Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố đến dòng vốn FDI vào trong nước - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN THỊ NGỌC THÙY

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
DÒNG VỐN FDI VÀO TRONG NƢỚC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

GVHD: PGS.TS.LÊ THỊ LANH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố đến dòng vốn FDI vào
trong nước – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
chính tơi.
Ngồi những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tơi cam
đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công
bố hoặc được sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Thùy




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
TĨM TẮT ..................................................................................................................1
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................3
1.1.

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................3

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................6

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................6


1.6.

Đóng góp của nghiên cứu ..............................................................................6

1.7.

Cấu trúc của bài nghiên cứu ..........................................................................7

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................8
2.1.

Cơ sở lý thuyết về FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến FDI ..........................8

2.1.1.

Định nghĩa về FDI ..................................................................................8

2.1.2.

Các hình thức của FDI ............................................................................9

2.1.3.

Đặc điểm FDI........................................................................................11

2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI ...........................................................12


2.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây ..........................................................17

2.2.1.

Nghiên cứu thực nghiệm của các nhà nghiên cứu nước ngoài .............17

2.2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm của các nhà nghiên cứu tại Việt Nam ..........26

Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
3.1.

Nguồn dữ liệu .............................................................................................. 31

3.2.

Các biến nghiên cứu ....................................................................................31

3.2.1.

Biến dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI ......................................................32


3.2.2.

Biến quy mô thị trường .........................................................................32


3.2.3.

Biến lạm phát ........................................................................................32

3.2.4.

Biến tỷ giá ............................................................................................. 33

3.2.5.

Biến cung tiền .......................................................................................34

3.2.6.

Biến tỷ lệ thất nghiệp ............................................................................34

3.2.7.

Biến lãi suất ..........................................................................................34

3.2.8.

Biến độ mở thương mại ........................................................................35

3.3.

Mơ hình nghiên cứu .....................................................................................35

3.3.1.


Ước lượng FMOLS ...............................................................................36

3.3.2.

Ước lượng VECM ................................................................................36

3.3.3.

Hàm phản ứng đẩy ................................................................................37

3.3.4.

Phân rã phương sai ................................................................................37

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
4.1.

Thống kê mô tả ............................................................................................ 39

4.2.

Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 40

4.2.1.

Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu ..........................................40

4.2.2.

Xác định độ trễ tối ưu cho mơ hình ......................................................41


4.2.3.

Xem xét mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến ................................ 42

4.3.

Tác động của các nhân tố vĩ mơ đến FDI thơng qua mơ hình FMOLS ......43

4.4.

Tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI thơng qua mơ hình VECM ........45

4.5.

Phản ứng của FDI trước cú sốc các biến kinh tế vĩ mô ............................... 49

4.6.

Phân rã phương sai của dịng vốn FDI ........................................................51

4.7.

Kiểm định mơ hình thay thế nhằm tăng tính vững của nghiên cứu ............52

Chƣơng 5. KẾT LUẬN ...........................................................................................62
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng Phát triển Châu Á
AIC (Akaike information criterion): Tiêu chuẩn thông tin Akaike
BRICS: các nền kinh tế lớn mới nổi gồm Brasil, Nga (Russia), Ấn Độ
(India), Trung Quốc (China) và Nam Phi (South Africa).
CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá tiêu dùng
ECT (Error Correction Terms): Hệ số điều chỉnh sai số
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FMOLS (Fully Modified Least Squares): Kỹ thuật bình phương bé nhất đã
được hiệu chỉnh hoàn toàn
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GSO (General Statistics Office): Tổng Cục Thống kê
HQ (Hannan-Quinn information criterion): Tiêu chuẩn thông tin HannanQuinn
IMF (International Moneytary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KPSS (Kwiatkowski-Philips-Schmidt-Shin): Phương pháp kiểm định nghiệm
đơn vị theo Kwiatkowski-Philips-Schmidt-Shin
REER (Real Effective Exchange Rate): Tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng
SC (Schwarz information criterion): Tiêu chuẩn thơng tin Schwarz
USD: Đơ la Mỹ
VAR (Vector Autoregression) Mơ hình tự hồi quy vector
VECM (Vector Error Correction Model): Mơ hình hiệu chỉnh sai số vector
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô và dịng vốn
FDI ........................................................................................................................... 28
Bảng 3.1. Cách tính các biến và nguồn dữ liệu ....................................................... 31
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 39

