Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Dạy học truyện ngắn việt nam hiện đại ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.17 KB, 28 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
NGỮ VĂN
Mã ngành: 9140111

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TRÀ VINH, NĂM 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Tiết Khánh
TS. Trần Thanh Bình
Phản biện 1: ……………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………….
Phản biện 3: ……………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường họp tại Trường Đại học Trà Vinh
Vào lúc …… giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm……....
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


…………………………………………..
(ghi tên tất cả các thư viện nộp luận án)


PHẦN MỞ ĐẦU
1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính
phủ (Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI; Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13; Quyết
định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ…) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
CTGD phổ thông mới (gồm CTGD phổ thơng tổng thể và Chương
trình các mơn học, hoạt động giáo dục) của Bộ GD&ĐT (ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018) đã xác
định: “CTGD phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp
cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và
tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp
với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu
đó”. Theo mục tiêu này, giáo dục phổ thông Việt Nam cần chuyển từ
tập trung vào trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và
năng lực người học. Trong CTGD 2018, Ngữ văn là môn học bắt buộc
thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học từ lớp 1 đến lớp 12. Nội
dung cốt lõi của môn Ngữ văn bao gồm các mạch kiến thức và kỹ năng
cơ bản, thiết yếu về văn học, giao tiếp và tiếng Việt, phù hợp với các
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS ở từng cấp học. Với

thế mạnh của một loại hình tự sự cỡ nhỏ, truyện ngắn VNHĐ khơng
chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành diện mạo nền văn
học Việt Nam đương đại mà còn là mảng văn bản văn học chiếm dung
lượng lớn trong cả CTNV 2006 và CTNV 2018, có khả năng đáp ứng
đầy đủ mọi nguyên tắc đối với ngữ liệu văn học và mọi yêu cầu của
việc dạy học Ngữ văn, phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm
chất và năng lực HS theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của CTGD 2018.
Tuy nhiên, cũng như tất cả những nội dung dạy học khác theo CTGD
2018, quá trình chuyển việc dạy học truyện ngắn VNHĐ từ cách tiếp
cận nội dung sang cách tiếp cận năng lực đang đặt ra rất nhiều vấn đề
mới mẻ trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Vì thế, nghiên
-1-


cứu toàn diện việc dạy học truyện ngắn VNHĐ, đáp ứng yêu cầu đổi
mới PPDH Ngữ văn trong giai đoạn hiện nay là việc làm cần thiết,
mang tính thời sự và có giá trị khoa học - sư phạm cao. Ngoài ra, vốn
là một thể loại cơ bản gắn liền với sự phát triển của văn học Việt Nam
hiện đại và đương đại, chú ý đến truyện ngắn VNHĐ cũng tạo nên một
cơ sở giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá khái quát về diện mạo, đời
sống của nền văn học Việt Nam hiện đại. Xuất phát từ những lí do trên,
chúng tôi xây dựng đề tài: “Dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại
ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung:
Luận án góp phần triển khai việc dạy học mơn Ngữ văn theo
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Luận án nhằm xây dựng quy trình, xác định các phương

pháp, hình thức dạy học tích cực để thiết thực chuyển việc dạy học
truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT từ định hướng tiếp cận nội dung
sang định hướng PTNL; đảm bảo hướng đến mục tiêu chung của
CTGD phổ thông và mục tiêu cụ thể của chương trình mơn Ngữ văn
2018.
Thiết kế cách tổ chức dạy học một số truyện ngắn VNHĐ ở
trường THPT theo hướng tiếp cận năng lực.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT theo định hướng
PTNL có những khác biệt gì so với dạy học truyện ngắn VNHĐ theo
định hướng tiếp cận nội dung?
- Nên tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT
theo quy trình, phương pháp, hình thức như thế nào để đảm bảo PTNL
Ngữ văn cho HS phổ thông?
- Kết quả nghiên cứu của luận án có đóng góp gì vào việc đổi
mới PPDH truyện ngắn VNHĐ trong CTNV 2006 và thực hiện CTNV
2018?
- Có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án để tổ chức
dạy học các thể loại văn học khác trong CTNV 2006 và 2018 không?

-2-


4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Các văn bản truyện ngắn VNHĐ trong CTNV
2006.
- Các văn bản truyện ngắn VNHĐ trong danh mục
gợi ý của CTNV 2018.

4.2 Đối tượng khảo sát
- GV Ngữ văn các trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- HS một số lớp 10, 11, 12 các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về nội dung
+ Các lí thuyết hiện đại về CTGD, dạy học và tổ chức quá trình
dạy học ở trường phổ thơng.
+ Các lí thuyết hiện đại về dạy học Ngữ văn và tổ chức quá
trình dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng PTNL
người học.
+ Các tác phẩm truyện ngắn VNHĐ trong CTNV 2006.
+ Danh mục gợi ý các tác phẩm truyện ngắn VNHĐ trong
CTNV 2018.
- Phạm vi về khơng gian
Do khơng có điều kiện khảo sát thực tiễn và tổ chức thực
nghiệm sư phạm tại các vùng miền, địa phương trong cả nước, tác giả
luận án triển khai khảo sát thực tiễn và tổ chức thực nghiệm sư phạm
tại 05 trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với đầy đủ các loại hình;
trong đó bao gồm: 01 trường chun, 01 trường có nhiều cấp học, 01
trường đạt chuẩn ở thành phố, 01 trường đạt chuẩn ở nông thôn, 01
trường nội trú dành cho HS dân tộc thiểu số.
- Phạm vi về thời gian
Từ năm 2016 đến nay
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhóm này bao
gồm: phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp lí
thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hố lí thuyết; được sử dụng
chủ yếu để xây dựng tổng quan vấn đề nghiên cứu, hình thành cơ sở lí
luận cho đề tài, phân tích các văn bản truyện ngắn VNHĐ đang và sẽ

