Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong dạy học địa lí ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG NGỌC ANH

GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THƠNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG NGỌC ANH

GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THƠNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan kết quả nghiên cứu và các số liệu trong luận
văn là của riêng tác giả và chưa từng được công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Cơng trình nghiên cứu này là độc lập của riêng tác giả. Các số liệu, thơng tin trong
q trình nghiên cứu đều được trích dẫn ghi rõ nguồn.
Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Với sự tơn trọng và tình cảm chân thành nhất, em xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu, Khoa Địa lí, phịng Đào tạo, trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, cùng các nhà khoa học và các thầy cô giáo trực tiếp
giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tác giả luận văn trong suốt quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Dương Quỳnh Phương là giảng viên đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này.
Em cũng xin được chuyển lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và
học sinh các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Điện Biên: PTDTNT tỉnh Điện Biên,
trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện Điện Biên đã
giúp đỡ nhiệt tình cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do năng lực của bản thân còn hạn chế, đề tài nghiên cứu sẽ khơng
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo, bạn bè
và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn, cổ vũ và động viên, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho

tác giả hoàn thiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6
5. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu ...................................................... 7
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 9
7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 9
NỘI DUNG ................................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC BẢN SẮC
VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ................................. 10
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 10
1.1.1. Một số vấn đề về văn hóa và bản sắc văn hóa ..................................... 10
1.1.2. Giáo dục bản sắc văn hóa cho học sinh THPT .................................... 16

1.1.3. Một số hình thức tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa hiệu quả.............. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 32
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh - các trường
PTDTNT Tỉnh Điện Biên............................................................................... 32
1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ Việt Nam bản sắc văn hóa
dân tộc ............................................................................................................ 33
1.2.3. Thực trạng về giáo dục bản sắc dân tộc cho học sinh ở Việt Nam ...... 35
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 36

iii


Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC GIÁO DỤC BẢN SẮC
VĂN HĨA DÂN TỘC QUA MƠN ĐỊA LÍ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................. 37
2.1. Xác định nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc qua mơn Địa lí .... 37
2.1.1. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong
dạy học Địa lí ................................................................................................. 37
2.1.2. Các yêu cầu của việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc qua mơn Địa
lí ...................................................................................................................... 38
2.1.3. Mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh .................... 41
2.1.4. Các kiến thức về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong chương trình Địa
lí ...................................................................................................................... 43
2.2. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh ở các trường PTDTNT tỉnh
Điện Biên qua mơn Địa lí............................................................................... 47
2.2.1. Bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên ........................................ 47
2.2.2. Những nội dung có thể giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong chương
trình Địa lí -THPT .......................................................................................... 48
2.3. Thiết kế và tổ chức một số dự án, hoạt động trải nghiệm giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên .............. 50

2.3.1. Dự án .................................................................................................... 50
2.3.2. Hoạt động trải nghiệm .......................................................................... 62
2.3.3. Tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào tiết dạy học Địa lí lớp 11 . 70
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 78
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 79
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm........................................................ 79
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 79
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................... 79
3.2. Nguyên tắc, nội dung thực nghiệm ......................................................... 79
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ...................................................................... 79
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 80

iv


3.3. Tổ chức thực nghiệm............................................................................... 80
3.4. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 82
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 83
3.5.1. Kết quả về mặt định tính ...................................................................... 83
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng ................................................................... 85
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 92

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Cụm từ đầy đủ

1

BSVHDT

Bản sắc văn hóa dân tộc

2

ĐC

Đối chứng

3

DHDA

Dạy học dự án

4

ĐNÁ

Đơng Nam Á


5

GD

Giáo dục

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

KT -XH

Kinh tế - xã hội

9

MN

Mầm non


10

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

11

SGK

Sách giáo khoa

12

THPT

Trung học phổ thơng

13

TN

Thực nghiệm

14

TNCS

Thanh niên cộng sản


15

VHDT

Văn hóa dân tộc

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Một số cách phân loại dự án ............................................. 25

Bảng 2.1.

Một số địa chỉ giáo dục BSVHDT trong chương trình Địa lí
- THPT .............................................................................. 48

Bảng 3.1.

Một số địa chỉ giáo dục BSVHDT trong chương trình Địa lí
- THPT .............................................................................. 81

Bảng 3.2.

