháp, thi công lắp đặt các hệ thống
17
Điện nhẹ cho các cơng trình cao cấp, cận cao cấp như khách sạn & resorts, cao
ốc văn phòng, khu căn hộ cao cấp, nhà máy, bệnh viện với các tiêu chuẩn kỹ
thuật cao.
Được thành lập từ năm 2013 đến nay, công ty đã vươn lên trở thành một
trong những thương hiệu uy tín về cung cấp, tư vấn, lắp đặt trong việc phát
triển và ứng dụng công nghệ tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Hàng năm cơng
ty hồn thành nhiều dự án lắp đặt cho các cơng trình và nhận được sự đánh giá
cao của khách hàng, đồng thời trở thành đối tác đáng tin cậy đối với các nhà
đầu tư.
Với sự nỗ lực và phát triển không ngừng, hiện nay Công ty cổ phần giải pháp
TSA Việt Nam đã vươn tới phục vụ các khách hàng không chỉ trong mà cịn ngồi
nước như Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng: Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam chuyên tư vấn thiết kế,
cung cấp giải pháp, thi công lắp đặt các hệ thống Điện nhẹ cho các cơng trình cao
cấp, sang trọng và thơng minh như chuỗi khách sạn, resort, các cao ốc, khu căn hộ
cao cấp, hệ thống điện nhà máy, bệnh viện tiêu chuẩn kĩ thuật cao.
Nhiệm vụ: TSA không ngừng nghiên cứu, đầu tư và tìm kiếm đối tác chiến
lược có cơng nghệ và thiết kế sản phẩm phù hợp, có kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế, có trình độ quản lý tiên tiến và đạo đức kinh doanh để cùng nhau phát
triển các sản phẩm mới.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay, Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA
Việt Nam bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Đây là hệ thống tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Lý do TSA lựa chọn
mô hình trực tuyến chức năng này là: Đảm bảo tính linh hoạt, tính tin cậy và
tính kinh tế.
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam
18
(Nguồn: Phịng hành chính – Kế tốn)
Nguồn nhân lực: dù được thành lập từ năm 2013, nhưng TSA Việt Nam sở
hữu đội ngũ nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành. Có đội ngũ kỹ
sư cơng nghệ giỏi, các chuyên viên marketing có nhiều năm kinh nghiệm trong
nghề để có thể tư vấn cho doanh nghiệp những chiến dịch quảng cáo và truyền
thơng thích hợp đối với từng sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp. Các chuyên
viên chăm sóc khách hàng cũng được công ty đào tạo bài bản luôn sẵn sàng
phục vụ để giải đáp mọi thắc mắc, khó khăn của khách hàng một cách tận tình
và chun nghiệp nhất. TSA Việt Nam cũng tạo điều kiện cho nhân viên làm
việc trong mơi trường thân thiện, hồ đồng và năng động để có thể phát huy tốt
nhất những năng lực của bản thân.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Cung cấp – Thiết kế:
Cung cấp, thiết kế, xây dựng giải pháp về Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ
thống Camera giám sát (CCTV), Hệ thống kiểm soát ra vào (Access Control),
Hệ thống Bãi đỗ xe thơng minh cho các Tịa nhà, Cơng ty…
- Tư vấn – Lắp đặt:
19
Tư vấn lắp đặt Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ thống Camera giám sát
(CCTV), Hệ thống kiểm soát ra vào (Access Control) Hệ thống bãi đỗ xe thông
minh cho tất cả các cơng trình xây dựng.
- Bảo hành – Bảo trì:
Bảo hành bảo trì 24/7 các sản phẩm Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ thống
Camera giám sát (CCTV), Hệ thống kiểm soát ra vào (Access Control) Hệ
thống bãi đỗ xe thông minh… ở bất kỳ nơi nào mà khách hàng có nhu cầu.
2.1.4. Kết quả hoạt đơng sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
So sánh
2018/2017
2019/2018
2017
2018
2019
Tương
Tuyệt
Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối (%)
(%)
29,143 38,631 42,302 9,488 32.55 3,671
9.50
26,826 36,372 39,489 9,546 35.58 3,117
8.56
2,317 2,259 2,813 -0.058 -2.50 0.554 24.52
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Nhận xét:
Từ bảng báo cáo tài chính giai đoạn 2017 – 2019 cho thấy doanh thu, chi
phí và lợi nhuận ta thấy hoạt động kinh doanh trong 3 năm giai đoạn 2017-2019
đều tương đối ổn định.