Bảng 4.2. Kết quả tính dừng các biến tại bậc gốc .................................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả tính dừng các biến tại bậc 1........................................................ 41
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ trễ tối ưu .................................................................. 42
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết .............................................................. 44
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng FMOLS ..................................................................... 45
Bảng 4.7. Hệ số ECT của mơ hình VECM .............................................................. 46
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tự tương quan mơ hình VECM ................................. 48
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mô hình VECM ........................ 48
Bảng 4.10. Kết quả phân rã phương sai cú sốc dòng vốn FDI ................................ 51
Bảng 4.11. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu mơ hình biến thay thế AGRI ................ 52
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định đồng liên kết mơ hình biến thay thế AGRI ............. 53
Bảng 4.13. Trị giá xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn 1995-2014 (đơn vị
tính: triệu USD) ........................................................................................................ 56
Bảng 4.14. Hệ số ECT của mơ hình VECM với biến thay thế AGRI ..................... 57
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định tự tương quan mơ hình VECM với biến thay thế
AGRI ........................................................................................................................ 58
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mơ hình VECM với biến thay
thế AGRI .................................................................................................................. 59
Bảng 4.17. Kết quả phân rã phương sai cú sốc dòng vốn quốc tế FDI mơ hình
VECM với biến thay thế AGRI................................................................................ 61


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ước lượng ....................................................................... 38
Hình 4.1. Vịng trịn đơn vị của mơ hình VECM ..................................................... 47
Hình 4.2. Hàm phản ứng đẩy mơ hình VECM ........................................................ 50
Hình 4.3. Vịng trịn đơn vị của mơ hình VECM với biến thay thế AGRI .............. 57
Hình 4.4. Hàm phản ứng đẩy mơ hình VECM với biến thay thế AGRI.................. 60



1

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này xem xét tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mơ đến dịng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995
đến năm 2014. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý được tổng hợp từ các
nguồn của Tổng Cục Thống kê, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới… Thông
qua phương pháp FMOLS và VECM, tác giả kiểm định các nhân tố bao gồm tốc độ
tăng trưởng GDP thực, tỷ trọng sản lượng ngành nông nghiệp, lạm phát, lãi suất,
cung tiền, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, độ mở thương mại tác động đến dịng
vốn FDI như thế nào. Với mơ hình FMOLS và VECM và với nguồn dữ liệu thực tế
tại Việt Nam mà tác giả thu thập được, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến
tốc độ tăng trưởng GDP thực, tỷ trọng sản lượng ngành nông nghiệp, tỷ giá và cung
tiền có mối quan hệ cùng chiều dài hạn với dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI. Ngụ ý
rằng khi Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ trọng sản lượng ngành nông
nghiệp ngày gia tăng, đồng nội tệ càng mất giá và chính sách tiền tệ mở rộng càng
dễ dàng thu hút dòng vốn quốc tế FDI hơn. Trong khi đó, lãi suất và lạm phát thể
hiện mối quan hệ ngược chiều dài hạn với dòng vốn FDI, hàm ý rằng khi quốc gia
có mức lãi suất cao, lạm phát cao sẽ khó khăn trong việc thu hút FDI hơn.
Bên cạnh đó, dựa vào hàm phản ứng đẩy có thể thấy rằng khi có sự xuất hiện
của các cú sốc tăng trưởng GDP thực, cú sốc tỷ trọng sản lượng ngành nông nghiệp,
cú sốc cung tiền, cú sốc độ mở thương mại sẽ gây ảnh hưởng tích cực đến dịng vốn
FDI, hàm ý rằng khi Việt Nam xuất hiện các cú sốc này dẫn đến việc thu hút dịng
vốn nước ngồi FDI dễ dàng hơn. Ngược lại các cú sốc lạm phát, cú sốc lãi suất, cú
sốc tỷ giá lại thể hiện tác động tiêu cực đến dịng vốn FDI. Cuối cùng, qua phân tích
phân rã phương sai, bài nghiên cứu phát hiện rằng cú sốc dịng vốn FDI được giải
thích chủ yếu bởi chính nó trong quá khứ và các cú sốc tăng trưởng GDP thực, cú
sốc tỷ trọng sản lượng ngành nông nghiệp, cú sốc độ mở thương mại và cú sốc lãi
suất.



2

Với kết quả này, nghiên cứu đã bước đầu cung cấp cho các nhà quản lý xác
định được các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI vào Việt Nam và mức độ ảnh
hưởng như thế nào. Từ đó, các nhà quản lý có thể vận dụng phối hợp với tình hình
thực tế để có thể đưa ra những chính sách phù hợp với từng mục tiêu, từng giai đoạn
để ưu tiên thực hiện.