Danh sách các trường, lớp thực nghiệm sư phạm............. 82

Bảng 3.3.


Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm sư phạm ............... 82

Bảng 3.4.

Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau khi thực hiện dự án Gìn
giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT
THPT Huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên của lớp thực
nghiệm và đối chứng ......................................................... 85

Bảng 3.5.

Kết quả đánh giá sản phẩm sau khi thực hiện hoạt động trải
nghiệm Kết nối di sản tỉnh Điện Biên của lớp thực nghiệm
và đối chứng ...................................................................... 86

Bảng 3.6.

Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau khi thực hiện tích hợp
nội dung giáo dục BSVHDT vào tiết dạy học Địa lí lớp 11
của lớp thực nghiệm và đối chứng .................................... 87

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1.

Tiến trình thực hiện dự án “Gìn giữ và phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc ở trường PTDTNT THPT Huyện Mường Ảng Tỉnh Điện Biên” ................................................................... 53

Hình 3.1.

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và
đối chứng tại trường PTDTNT THPT Mường Ảng ............ 85

Hình 3.2.

Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá sản phẩm của học sinh giữa
lớp thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường PTDTNT Tỉnh
Điện Biên, PTDTNT THPT Mường Ảng, PTDTNT THPT
Huyện Điện Biên.................................................................. 87

Hình 3.3.

Biểu đồ so sánh bài kiểm tra nhận thức sau khi thực hiện tích
hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào tiết dạy học Địa lí lớp
11 giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại 2 trường
PTDTNT THPT Mường Ảng, PTDTNT Tỉnh Điện Biên ... 88

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, bản sắc văn hóa dân tộc làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng
đồng người Việt Nam vượt qua biết bao sóng gió, thác ghềnh để khơng ngừng phát
triển và lớn mạnh. Đó là điểm tựa vững chắc để chúng ta đến với thế giới. Tính dân tộc
là yếu tố cấu thành bản chất nhất của văn hóa, bản sắc dân tộc của văn hóa là những

cái tiêu biểu nhất của văn hóa, những giá trị bền vững của dân tộc. Đó là cái chủ yếu
nhất, nổi bật nhất, những tinh hoa của cộng đồng văn hóa Việt Nam; và đó cũng là cái
riêng, độc đáo nhất, bản chất nhất. Chúng ta có thể nhận ra cái riêng ấy trong nếp sống,
cách ăn mặc, phong tục tập quán, lễ hội, tín ngưỡng, kho tàng văn hóa dân gian. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, Đảng ta đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm động viên
tối đa nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất cũng như tinh thần của mỗi dân tộc.
Các dân tộc trong quá trình sinh tồn, phát triển đều có những nét văn hóa riêng. Bản
sắc văn hóa là đặc thù, là những giá trị gốc, căn bản, cốt lõi, những giá trị đặc trưng
riêng của từng dân tộc. Việc khai thác giá trị văn hóa truyền thống trong dạy học và
các hoạt động giáo dục gắn liền mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể,
mỹ; Đồng thời gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình
thức dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sưu
tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản trong giờ học và các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên thực
tiễn cho thấy, có khá nhiều học sinh phổ thơng cịn mù mờ khơng am hiểu về lịch sử
và văn hóa dân tộc, khơng hiểu biết về giá trị văn hóa truyền thống của đất nước, điều
này trở thành nỗi trăn trở của những người làm công tác giáo dục.
Hiện nay, giáo dục văn hóa truyền thống khơng chỉ đơn thuần mang tính chất
“về nguồn” mà phải tiến đến việc giúp cho học sinh thấu hiểu một cách sâu sắc và
đúng đắn những mặt tích cực của vốn văn hóa truyền thống. Đồng thời giáo dục văn
hóa dân tộc cần định hướng những mặt không phù hợp, đưa ra phương pháp lựa chọn
trong bối cảnh, trong điều kiện xã hội mới.

