Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Bóng rỗi và chặp địa nàng trong tín ngưỡng thờ mẫu của người việt nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 233 trang )

[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HẢI PHƯỢNG

BĨNG RỖI VÀ CHẶP ĐỊA NÀNG
TRONG TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HẢI PHƯỢNG

BĨNG RỖI VÀ CHẶP ĐỊA NÀNG
TRONG TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM BỘ

Chuyên ngành: Văn Hóa Học
Mã số: 62.31.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THẾ BẢO



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận án Bóng rỗi và chặp Địa nàng trong tín ngưỡng thờ
Mẫu của người Việt Nam Bộ là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng có sự
trùng lắp, sao chép của bất kì đề tài luận án hay cơng trình nghiên cứu khoa học nào
của các tác giả khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hải Phượng


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
MỤC LỤC ...................................................................................................................2
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
.L

o chọn đề tài ............................................................................................. 4

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ............................................................... 12
4. Giới hạn phạm vi đề tài. ................................................................................ 13

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................... 14
6. Đóng góp của luận án ................................................................................... 15
7. Kết cấu và quy cách trình bày luận án .......................................................... 16
Chương

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................18

. . TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU .......................................................................... 18
1.1.1. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ...................................................... 18
. .2. T n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam Bộ ........................................ 23
.2. NGHI LỄ THỜ MẪU Ở NAM BỘ ............................................................... 34
.2. . Quy trình nghi lễ thờ Mẫu ...................................................................... 35
.2.2. Ảnh hưởng của nghi lễ cúng đình trong nghi lễ thờ Mẫu Nam Bộ ........ 40
.3. BÓNG RỖI VÀ CHẶP ĐỊA NÀNG: DIỄN XƯỚNG TRONG NGHI LỄ
THỜ MẪU............................................................................................................ 44
.3. . Nguồn gốc hình thành Bóng rỗi, chặp Địa nàng .................................... 44
.3.2. Vị tr , vai trị của Bóng rỗi và chặp Địa nàng trong nghi lễ thờ Mẫu Nam
Bộ ...................................................................................................................... 59
Chương 2 ĐẶC TRƯNG VĂN HỐ THỂ HIỆN TRONG HÌNH THỨC BĨNG
RỖI, CHẶP ĐỊA NÀNG...........................................................................................64
2. . KHƠNG GIAN, THỜI GIAN, CHỦ THỂ .................................................... 64
2.1.1. Không gian và thời gian iễn xướng ...................................................... 64
2. . 2. Chủ thể iễn xướng ................................................................................ 74
2.2. LỄ VẬT VÀ ĐẠO CỤ ................................................................................. 84
2.2. . Lễ vật ...................................................................................................... 84
2.2.2. Lễ vật-đạo cụ trong rỗi Bóng .................................................................. 85


3


2.2.3. Lễ vật- đạo cụ trong chặp Địa nàng ........................................................ 87
2.3. PHƯƠNG THỨC DIỄN XƯỚNG ................................................................ 88
2.3. . Hát rỗi ..................................................................................................... 88
2.3.2. Múa ......................................................................................................... 92
2.3.3. Diễn chặp Địa nàng............................................................................... 100
2.3.4. Âm nhạc ................................................................................................ 105
Chương 3 ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ THỂ HIỆN TRONG NỘI DUNG BÓNG
RỖI, CHẶP ĐỊA NÀNG.........................................................................................114
3. . BÓNG RỖI, CHẶP ĐỊA NÀNG, SỰ PHẢN ÁNH NHẬN THỨC VỀ TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI .......................................................................................... 116
3. . . Quan niệm về âm ương-ngũ hành ....................................................... 116
3. .2. Thể hiện ước vọng phồn thực ............................................................... 121
3. .3. Nhận thức về xã hội .............................................................................. 123
3.2. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TÍNH CÁCH NAM BỘ THỂ HIỆN TRONG
BÓNG RỖI VÀ CHẶP ĐỊA NÀNG .................................................................. 127
3.2. . T nh t ch hợp ......................................................................................... 127
3.2.2. T nh linh hoạt ........................................................................................ 132
3.3.3. T nh trào lộng........................................................................................ 139
KẾT LUẬN ............................................................................................................156
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................161
(Xếp theo A, B, C…) ..............................................................................................161
PHỤ LỤC ................................................................................................................172
A. Bản Địa nàng ...................................................................................................173
B. Một số bài rỗi bóng ..........................................................................................212
C. Hình ảnh một số bà Bóng ................................................................................218
D. Một số hình ảnh múa bóng ..............................................................................222
E. Một số hình ảnh iễn chặp Địa nàng ..................................................................226
F. Hình ảnh nhạc kh ...............................................................................................229
G. DANH SÁCH CÁC NGHỆ NHÂN CUNG CẤP TƯ LIỆU .............................231



4

MỞ ĐẦU

. L do chọn đề tài
Đối với người Việt Nam Bộ, t n ngưỡng thờ Mẫu là một trong những t n
ngưỡng cổ xưa đã thấm sâu vào tâm thức của cư ân vùng nơng nghiệp nói chung.
Các buổi lễ cúng Mẫu thần vùng Nam Bộ là những lễ hội mang đậm màu sắc của
việc giao lưu, t ch hợp văn hóa của nhiều ân tộc sống trên cùng một vùng đất. Các
nghi thức trong t n ngưỡng thờ Mẫu thần phản ánh được nhiều nét đẹp trong văn
hóa của người Việt qua sự kế thừa, giao lưu và tiếp biến ấy.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị
quyết số 25/NQ-TW Về cơng tác tơn giáo vào ngày 12-3-2003, trong đó nhấn
mạnh: “T n ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân ân đang
và sẽ tồn tại cùng ân tộc trong quá trình xây ựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta” [ 8, tr.48].
Đây có thể xem như một bước tái khẳng định quan điểm về t n ngưỡng, tơn giáo của
Đảng, từ đó tạo nên một sự công nhận đúng đắn đối với các nghi lễ thuộc về t n
ngưỡng nói chung.
Trước đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương
Đảng khóa VIII, số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 Về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cũng đã xác định rằng : “Di sản
vǎn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng ân tộc, là cốt lõi của bản sắc ân tộc,
cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu vǎn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị vǎn hóa truyền thống (bác học và ân gian), vǎn hóa
cách mạng, bao gồm cả vǎn hóa vật thể và phi vật thể” [ 7, tr. 54-79].
Như chúng ta đã biết, thế giới đang trải qua q trình tồn cầu hóa một cách
mạnh mẽ, vì thế sự cần thiết trong việc xây ựng và phát triển nền văn hóa đậm đà
bản sắc ân tộc là yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Việc nhận iện