được giảng dạy ở trường THPT.
-3-


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm này bao
gồm: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp
chuyên gia, phương pháp thực nghiệm, phương pháp phân tích và tổng
kết kinh nghiệm; được sử dụng chủ yếu để xây dựng cơ sở thực tiễn
cho đề tài, đánh giá mức độ đúng đắn, tính khả thi và kiểm nghiệm khả
năng ứng dụng của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Nhóm này bao gồm:
Phương pháp thống kê toán học, phương pháp so sánh.
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học Ngữ văn tiếp cận năng lực cho
đến nay vẫn đang đặt ra cho đội ngũ giáo viên rất nhiều thách thức.
Thứ nhất, để kịp thời triển khai CTGD nói chung và CTNV 2018 nói
riêng, chúng ta buộc phải tổ chức biên soạn các sách giáo khoa (SGK)
Ngữ văn THCS và THPT theo phương thức cuốn chiếu (kéo dài từ
năm 2021 đến năm 2025). Thực tế này khiến cho nhiều GV chưa thể
có ngay những động thái cần thiết để dứt khoát dạy học Ngữ văn theo
định hướng phát triển năng lực. Thứ hai, suốt thời gian vừa qua, chúng
ta đã có nhiều cố gắng để đổi mới PPDH theo hướng tích cực hố hoạt
động học tập của HS, thế nhưng ngoài một số tài liệu tập huấn và
những nghiên cứu nhỏ lẻ, rời rạc, các GV Ngữ văn hiện nay vẫn chưa
được tiếp cận với một giáo trình Lí luận và PPDH Ngữ văn hiện đại,
trong đó cung cấp những chỉ dẫn khoa học về phương pháp luận để có
thể tổ chức dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực một
cách bài bản. Kết quả của đề tài, vì thế, sẽ góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học Ngữ văn; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS trong tiếp nhận văn học; phát triển tư duy phản biện,

năng lực giao tiếp và các năng lực cần thiết khác cho HS; góp phần
thực hiện hiệu quả CTNV 2018.
8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
8.1 Về lí luận
- Hệ thống hố được những quan điểm, cơ sở lí luận của dạy học
tiếp cận năng lực trên thế giới và thực tiễn phát triển dạy học tiếp cận
năng lực ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Hệ thống hoá được những quan điểm, cơ sở lí luận của dạy học
Ngữ văn nói chung, dạy học truyện ngắn VNHĐ nói riêng trong thời
gian gần đây.

-4-


- Xây dựng được quy trình và hệ PPDH tích cực phù hợp với yêu
cầu dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT theo định hướng
PTNL.
8.2 Về thực tiễn
- Giới thiệu một số thiết kế kế hoạch dạy học (giáo án) Ngữ văn
theo những đơn vị dạy học mới để GV tham khảo, chia sẻ và cùng rút
kinh nghiệm khi vận dụng vào thực tiễn dạy học.
- Giúp GV tháo gỡ một số khó khăn trong q trình hiện thực hố
cách tiếp cận dạy học PTNL; góp phần làm thay đổi khơng khí của
những giờ học văn, nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học văn bản văn
học ở trường THPT.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
phần chính văn của luận án sẽ gồm các nội dung sau:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nội dung luận án

Chương 3. Tổ chức dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo
định hướng phát triển năng lực
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC VÀ CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1.1 Những nghiên cứu về năng lực và chương trình giáo dục
tiếp cận năng lực trên thế giới

Với các tác giả như: Sandra Kerka (1998) trong cơng
trình Competency-Based Education and Training. Myths
and Realities, CTGD mới những năm 1990 ở Mỹ, Anh,
New Zealand, xứ Wales, Australia, Canada, Phần Lan, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Indonesia v.v. Trong bài báo Competency
identification, modeling and assessment in the USA.
Trong những nghiên cứu như: Principles for
Developing Competency-Based Education Programs của
Sally M. Johnstone, Louis Soares (2014) [164],
Competency-based Education: Supporting Personalized
-5-


Learning của Janet S. Twyman (2014) [170], Examining the
Basis for Competency-Based Education của David
Ainsworth (2016) [163], National Education Reform in
Indonesia: Milestones and Strategies for the Reform
Process của Dr. Ella Yulaelawati (2019) [174],
Xây dựng CTGD phổ thông tiếp cận năng lực người
học hiện là xu thế giáo dục tất yếu của hầu hết mọi quốc gia

trên thế giới. Trong The New Zealand Curriculum (tạm
dịch: Chương trình giáo dục New Zealand) [172]. Tài liệu
Australian Curriculum, Assessment and Reporting
Authority (ACARA) [162]
Mỗi quốc gia khác nhau có cách xác định khác nhau
đối với khái niệm năng lực, hệ thống năng lực hay các biểu
hiện cụ thể của năng lực, song tất cả đều có điểm chung là
chú trọng hình thành những năng lực cốt lõi đảm bảo trang
bị cho người học khả năng học tập suốt đời, đáp ứng những
yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
1.1.2 Những nghiên cứu về năng lực và chương trình giáo
dục tiếp cận năng lực ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và Bernd
Meier về Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thơng [9], cơng trình của Vụ Giáo dục Trung học Bộ
GD&ĐT, Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
trong giáo dục Trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng
lực (Tài liệu tập huấn GV, 2014) [25]; Lương Việt Thái, Phát triển
Chương trình giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực
người học [131]; Đặng Thành Hưng, Năng lực và giáo dục theo tiếp
cận năng lực [60]; Hồng Hịa Bình, Năng lực và cấu trúc của năng
lực [14]; Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Mục, Năng lực và phát triển
năng lực cho HS [12]; Trần Thanh Bình, Tiếp cận chương trình giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực người học [18]; Nguyễn
Quang Thuấn, Đánh giá theo định hướng năng lực [140]; Nguyễn Thị
Lan Phương, Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông
[124],v.v… đã tìm hiểu, hệ thống hố quan điểm, kết quả nghiên cứu
-6-



của các tác giả nước ngồi. Từ đó, các tác giả giới thiệu và thống nhất
được cách hiểu chung về năng lực, dạy học tiếp cận năng lực.
1.2 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC NGỮ VĂN VÀ DẠY
HỌC NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC
1.2.1 Giai đoạn trước 2018
Trước khi có CTGD 2018, đã có một số cơng trình, bài viết tiêu
biểu như: Bùi Mạnh Hùng, Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực; Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới căn bản, tồn
diện chương trình Ngữ văn; Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới đánh giá kết
quả học tập môn Ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực; Trần Thị
Hiền Lương, Thiết kế chuẩn học tập môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực; Nguyễn Thị Hạnh, Năng lực đọc trong môn Ngữ
văn ở phổ thông; Nguyễn Thành Thi, Chương trình Ngữ văn sau 2015
và mục tiêu phát triển năng lực của người học; Nguyễn Thành Thi,
Năng lực giao tiếp như là kết quả phát triển tổng hợp kiến thức và các
kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ văn; Ngô Thị Thanh
Quý, Xây dựng chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng sau năm
2015 theo hướng tiếp cận năng lực người học; Nguyễn Thị Hồng Vân,
Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Ngữ văn theo hướng tiếp cận
mục tiêu phát triển năng lực; Nguyễn Quang Cương, Phát triển năng
lực ngôn ngữ và năng lực văn học cho học sinh phổ thông trước yêu
cầu đổi mới; Nguyễn Thị Hồng Nam, Võ Huy Bình, Chuẩn mơn học
và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn của Việt
Nam và mơn Ngơn ngữ Anh của Hoa Kì; Nguyễn Thị Hồng Nam,
Dương Thị Hồng Hiếu, Phương pháp dạy đọc văn bản; Trần Thanh
Bình, Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực người học v.v. Nhìn chung, các bài nghiên cứu đã
trình bày những cơ sở lý luận khoa học để xây dựng chương trình mơn
Ngữ văn tiếp cận năng lực người học; phân tích các thành tố cấu thành