1


Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú nói chung và các trường phổ thơng
DTNT tỉnh Điện Biên nói riêng, việc giáo dục bản sắc văn hóa các dân tộc cho học sinh

là rất cần thiết; bởi vì, ở đây tập trung đông đảo các thành phần dân tộc, đồng thời được
coi như “Trường học là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em”. Việc giáo dục giá trị
văn hóa truyền thống thứ nhất, đạt được mục tiêu đổi mới sách giáo khoa của Bộ Giáo
dục; thứ hai, thông qua việc giáo dục bản sắc văn hóa, học sinh cịn được rèn một số kỹ
năng học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin; kỹ năng vận dụng kiến thức
đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các giá trị văn hóa. Bên cạnh đó,
nếu khơng xác định được danh tính và hệ giá trị bản thể của dân tộc, học sinh sẽ gặp khó
khăn trong tiến trình hội nhập với thế giới.
Từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc trong dạy học Địa lí ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh
Điện Biên”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu về bản sắc văn hóa dân tộc
Từ khi nhân loại bước vào thời đại văn minh, cách đây trên 5000 năm, đã có
giao lưu văn hóa. Mỗi quốc gia trên thế giới lại có những nét văn hóa, phong tục tập
quán khác nhau. Giao lưu văn hóa mở rộng dần như các vết dầu loang, từ giao lưu
giữa các bộ lạc đến giữa các bộ tộc, các quốc gia, các châu lục. Giao lưu dẫn đến quốc
tế hóa, đặc biệt được đẩy mạnh từ khi nền văn minh tư bản phương Tây bắt đầu từ
thế kỷ 15-16 tìm ra châu Mỹ và vươn tới các nước châu Á, châu Phi, rồi đến sau cuộc
Cách mạng Công nghiệp vào thế kỷ 18.
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về bản sắc văn hóa, và được thảo luận sơi
nổi cả trên bình diện lý thuyết và thực tế trong nhiều thập kỷ qua. Nhận xét về bản
sắc tộc người, trường phái Bản thể luận (Primodialism) cho rằng tộc người là một
cộng đồng văn hóa có bản sắc riêng, cùng chia sẻ những đặc điểm chung như tên gọi,
ngôn ngữ, lãnh thổ, những đặc điểm về tinh thần, lối sống cũng như một số hình thái
đặc biệt về tổ chức lãnh thổ - xã hội hay một định hướng để tạo nên những nét đặc
trưng. Trái ngược với bản thế luận, các nhà nghiên cứu theo thuyết Tình thế
luận (Circumstantialism) lại cho rằng dù các thành tố tạo nên bản sắc văn hóa được

2



hình thành từ một cộng đồng có chung tổ tiên đi chăng nữa thì nó vẫn có tính chất
tình thế và điều này thường xảy ra trong đời sống hằng ngày. Vấn đề không phải là
những chỉ dấu hiệu riêng của bản sắc văn hóa mà là mối quan hệ và tương tác giữa
các cộng đồng văn hóa. Các thành viên của một nhóm, tùy thuộc vào tương tác hằng
ngày với nhóm khác mà tự cảm thấy mình khơng xa lạ với nhóm khác và có thể chấp
nhận làm thành viên của nhóm ấy.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, các nhà khoa học xã hội - nhân văn của
châu Á đã tổ chức liên tục 03 cuộc hội thảo tại Hà Nội (Việt Nam), Noọng Khai (Thái
Lan) và Tơ- ky- ơ (Nhật Bản) với chủ đề “Văn hóa trong phát triển và tồn cầu
hóa”. Trong hội thảo này các nhà nghiên cứu đến từ rất nhiều quốc gia (Nhật Bản,
Trung Quốc, Malayxia, Singapo, Thái Lan, Việt Nam…) như GS. KaWadaJunzo (Nhật
Bản), GS.TuWeiMing (Trung Quốc), GS.HoodSalleh (Malaysia), GS. PoncianoL.
Bennagen (Philippin), GS. Võ Quý, GS. Phan Hữu Dật (Việt Nam) … đã bày tỏ sự
quan tâm đặc biệt đến vấn đề bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc của các dân tộc thiểu
số trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Dân tộc Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ nước với 54 dân tộc anh
em đã tồn tại và phát triển. Ở mỗi một dân tộc đều có những nét văn hóa riêng. Ở mỗi
một thời đại, việc đánh giá về những giá trị đó đều có dấu ấn của lịch sử, của thời đại.
Các vấn đề về văn hóa, bản sắc cũng như văn hóa các dân tộc đã được nghiên
cứu nhiều, dưới những phạm vi và góc độ khác nhau. Nghiên cứu văn hóa dưới góc
độ Triết học có cơng trình: Vũ Đức Khiển(2000) “Văn hóa với tư cách là một khái
niệm triết học và vấn đề xác định bản sắc văn hóa dân tộc” (Tạp chí Triết học số 4);
Nguyễn Huy Hồng (2003): “Triết học - văn hóa giá trị và con người”(Viện Văn hóa
&NXB Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội).... Trong đó các tác giả đã chỉ ra được mối quan
hệ giữa văn hóa với triết lý, triết học.
Nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc và q trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, các nhà nghiên cứu đã cơng bố những cơng trình nghiên cứu
như: Đỗ Huy - Trường Lưu (1994): “Bản sắc dân tộc của văn hóa” (Viện văn hóa);