5

để bảo tồn và phát triển bản sắc ân tộc của từng vùng miền sẽ góp phần khẳng định
bản sắc ân tộc Việt Nam trong kho tàng văn hóa thế giới.
Thực tế cho thấy, trong nhiều năm trước đây chúng ta đã có những nhận định
chưa ch nh xác về tơn giáo t n ngưỡng nói chung, o đó đã đánh đồng chúng với
các hủ tục lạc hậu, mê t n ị đoan cần phải ẹp bỏ. Ngày nay, với sự nhìn nhận một
cách đúng đắn và khoa học hơn về t n ngưỡng nên các lễ hội ân gian đã phát triển
rất mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi các hoạt động văn hóa, khơi lại các giá
trị văn hóa cổ truyền thì sự phát triển một cách ồ ạt, tự phát cũng bộc lộ những
khuyết điểm về nhận thức và ứng xử của xã hội, cũng như làm thay đổi một số giá
trị nghệ thuật.
Lễ hội thờ Mẫu (thờ Bà) của người Nam Bộ là sự t ch hợp nhiều thành tố từ
trong đời sống văn hóa của cư ân. Bên cạnh những yếu tố mang t nh tơn giáo, t n
ngưỡng, chúng ta thấy có nhiều thành tố có thể coi là những hoạt động văn hóa nằm
trong loại hình iễn xướng ân gian, mang những giá trị văn hóa-nghệ thuật đặc
trưng của người Việt Nam Bộ, mà Bóng rỗi và chặp Địa nàng là những nghi thức
tiêu biểu.
Một số cơng trình đã nghiên cứu về Bóng rỗi và chặp Địa nàng. Đó là những
nghiên cứu có giá trị và đóng góp khơng nhỏ cho việc tìm hiểu nghi thức iễn
xướng đặc trưng trong lễ thờ Mẫu Nam Bộ. Tuy nhiên, những cơng trình này phần
lớn nghiêng về việc khảo tả, phân t ch trình thức; hoặc xem xét hai nghi thức này
ưới góc độ Tơn giáo học.
Do vậy, việc nghiên cứu hai nghi thức này ưới góc độ văn hóa học thực sự
trở nên cần thiết cho việc nhìn nhận lại các giá trị để làm cơ sở trong việc đánh giá
và định hướng cho các hoạt động iễn xướng t n ngưỡng nói chung. Nếu xem xét
chúng với tư cách là các hoạt động văn hóa gắn với đời sống tâm linh, thì qua nội
ung và hình thức thể hiện, chúng đã làm nổi bật những quan niệm nhân sinh, quan
niệm về thẩm mỹ của người ân Việt Nam Bộ. Đồng thời, thông qua những nhận

thức và ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội được biểu hiện qua hình thức văn


6

hóa nghi lễ mà những đặc trưng t nh cách tạo thành bản sắc văn hóa của con người
vùng đất phương Nam đã được khắc họa một cách rõ nét.
Tuy sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, nhưng với lòng yêu mến và k nh trọng
những giá trị văn hóa nghệ thuật mà cha ông đã ày công vun đắp, cùng với cách
tiếp cận văn hóa học, ưới góc độ của người nghiên cứu, với quan điểm xây ựng
một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc ân tộc, chúng tơi mong muốn đóng góp
sức mình trong việc nhận iện những giá trị văn hóa cổ truyền Nam Bộ qua đề tài
nghiên cứu Bóng rỗi và chặp Địa nàng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt
Nam Bộ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những cơng trình sưu tầm, nghiên cứu, khảo sát, những bài viết của nhiều
tác giả, cho thấy đề tài về lễ hội (đặc biệt là những lễ hội thờ Mẫu) và đề tài chuyên
sâu về “đạo Mẫu” đang được quan tâm nghiên cứu trên nhiều kh a cạnh. Phần lớn
các tác giả tập trung giới thiệu lễ hội ở góc độ dân tộc học, mơ tả cụ thể các lễ hội
cũng như giới thiệu, phân t ch và tìm hiểu nguồn gốc của các lễ hội. Số lượng đề tài
nghiên cứu về lễ hội thường tập trung vào các lễ hội tại miền Bắc, nơi t n ngưỡng
thờ Mẫu có q trình hình thành và phát triển mạnh mẽ theo òng lịch sử ân tộc.
2. . Đề cập đến các lễ hội thờ nữ thần, Mẫu thần, có thể kể đến một số cơng
trình như: Nguyễn Văn Châu (1991),

ên trong các Đ nh àng xưa

Bến

Tre; Cadière, L. (1992), Croyances et pratiques religieuses des Vietnamiens (viết về

t n ngưỡng của người Việt); Vũ Ngọc Khánh-Phạm Đình Thảo (1997), Kho tàng
di n xướng dân gian Việt Nam; Tôn Thất Bình (1997), Huế

hội dân gian, (Lễ hội

điện Hịn chén, lễ tế Thai ương phu nhân, Kỳ Thạch phu nhân trong tâm thức ân
gian, trang 161-173); Toan Ánh (1999), Hội hè đ nh đám Việt Nam, (phần hội hè về
tôn giáo từ trang 58- 74); Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) (2001), Tín ngưỡng thờ
mẫu

miền Trung Việt Nam; Huỳnh Quốc Thắng (2003),

hội dân gian

Nam

Bộ, (phần lễ hội thờ Mẫu-nữ thần, từ trang 109- 48); Đinh Văn Hạnh-Phan An
(2004),

hội dân gian của ngư dân Bà Rịa-Vũng Tàu (phần Lễ hội Thờ Mẫu/Nữ thần);


7

Tạ Ch Đại Trường (2006), Thần, người và đất Việt trình bày sự hình thành và biến
chuyển của các hệ thống thần linh của người Việt từ cổ đại tới cận đại, từ hệ thống
các nhiên thần (các thần cây, đá, các thần sông nước) đến các nhân thần sơ khai.
Tiếp đó là các hệ thống thần mới, nảy sinh o tiến trình hình thành thể chế quân chủ
tập quyền, đồng thời o sự giao lưu với t n ngưỡng và tôn giáo của các ân tộc
phương Bắc và phương Nam trong tiến trình lịch sử của cộng đồng Việt; Nguyễn

Huy Hồng (2007), Di n xướng dân gian và nghệ thuật sân khấu truyền thống Việt
Nam; Chu Huy (2008), Tâm thức người Việt qua

hội Đền Chùa (mục: Hội Mẫu

Phủ Giầy từ trang 109-116); Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) Vũ Thụy An (biên soạn)
(2008),

hội Việt Nam (phần lễ hội miền Nam gồm có Lễ hội Chùa Bà, lễ hội Bà

Chúa Xứ, lễ hội Dinh Cơ, từ trang 375-387) v.v…
Các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu khảo tả về nguồn gốc của các lễ hội,
sự t ch các vị thần được thờ cúng, trình bày chi tiết về quy trình, nghi thức lễ hội.
2.2. Các cơng trình l luận nghiên cứu về đạo Mẫu nói chung, đạo Mẫu của
người Việt miền Bắc nói riêng, chiếm một số lượng phong phú. Đáng lưu ý trong
những cơng trình đó là:
Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc (1984), Các nữ thần Việt Nam; Vũ Ngọc
Khánh (2006), Đạo Thánh