3

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia.
Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Nếu như vốn trong nước là nguồn có
tính chất quyết định, có vai trị chủ yếu thì vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung
quan trọng trong những bước đi ban đầu để tạo ra “cú hích” cho sự phát triển.
Trong số các nguồn vốn huy động từ nước ngồi, FDI là nguồn vốn có vai
trị đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn FDI khơng chỉ có vai trị tích cực trong việc
phát triển kinh tế xã hội, mà cịn kích thích các cơng ty khác tham gia đầu tư, góp
phần thu hút viện trợ phát triển chính thức, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, do
đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong nước. Ngoài ra FDI cịn góp phần quan trọng
vào việc đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh và tăng trưởng kinh tế. Do đó, việc thu hút dịng vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngồi là một trong những chính sách quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế
đối với các nước đang phát triển.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân, cách thức thu hút dòng
vốn FDI vào trong nước, tìm hiểu những nhân tố nào ảnh hưởng đến dòng vốn này.

Những nghiên cứu cũng như lý thuyết trước đây đã nhấn mạnh đến vai trò của các
nhân tố đặc thù ngành, cơng ty khi giải thích xu hướng của dịng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các nghiên cứu bắt đầu quan
tâm đến ảnh hưởng của lợi thế tại nước nhận đầu tư đến việc mở rộng đầu tư của
các tập đoàn đa quốc gia vào thị trường nước ngoài. Sự quan tâm về lợi thế địa điểm
đối với việc thu hút dòng vốn FDI này bắt nguồn từ thực tế là hầu hết các nước cạnh
tranh với nhau để thu hút thị phần lớn trong dịng vốn FDI. Do đó, những thay đổi
do các quốc gia tạo ra rất quan trọng đối với việc thu hút FDI.
Theo Dunning (2009), trong những năm 1970, những nhân tố đặc trưng về
địa điểm, chẳng hạn như tính sẵn có, giá cả và chất lượng của các nguồn tài nguyên,
cơ sở hạ tầng, là các nguồn lực có thế được khai thác, những hạn chế của chính phủ


4

và các ưu đãi đầu tư khác có xu hướng trở thành những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm thực hiện FDI của các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, những nhân tố này ít được chú ý trong những năm gần đây. Trong khi trên
thực tế, các nhân tố trên đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các quyết
định khu vực của các tập đoàn đa quốc gia, Dunning (2009) lập luận rằng các chính
sách kinh tế vĩ mơ mà các nước đang theo đuổi đóng một vai trị ngày càng quan
trọng, chẳng hạn như các nhân tố quyết định việc lựa chọn địa điểm thực hiện FDI
được các công ty đa quốc gia chú trọng vào những năm 1990. Vasconcellos và Kish
(1998) cũng cho rằng để giải thích xu hướng FDI tổng hợp theo thời gian, các yếu
tố kinh tế vĩ mô phải được xem xét. Tuy các tác động của biến kinh tế vĩ mơ đối với
dịng FDI vào trong nước đóng vai trị quan trọng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về
FDI, nhưng thực tế các nghiên cứu lại ít chú ý đến vấn đề này.
Dunning (2009) đã đóng góp một phần vào lỗ hỏng trong nghiên cứu về chủ
đề này trong khi các nhà kinh tế khác hoặc là đã hài lịng với lời giải thích hiện tại
cho dịng vốn FDI hoặc chỉ đơn giản là khơng quan tâm đến chủ đề này. Do đó,

trong bài viết đoạt giải thưởng của mình, Dunning (2009) u cầu: “Có phải người
ta cần phải xem xét lại các hàm ý chính sách cho chính phủ các quốc gia và vùng
lãnh thổ khi họ tìm cách thúc đẩy các mục tiêu kinh tế và xã hội cụ thể của mình?”
(Tr 12.). Dunning giải quyết các câu hỏi trên trên phương diện lý thuyết, và kêu gọi
thêm các nghiên cứu về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với FDI.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả xem xét các hàm ý chính sách của chính
phủ đối với dịng vốn FDI. Cụ thể, tác giả xem xét tác động của những ảnh hưởng vĩ
mơ đến dịng FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 1995-2014. Vì vậy câu hỏi đặt ra là
các nhân tố kinh tế vĩ mô chiếm mức độ ảnh hưởng như thế nào đối với dòng vốn
FDI vào Việt Nam?
Tại Việt Nam, trong những năm qua, FDI đã đóng một vai trị rất to lớn trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Với những tác động tích cực,
FDI đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đẩy