Năm 2018 doanh thu công ty tăng hơn nhưng lợi nhuận đã giảm sút so với
năm trước (2017). Cụ thể (năm 2018 doanh thu của công ty lớn hơn so với
2017 là 9,488 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận lại thấp hơn 2017 là 58 triệu đồng).
Năm 2019 doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng cao so với năm 2018, cụ thể
là doanh thu tăng 3,671 tỷ đồng, lợi nhuận tăng 554 triệu đồng.
Có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty đang ngày càng đi lên thể
hiện cơng ty đã có những phương hướng và chính sách phù hợp với hướng đi
của mình. Ngành lắp đặt hệ thống điện nhẹ đang ở thời kỳ phát triển mạnh với
số lượng các cơng trình ln tăng cao qua mỗi năm, công ty cần tiếp tục cải
tiến nhiều hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa
20
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm camera quan sát giai
đoạn 2017-2019
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
2018/2017
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Doanh
thu
Chi phí
Lợi
nhuận
2017
2018
2019
2019/2018
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt Tương
đối đối (%)
20,318 23,459 25,972
3,141
15.45
2,513
10.71
18,413 21,686 24,469
3,273
17.77
1,558
12.83
1,905
-0.132
-6.92
-0,27
-15.22
1,773
1,503
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Nhận xét:
Theo như kết quả của phịng kế tốn đưa ra, sản phẩm Camera giám sát là
một trong những mặt hàng chủ đạo của TSA Việt Nam. Năm 2017, doanh thu
của mặt hàng này chiếm 70% doanh thu của công ty, năm 2018 giảm xuống còn
60%, năm 2019 là 50%. Rõ ràng, mặt hàng cơng ty đang có sự phân hoá rõ rệt,
doanh số của mặt hàng camera quan sát chiếm chủ đạo nhưng giảm dần qua các
năm chứng minh kế hoạch chiến lược cho sản phẩm camera quan sát này đang
gặp vấn đề cần doanh nghiệp phát hiện và giải quyết.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động động truyền thông thương
hiệu sản phẩm camera quan sát của cơng ty
2.2.1 Mơi trường bên ngồi
Khách hàng:
Các đối tượng khách hàng mà TSA hướng tới chủ yếu là các tổ chức, các
doanh nghiệp có nhu cầu về việc lắp đặt hệ thống điện nhẹ cho các cơng trình
cao cấp như khách sạn và resorts, cao ốc văn phòng, khu căn hộ cao cấp, nhà
máy, bệnh viện trong đó khách hàng trong các khách sạn và resores chiếm tỷ
trọng cao cả về số lượng và doanh thu, lợi nhuận. Các khách hàng có yêu cầu
về tần suất sử dụng là thường xuyên và liên tục. Khách hàng được cung ứng
của TSA thuộc cả quy mô lớn, vừa và nhỏ. Cụ thể trong 3 năm 2016-2019,
khách hàng có quy mơ nhỏ thường chiếm khoảng 33-35%, quy mô vừa khoảng
21
39-41%, quy mô lớn khoảng 20-22%. Đặc điểm của tập khách hàng này thường
sẽ chọn 1 nhà cung cấp để sử dụng lâu dài bởi thế mà TSA phải chính xác trong
tất cả các khâu cung ứng để có thể tạo được niềm tin và xây dựng được mối
quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành lắp đặt hệ thống điện
nhẹ đang thu hút được một lượng lớn các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Các
cơng ty như IEC, NTC, công ty thương mại thiết bị điện Thái Sơn Bắc… đều là
các công ty cùng cung cấp các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với TSA. Ngoài
thực hiện theo các nguyên tắc của một doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với
các doanh nghiệp khác trên thị trường TSA còn xây dựng các mối quan hệ hợp
tác với các doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh, họ liên kết tương trợ nhau để
có thể cung ứng đủ lượng sản phẩm cho khách hàng.
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp của TSA đồng thời cũng là đối tác uy tín của doanh nghiệp,
đây đều là những nhà cung cấp các sản phẩm chính hãng về tự động hố,
chun gia hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ phần mềm và kỹ thuật. TSA không
nhận phân phối độc quyền cho một nhà phân phối nào của doanh nghiệp. Vì
vậy mà TSA có thể năng động hơn trong khâu tổ chức sản phẩm, dịch vụ, thay
đổi bổ sung cần thiết trong các gói giải pháp sản phẩm mà doanh nghiệp cung
ứng ra thị trường.