Việt Nam, (phần nói về các Thánh mẫu từ trang 383-

504). Trong tác phẩm này, có 23 vị mẫu thần được đề cập đến thì chỉ có một vị mẫu
thần là vị thần được thờ chủ yếu ở miền Nam, đó là Thiên Hậu Thánh Mẫu.
Nguyễn Hữu Hiếu (2004), Từ nữ thần Inư Nưgar đến Bà Chúa Xứ, từ trang
76-103, phân t ch về sự biến chuyển từ nữ thần người Chăm đến thần nữ của người
Việt; Nguyễn Minh San (2009), Những thần nữ danh tiếng trong văn hoá Việt Nam.
Đề cập đến huyền t ch của 7 vị nữ thần, mẫu thần, có 3 vị được thờ ở miền Nam là
Bà Chúa Ngọc, Bà Chúa Xứ, Bà Đen [trang 2 2-277].
Ngô Đức Thịnh (2009), Đạo Mẫu Việt Nam, trong cơng trình này, nhà
nghiên cứu đã có công sưu tầm, nghiên cứu và phân t ch một cách sâu sắc, chi tiết

đạo Mẫu ở Việt Nam. Hoàn thiện, hệ thống hóa và đưa ra các l giải về các vị nữ


8

thần, Mẫu thần hiện iện trong tâm thức người Việt. Ông đi sâu vào hệ thống thờ
Mẫu Tứ phủ, một hệ thống các vị thần được thờ phượng phổ biến trong cộng đồng
cư ân người Việt sinh sống chủ yếu tại miền Bắc Việt Nam. Ông cũng đề cập đến
t n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt sinh sống tại Trung và Nam Bộ với các phần
viết về nữ thần, Mẫu thần từ trang 25 -308 và phần nghi lễ và lễ hội thờ Mẫu ở
Nam Bộ từ trang 322 đến 34 .
Ngơ Bạch (2010), Nghi

thờ Mẫu-văn hóa và tập tục, giới thiệu các vị

Thánh Mẫu, phân t ch về bản chất và đặc trưng của t n ngưỡng thờ Mẫu.
Phan Thị Thu Hiền (2012), Truyền thuyết Man nương của Việt Nam và vu ca
Tanggeum Aegi của

orea. Qua việc nghiên cứu so sánh hai tác phẩm nổi tiếng

trong văn học ân gian của Việt Nam và Korea, tác giả đã làm sáng tỏ “những đặc
điểm có t nh quy luật của Phật giáo khi tới các nước châu Á cũng như những đặc
trưng của Phật giáo Việt Nam và Hàn Quốc”. Tác giả cũng đã đi sâu phân t ch
truyền thuyết về Man nương (Phật Mẫu Man nương) và giải mã hình tượng một
trong những vị thần quan trọng trong tâm thức người ân Việt.
Số cơng trình nêu trên đã đi sâu phân t ch hình tượng các nữ thần, Mẫu thần
Việt Nam ưới góc độ tơn giáo, chủ yếu là các vị nữ thần ở miền Bắc. Các tác giả
sưu tầm, tìm hiểu và giới thiệu huyền t ch của các vị nữ thần. Tên gọi, các chức
anh mà thần đã được sắc phong hay chỉ là các anh hiệu o nhân ân k nh trọng

mà gọi thành.
2.3. Đề cập sâu hơn về t n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam Bộ, có
nhiều cơng trình được giới nghiên cứu quan tâm như:
Tín ngưỡng dân gian

thành phố Hồ Chí Minh do Huỳnh Ngọc Trảng-

Trương Ngọc Tường-Hồ Tường viết năm 2002; tác giả Sơn Nam (1994), Đ nh miếu


hội dân gian miền Nam (chương bốn, từ trang 52-81); Huỳnh Văn Tới (1996),

Tục thờ nữ thần

Đồng Nai; Đỗ Văn Rỡ (1997), Nghi thức

Nam; Lê Hải Đăng (2001),

hội truyền thống Việt

hội cúng mi u và tục thờ nữ thần thành phố Hồ Chí Minh;


9

Trần Hồng Liên (2009), Giá trị tinh thần truyền thống trong tín ngưỡng thờ Mẫu
Nam Bộ.
Các chuyên khảo này đã đưa ra cái nhìn tồn iện về hệ thống các vị nữ thần
được nhân ân Nam Bộ thờ phượng, giúp người đọc có thể nhận ra những nét đặc
trưng tiêu biểu của tục thờ Mẫu ở Nam Bộ. Bên cạnh đó, với việc mơ tả chi tiết các

hình thức iễn xướng trong các lễ cúng thần, các tác giả đã chỉ rõ những đặc điểm
tương đồng và khác biệt giữa các hình thức tế lễ trong t n ngưỡng thờ Mẫu của
người Nam Bộ nói chung, với một số hình thức tế lễ ở một số vùng miền khác.
2.4. Liên quan mật thiết đến đề tài mà chúng tôi đang quan tâm: về nghi thức
Bóng rỗi và chặp Địa nàng, có thể kể đến một số chuyên luận nghiên cứu sau:
Huỳnh Ngọc Trảng (1992), Địa Nàng, chặp bóng tuồng hài Nam Bộ; Huỳnh
Thao (1997), Chặp Địa-Nàng, hát Bóng rỗi

Đồng Nai, tạp ch Văn hố Nghệ

thuật (Bộ Văn hố Thơng tin); Huỳnh Ngọc Trảng (chủ biên) (2002), “Di n xướng
dân gian Gia Định-Sài Gịn” (phần hát Bóng Rỗi và chặp Bóng-Tuồng Địa-Nàng,
từ trang 99-231); Nguyễn Hữu Hiếu (2004), Văn hóa dân gian vùng Đồng Tháp
Mười (mục hát Bóng rỗi trang 30 ); các tham luận trong hội thảo Múa bóng rỗi,
một nghệ thuật di n xướng dân gian Nam Bộ, Viện Văn hố-Thơng tin và Sở Văn
hố Thơng Tin Tiền Giang tổ chức 2007; Mai Mỹ Duyên (2008), Tục thờ Bà và
nghệ thuật múa Bóng rỗi.
Các nghiên cứu này chủ yếu đi sâu vào việc khảo tả trình thức biểu iễn, ghi
chép lại kịch bản của chặp Địa nàng, Bóng rỗi và giải nghĩa câu chữ trong kịch bản.
Các tác giả cũng đưa ra những ý kiến l giải về nguồn gốc Bóng rỗi và chặp Địa
nàng, về nội ung và hình thức của hai loại nghi thức iễn xướng này.
Tuy nhiên, các tác giả chưa hệ thống và chưa đi sâu vào việc xem xét các
nghi thức iễn xướng trong buổi lễ, quan sát, l giải nghệ thuật iễn xướng, tìm
kiếm ảnh hưởng của chúng đối với thành phần trực tiếp tham gia lễ hội với tư cách
người đứng ra thực hiện và thành phần tham gia với tư cách người đứng quan sát.