5

mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và giúp khai
thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia.
Có thể nói, Việt Nam là môi trường tốt để kiểm định mối quan hệ giữa các
nhân tố kinh tế vĩ mơ và FDI vì trong thời gian qua Việt Nam ln trong tình trạng
FDI biến động hàng năm tùy theo tình hình kinh tế, chính trị thế giới cũng như tình
hình kinh tế, chính trị, chính sách kinh tế vĩ mơ của Việt Nam và các yếu tố khác.
Từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành ngày 29/12/1987, Việt Nam đã đạt
được những kết quả khả quan trong thu hút dòng vốn FDI. Cụ thể, từ năm 1988 đến
1996, dòng vốn này vào Việt Nam hàng năm đã gia tăng một cách ngoạn mục, bình
qn mỗi năm tăng khoảng 30-40%. Sau đó, giai đoạn 1997-2003 là thời kỳ suy
thoái của FDI. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997,
dòng vốn FDI bắt đầu sụt giảm từ năm 1997, giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo và
tiếp tục ngưng trệ cho đến năm 2003. Từ năm 2004-2008, FDI bắt đầu phục hồi và

phát triển, đặc biệt trong năm 2008, lượng vốn FDI đăng ký tại Việt Nam tăng cao
đột biến, tăng hơn 235% so với cùng kỳ năm trước. Quyền kinh doanh được mở
rộng cho phép các doanh nghiệp được tự do lựa chọn dự án, đối tác Việt Nam,
phương thức hợp tác (được đầu tư vào các ngành độc quyền như cung cấp điện, bảo
hiểm, ngân hàng, truyền thông). Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006 đã
đẩy làn sóng FDI vào Việt Nam dâng cao. Chính những nỗ lực hội nhập với kinh tế
thế giới, mở cửa thị trường, chính sách ngoại thương cởi mở hơn đã làm gia tăng
dòng vốn FDI vào Việt Nam. Trong giai đoạn 2009-2012, cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính thế giới vào tháng 9/2008 đã ảnh hưởng mạnh đến tình hình thu hút FDI
tại Việt Nam. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, bắt đầu từ năm 2009, FDI vào
Việt Nam chỉ còn khoảng 23 tỷ USD, chỉ bằng 32.2% so với năm trước. Các năm
tiếp theo vẫn có xu hướng giảm cho đến giai đoạn 2013-2014 mới bắt đầu tăng
trưởng trở lại. Kể từ khi cuộc khủng hoảng xảy ra đến nay, nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều biến động.
Theo Boateng và các cộng sự (2015), dòng vốn FDI chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam chưa có


6

nhiều nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa FDI với các nhân tố kinh tế vĩ mô trong
nền kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu và kiểm định tác động của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến việc thu hút vốn FDI vào trong nước sẽ giúp hiểu rõ được các ảnh hưởng
của các nhân tố vĩ mô đến hành vi và mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngồi. Trên
cơ sở đó, các nhà hoạch định chính sách có thể khai thác những lợi thế tiềm tàng
của quốc gia, cũng như đề ra các chính sách hữu hiệu để thu hút FDI một cách hiệu
quả. Kết quả nghiên cứu có thể phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách trong
q trình nghiên cứu và thực thi các chính sách vĩ mơ tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét tác động của các nhân tố kinh tế vĩ

mô đến dòng vốn FDI vào trong nước tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2014.
Đồng thời nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến dòng vốn FDI.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đặt ra những câu hỏi như sau:
 Các nhân tố kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng đến dịng vốn FDI vào Việt Nam
trong dài hạn và ngắn hạn hay không?
 Ảnh hưởng các cú sốc trong các nhân tố vĩ mô đến dòng vốn FDI như thế
nào?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu chủ yếu là FDI, GDP thực, GDP ngành nông nghiệp, lạm
phát, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, độ mở thương mại theo
quý trong giai đoạn từ 1995-2014 tại Việt Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đánh giá tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mơ đến dịng vốn FDI tác
giả sử dụng phương pháp FMOLS và VECM.
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
Bài nghiên cứu không những làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ
mô mà còn xác định các nhân tố này tác động đến dòng vốn FDI vào Việt Nam như
thế nào, để từ đó Chính phủ có thể đưa ra những chính sách phù hợp trong từng giai