Môi trường kinh tế:
Những năm gần đây nên kinh tế luôn không ngừng tăng trường phát triển
mạnh mẽ, lạm phát được kiểm chế, xuất khẩu được đẩy mạnh, nhiều sản phẩm
công nghiệp chủ yếu tăng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất. Sự gia tăng về
số lượng và quy mơ các cơng trình xây dựng, các nhà máy, xí nghiệp,… đã làm
tăng những nhu cầu về sử dụng các giải pháp điện nhẹ, các hệ thống an ninh, hệ
thống quản lý tồ nhà,… Đó là cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh điện tử,
viễn thông như TSA tìm kiếm được các hợp đồng. Tuy nhiên cùng với đó là sự
gia tăng về áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh.
Khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong lựa chọn các nhà cung ứng, bởi thế
họ sẽ cân nhắc hơn để đưa ra các quyết định mua cuối cùng. Mỗi năm ngành
lắp đặt hệ thống chào đón sự gia nhập của hàng trăm doanh nghiệp, doanh
22
nghiệp nhỏ và vừa cũng đẩy mạnh quy mô phát triển, đây là thách thức rất lớn
đối với TSA để có thể khẳng định được vị trí của mình trong ngành này.
Mơi trường văn hố xã hội:
Với một doanh nghiệp chuyên nghiệp trong bộ máy tổ chức như TSA thì
chịu tác động mạnh mẽ của mơi trường văn hóa doanh nghiệp. Đối với khách
hàng là tổ chức trong nước, thường là sự khác biệt về văn hóa giữa các doanh
nghiệp có nhiều phân biệt, q trình làm việc thường tn theo quy định chung.
Tuy nhiên đối với trường khách hàng tổ chức nước ngồi, đó là sự khác biệt về
ngơn ngữ, chênh lệch thời gian và văn hóa doanh nghiệp. Nhưng một điều có
thể nhận thấy xu hướng sử dụng năng lượng không chỉ với giải pháp điện nhẹ,
hệ thống an ninh, hệ thống quản lý toà nhà mà trong nền kinh tế nói chung hiện
nay đó là xu hướng sử dụng tiết kiệm, hướng đến bảo vệ môi trường mà vẫn
bảo đảm hiệu quả cho công việc. TSA đang ngày càng cố gắng để loại bỏ
những khó khăn khi làm việc với trường khách hàng này, ngày càng mở rộng
các cơ hội hợp tác quốc tế cho doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ:
Thị trường các ngành kĩ thuật về điện- điện tử hiện nay đang phát triển với
nhiều sản phẩm có cơng nghệ cải tiến. Hệ thống điện nhẹ, cịn được gọi là ELV
(Extra Low Voltage System), tuy nhiên có tỉ lệ trọng lượng không quá lớn (1020% giá trị dự án). Do đặc tính cơng nghệ, vốn, nhân lực chất lượng cao nên thị
trường này đang bị bỏ ngỏ. TSA được phát triển và nâng cấp vì mục tiêu và tiện
nghi cho người sử dụng. Phát triển các công nghệ mới đã góp phần làm cho
cơng việc quản lý sử dụng các thiết bị liên quan đến điện nhẹ ngày càng thông
minh, hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.
Môi trường nhân khẩu học:
Môi trường các doanh nghiệp tham gia và cung cấp các dịch vụ điện tử
viên thông bắt đầu sôi động từ năm 2013, khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi
và phát triển sau khủng hoảng. Trong giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế thị
trường dần được phục hồi và đi vào bước phát triển ổn định, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường. TSA được coi là doanh
nghiệp sắp xếp vào nhóm các doanh nghiệp kinh doanh có thương hiệu phát
triển lâu nhất tại thị trường Hà Nội. Có lợi thế về thương hiệu nhưng khơng
phải vì vậy mà có lợi nhuận. Thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
23
-
-
càng trở nên cơng bằng, doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn nhu cầu đòi
hỏi cao hơn của khách hàng sẽ dần lấn chỗ những doanh nghiệp yếu hơn.
Môi trường chính trị pháp luật:
Mơi trường chính trị tại Việt Nam tạo nền tảng cho các doanh nghiệp Việt
Nam có cơ hội phát triển và có thêm các mối quan hệ hợp tác, tạo cảm giác an
toàn và giảm thiểu rủi ro cho đầu tư của quốc tế. Hệ thống pháp luật cho việc
thơng qua các thủ tục hành chính ngày một hồn thiện, đơn giản hóa, tuy nhiên
vẫn khơng thể tránh khỏi những vấn đề tồn tại mất khá nhiều thời gian, thuế
cao khiến các doanh nghiệp chưa thực sự mạnh rạn đầu tư mở rộng.