10

2.5. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu đề cập đến những nghi thức

iễn xướng có đơi nét tương đồng với Bóng rỗi như:
Condominas, G. (1976), nêu ra những nhận xét về trạng thái của đồng bóng
và những cuộc Lên đồng qua bài nghiên cứu Quelques aspects du chamanisme et
des cultes de possession en Asie du Sud-Est et dans le monde Insulindien.
Đề tài Lên đồng (Hầu đồng) được iễn giải bằng ngôn ngữ tiếng Pháp:
Rouget, Gilbert (1980), La musique et la transe. Esquysse d'une théorie générale
des relations de la musique et de la possession, thể hiện một l thuyết chung về sự
liên quan giữa âm nhạc và hình thức lên đồng sau khi ông nghiên cứu về Châu Phi
và Mỹ Latin. Áp dụng những nghiên cứu đó cho trường hợp Việt Nam, ơng nhận
thấy có nhiều điểm tương đồng, nhất là trong tiết tấu, sự thay đổi giai điệu cũng như
một số nhạc kh mà trong đó bộ gõ ln giữ vai trị chủ đạo.
Đỗ Bằng Đồn, Đỗ Trọng Huề (1992), Những đại

và vũ khúc của vua

chúa Việt Nam (Lễ Tứ tuần Đại khánh vua Khải Định từ trang 397-410). Đây là
nguồn tài liệu tham khảo quý giá mô tả về những nghi thức múa hát, iễn xướng
trong lễ Tứ tuần Đại khánh vua Khải Định, trong đó có những thơng tin chi tiết đề
cập đến một số vấn đề liên quan đến cách múa hát của các vũ nữ người Chăm.
Hát Chầu văn của Bùi Đình Thảo-Nguyễn Quang Hải (1997), khảo tả về
nghi thức, giai điệu, tiết tấu âm nhạc và nội ung lời hát.
Trong tạp chí của trường Viễn Đông bác cổ, Bertrand (1999), cũng đã viết về
việc tái sinh hình thức Lên đồng ở Huế "Renaissance du lên dông à Hue (Viêt
Nam). Premiers éléments d'une rechercher". Assayag, J. and G. Tarabout, (chủ
biên) (1999), La possession en Asie du Sud. Paroles, corps, territoire, đề cập đến
hình thức Lên đồng trong Đông Nam Á.
Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2004), Đạo Mẫu và các h nh thức Shaman trong
các tộc người

Việt Nam và châu Á; Ngô Đức Thịnh (2007),


ên Đồng - Hành

tr nh của thần inh và thân phận. Cơng trình nghiên cứu về nghi thức Lên đồng


11

(Hầu đồng, hát Chầu văn) miền Bắc và nêu lên những nhận định về vai trò, vị tr
của nghi thức iễn xướng này trong đời sống tâm linh của người Việt sống chủ yếu
ở vùng Bắc Bộ v.v…
Norton Barley cũng đã nghiên cứu một cách sâu sắc về các nghi lễ và âm
nhạc trong các giá đồng. Vừa khảo tả, vừa nghiên cứu, ông đã nêu lên một số đặc
điểm, khẳng định nét độc đáo trong âm nhạc nói riêng, nghi lễ Hầu đồng (nói
chung) qua tác phẩm Vietnamese mediumship rituals: the musical construction of
the spirits" (2000), (“Những nghi lễ về đồng bóng của người Việt Nam”) và Songs
for the spirit, music and mediums in mordern Vietnam (2007).
Nguyễn Thanh Hiền (2008), với Then Bắc cầu xin hoa; Nguyễn Thị Yên
(2010), Then Tày; Ngơ Văn Doanh (2011), Văn hóa cổ Chămpa, phần âm nhạc và
múa từ trang 383-403. Ở tác phẩm này, tác giả đề cập sơ lược đến âm nhạc và múa
của người Chăm trong các cuộc tế lễ chung và riêng. Tế chung ở các ngày lễ lớn, tổ
chức tại các đền tháp và các cuộc tế riêng ở tư gia. Đặc biệt, có phần mơ tả những
vũ cơng cùng một số thể loại múa trong đó có múa bóng.
Thế Bảo (2011), Suy nghĩ về nhạc uật cổ truyền Việt nam (phần một và phần
hai), phân t ch về âm nhạc cổ truyền Việt Nam, các thể loại và ảnh hưởng từ một số
nhạc luật nước ngoài.
Cùng chung đề tài nghiên cứu về nghi lễ Hầu Đồng, Vũ Ngọc Khánh (2012),
Tục thờ Thánh- Mẫu

Việt Nam, đã đưa ra những nhận định về t n ngưỡng Mẫu, t n


ngưỡng Tứ phủ, mô tả về hệ thống các thần linh được thờ phượng trong t n ngưỡng
Tứ phủ. Tác giả ã ành chương ba để khảo tả về hình thức hành lễ ở các phủ đền
và thơng qua đó nhận xét về t n ngưỡng Mẫu trong tâm thức ân gian. Tác giả cịn
có những nhận xét về ý nghĩa, vị tr các giá đồng thể hiện qua trang phục, lời hát,
điệu múa của những người thanh đồng.
Một số cơng trình, bài báo, bài tham luận của các tác giả nước ngồi tuy
khơng trực tiếp đi chun sâu về đề tài nghi thức iễn xướng thờ Mẫu của người


12

Việt Nam Bộ nhưng có những ý kiến nhìn nhận và nghiên cứu một cách nghiêm túc
gần gũi với cách tiếp cận mới mẻ mà chúng ta có thể điểm qua.
Alain Daniélou (1968), “La relation e L’homme et u sacré ”, bài viết
nghiên cứu về mối tương quan giữa con người và tâm linh; Claire Chauvet (2007),
Đi

trong tín ngưỡng Tứ hủ, h nh thành ại bản sắc địa phương và quốc gia

miền Bắc Việt Nam đương đại. Bài tham luận nghiên cứu về việc đi lễ hội trong đạo
Mẫu Tứ Phủ, đưa ra quan điểm về việc cần thiết đi lễ nơi xa và hầu bóng hàng năm
của các “con nhang đệ tử” của Mẫu.
Đây là những tài liệu đáng q trong việc tìm hiểu lễ hội nói chung, văn hóa
ân gian ân tộc Việt nói riêng, góp phần trong việc giữ gìn và định hướng cho các
hoạt động lễ hội sau này. Tuy nhiên, o thiên về khảo tả nên vẫn chưa có cơng trình
nào nghiên cứu hệ thống các nghi thức iễn xướng như là hiện tượng văn hóa nhìn
từ góc độ văn hóa học.
Xuất phát từ mong muốn được góp sức mình vào việc tìm hiểu một cách sâu
sắc những vốn quý mà cha ông để lại, trong luận án này, chúng tơi cố gắng tìm hiểu

từ góc nhìn văn hóa học về hai trong những thành tố làm nên iện mạo của lễ hội
thờ Mẫu ở miền Nam, đó là nghi thức iễn xướng Bóng rỗi và chặp Địa nàng. Thử
tìm nguyên nhân hình thành, đặc điểm văn hóa-nghệ thuật của thể loại iễn xướng
văn hóa ân gian này. Trên cơ sở đó, chúng tơi mạnh ạn đề xuất các giải pháp khả
thi cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị hữu ch của những nghi thức này trong
đời sống xã hội đương đại.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hai nghi thức iễn xướng trong t n ngưỡng thờ Mẫu của
người Việt ở Nam Bộ: Bóng rỗi và chặp Địa nàng.
Luận án mong muốn giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu, khảo sát và l giải một cách tổng thể, có hệ thống q trình
hình thành và phát triển của Bóng rỗi và chặp Địa nàng.