7

đoạn nhằm thu hút dòng vốn FDI vào trong nước. Việc thu hút vốn FDI không
những giúp tăng trưởng kinh tế, đồng thời cịn giúp Chính phủ có những chính sách
phù hợp để phát triển kinh tế.
1.7. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với cấu trúc gồm 5 chương:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi

nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, và ý nghĩa hay kỳ vọng đóng góp của
nghiên cứu này.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết nền tảng về FDI, đồng thời khái quát lại
những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mơ và dịng
vốn FDI.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày về nguồn dữ liệu, cách tính các biến, kỳ vọng các biến,
mơ hình nghiên cứu và các bước thực hiện kiểm định. Bài nghiên cứu sử dụng mơ
hình FMOLS và VECM theo tác giả Boateng và các cộng sự (2015).
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4 đưa ra từng bước thực hiện các mơ hình nghiên cứu cũng như kết
quả nghiên cứu và thảo luận về kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận
Chương 5 kết luận mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mơ và dịng vốn
FDI vào Việt Nam thơng qua bài nghiên cứu này, từ đó nêu ra một số khuyến nghị
nhằm nâng cao khả năng thu hút dịng vốn FDI tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chương
này cũng trình bày những hạn chế của bài nghiên cứu cũng như đề xuất một số
hướng nghiên cứu tiếp theo.


8

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết về FDI và các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI
2.1.1. Định nghĩa về FDI
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI là một khoản đầu tư với những quan hệ
lâu dài, theo đó, một tổ chức trong nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích
lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư

trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền
kinh tế đó.
Theo OECD, đầu tư trực tiếp nước ngồi là một loại hình đầu tư phản ánh
mục tiêu của việc thiết lập mối quan hệ lâu dài của một doanh nghiệp thường trú tại
một nền kinh tế (đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) là cư dân trong một nền kinh tế khác hơn so với đầu tư trực tiếp. Sự quan tâm
lâu dài ngụ ý sự tồn tại của mối quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư trực tiếp và các
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và một mức độ đáng kể ảnh hưởng đến việc quản lý
doanh nghiệp . Quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp của 10% quyền biểu quyết của
một cư dân doanh nghiệp trong một nền kinh tế bởi một cư dân nhà đầu tư trong
nền kinh tế khác là bằng chứng của một mối quan hệ như vậy.
Theo điều 3, Luật đầu tư năm 2005 tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu
tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các
tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Theo tác giả Bùi Thúy Vân (2011), FDI là hoạt động đầu tư do các tổ chức
kinh tế, cá nhân ở quốc gia nào đó tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế, cá
nhân của một nước khác tiến hành bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào nước này dưới
một hình thức đầu tư nhất định.
Theo tác giả Hà Quang Tiến (2014), đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một


9

quốc gia nhất định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số
vốn đó.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngồi tại một
nước là một q trình đầu tư dài hạn của một cá nhân hay tổ chức nước ngoài đối
với nước này với vốn bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để có được quyền tham

gia quản lý, điều hành một thực thể trong nền kinh tế nước này nhằm mục tiêu sinh
lời.
2.1.2. Các hình thức của FDI
Theo tính chất góp vốn, doanh nghiệp FDI chia là 3 dạng:


Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hình thức hợp
tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc
nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) ký kết
hợp đồng quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên hợp doanh mà không hình thành pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị và khai thác
dầu khí và một số tài ngun khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản
phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư trong nước để
tiến hành đầu tư, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp
đồng kinh tế và pháp luật có liên quan.
Trong q trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa
thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt
Nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngồi có con dấu;
được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt


10

động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy

chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.


Doanh nghiệp góp vốn liên doanh: Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh
với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.



Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được
hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi có tư cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.



Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp: Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế

thừa các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nhà đầu tư nước ngồi khi góp vốn, mua cổ phần phải thực hiện đúng các
quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp
vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; khi sáp nhập, mua lại
cơng ty, chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh


11

nghiệp về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp
luật về doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia, các hình thức đầu tư trên được
áp dụng ở mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư, Chính phủ nước nhận đầu tư còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh
thổ như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và đặc khu
kinh tế, đồng thời còn áp dụng các hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
(B.O.T), xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (B.T.O) và xây dựng – chuyển giao
(B.T).
2.1.3. Đặc điểm FDI
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo luật doanh nghiệp mỗi nước. Luật các nước thường quy định khác
nhau về vấn đề này.
Quyền quản lý, điều hành đối tượng đầu tư tùy thuộc vào mức độ góp vốn.
Nếu góp vốn 100% thì đối tượng đầu tư hồn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều
hành và quản lý.
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và được phân chia theo phần trăm góp vốn trong vốn pháp định.
FDI được xây dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới hoặc mua lại

toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thơn
tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. Đây là phương pháp được áp dụng rất
nhiều hiện nay bởi các nhà đầutư nước ngoài đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa
và nhỏ hoạt động rất hiệu quả, cần vốn để mở rộng quy mô nhưng không tiếp cận
được vốn vay hay gặp khó khăn trong những quy định hạn hẹp, ban đầu sẽ là doanh
nghiệp góp vốn liên doanh vì nếu ở dạng doanh nghiệp có đầu tư nước ngồi sẽ
được ưu đãi nhiều hơn, song lâu dài sẽ trở thành 100% vốn nước ngoài, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế vĩ mô của nước nhận đầu tư.