năng lực chun mơn Ngữ văn; xây dựng chuẩn năng lực, quy trình tổ
chức dạy học PTNL từ những góc nhìn đa chiều, đa dạng
1.2.2 Giai đoạn sau 2018
Bám sát tinh thần của CTNV 2018, nhiều cơng trình, bài viết
của nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu, đề xuất những ý tưởng cho
việc dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL; tiêu biểu là: Bộ
GD&ĐT (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ
thông mới môn Ngữ văn; Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) (2019), Dạy học
-7-


phát triển năng lực môn Ngữ văn Trung học cơ sở; Đỗ Ngọc Thống
(Chủ biên) (2019), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn Trung
học phổ thông; Phạm Thị Thu Hiền (2019), Một số biện pháp phát
triển năng lực văn học cho học sinh phổ thông đáp ứng yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018; Chu Thị Thùy
Dương (2019), Giáo dục thẩm mĩ thông qua bộ môn Ngữ văn ở trường
phổ thông v.v. ... Nhờ sự đóng góp của những cơng trình này, đến thời
điểm hiện tại, vấn đề dạy học Ngữ văn ở trường phổ thơng theo hướng
PTNL đã được cụ thể hóa tương đối rõ ràng từ quan điểm, đến quy
trình, cách thức tổ chức, phương pháp/ kỹ thuật dạy học, phương pháp
thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng PTNL, phương pháp đánh giá...
1.3 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN NGẮN
NÓI CHUNG VÀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI NÓI
RIÊNG
1.3.1 Những nghiên cứu về thể loại truyện ngắn
Nhiều cơng trình nghiên cứu về thể loại truyện ngắn: Truyện
ngắn những vấn đề lí thuyết và thực tiễn thể loại của Bùi Việt Thắng;
Sổ tay truyện ngắn của Vương Trí Nhàn; Truyện ngắn: lí luận, tác gia
và tác phẩm của Lê Huy Bắc; Tìm hiểu truyện ngắn của Trần Thanh

Địch; Nguyễn Thái Hòa với Những vấn đề thi pháp của truyện; Nghệ
thuật truyện ngắn và ký của Tạ Duy Anh; Truyện ngắn - đặc trưng thể
loại của Đỗ Ngọc Thạch; Truyện ngắn - những đường biên thể loại của
Nguyễn Phương Khánh,…
1.3.2 Những nghiên cứu về truyện ngắn Việt Nam hiện đại
Truyện ngắn VNHĐ được nghiên cứu trong nhiều cơng trình với
những góc độ khác nhau như: Truyện ngắn Việt Nam - Lịch sử - Thi
pháp - Chân dung do Phan Cự Đệ làm chủ biên; Lịch sử văn học Việt
Nam, tập 3 (Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên), Văn học Việt nam sau năm
1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy (Nguyễn Văn Long - Lã
Nhâm Thìn đồng chủ biên), Văn xi Việt Nam từ 1975-1995: Những
đổi mới cơ bản (Nguyễn Thị Bình), luận án của Lê Thị Hương Thủy
(2013) Truyện ngắn Việt Nam từ 1986 đến nay: nhìn từ góc độ thể loại;
của Hoàng Thị Thu Giang (2014), Truyện ngắn Việt Nam 1945 - 1975
như một trường diễn ngôn,…
1.3.3 Những nghiên cứu về dạy học truyện ngắn Việt Nam
hiện đại trong nhà trường phổ thông
Từ những năm 1970 đến nay, vấn đề nghiên cứu về dạy học
truyện ngắn VNHĐ trong nhà trường phổ thông: Vấn đề giảng dạy tác
-8-


phẩm văn học theo loại thể (Trần Thanh Đạm chủ biên); Nguyễn
Thanh Hùng (2005), Nghiên cứu và dạy học truyện ngắn hiện đại (in
trong “Văn học Việt Nam sau 1975 những vấn đề nghiên cứu và giảng
dạy”); Nguyễn Thị Thanh Hương (2005), Dạy học truyện ngắn ở
trường phổ thông; Trần Đăng Xuyền (2014), Phương pháp nghiên cứu
và phân tích tác phẩm văn học; Nguyễn Viết Chữ (2011), Phương
pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể; Nguyễn Thanh Hùng
(2013), Tri thức đọc hiểu truyện ngắn hiện đại; Dự án phát triển giáo

viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp (2013), Chuyên
đề bồi dưỡng giáo viên Trung học phổ thông môn Ngữ văn,… Một số
luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ
văn: luận án của Đặng Thị Mây (2010), Dạy học truyện ngắn Việt
Nam sau 1975 ở trường Trung học phổ thông; của Hoàng Văn Vĩnh
(2015), Dạy học truyện ngắn 1945-1975 cho học sinh THPT theo
hướng hoạt động sáng tạo.
Lý luận và phương pháp dạy học truyện ngắn VNHĐ đã kế
thừa và bám sát những thành tựu của lí luận và phê bình văn học, chú
ý đến những yêu cầu quan trọng của tiếp nhận truyện ngắn VNHĐ để
từ đó hướng dẫn HS hình thành, phát triển những kĩ năng giải mã, tạo
nghĩa cho văn bản truyện ngắn, kĩ năng phân tích tiêu đề, cốt truyện,
tình huống truyện, nhân vật, chi tiết nghê thuật, thời gian và không
gian nghệ thuật, ngôn ngữ, nhân vật, người kể chuyện…
Tiểu kết
Nhìn chung, những cơng trình, bài viết có liên quan trực tiếp
hoặc gần gũi với đề tài luận án khá phong phú, đa dạng. Tất cả những
cơng trình, bài viết đó đều đem lại những đóng góp nhất định vào hành
trình nghiên cứu và giảng dạy truyện ngắn VNHĐ trong thời gian qua;
đồng thời cung cấp những cơ sở, tiền đề quan trọng để tiếp tục phát
triển trong quá trình thực hiện luận án này. Tuy nhiên, hiện chưa có
cơng trình nào xây dựng hồn chỉnh quy trình dạy học truyện ngắn
VNHĐ theo định hướng PTNL; cũng chưa có tài liệu nào hướng dẫn
hồn chỉnh quy trình, phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học truyện ngắn VNHĐ nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay. Đặc biệt, đến thời
điểm này những nghiên cứu chuyên sâu việc vận dụng quy trình,
phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học truyện ngắn
VNHĐ nhằm PTNL, phẩm chất người học vào thực tiễn dạy đọc ở
trường phổ thơng chưa có. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề dạy học