13

- Nêu bật những đặc điểm riêng biệt của Bóng rỗi và chặp Địa nàng so với
một số nghi thức iễn xướng khác trong t n ngưỡng thờ Mẫu để thể hiện t nh chất
độc đáo của hai nghi thức iễn xướng này.
- Từ những nghiên cứu trên, luận án góp phần xác định những giá trị đặc
trưng làm nên bản sắc của nghi lễ thờ Mẫu Nam Bộ, trên bình iện rộng hơn là giá
trị bản sắc văn hóa tâm linh Nam Bộ.
- Trên cơ sở những phân t ch, l giải, luận án góp phần đánh giá, hình thành
một cách tiếp cận khoa học, xác đáng đối với loại hình iễn xướng tâm linh này
trong đời sống văn hóa tinh thần của người Nam Bộ, nhằm bảo tồn và phát huy i
sản truyền thống trong kho tàng văn hóa Nam Bộ nói riêng, Việt Nam nói chung.
4. Giới hạn phạm vi đề tài.
Trong đạo Mẫu nói chung, số lượng các nữ thần cũng rất phong phú. Mỗi vị,
ngoài những nét tương đồng lại có những điểm độc đáo riêng và được thể hiện rõ
nét trong các lễ hội riêng biệt. Do đó, trong phạm vi giới hạn đề tài, chúng tơi cố

gắng tìm hiểu lễ hội thờ Mẫu (thờ Bà) tại vùng Nam Bộ, Việt Nam với “người Việt”
là những người thuộc “tộc người Việt” hay còn gọi là ân tộc Kinh.
Trong một nghi lễ có nhiều nghi thức, là những thành tố để tạo thành buổi lễ.
Tuy nhiên không phải nghi thức nào cũng được thể hiện ưới ạng iễn xướng, tức
là có ca, múa, nhạc, trị iễn. Do vậy, trong luận án, đôi chỗ chúng tôi sử ụng thuật
ngữ “nghi thức iễn xướng” cho Bóng rỗi và chặp Địa nàng, vì chúng vừa nằm
trong loại hình iễn xướng ân gian, vừa nằm trong hệ thống nghi thức tâm linh.
Trong quá trình thu thập tài liệu và điền ã, chúng tôi tập trung vào các buổi
lễ cúng Bà iễn ra chủ yếu tại thành phố Hồ Ch Minh. Ngồi ra, chúng tơi khảo sát
thêm về một số buổi lễ cúng Bà tại Tiền Giang, Long An, Biên Hòa (Đồng Nai),
nhằm tạo tiền đề cơ sở để so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các nghi thức
Bóng rỗi và chặp Địa nàng ở những vùng này. Ngoài ra, để làm phong phú hơn cho
tư liệu cũng như nội ung của luận án, chúng tơi có tham khảo và tiến hành so sánh


14

với một số nghi thức tế lễ có sự hiện iện của các ơng bà Bóng người Chăm ở Ninh
Thuận, lễ cúng Bà ở Tháp Bà Nha Trang và các buổi Hầu đồng (Lên đồng) của
người Việt Bắc Bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Nghi thức iễn xướng trong t n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam Bộ là
hoạt động văn hóa gắn với văn hóa tâm linh, chúng được tạo thành và hiện hữu
trong mối liên hệ với tồn xã hội. Do vậy, từ góc độ văn hóa học, chúng tơi sử ụng
lý thuyết của Chức năng luận (functionalism) làm l thuyết phương pháp luận chủ
đạo trong luận án.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và đảm bảo t nh khoa học của đề tài, luận
án sử ụng những phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu Dân tộc học. Cụ thể: chúng tôi đã cùng làm việc,
cùng tham gia iễn xướng với nghệ nhân để quan sát một cách tự nhiên và ghi chép

lại một cách hệ thống trình thức biểu iễn ngay trong lễ cúng. Với phương pháp
khảo sát điền ã, chúng tôi đã thu thập được những tư liệu trực tiếp và quý giá cho
luận án. Những ý kiến thống nhất và chưa thống nhất đã được ch nh người trong
cuộc là các nghệ nhân cắt nghĩa cặn kẽ kết hợp với sự nghiên cứu, đối sánh của
chúng tôi để đưa ra những nhận định khả ĩ tin cậy nhất.
Phương pháp quan sát tham ự (participant and observation) và phương pháp
phỏng vấn sâu (in-depth interviewing). Ngoài các tài liệu kết quả điều tra bằng khảo
sát phiếu đối với người tham ự lễ hội của Phân viện văn hóa nghệ thuật tại
TP.HCM đã được đăng tải trên kỷ yếu hội thảo khoa học Hoạt động quản ý, tổ
chức

hội cổ truyền

các t nh phía Nam-nghiên cứu

hội bà Chúa Xứ núi Sam,

UBND tỉnh An Giang - Bộ Văn hóa - thể thao và u lịch, cùng bảng khảo sát của
Viện Nghiên cứu Xã hội TP.HCM [6], chúng tôi kết hợp với việc phỏng vấn sâu
(đối với nghệ nhân, đối với người tham ự và nhà nghiên cứu) nhằm thu thập được


15

các thơng tin cần thiết mà q trình khảo sát phiếu còn thiếu hoặc chưa khai thác
hết.
Một trong những phương pháp có thể giúp ch cho việc đi sâu tìm hiểu về
các nghi thức iễn xướng nói chung, là phương pháp Âm nhạc học. Bằng cách phân
t ch đường nét giai điệu, tiết tấu, nhạc kh , loại hình âm nhạc v.v… chúng tơi mong
muốn bổ sung một cách nhìn chun mơn về âm nhạc, góp phần đóng góp vào việc

trình bày ch nh xác hơn về nghi thức iễn xướng.
- Nguồn tư liệu
Các cơng trình của các học giả đi trước mà chúng tơi đã trình bày trong phần
Lịch sử nghiên cứu vấn đề là những nguồn tài liệu quý giá để chúng tôi kế thừa,
tham khảo, đối sánh. Nguồn tài liệu này kết hợp với nguồn tư liệu ch nh mà chúng
tôi nghiên cứu điền ã, khảo sát, điều tra nhiều năm qua đã giúp chúng tơi có tư liệu
vững chắc để hoàn thành đề tài. Bên cạnh đó, các nguồn tài liệu phim ảnh, băng đĩa
nghe nhìn, các tài liệu từ Internet cũng giúp ch cho chúng tơi thực hiện đề tài.
6. Đóng góp của luận án
Có thể nói, nghệ thuật iễn xướng ân gian nói chung và Bóng rỗi, chặp Địa
nàng nói riêng đều được sáng tạo theo quy trình sáng tạo văn hóa, và đến lượt nó,
lại là cơ sở để chuyển tải các giá trị văn hóa, là phương tiện lưu giữ văn hóa, truyền
từ đời này sang đời khác.
Tên đề tài là “Bóng rỗi và chặp Địa nàng trong t n ngưỡng thờ Mẫu của
người Việt Nam Bộ”. Từ góc nhìn văn hóa học, luận án nghiên cứu một cách cơ
bản, có t nh hệ thống về nghi thức iễn xướng thờ Mẫu như là thành tố trong văn
hóa tâm linh của người Việt Nam Bộ, nhấn mạnh vào hai nghi thức iễn xướng
Bóng rỗi và chặp Địa nàng, giúp cho người nghiên cứu có một cái nhìn tồn iện về
nghi thức iễn xướng. Đây thực sự là một vấn đề nghiên cứu vừa có ý nghĩa l luận,
vừa có ý nghĩa thực tiễn.