12

Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngồi
dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định, mà nó cịn bao gồm vốn vay của các
nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi
nhuận sau thuế của kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh
tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Nước nhận đầu tư khơng phải hồn trả nợ và cũng
khơng tạo gánh nặng nợ quốc gia. Đây là ưu điểm của nguồn vốn FDI so với các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI
FDI là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia, đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. FDI bổ sung cho
nguồn vốn đầu tư, cung cấp công nghệ mới, giải quyết việc làm phát triển nguồn
nhân lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu. Do đó, các
nước đang phát triển ln cố gắng dùng mọi biện pháp để tăng cường thu hút đầu tư
FDI vào nước mình.
Trên thực tế đã có nhiều lý thuyết giải thích khác nhau về bản chất của hoạt
động đầu tư quốc tế dưới sự chi phối của sự vận động luồng hàng hóa dịch vụ, trong
đó có chủ nghĩa chiết trung. Đây là một trường phái đưa ra cách giải thích có tính

chất trung hịa giữa các trường phái trước đó về đầu tư quốc tế và quan hệ của nó
với tự do thương mại. Do đó, chủ nghĩa chiết trung chính là sự tổng hợp của các
quan điểm và kết quả nghiên cứu trước đây cũng như là nền tảng, cơ sở của nhiều
nghiên cứu sau này. Quan điểm chiết trung được phát triển bởi Dunning (1988)
cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc giải thích các nhân tố tác động đến việc thu hút
dòng vốn FDI vào trong nước. Dunning lập luận rằng, hoạt động đầu tư nước ngồi
chỉ diễn ra khi có đủ các yếu tố lợi thế hội tụ về địa điểm để thực hiện hoạt động
đầu tư, lợi thế về sở hữu và lợi thế về khai thác các quan hệ nội bộ công ty (lợi thế
của việc nội hóa các hoạt động sản xuất và các giao dịch).
Theo Phó giáo sư - Tiến sĩ Trần Quang Lâm (2008), nội dung cơ bản của lý
thuyết chiết trung của Dunning thể hiện ở các điểm sau:


13

Thứ nhất, lợi thế về địa điểm (hay vị trí thực hiện hoạt động đầu tư) được
thể hiện ở nơi hoạt động đầu tư có nguồn tài nguyên tự nhiên dồi dào, nguồn lao
động sẵn có và giá rẻ, thuận tiện cho việc phát triển các quan hệ giao lưu kinh tế
quốc tế, nhất là thương mại quốc tế… Lợi thế này có thể do chính sách thu hút đầu
tư tạo ra nhờ sự kích thích của tự do thương mại như việc hình thành các khu cơng
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu công nghệ cao với hệ
thống sân bay, bến cảng được nâng cấp, các dịch vụ đượcphát triển mạnh, đặc biệt
là thương mại… Lợi thế về địa điểm có thể được xem xét cả góc độ kết hợp giữa
các lợi thế do tự nhiên mang lại hoặc lợi thế được chính sách đầu tư tạo nên. Thực
tế cho thấy, những vùng có địa điểm thuận lợi sẽ là nơi thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài như các nước của châu Á, trong đó có Việt Nam là nơi có nguồn tài nguyên
dồi dào, giá lao động rẻ và có tốc độ tăng trưởng cao, năng động nên đã trở thành
khu vực dẫn đầu thế giới khơng chỉ hấp thu luồng hàng hóa dịch vụ, mà còn cả về
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ hai, lợi thế về sở hữu (chủ yếu lợi thế về quyền sở hữu công nghiệp) là

lợi thế của các loại tài sản, đặc biệt như lợi thế về sáng chế, bí quyết, kiểu dáng
cơng nghiệp, tên gọi hàng hóa, các chương trình phần mềm máy tính hoặc các kỹ
năng quản lý và nó chỉ được chuyển giao thông qua con đường thương mại. Ở đây,
thương mại quốc tế trở thành kênh truyền dẫn đầu tư nhanh chóng. Lợi thế này
được tạo ra nhờ chính sách bảo hộ sở hữu của chính phủ. Mỹ thường là nước dẫn
đầu thế giới về hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũng như thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài mà một trong số những lý do là thể chế bảo hộ cho các tài sản, đặc biệt
là các sản phẩm thuộc quyền sở hữu trí tuệ cao. Ngồi ra, lợi thế về sở hữu cịn
được thể hiện ở việc chính phủ bảo hộ vốn và các tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của các nhà đầu tư nước ngồi. Cơ chế chính sách về vốn và các tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư không bị trưng dụng hoặc bị tịch thu bằng biện pháp quốc hữu
hóa ở nước tiếp nhận đầu tư cũng là một lợi thế. Đây là lợi thế do nước tiếp nhận
FDI tạo ra các chính sách cởi mở, ổn định bảo đảm cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư
lâu dài với số vốn đầu tư lớn và tự do kinh doanh theo pháp luật. Ngoài ra, lợi thế