-9-


truyện ngắn VNHĐ ở trường phổ thông theo hướng PTNL người học
nhằm cung cấp thêm cho GV những tài liệu tham khảo hữu ích để tiệm
cận và thực hiện dạy học theo CTGD phổ thông Ngữ văn 2018 trong
thời gian tới được xem là hướng nghiên cứu thời sự và có tính khoa
học – sư phạm cao.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Thể loại và thi pháp truyện ngắn
2.1.1.1 Thể loại truyện ngắn
2.1.1.2. Thi pháp truyện ngắn
Trong tương quan giữa thi pháp học với thể loại truyện ngắn,
có thể hệ thống hố một số khía cạnh, đặc trưng cơ bản của thi pháp
truyện ngắn như sau:
a. Cốt truyện
b. Nhân vật
c. Thời gian nghệ thuật
d. Khơng gian nghệ thuật
e. Nghệ thuật trần thuật
2.1.2 Lí thuyết tiếp nhận
Luận điểm chính của lí thuyết tiếp nhận văn học: Trong tam
giác tác giả - tác phẩm - người đọc. Về thực chất, tiếp nhận văn học là
một cuộc giao tiếp, đối thoại giữa người đọc và tác giả qua tác phẩm.
Bản chất của quan điểm dạy học tích cực là quan tâm đến vai trò của
chủ thể HS trong q trình dạy học. Đặt HS ở vị trí trung tâm, mọi
chiến lược, phương pháp, hoạt động dạy học của GV đều xuất phát từ
nhu cầu, nguyện vọng, sở trường, năng lực, phong cách của HS. Quá

trình dạy học đồng thời cũng quy định rằng khi tiếp nhận văn học, HS
sẽ có những kiến giải, cảm nhận, đánh giá cá nhân; và một trong những
yêu cầu sư phạm đặc trưng của việc dạy học văn chính là phải quan
tâm đúng mức đến những kiến giải, cảm nhận, đánh giá cá nhân đó,
tạo điều kiện để chúng được bộc lộ, được lắng nghe, được va chạm với
những kiến giải, cảm nhận, đánh giá cá nhân khác, hình thành những
cuộc đối thoại giữa những nhận thức, tư tưởng, thái độ, tình cảm, điểm
nhìn khác nhau về một vấn đề, từ đó mà có những thao tác lựa chọn,
đánh giá, điều chỉnh để tìm ra hướng đi đúng đắn nhất, từng bước phát
- 10 -


triển kĩ năng đọc văn, học văn của HS đúng với tư cách là bạn đọc sáng
tạo.
2.1.3 Phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản văn học
Xét từ góc độ PPDH, đây thực chất là việc tổ chức những văn
cảnh để qua đó, tiếng nói, cảm nhận cá nhân của HS về tác phẩm được
bộc lộ, va chạm với nhau, hình thành những cuộc đối thoại giữa những
nhận thức, tư tưởng, thái độ, tình cảm, điểm nhìn khác nhau về một
vấn đề.
Những cơ sở lí luận là những cơ sở lí luận chung cho việc dạy
học các thể loại văn học trong CTNV 2018; mặt khác cho phép chúng
ta hình dung một con đường lớn để triển khai những nội dung cụ thể
cho việc dạy học truyện ngắn VNHĐ theo định hướng PTNL.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Thực trạng dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại
ở một số trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế việc giảng dạy của GV
và học tập của HS lớp 11 và 12 về TNVNHĐ trong CTNV Ngữ văn
cấp THPT 2006 trong năm học 2018 – 2019. Chúng tơi chọn khảo sát

ở các loại hình trường khác nhau như: Trường THPT Chuyên Nguyễn
Thiện Thành, Trường THPT Phạm Thái Bường, Trường Thực hành Sư
phạm thuộc Trường Đại học Trà Vinh và Trung tâm giáo dục thường
xuyên thành phố Trà Vinh. Khảo sát bằng phiếu điều tra, kết quả khảo
sát cho thấy, có thể đánh giá trong những năm gần đây, giáo viên đã
tiếp cận và vận dụng những phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản truyện ngắn VNHĐ.
Tuy nhiên, khi dạy học truyện ngắn VNHĐ, thầy/ cô lại chưa thật sự
quan tâm đến những câu hỏi định hướng trước khi đọc và câu hỏi kích
hoạt kiến thức nền cho học sinh; hình thức kiểm tra đánh giá chưa đa
dạng.
2.2.2 Đánh giá thực trạng việc dạy học truyện ngắn Việt
Nam hiện đại ở trường Trung học phổ thơng hiện nay
Có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện tại, ở một số trường
THPT, hoạt động tổ chức cho HS đọc hiểu truyện ngắn VNHĐ đã tiệm
cận đúng nghĩa với hoạt động đọc hiểu. Song, vấn đề đổi mới vẫn còn
nhiều bỡ ngỡ, một số GV chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng
kiến thức của HS cũng như việc chỉ ra cho người học một con đường
tích cực, chủ động để thu nhận kiến thức. Do đó, những phát hiện, tìm
tịi mới mẻ của HS được trình bày mà khơng đúng với những gì GV đã
- 11 -


đọc được, đã nghiên cứu thì khơng được ghi nhận. GV chưa được trang
bị kĩ càng, đồng bộ những quan điểm và lý luận về phương pháp dạy học văn mới trong thời đại ngày nay. Nhiều giờ đọc văn GV sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp sắm vai theo gợi ý của hệ
thống PPDH nhưng không mang lại hiệu quả do thời gian và việc
chuẩn bị của HS còn hạn chế. Thiết bị phục vụ dạy học bộ môn Ngữ
văn ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu là hệ thống tranh, ảnh, sơ đồ,
dụng cụ nghe nhìn để minh họa cho bài giảng, tài liệu tham khảo,…