16

Trong cuộc sống xã hội đương đại, nhiều loại hình nghệ thuật iễn xướng
thuộc t n ngưỡng văn hóa tâm linh đã bị mai một ần, nhưng sức sống của Bóng rỗi
và chặp Địa nàng làm cho chúng vẫn cịn hiện iện và phát triển mạnh mẽ trong đời
sống tâm linh người Việt ở Nam Bộ. Điều này chứng tỏ rằng, Bóng rỗi và chặp Địa
nàng ẩn chứa những giá trị văn hóa ân gian và những giá trị ấy vẫn còn mang
những ý nghĩa phù hợp với thẩm mỹ và tinh thần của con người hôm nay.

Việc xem xét nghi lễ này trong văn hoá của người Việt tại Nam Bộ sẽ là một
trong những thành tố góp phần làm nổi bật đặc trưng văn hoá của người Việt nói
chung, văn hóa vùng Nam Bộ của người Việt nói riêng. Chúng tơi mong rằng với
những đóng góp về mặt khoa học của luận án, có thể góp phần làm rõ nét hơn cho
việc nhận định về một thể loại nghi thức “nghệ thuật tâm linh” trong kho tàng văn
hóa ân gian Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu của đề tài nếu được các cơ quan quản l ,
các cơ quan nghiên cứu về văn hóa nghiên cứu, sử ụng sẽ góp phần trong việc bảo
tồn và phát huy những giá trị tinh hoa mà nghi thức iễn xướng nghệ thuật này
mang lại trong đời sống nhân ân.
7. Kết cấu và quy cách trình bày luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội ung của
luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương II: ĐẶC TRƯNG VĂN HĨA THỂ HIỆN TRONG HÌNH THỨC
BĨNG RỖI, CHẶP ĐỊA NÀNG
Chương III: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA THỂ HIỆN TRONG NỘI DUNG
BĨNG RỖI, CHẶP ĐỊA NÀNG
Trong Chương Một, chúng tơi điểm qua sơ nét cơ sở l luận về tục thờ nữ
thần, Mẫu thần của người Việt Nam Bộ. Trên nền tảng tâm linh ấy, chúng tôi đi sâu
vào các nghi lễ thờ Mẫu được thể hiện qua nghi thức iễn xướng. Đặc biệt, chúng


17

tơi xem xét đến nguồn gốc Bóng rỗi và chặp Địa nàng, là hai nghi thức iễn xướng
đặc trưng cho t n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam Bộ.
Chương Hai, chúng tôi nghiên cứu, phân t ch những đặc trưng văn hóa thể
hiện trong hình thức iễn xướng thờ Mẫu qua những khảo sát về trang phục, lễ vật,
đạo cụ trình iễn, âm nhạc cũng như phương thức iễn xướng trong Bóng rỗi và
chặp Địa nàng.

Nội ung đi đơi với hình thức. Với những giá trị văn hóa thể hiện qua hình
thức, các nghi thức iễn xướng trong t n ngưỡng thờ Mẫu còn mang chức năng
chuyển tải những nội ung ẩn chứa trong chúng.
Chương Ba, chúng tôi tập trung tìm hiểu về đặc trưng văn hóa thể hiện trong
nội ung nghi thức Bóng rỗi và chặp Địa nàng, nhằm làm nổi bật những đặc trưng
t nh cách của người Việt Nam Bộ.
Phần ẫn nguồn theo quy định của văn bản hướng ẫn, chúng tôi đặt ngay
sau ‎ý hoặc đoạn tr ch ẫn, cách tr ch ẫn như sau: [tên tác giả và tác phẩm sẽ được
đánh ấu bằng số tương ứng trong phần anh mục tài liệu tham khảo, số trang]; ví
ụ: [81, tr.39]. Nếu ý được tr ch ẫn không cần phải tr ch ẫn trực tiếp và ý đó đã
được lập lại nhiều lần trong tác phẩm được nêu, luận án sẽ chỉ ghi tên tác giả và tác
phẩm tương ứng; v

ụ: [8 ].

Luận án còn kèm theo phần Phụ Lục. Trong phần này, ngoài các hình ảnh,
chúng tơi ghi lại bản văn chặp Địa nàng và một số bài rỗi trong Bóng rỗi. Những
câu văn minh họa, thuyết minh trong luận án về chặp Địa nàng có thể được xem
thêm ở phần Phụ lục.


18

Chương
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

. . TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU
. . . T n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt
Ngoài những nhu cầu cơ bản trong cuộc đời như ăn, mặc, ở…thì con người
cần có những chỗ ựa về mặt tinh thần. Chỗ ựa ấy ban đầu ch nh là ựa vào các

sức mạnh mà con người không thể chinh phục được. Khi gặp những khó khăn thất
bại, hay những vấn đề mà con người không thể giải quyết bằng sức mạnh nội tại thì
niềm tin vào những thế lực bên ngồi có thể bảo bọc che chở và hướng ẫn cuộc
sống, làm cho con người có một sự bình ổn về mặt tinh thần, cân bằng thể xác và
tinh thần. Nhu cầu tâm linh của con người thể hiện trong sự tin tưởng vào thần
thánh, vào những thế lực với quyền năng siêu nhiên chi phối sự sống của con người.
Trong xã hội cổ xưa, người ta tin vào các vị thần bảo vệ cho cuộc sống của
họ khỏi thiên nhiên khắc nghiệt, phù hộ cho mùa màng tươi tốt. Trong xã hội ngày
nay, khi khoa học tiến bộ, con người đã hiểu rõ những điều kiện để có mùa màng no
ấm, nhưng nhu cầu tâm linh thì vẫn khơng thay đổi. Con người vẫn tin vào thần linh
như người hộ mệnh cho một cuộc sống an lành, tin vào thần linh để cân bằng thế
giới bên trong và bên ngoài. Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi khoa học phát triển,
kinh tế vững mạnh thì ta có cảm giác con người trở nên độc lập hơn, mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, nếu khơng có một niềm tin vào một triết thuyết, một tôn giáo, hay một
t n ngưỡng nào đó thì con người rất ễ mất niềm tin vào cuộc sống khi gặp bất cứ
trở ngại nào. Điều đó được chứng minh bằng việc rất nhiều giáo phái ra đời trên thế
giới. Riêng ở Việt Nam, các lễ hội ngày càng phát triển, lượng người ân tham ự
buổi lễ tại đình miếu, chùa chiền, các cơ sở thờ tự nói chung ngày càng tăng.