2.2.2 Môi trường bên trong
Đây là các yếu tố thuộc môi trường vi mô nhưng lại nằm trong tổ chức,
chúng có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt động
quản trị của chính ngay tổ chức đó. Những yếu tố này sẽ giúp tổ chức xác định
rõ ưu – nhược điểm của mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm
bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm một cách tối đa.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là tài sản vơ hình quan trọng của tất cả các
công ty, Để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra một cách hiệu quả, công ty
luôn chú trọng đến việc tổ chức nhân sự sao cho có thể phân bổ nguồn nhân lực
một cách khoa học, đảm bảo đúng người, đủ người. Nhân viên của TSA luôn
được coi trọng. Đội ngũ nhân viên của công ty chiếm hơn 80% là người có
bằng đại học, kỹ sư trở lên. Nguồn nhân lực trẻ chiếm 20-35% luôn tạo cho
công ty một môi trường làm việc sáng tạo, trẻ trung và năng động. TSA luôn
quan niệm rằng, mỗi một sản phẩm đưa đến tay khách hàng đều phải làm cho
khách hàng hài lịng, mỉm cười, chính vì vậy cơng ty thường xuyên tổ chức các
buổi họp giao ban để rút kinh nghiệm sau mỗi dự án. Bên cạnh đó, cơng ty cịn
thường xun tổ chức các khố đào tạo ngắn ngày dành cho nhân viên chưa có
nhiều kinh nghiệm để nâng cao trình độ cho nhân viên. Mỗi tháng và q cơng
ty có những chính sách khen thưởng xứng đáng để nâng cao nhiệt huyết, trình
độ năng lực của doanh nghiệp trong công ty.
Cơ sở vật chất: Tại TSA, công ty cung cấp 80% máy tính cho nhân viên.
Những nhân viên phải sử dụng máy tính cá nhân sẽ được hưởng chi phí hao hụt
trang thiết bị. Ngồi ra cơng ty còn xây dựng một phòng bếp riêng để nhân viên
có thể nghỉ trưa và ăn trưa một cách thoải mái. Môi trường làm việc ở TSA là
24
-
•
-
mơi trường khơng khoảng cách, văn phịng tồn bộ là một không gian mở để
các thành viên dễ dàng chia sẻ với nhau. Tất cả mọi nhân viên đều có thể thoải
mái trình bày những ý tưởng mới và thậm chí là tâm sự trăn trở với sếp. Trong
cơng việc thì tn thủ, nghiêm túc, kỷ luật, ngồi cơng việc, tất cả đều là anh
em, sẵn lòng chia sẻ mọi thứ cùng nhau.
Chế độ đãi ngộ: Giống như hầu hết các cơng ty khác, nhân viên của TSA đều
được đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Ngồi ra cịn có các khoản beauticare dành cho nhân viên nữ hay có thưởng
quý, thưởng tháng với những nhân viên đạt được hiệu quả công việc cao. Bên
cạnh đó mỗi tháng nhân viên của TSA cịn được trợ cấp ăn xế 300k/1 tháng, tuy
khơng nhiều nhưng cũng làm cho nhân viên cảm thấy được quan tâm hơn.
Nguồn lực tài chính: TSA đã hoạt động trên thị trường được 7 năm nên
cơng ty đã có cho mình một nguồn lực tài chính đủ mạnh để hoạt động trên thị
trường hiện tại. Sự vững mạnh về tài chính là thế mạnh cho cơng ty trong q
trình cạnh tranh. TSA có tiềm lực về tài chính nên có nhiều điều kiện thuận lợi
trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất
lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị
trí của mình trên thị trường.
2.3 Thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu sản phẩm camera
quan sát của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam tại thị trường Hà
Nội
2.3.1 Thực trạng nhận thức đối với hoạt động truyền thông thương hiệu
của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam tại thị trường Hà Nội
TSA luôn đề cao hoạt động truyền thông thương hiệu cho doanh nghiệp.
Nhận thức về công tác truyền thơng thương hiệu trong cơng ty là có nhưng
chưa thực sự được tổ chức bài bản.Tất cả các hoạt động truyền thông của công
ty chưa được thực hiện theo một quy tắc nhất định mà thường tự phát theo chủ
ý của ban giám đốc.
Nhận thức đối với công tác lập kế hoạch trong hoạt động truyền thông thương
hiệu của công ty
Mục tiêu truyền thông của công ty được thiết lập theo quý và theo tháng:
Kế hoạch truyền thông theo quý được đề ra dựa trên căn cứ mục tiêu về doanh
thu.
25