nhưng cịn hạn chế. Tình trạng dạy chay, học chay vẫn còn diễn ra
phần nhiều trong các giờ học.
Tiểu kết
Nội dung chương 2 tập trung xác định những cơ sở lý luận và
thực tiễn của đề tài. Cơ sở lý luận của đề tài được xây dựng từ việc
giới thuyết, hệ thống hố những kiến thức cơ bản về lí luận văn học,
lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Ngữ văn. Từ góc độ lý luận
văn học, tiếp thu thành quả của những cơng trình nghiên cứu đi trước
về thể loại và thi pháp truyện ngắn,luận án đã giới thuyết các khái niệm
cơ bản như truyện ngắn, truyện ngắn hiện đại, sự phát triển của thể loại
truyện ngắn, đặc điểm thi pháp của truyện ngắn... một cách ngắn gọn
và cố gắng minh hoạ những giới thuyết đó bằng các biểu hiện cụ thể
trong một số truyện ngắn VNHĐ; làm chỗ dựa cho việc triển khai dạy
học truyện ngắn VNHĐ ở những phần sau. Về lí thuyết tiếp nhận, luận
án điểm qua lịch sử hình thành, phát triển của lý thuyết này và tập trung
vào việc giới thuyết các khái niệm văn bản văn học, tác phẩm văn học,
người đọc, cơ chế tiếp nhận tác phẩm văn chương của người đọc...;
đồng thời xác lập quan điểm: cơ sở của lý thuyết tiếp nhận đã mở ra
một con đường lớn cho việc đổi mới PPDH Ngữ văn trong nhà trường,
làm thay đổi căn bản mối quan hệ giữa GV - HS - tác phẩm văn học
theo định hướng dạy học PTNL ở nhà trường phổ thông, tạo điều kiện
để HS thực sự là những chủ thể tiếp nhận văn học. Từ góc độ lý luận
và PPDH Ngữ văn, nhìn nhận lại vấn đề đổi mới PPDH, luận án muốn
nhấn mạnh: đổi mới PPDH tác phẩm văn học nói chung, truyện ngắn
VNHĐ nói riêng trong nhà trường thực chất là đổi mới quá trình tổ
chức cho HS tiếp nhận tác phẩm. Và trong q trình đó, một trong
những u cầu quan trọng mà mọi PPDH Ngữ văn cần phải hướng đến,
đó là cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để HS chủ động tìm hiểu và thể
nghiệm cách cảm thụ, cách hiểu của mình, để HS cảm thấy mình làm
chủ việc tiếp nhận văn học của mình dưới sự hướng dẫn của thầy. Về

- 12 -


cơ sở thực tiễn: tác giả luận án đã xây dựng phiếu điều tra với nhiều
câu hỏi khảo sát ý kiến của GV và HS về thực trạng dạy học truyện
ngắn VNHĐ, hiệu quả đổi mới PPDH văn và đặc biệt là về khả năng
vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường
THPT.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT
NAM HIỆN ĐẠI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC
3.1 NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT
NAM HIỆN ĐẠI
3.1.1 Thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong
dạy học
3.1.2 Thống nhất giữa cái trừu tượng và cái cụ thể trong dạy
học
3.1.3 Thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò
độc lập, sáng tạo của người học trong dạy học
3.1.4 Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học
3.2 NỘI DUNG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN
ĐẠI
3.2.1 Cấu phần của nội dung dạy học truyện ngắn Việt Nam
hiện đại
Nội dung dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL gồm hai
nhánh chính: 1) Yêu cầu cần đạt là mức độ cần đạt của HS ở mỗi lớp
về kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; 2) Nội dung dạy học là những kiến
thức cần yếu về tiếng Việt, văn học, ngữ liệu; đảm bảo cung cấp cho
HS những tri thức nền tảng, cơ bản, phổ thông về tiếng Việt và văn
học. Trong tương quan giữa yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học: Yêu

cầu cần đạt là căn cứ xác định và mục tiêu cần hướng đến của nội dung
dạy học; còn nội dung dạy học là phương tiện, chất liệu phục vụ cho
các yêu cầu cần đạt. Chương trình Ngữ văn 2018 đã thiết kế một ma
trận khoa học, đầy đủ và tương đối chi tiết về mức độ yêu cầu cần đạt
của năng lực Ngữ văn từ lớp 1 đến lớp 12.
3.2.2 Đánh giá chung về nội dung dạy học truyện ngắn Việt
Nam hiện đại
Chương trình Ngữ văn 2018 được xây dựng theo hướng mở,
không quy định chi tiết nội dung dạy học và các văn bản cụ thể mà chỉ
quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp.
- 13 -


Như vậy, đối với thể loại truyện ngắn và truyện ngắn VNHĐ, chương
trình chỉ quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, Tiếng
Việt và gợi ý một số văn bản truyện ngắn VNHĐ cho HS. Qua hoạt
động dạy học truyện ngắn VNHĐ, đặc biệt là văn bản truyện ngắn đặc
sắc góp phần tạo cho học sinh cơ hội khám phá bản thân và thế giới
xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và
đời sống tâm hồn phong phú, quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi
dưỡng tình yêu với Tiếng Việt và Văn học, ý thức về cội nguồn và bản
sắc dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam.
3.3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI
3.3.1 Định hướng chung
3.3.2 Một số phương pháp dạy học cụ thể
3.3.2.1 Nêu và giải quyết vấn đề
3.3.2.2 Thảo luận nhóm
3.3.2.3 Sắm vai
a. Sắm vai tác giả

b. Sắm vai nhân vật
3.3.2.4 Nghiên cứu tình huống
3.3.2.5 Sử dụng nhật kí đọc sách
3.3.2.6 Dạy học dựa trên phản hồi của học sinh
Việc lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học cần căn cứ
vào nội dung bài học, song cũng cần chú ý đến các yếu tố khác như:
mục tiêu của bài học; thời lượng của bài học; điều kiện về phương tiện
và thiết bị dạy học phổ biến ở nhiều trường trên diện rộng; u cầu dạy
học tích hợp và phân hóa trong từng bài học.
3.4 QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VNHĐ
3.4.1 Định hướng chung
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Bước 2. Lựa chọn thiết bị, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học
Bước 3. Thiết kế kế hoạch dạy học
a. Hoạt động khởi động
b. Hoạt động kiến tạo tri thức mới
c. Hoạt động luyện tập
d. Hoạt động vận dụng
e. Hoạt động mở rộng
- 14 -


Trong mỗi hoạt động, GV cần tổ chức cho HS theo quy trình
dạy học PTNL: Nêu nhiệm vụ cho HS  Tổ chức cho HS làm việc,
thực hiện nhiệm vụ (cá nhân hoặc nhóm)  Tổ chức cho HS trình bày,
thảo luận kết quả làm việc  Tổ chức nhận xét, đánh giá, kết luận và
rút kinh nghiệm.
3.4.2 Thiết kế minh họa
1) Kế hoạch dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù

2) Kế hoạch dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu về một
tác giả truyện ngắn
3) Kế hoạch dự án Nhà văn và những người bạn
4) Kế hoạch dạy học truyện ngắn Mây trắng còn bay
3.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
3.5.1 Định hướng chung
a. Đánh giá hoạt động đọc
b. Đánh giá hoạt động viết
c. Đánh giá hoạt động nói và nghe
3.5.2 Hồ sơ học tập của học sinh
a. Thu thập thơng tin
b. Phân tích và xử lý thông tin
Trong môn Ngữ văn, GV đánh giá phẩm chất, năng lực chung,
năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thơng qua các hoạt động đọc,
viết, nói, nghe. Hình thức, sản phẩm đánh giá đa dạng: câu trả lời, bài
kiểm tra, sản phẩm, hồ sơ học tập.
Tiểu kết
Chương 3 đề cập đến những nội dung cơ bản của 5 vấn đề:
Nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học, PPDH, quy trình tổ chức dạy
học, đánh giá kết quả học tập; đây là những nội dung có liên quan trực
tiếp đến tổng thể quá trình tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ theo
hướng tiếp cận năng lực. Về nguyên tắc dạy học, chúng tôi nhận thấy
rằng, tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ cần có sự thống nhất giữa
tính khoa học và tính giáo dục; thống nhất giữa cái trừu tượng và cái
cụ thể; thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò độc lập,
sáng tạo của người học; đảm bảo tính cảm xúc tích cực trong hoạt động
dạy học.Về nội dung dạy học, cũng như các thể loại khác, Chương
trình Ngữ văn 2018 được xây dựng theo hướng mở, không quy định
chi tiết nội dung dạy học và các văn bản truyện ngắn VNHĐ cụ thể mà
chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi

lớp. Như vậy, đối với thể loại truyện ngắn và truyện ngắn VNHĐ,
- 15 -


chương trình chỉ quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học,
Tiếng Việt và gợi ý một số văn bản truyện ngắn VNHĐ cho HS. Về
PPDH, việc tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ phát huy thế mạnh
của các PPDH tiên tiến, hiện đại, các phương tiện, thiết bị dạy học và
những ứng dụng của công nghệ thơng tin nhưng vẫn kết hợp hài hồ
với các PPDH truyền thống,...Về quy trình, việc tổ chức dạy học truyện
ngắn VNHĐ được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động
học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư
duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực
hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS
với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học
của người học). Hình thức đánh giá phong phú và đa dạng, đảm bảo
PTNL người học.Trong chương này, chúng tôi cũng giới thiệu một số
thiết kế kế hoạch dạy học truyện ngắn VNHĐ trên cơ sở cụ thể hóa 5
vấn đề trên. Mặc dù chưa thật sự đầy đủ nhưng đến đây, diện mạo của
việc dạy học truyện ngắn VNHĐ theo định hướng PTNL cũng đã được
giới thuyết tương đối rõ rang.
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1 MỤC TIÊU THỰC NGHIỆM
* Mục tiêu thực nghiệm vòng một:
* Mục tiêu thực nghiệm vòng hai:
4.2 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC NGHIỆM
4.2.1 Phạm vi thực nghiệm
Tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực qua các hình thức: Bài học tích hợp, chun
đề học tập, tổ chức dự án.

4.2.2 Đối tượng thực nghiệm
GV Ngữ văn, cán bộ quản lí chun mơn, HS thuộc 05 điểm
trường: trường THPT Chuyên Nguyễn Thiện Thành – loại hình trường
chuyên; trường Thực hành Sư phạm (trường Đại học Trà Vinh) - loại
hình trường có nhiều cấp học; trường THPT Phạm Thái Bường - loại
hình trường phổ thơng đạt chuẩn tại thành phố Trà Vinh; trường THPT
Tập Sơn thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh - loại hình trường phổ
thơng đạt chuẩn tại vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn và trường
THCS THPT Dân tộc nội trú huyện Tiểu Cần.
4.2.3 Thời gian thực nghiệm
- Từ 8/2018 - 4/2019: Thực nghiệm vòng một.
- 16 -


- Từ 5/2019 - 8/2019: Tổ chức hội thảo khoa học; ghi nhận
và tiếp thu ý kiến; hoàn chỉnh các thiết kế thử nghiệm.
- Từ 9/2019 - 11/2020: Thực nghiệm vòng hai; báo cáo
chuyên đề khoa học; ghi nhận ý kiến từ các chuyên gia.
- Từ 9/2020 - 12/2020: Phân tích, thống kê và đánh giá kết
quả thực nghiệm; rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
4.3 TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM
4.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm
Mẫu thực nghiệm vòng một gồm 03 lớp 11 năm học 2018 - 2019
của 03 trường THPT (mỗi trường 01 lớp) với tổng 105 HS.
Nội dung: Khảo sát ý kiến của GV ở ba trường THPT về bốn hình
thức dạy học truyện ngắn VNHĐ: Theo bài học tích hợp; theo chủ đề;
theo chuyên đề; theo hoạt động trải nghiệm/dự sán.
Sản phẩm: Các phiếu khảo sát ý kiến của GV; các phiếu khảo sát
ý kiến của HS; một số câu trả lời của GV khi trả lời phỏng vấn trực
tiếp.

Mẫu thực nghiệm vòng hai gồm 08 lớp 11 năm học 2019-2020 và
02 lớp 10 năm học 2020-2021 (04 lớp thuộc trường THPT Chuyên
Nguyễn Thiện Thành; 02 lớp thuộc trường Thực hành Sư phạm; 02 lớp
thuộc trường THPT Phạm Thái Bường; 01 lớp trường THPT Tập Sơn;
01 lớp trường THCS THPT dân tộc nội trú huyện Tiểu Cần) với tổng
270 HS.
Nội dung: Thực nghiệm hình thức dạy học theo chuyên đề ở
trường THPT Chuyên Nguyễn Thiện Thành và trường Thực hành Sư
phạm Trà Vinh (chuyên đề Đọc, viết, giới thiệu một tác giả truyện
ngắn VNHĐ); thực nghiệm hình thức dạy học theo bài học tích hợp ở
trường THPT Phạm Thái Bường (truyện ngắn Chữ người tử tù); thực
nghiệm hình thức dạy học theo bài học tích hợp trên một ngữ liệu gợi
ý của CTGD Ngữ văn 2018 ở 02 lớp 10 của trường THPT Tập Sơn và
trường THCS THPT Dân tộc Nội trú huyện Tiểu Cần (truyện ngắn
Mây trắng còn bay).
Sản phẩm: Các phiếu khảo sát ý kiến của GV; các phiếu khảo sát
ý kiến của HS; một số câu trả lời của GV khi trả lời phỏng vấn trực
tiếp; kết quả bài kiểm tra tự luận đầu vào và đầu ra của quá trình thực
nghiệm; sản phẩm trong suốt quá trình học của HS, hồ sơ HS.
4.3.2 Quy trình tổ chức thực nghiệm
Bước 1. Lựa chọn GV dạy học thực nghiệm
Bước 2. Thiết kế tài liệu dạy học thực nghiệm
- 17 -


Bước 3. Trao đổi với HS
Bước 4. Dạy thực nghiệm
Bước 5. Khảo sát chất lượng đầu ra
Bước 6. Phân tích kết quả thực nghiệm
Bước 7. Rút ra những kết luận về thực nghiệm sư phạm