14

về sở hữu còn cho biết mức độ ảnh hưởng của các bên trong một dự án đầu tư.
Những lợi thế này thuộc cả về nước đầu tư buôn bán và nước nhận đầu tư, trong đó
có cả Mỹ và Việt Nam. Do đó dịng FDI chỉ được khởi động khi các chính sách về
thương mại, đầu tư được xây dựng đầy đủ và cởi mở. Đây là lợi thế do con người
chủ động tạo ra.
Thứ ba, lợi thế về nội hóa các hoạt động sản xuất hoặc các giao dịch, trước
hết được ưu tiên thực hiện giao dịch thương mại trong nội bộ công ty giữa các chi
nhánh hoặc thực hiện việc phân cơng và chun mơn hóa trong việc tạo ra giá trị gia
tăng giữa công ty mẹ và các công ty con. Lợi thế của cách tổ chức thực hiện sản
phẩm và tăng giá trị sản phẩm này sẽ khắc phục được tình trạng tiến hành sản xuất
làm ăn thua lỗ ở các chi nhánh nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng thể
của công ty, khai thác đựợc những lợi thế của hoạt động chuyển giá trị trong nội bộ,

tránh đựợc hàng rào thuế quan nên tiết kiệm được chi phí và giảm giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Lợi thế này còn đựợc thể hiện ở công ty không
phải phụ thuộc quá lớn vào bạn hàng, góp phần tăng mức độ chủ động của các cơng
ty trong q trình thực hiện chiến lược. Chủ nghĩa chiết trung khác với trường phái
cận biên cho rằng, hoạt động đầu tư diễn ra là do sự khác biệt về giá trị sản phẩm
cận biên của vốn đầu tư, hoặc một số quan điểm khác cho rằng hoạt động di chuyển
vốn quốc tế diễn ra là do chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch vẫn còn tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Hoạt động đầu tư là nhằm tránh được các hàng rào ngăn cản sự vận
động của luồng hàng hóa nhờ đầu tư chiếm lĩnh các thị trường trước khi luồng hàng
hóa vận động. Hoặc cũng có quan điểm cho rằng, việc thực hiện đầu tư là để nhằm
phân tán rủi ro (rủi ro về chính trị, kinh tế, tài chính, cạnh tranh…) hoặc tạo ra
những lợi thế kinh tế mới nhờ mở rộng quy mơ thị trường.
Cịn theo Nguyễn Mạnh Tồn (2010), các nhóm động cơ chủ yếu sau đây sẽ
gây ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư các cơng ty nước ngồi:
Thứ nhất, nhóm động cơ về kinh tế.
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng đầu tiên trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của


15

thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được
quan tâm. Qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả
các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ
thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị
phần, các tập đoàn đa quốc gia thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước
dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác
cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI.
Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ
vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường

lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài
cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ.
Còn lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà
đầu tư. Trong thời đại tồn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được
xem là phương tiện rất hữu hiệu của các tập đoàn đa quốc gia trong việc tối đa hóa
lợi nhuận. Điều này được thực hiện thơng qua việc thiết lập các mối liên kết chặt
chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh
doanh và tránh được các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải
lúc nào lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu để cân nhắc.
Nhiều nghiên cứu cịn cho thấy, phần đơng các tập đoàn đa quốc gia đầu tư
vào các nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về
lao động thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao
động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi trong các thập kỷ qua.
Khi giá nhân cơng tăng lên, đầu tư nước ngồi có khuynh hướng giảm rõ rệt.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngồi cho phép các cơng ty
tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh, kiểm sốt được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu
với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng
đất. Ngồi chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh


16

đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng
rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập
khẩu.
Thứ hai, nhóm động cơ về tài nguyên.
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển,
các tập đoàn đa quốc gia cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương

đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được
đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các cơng ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm
được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở
các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố
quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngồi. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngồi đổ xơ
đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su,
gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên
nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều tập đoàn đa quốc gia trong các thập kỷ qua.
Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút
đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia,
Malaysia, Mexico và Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai
đoạn 1973-1984.
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang
phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết
kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh,
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
Thứ ba, nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng.
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dịng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa


17

phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính
viễn thơng và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư

nước ngoài.
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng
khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác. Ngồi ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập qn, tơn giáo,
văn hóa... cũng tạo thành bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước
hoặc một địa phương.
Thứ tƣ, nhóm động cơ về cơ chế chính sách.
Dịng vốn đầu tư nước ngồi vào các nước đang phát triển không chỉ được
quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính
trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem
là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt chẽ giữa
ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngồi. Chính sách cởi mở và nhất
qn của chính phủ cũng đóng một vai trị rất quan trọng.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Bên cạnh các lý thuyết hàn lâm về các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI,
nhiều nhà nghiên cứu cũng đã thực hiện kiểm định thực nghiệm các ảnh hưởng này
tại nhiều quốc gia khác nhau cũng như bằng nhiều phương pháp khác nhau. Một số
nghiên cứu tiêu biểu về những nhân tố tác động đến dòng vốn FDI như sau:
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm của các nhà nghiên cứu nƣớc ngồi
Marr (1997) nghiên cứu FDI vào các nước có thu nhập thấp trong giai đoạn
1970-1996 và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các công ty nước
ngoài khi đầu tư vào một quốc gia cụ thể. Nghiên cứu tìm ra rằng quy mơ thị trường
lớn, chi phí nhân cơng thấp và lợi nhuận cao từ nguồn tài nguyên thiên nhiên ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vào các nước này. FDI vào nhiều tại các quốc gia
Trung Quốc, Nigieria, Ấn Độ nhờ có thị trường tiềm năng rộng lớn, chi phí lao


18


động giá rẻ, nguồn tài nguyên dồi dào nên đảm bảo lợi nhuận các doanh nghiệp FDI
cao. Còn vào những năm 1990, có thêm các nước Việt Nam, Ghana, Bangladesh là
những nước bắt đầu thu hút nhiều FDI do chi phí lao động thấp và nguồn tài ngun
sẵn có giúp các nhà đầu tư dễ dàng tìm được nguồn nguyên vật liệu với giá cả hợp
lý. Tuy nhiên Marr cũng chỉ ra những điểm bất lợi của các thị trường này là yếu
điểm của cấu trúc nền kinh tế, sự không hiệu quả của thị trường, công nghệ lạc hậu,
kỹ năng tay nghề yếu. Đó là những yếu tố làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư,
ảnh hưởng đến dịng vốn FDI vào các quốc gia đó.
Billington (1999) xác định những nhân tố quyết định việc lựa chọn vị trí của
dịng vốn FDI. Thơng qua việc sử dụng hai mơ hình là mơ hình đa quốc gia
(multicountry model) gồm bảy quốc gia cơng nghiệp và mơ hình đa vùng miền
(multiregion model) gồm 11 vùng ở Anh quốc. Mỗi mô hình chứa tất cả những
nhân tố vị trí mà những nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nó có tầm quan trọng. Ở
mức độ quốc gia, bài nghiên cứu tìm thấy rằng các biến về quy mô thị trường (thu
nhập và tăng trưởng), thất nghiệp, mức độ nhập khẩu của nước nhận đầu tư và các
biến chính sách (thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất) là có ý nghĩa thống kê. Kết
quả của nghiên cứu trước được khẳng định rằng thất nghiệp thực sự thúc đẩy FDI,
điều này có lẽ là do sự sẵn có của lực lượng lao động. Ở mức độ vùng miền, mật độ
dân số, chi phí đơn vị lao động và thất nghiệp là những nhân tố có ảnh hưởng nhất
và mang dấu dương tác động đến FDI.
Bengoa và Sanchez-Robles (2003) nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do
thương mại, FDI và tăng trưởng kinh tế. Các tác giả đã sử dụng phương pháp hồi
quy dữ liệu bảng để khảo sát 18 quốc gia ở châu Mỹ Latinh trong giai đoạn 19701999. Bài nghiên cứu tìm thấy rằng dòng vốn FDI được thúc đẩy bởi mức độ tự do
hóa thương mại ở quốc gia tiếp nhận đầu tư. Mức độ tự do hóa thương mại càng
cao, càng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng tìm
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng quốc gia tiếp nhận đầu tư cần phải có nguồn nhân lực, ổn định
kinh tế và thị trường tự do để hưởng được lợi ích từ dòng vốn FDI dài hạn.



×