19

Đối với t n ngưỡng, nhiều nhà nghiên cứu trước đây cho rằng t n ngưỡng là
sản phẩm xã hội ở trình độ thấp hơn so với tơn giáo. Quan điểm khác thì đồng nhất
tơn giáo và t n ngưỡng và gọi chung là tôn giáo [77, tr.11].
Ngô Đức Thịnh đã nhận xét rằng: “cơ sở của mọi tôn giáo, t n ngưỡng là
niềm tin của con người vào thực thể, lực lượng siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm
tin, sự ngưỡng vọng về “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”, hiện hữu mà ta có
thể sờ mó, quan sát được” [77, tr.9].
Với việc phân t ch và nhận xét về t n ngưỡng và tôn giáo, Ngô Đức Thịnh đã

đưa ra quan niệm tôn giáo t n ngưỡng: “đó là một bộ phận của đời sống văn hóa
tinh thần con người mà ở đó, con người cảm nhận được sự tồn tại của các vật thể,
lực lượng siêu nhiên, mà những cái đó chi phối, khống chế con người, nó nằm ngồi
giới hạn hiểu biết của con người hiện tại; sự tồn tại của các phương tiện biểu trưng
giúp con người thông quan với các thực thể, các sức mạnh siêu nhiên đó; đó là chất
kết

nh, tập hợp con người thành một cộng đồng nhất định và phân định với cộng

đồng khác” [77, tr. 10].
Trong Pháp lệnh về t n ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành năm 2004, ù không đưa ra khái niệm t n ngưỡng, nhưng đã có đề cập đến
khái niệm hoạt động t n ngưỡng. Hoạt động t n ngưỡng được hiểu là hoạt động thể
hiện sự tôn thờ tổ tiên, tưởng niệm và tôn vinh những người có cơng với nước, với
cộng đồng; thờ cúng thần, thánh, biểu tượng có t nh truyền thống và các hoạt động
t n ngưỡng ân gian khác, tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa,
đạo đức xã hội. Những hoạt động này có vai trị nhất định trong đời sống tâm linh
của cộng đồng người, thể hiện những giá trị nhân văn sâu sắc.
Trên cơ sở những ý kiến của người đi trước, chúng tôi sử ụng khái niệm tín
ngưỡng với tư cách như là niềm tin, sự ngưỡng vọng của một cá nhân hay một cộng
đồng đối với một đối tượng đã được thiêng hóa.
T n ngưỡng tôn thờ nữ thần đã hiện iện trong đời sống tâm linh của nhiều
ân tộc trên thế giới. Đặc biệt, t n ngưỡng thờ nữ thần, Mẫu thần như là các bà mẹ


20

nuôi ưỡng và che chở cho ân tộc, là nhu cầu tâm linh của những con người sống
trong vùng văn hóa gốc nơng nghiệp, trọng tĩnh, sống chủ yếu bằng nghề nông.
Nghề nông phụ thuộc nhiều vào những yếu tố tự nhiên, o vậy, hình tượng những vị

thần thiên nhiên như trời, đất, mưa, gió… đã được tơn sùng như những vị thần quan
trọng, bảo bọc, che chở và giúp cho mùa màng tươi tốt, mang lại cuộc sống ấm no,
bình an cho con người. Bên cạnh “Trời, Đất”…đã được nhân cách hóa với tên gọi:
“Cha trời, Mẹ đất”, những hiện tượng tự nhiên như mây, mưa, gió, sấm, chớp…
cũng gắn bó mật thiết đến chu kì nơng nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến mùa màng. Do
vậy, con người cũng có khuynh hướng tơn thờ những hiện tượng tự nhiên ấy. Lâu
ần, từ những vị thần của thiên nhiên, các vị thần đã được nhân cách hóa, trở thành
những con người trong đời sống tâm linh của người ân.
Dân tộc Việt là ân tộc gắn với nghề nông. Những công việc đồng áng gắn
bó trực tiếp đến người phụ nữ, nên trong quan hệ xã hội, người phụ nữ luôn được
tơn trọng và giữ vai trị to lớn trong gia đình. Đồng thời, xuất phát từ quan niệm của
người nơng ân sống bằng nghề trồng lúa: quan niệm về vũ trụ với Âm-Dương
tương khắc tương sinh, việc tôn thờ thần Đất, Nước, Núi, Lúa... đều đồng nhất với
Âm và nhân hóa thành nữ t nh. Do vậy, Ngơ Đức Thịnh cũng đã nhận xét rằng
trong đời sống tinh thần và tâm linh, nhiều sự vật, hiện tượng trong tự nhiên được
cho là hóa thân của các nữ thần như thần nước, thần lửa, thần đất v.v... thành Bà
Thủy, Bà Hỏa, Bà Chúa Xứ hay Bà Trời, Bà Đất, Bà Nước v.v… và việc thờ các nữ
thần được phát triển sâu rộng trong tâm thức của người Việt [77, tr.12].
Tác giả Trần Ngọc Thêm, trong cơng trình T m về bản sắc văn hóa Việt Nam
đã nhận xét: “Việc đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của tự nhiên
ẫn đến hậu quả trong lĩnh vực tư uy là lối tư uy tổng hợp; và trong lĩnh vực t n
ngưỡng là t n ngưỡng đa thần. T nh chất âm t nh của văn hóa nơng nghiệp ẫn đến
hậu quả trong lĩnh vực xã hội là lối sống thiên về tình cảm, trọng phụ nữ, và trong
lĩnh vực t n ngưỡng là tình trạng lan tràn các nữ thần (…) Và vì cái đ ch mà người
Việt Nam hướng tới là sự phồn thực, cho nên nữ thần của ta không phải là các cô
gái trẻ đẹp, mà là các Bà Mẹ, các Mẫu” [74, tr.242].