4.4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.4.1 Kết quả thực nghiệm vịng một
4.4.1.1 Khảo sát về các hình thức dạy học truyện ngắn Việt Nam
hiện đại
Trong CTNV 2006, GV chủ yếu chỉ thực hiện dạy học theo hình
thức bài học tích hợp văn - tiếng Việt - làm văn. Tuy nhiên, sang
CTNV2018, các đơn vị dạy học trở nên phong phú, đa dạng hơn, đáp
ứng hiệu quả hơn yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Ngoài bài học tích hợp (bây giờ là tích hợp đọc, viết, nói và nghe),
chương trình và SGK Ngữ văn mới cịn giới thiệu các hình thức dạy
học khác như chủ đề, chuyên đề, hoạt động trải nghiệm. Trên cơ sở
nhận thức của GV đã được tập huấn khá đầy đủ về các hình thức dạy
học, chúng tơi tiến hành khảo sát để bước đầu nắm được tính hợp lý
và khả thi của từng hình thức dạy học đối với việc dạy học TNVNHĐ
theo định hướng PTNL.
4.4.1.2 Thực nghiệm dạy học tác phẩm Chữ người tử tù
Với truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương
trình Ngữ văn lớp 11, tác giả luận án đã thiết kế bài học tích hợp, dự
giờ và quan sát hoạt động học của HS tại lớp 11A3 trường THPT
Chuyên Nguyễn Thiện Thành (32 HS); lớp 11A1 trường THPT Phạm
Thái Bường (43 HS); lớp 11A trường Thực hành Sư phạm - Đại học
Trà Vinh (30 HS). Qua quan sát sư phạm, chúng tôi nhận thấy các giờ
dạy học thực nghiệm nhìn chung đều diễn ra trong khơng khí sơi nổi,
nhiệt tình; các em hào hứng tham gia trả lời những câu hỏi, tranh luận
những vấn đề mà GV đặt ra. Phần Đọc hiểu văn bản vẫn là phần sôi
động, hấp dẫn các em nhất. HS đưa ra rất nhiều thắc mắc, nhiều câu
hỏi.
4.4.1.3 Thực nghiệm thiết kế chuyên đề dạy học truyện ngắn Việt
Nam hiện đại
Đối với hình thức dạy học truyện ngắn theo chuyên đề, chúng

tơi thực nghiệm vịng một bằng cách thiết kế chuyên đề dạy học cho
đề tài khoa học cấp Trường: “Thiết kế chuyên đề dạy học truyện ngắn
VNHĐ ở Trường THPT theo hướng tiếp cận chương trình, sách giáo
- 18 -


khoa mới”. Sau khi thiết kế, chúng tôi đã tổ chức buổi tọa đàm khoa
học lúc 14g00 ngày 30 tháng 7 năm 2019 tại phòng D61.302 khoa Sư
phạm - Trường Đại học Trà Vinh. Buổi tọa đàm có sự tham gia và
đóng góp ý kiến nhiệt tình của các nhà khoa học, cán bộ quản lý và
GV trực tiếp giảng dạy ở một số trường THPT.
4.4.2 Kết quả thực nghiệm vòng hai
4.4.2.1 Mẫu thực nghiệm vòng 2
Các lớp tham gia thực nghiệm chia thành hai nhóm: nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Riêng hai trường THPT Tập Sơn và THCS
THPT Dân tộc nội trú Tiểu Cần, chúng tôi thực nghiệm trên một ngữ
liệu mới nên không kiểm chứng bằng cách so sánh với lớp đối chứng
mà chỉ xây dựng thang đo năng lực HS để làm cơ sở phân tích kết quả
thực nghiệm. Đối với chuyên đề dạy học Đọc, viết và giới thiệu về một
tác giả truyện ngắn Việt Nam hiện đại chúng tôi tiến hành tổ chức ở
lớp đối chứng theo hình thức dạy học trên lớp (như thực nghiệm vịng
1 và có chỉnh sửa); cịn ở lớp thực nghiệm chúng tơi chọn xây dựng
một hình thức dạy học khác là tổ chức dự án Nhà văn và những người
bạn.
4.4.2.2. Tài liệu dạy học thực nghiệm vòng 2
- Thiết kế dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù (Phụ lục 4).
- Thiết kế dạy học truyện ngắn Mây trắng còn bay.
- Kế hoạch tổ chức dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu
một tác giả văn học (Phụ lục 5).
- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án Nhà văn và cuộc sống (Phụ

lục 6).
A. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Thực nghiệm hình thức dạy học theo bài học tích hợp truyện
ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) ở lớp 11A1 trường THPT Phạm
Thái Bường. Tổng hợp từ các kết quả quan sát, làm bài kiểm tra, phỏng
vấn, có thể thấy thiết kế bài học tích hợp nhằm PTNL HS khi dạy học
truyện ngắn VNHĐ đã được GV và HS đón nhận hào hứng. GV cảm
thấy phấn khởi khi giờ học có sự thay đổi tích cực từ thái độ học tập
của HS, đến khơng khí lớp học và hiệu quả tiết học. Ngồi ra tỉ lệ HS
có biểu hiện PTNL ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe khá rõ. Việc
thiết kế bài học tích hợp để PTNL HS khi dạy học truyện ngắn VNHĐ
ở trường phổ thông như vậy đã dần dần tiệm cận với mục đích cuối
cùng là thay đổi cách học của HS. HS tiếp nhận văn bản và vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm sống, quan điểm cá nhân để thể hiện rõ chính
- 19 -


kiến, suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra là dấu hiệu đáng mừng. Đây
là một hình thức dạy học có thể áp dụng khi thực hiện CTGD phổ thông
môn Ngữ văn 2018.
B. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ ĐỌC VIẾT VÀ GIỚI
THIỆU MỘT TÁC GIẢ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
Chuyên đề: Đọc, viết và giới thiệu một tác giả truyện ngắn Việt
Nam hiện đại (dành cho lớp 11) và tổ chức dạy thực nghiệm tại lớp
11D trường Thực hành Sư phạm - Đại học Trà Vinh. HS có được
nhiều cơ hội tìm tịi, khám phá và sáng tạo thể hiện mình nên các em
ln chủ động hợp tác, cầu tiến. Đặc biệt, HS tự tin hơn, có khả năng
vượt khó, từ đó kích thích các em tự giác nghiên cứu, khám phá tri
thức văn học để ứng dụng vào thực tiễn, kéo gần khoảng cách giữa văn
học và cuộc sống.

C. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC DỰ ÁN NHÀ VĂN VÀ NHỮNG
NGƯỜI BẠN
Thực nghiệm dạy học dự án “Nhà văn và những người bạn”. Dự
án được tổ chức thực nghiệm tại lớp 11A3 trường THPT Chuyên
Nguyễn Thiện Thành. Khi thực hiện CTNV 2018 đối với phần chuyên
đề học tập, nếu đủ điều kiện, GV nên tổ chức dạy học chuyên đề theo
dự án. Dự án Nhà văn và những người bạn… khơng chỉ mang đến
những sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn, hỗ trợ cho GV và cả HS, người
đọc khác biết về tác giả truyện ngắn VNHĐ mà cịn mang lại cho HS
kiến thức, kết hợp hình thành các kĩ năng cần thiết trong đời sống, tạo
hứng thú học tập cao hơn cho HS.
D. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN MÂY TRẮNG CÒN
BAY
Thực nghiệm dạy học văn bản Mây trắng còn bay (Bảo Ninh) ở
02 lớp 10: Lớp 10 A1 trường THCS THPT Dân tộc Nội trú Tiểu
Cần) và lớp 10A2 trường THPT Tập Sơn huyện Trà Cú. Chúng tôi
chọn lựa việc xây dựng chủ điểm Số phận con người sau chiến tranh,
hoạt động đọc, viết, nói và nghe thơng qua văn bản truyện ngắn Mây
trắng cịn bay (Bảo Ninh) - văn bản được gợi ý lựa chọn trong hệ thống
văn bản của CTNV 2018. Với hoạt động thực nghiệm văn bản Mây
trắng cịn bay, chúng tơi thấy rằng việc đổi mới ngữ liệu, chọn lựa văn
bản truyện ngắn VNHĐ và hướng dẫn HS khai thác theo đặc trưng thể
loại sẽ góp phần PTNL người học. Thiết kế đề xuất có thể được nghiên

- 20 -


cứu và vận dụng khi dạy truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT theo định
hướng PTNL.
Tiểu kết

Để kiểm nghiệm tính khả thi và đánh giá chất lượng, hiệu quả
của những đề xuất dạy học truyện ngắn VNHĐ trong luận án, tác giả
luận án đã tiến hành dạy học thực nghiệm 02 truyện ngắn (Chữ người
tử tù, Mây trắng còn bay), 01 chuyên đề (Đọc, viết và giới thiệu về một
tác giả truyện ngắn), 01 dự án (Nhà văn và những người bạn) tại 05
điểm trường thuộc đủ các loại hình trường tiêu biểu trong hệ thống
trường học hiện nay.
Do tính bao quát và độ sâu, rộng của phạm vi đề tài, việc dạy
học thực nghiệm được tiến hành qua hai vòng với hai nội dung và yêu
cầu cần đạt khác nhau.
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy: các thiết kế kế hoạch dạy
học và cách tổ chức các hình thức dạy học mà luận án thực hiện, về cơ
bản, đã bám sát và đáp ứng yêu cầu của CTNV 2018; có thể được sử
dụng như những minh hoạ phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
GV Ngữ văn THPT.
KẾT LUẬN
Với những giới thuyết về lí luận, những triển khai nghiên cứu
cụ thể đã nêu ở các chương 1, 2, 3 và kết quả thực nghiệm đã thể hiện
ở chương 4 về đặc trưng, quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT, bước đầu có thể rút ra
một số kết luận sau đây:
1. Trong tiến trình hiện đại hố của văn học Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX, đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay, truyện ngắn luôn là
một thể loại chiếm vị trí trung tâm trong đời sống văn học; và
những thành tựu đổi mới thể loại này về mặt thi pháp (sự co giãn
về dung lượng, sự xâm nhập và giao thoa giữa các phương thức tự
sự, sự đa dạng hố các hình thức kết cấu và phong cách ngơn ngữ,
nghệ thuật xây dựng nhân vật, sắp đặt chi tiết…) luôn được xác lập,
thể hiện rất sớm.
2. Theo CTGD 2018, môn Ngữ văn một mặt cùng với các môn

học/hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển ở HS các
phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
- 21 -


giải quyết vấn đề và sáng tạo); mặt khác phát triển các năng lực đặc
thù (năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học), giúp HS khám phá bản
thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn
phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình u đối với
tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc,
ý thức góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hố Việt Nam; có
tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc
tế. Những mục tiêu mới đó đã đặt ra hàng loạt những yêu cầu tiếp cận
mới đối với mơn Ngữ văn nói chung cả về nội dung dạy học, PPDH,
hình thức tổ chức dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá, cũng
như đối với việc dạy học những lĩnh vực cụ thể (tiếng Việt, lí luận văn
học, lịch sử văn học, văn bản văn học,...) và những thể loại, tác phẩm
văn học cụ thể. Đề tài Dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại ở
trường trung học phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực
chính là một bước cụ thể hoá, hiện thực hoá cần thiết việc dạy học Ngữ
văn trong giai đoạn hiện nay.
3. Cũng như các nội dung dạy học khác, dạy học truyện ngắn
VNHĐ ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực ln địi
hỏi một mơi trường sư phạm tích cực, thân thiện và hiệu quả.
4. Tổ chức dạy học truyện ngắn VNHĐ theo định hướng phát
triển năng lực về cơ bản là tổ chức các hoạt động học tập cho HS
theo các hình thức linh hoạt, đa dạng (bài học, chủ đề, chuyên đề,...)
và theo các PPDH tích cực và thích hợp. Đặc trưng sư phạm của
việc tổ chức những hoạt động học tập này được thể hiện ở chỗ: q

trình dạy học khơng dừng lại ở việc giúp HS nắm được kiến thức, kĩ
năng mà còn phải hướng đến nhiệm vụ giúp HS biết nhận thức, đánh
giá, chọn lọc khi liên kết trong tư duy của mình các loại hình nhận thức
khác nhau, hiểu được rằng một tác phẩm văn học bao giờ cũng có thể
được xem xét từ nhiều quan điểm, góc độ, phương diện khác nhau,…
5. Theo quan điểm quản lí chất lượng tổng thể, sản phẩm của
giáo dục chỉ đạt chất lượng khi toàn bộ tổ chức của hệ thống giáo dục
có chất lượng. Nói cách khác, chất lượng của một hệ thống giáo dục
chính là chất lượng của các thành phần cấu thành hệ thống giáo dục
đó; và đánh giá chất lượng của hệ thống giáo dục chính là đánh giá
chất lượng của các thành phần tạo nên hệ thống giáo dục đó. Liên quan
đến các yếu tố cơ bản của chất lượng giáo dục (phương pháp dạy học,
mối quan hệ tương tác giữa giáo viên – học sinh, mơi trường sư
phạm…), những quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- 22 -


truyện ngắn VNHĐ ở trường THPT mà luận án đề xuất có thể được
xem là một giải pháp trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng
dạy học một mảng văn bản văn học quan trọng của CTNV 2018, tạo
điều kiện để mỗi HS đều được phát triển tiềm năng sáng tạo của bản
thân, hình thành những phương châm giá trị và phẩm chất đạo đức cần
thiết cho những chặng đường học tập và làm việc tiếp theo.

- 23 -


×