21


Những vị thần nữ được thờ phượng là những nữ thần siêu nhiên mang yếu tố
của khu vực nông nghiệp lúa nước. Hình thức thờ Tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ,
Pháp Lôi, Pháp Điện) ra đời để đáp ứng cho cuộc sống lấy nơng nghiệp làm chính.
Đó là những nữ thần mà ân gian đặt cho họ tên gọi nôm na là: Bà Dâu, Bà Đậu, Bà
Dàn, Bà Tướng.
Rõ ràng là, ngoài t nh chất chất âm t nh của nền văn hóa nơng nghiệp đi cùng
với những cơng việc địi hỏi sự khéo léo của người phụ nữ, thì trong tâm thức ân
gian, người phụ nữ cũng luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong việc xây ựng tổ ấm
gia đình. Được xã hội phong địa vị “nội tướng”, người giữ tay hịm chìa khóa;
người phụ nữ Việt đảm đương gánh vác mọi công việc trong nhà để người đàn ơng
ra ngồi lo việc nước. Thêm vào đó, lịch sử ân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh
giữ nước và ựng nước. Suốt thời gian ài phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh liên
miên, người đàn ơng có nhiệm vụ cầm gươm, cầm súng ra chiến trận, mọi cơng việc
trong làng xóm, gia đình đều một tay người phụ nữ lo liệu. Đó cũng là một trong
những nguyên nhân khiến cho người phụ nữ Việt Nam có một vị tr quan trọng
trong cộng đồng.
Cùng như các nhà nghiên cứu khác, Ngô Đức Thịnh đã từng nhấn mạnh:
“Mẫu đều là nữ thần nhưng không phải tất cả nữ thần đều là Mẫu thần, mà chỉ có
một số nữ thần được tơn vinh là Mẫu thần (…) Mẫu có gốc từ Hán Việt, tiếng Việt
là Mẹ. Nghĩa ban đầu, Mẫu hay Mẹ đều để chỉ một người phụ nữ đã sinh ra một
người nào đó, là tiếng xưng hơ của con đối với người sinh ra mình. Ngồi ý nghĩa
xưng hơ thơng thường, từ Mẫu và Mẹ cịn bao hàm ý nghĩa tôn xưng, tôn vinh,
chẳng hạn như Mẹ Âu Cơ, Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu nghi thiên hạ” [77, tr. 29 ].
“Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Văn hóa Thơng tin, số nữ thần chiếm
đến /5 số lượng các vị Thành hoàng được nhà nước phong kiến phong thần trên
khắp đất nước Việt Nam. Và theo Từ điển di tích văn hóa Việt Nam, trong số .064
vị thần thì có đến 253 là vị nữ, chiếm ¼ số lượng các thần được thờ ở các đình, đền,


22


miếu, phủ… Điều đó chứng tỏ, nữ thần có một vị tr rất đặc biệt trong đời sống t n
ngưỡng của người Việt Nam” [78].
Tuy có cùng tư uy về t n ngưỡng thờ các vị nữ thần, Mẫu thần; nhưng o
ảnh hưởng của mơi trường tự nhiên, văn hóa-xã hội mà hệ thống các vị thần được
tơn thờ có đôi nét khác biệt ở các vùng miền trên đất nước Việt Nam.
Ngô Đức Thịnh đã đưa ra một mô hình tổng quát về Đạo Mẫu của người
Việt

Việt Nam với ba ạng thức: thờ Mẫu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Trong đó, ơng đã khái qt về t n ngưỡng thờ Mẫu ở Bắc Bộ với ba lớp kế

tiếp và liên hệ với nhau. Đó là: nữ thần, Mẫu thần và Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ [77].
Với ạng thức thờ Mẫu Bắc Bộ, các vị nữ thần thường là các thần linh gắn liền với
các hiện tượng thiên nhiên, vũ trụ như: trời, đất, nước, sông, núi v.v… Sau này,
người ân đã nhân thần hóa các vị thần thiên nhiên ấy thành: Mẫu Thiên, Mẫu Địa,
Mẫu Thoải (đọc trại từ chữ Thủy), Mẫu Thượng Ngàn v.v…
Khi có sự tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng từ Đạo giáo Trung quốc,
cộng với những “yếu tố nội sinh” [77], t n ngưỡng thờ Mẫu thần đã phát triển thành
đạo Tam phủ, Tứ phủ với một hệ thống các thần linh, điện thờ, nghi lễ, tạo nên một
t n ngưỡng đặc thù của người Việt mà các nhà nghiên cứu đã thống nhất gọi là Đạo Mẫu.
Dạng thức thờ Mẫu Trung Bộ với lớp thờ nữ thần tiêu biểu là Tứ Vị nương
nương và Bà Ngũ Hành; lớp thờ Mẫu thần, tiêu biểu là Thiên Y Ana, Po Inư Nưgar.
Tứ Vị nương nương là vị thần được thờ phụng nhiều ở cộng đồng các cư ân sống
ven biển từ Bắc vào Nam nhưng phổ biến nhất là ở ven biển Trung Bộ. Bà là vị thần
phù hộ cho người đi biển. Sắc phong của Bà thường mang tước hiệu Đại Càn Quốc
Gia Nam Hải Tứ Vị Thánh Nương [77, tr.40].
Dạng thức thờ Mẫu Nam Bộ là sự t ch hợp của truyền thống t n ngưỡng từ xa
xưa của cư ân miền ngoài cùng sự tiếp nhận những yếu tố mới trong q trình giao
lưu văn hóa của các ân tộc cùng sống trên vùng đất. Những sự tiếp nhận ấy qua



23

thời gian đã được biến đổi và tạo thành hệ thống t n ngưỡng thờ Mẫu đa ạng và
phong phú [77,tr.47].
Do vậy, có thể nói, tuy có những khác biệt trong hệ thống các vị nữ thần
được tôn thờ ở những vùng khác nhau, nhưng việc thờ Mẫu đều phản ánh những
nhận thức về tự nhiên, đề cao vai trò người phụ nữ trong xã hội nông nghiệp và thể
hiện những khát vọng con người.
. .2. T n ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam Bộ
Trong quá trình đi khai phá những vùng đất mới, con người luôn phải đối
mặt với những khó khăn, thách thức. Đương đầu với sự khắc nghiệt của thiên nhiên,
người ân đi khai phá vùng đất Nam Bộ cũng phải tìm kiếm cho mình những chỗ
ựa trong công cuộc đấu tranh để sinh tồn. Không chỉ ựa vào sức lực của mình,
con người phải tìm kiếm, mong cầu sự che chở của thần linh, những vị thần được
tin là có quyền năng siêu nhiên để có thể ban phúc, mang lại sự an lành cho người
dân.
Khi những người lưu ân từ ph a Bắc i cư vào Nam, bên cạnh hành trang là
sức mạnh và lịng quả cảm, họ cịn mang theo vốn văn hóa của cộng đồng với
những quan niệm sống, tập tục, t n ngưỡng đã thấm sâu trong tâm thức. Cùng với
sự gặp gỡ những nền văn hóa bản địa, các nền văn hóa đã tương tác với nhau, tạo
nên sự hỗn ung và tiếp biến. Trong t n ngưỡng thờ các Mẫu thần cũng vậy, các vị
thần của các tộc người cùng được thờ phượng và cùng có vị tr quan trọng như nhau
trong đời sống của người ân Việt ở Nam Bộ.
Tín ngưỡng thờ Mẫu theo lưu ân đi vào Trung Bộ, Nam Bộ từ khoảng thế
kỷ XVI-XVII. Tuy cùng tôn k nh các vị Mẫu thần, nhưng hệ thống các thần ở ph a
Nam mang nhiều sự khác biệt o ảnh hưởng mơi trường địa l -văn hóa, ảnh hưởng
tư uy ngơn ngữ. Do vậy, tuy có sự tương đồng về ý nghĩa tâm linh nhưng tên gọi
cũng như vai trị, vị tr của các thần đã có sự biến đổi rõ rệt.



×