Huy Cận (1994): “Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc”(NXB CTQG, Hà Nội); Đỗ
Thị Minh Thúy (chủ biên) (2004): “Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản

3


sắc dân tộc, thành tựu và kinh nghiệm”(NXB văn hóa thơng tin Hà Nội).... Nhìn chung
các cơng trình đã chỉ ra những nét văn hóa đặc trưng của dân tộc, tính thống nhất trong
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam với 54 thành phần dân tộc.
Nói chung các cơng trình, tác phẩm đều đã đi vào khai thác những đặc điểm
chung về văn hóa, bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, văn hóa dân tộc của nước ta.
Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến việc tìm hiểu các giá trị văn hóa,
phong tục tập qn. Các cơng trình này vẫn chưa đề cập một cách sâu sắc và rõ ràng
nhất là chưa nghiên cứu việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay và đặc biệt là chưa đề cập đến giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc ở trường phổ thông. Đề tài nghiên cứu giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc qua mơn Địa lí cho học sinh các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên sẽ nghiên cứu
về bản sắc văn hóa riêng của địa phương
2.2. Những nghiên cứu về giáo dục văn hóa cho học sinh
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục
không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế,
phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển nhanh phải hết sức quan tâm
đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Taylo (E. B.Tylor, 1832-1917, Anh) đã đưa ra một định nghĩa mà đến nay vẫn
được coi là định nghĩa kinh điển về văn hóa. Trong tác phẩm nổi tiếng “Văn hóa ngun
thủy” (1871), ơng viết: “Văn hóa là tổ hợp các tri thức niềm tin, nghệ thuật, đạo đức,
lập pháp, phong tục và các năng lực thói quen khác mà con người với tư cách là thành
viên của xã hội tiếp thu được”. Đây là cách hiểu văn hóa theo nghĩa rộng, trước hết kể
đến khoa học và giáo dục. Nói đến nhà trường là nói đến khoa học, giáo dục, văn hóa;

rồi đến nghệ thuật, phong tục.... Định nghĩa này đã chia ra các năng lực và thói quen
mà từng người học được. Đây chính là kết quả giáo dục mong đợi - hình thành và phát
huy nhân cách văn hóa - bản sắc văn hóa, văn hóa ứng xử - hệ giá trị của từng con
người, từng tổ chức, của nhà trường. Người xưa rất coi trọng văn hóa, vẫn thường dạy
“ Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Nhà trường phải dạy: “Phương thức sinh hoạt”
cách sống, lối sống ở ngay trong nhà trường, ở gia đình, ngồi cộng đồng... Rất tiếc,

4


những người làm giáo dục chưa thấm nhuần triết lý sâu sắc này, nói thật hơn, khơng
qn triệt vào hoạt động dạy - học. Những tri thức mà nhà trường truyền đạt cho người
học phải giúp họ tạo nên các “Dấu hiệu” trong não - các “ Công cụ” tâm lý trong đầu,
trong tâm hồn, làm cho con người trở thành con người văn hóa; đấy chính là mục tiêu
của giáo dục BSVHDT.
Cho đến nay nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế
đã quan tâm đến vấn đề con người trong mối liên hệ với văn hóa dân tộc, văn hóa
vùng miền. Đi liền với các nghiên cứu thường thấy những giải pháp đưa ra cho
vấn đề giáo dục con người. Điều đó cho thấy, hệ giá trị truyền thống, giá trị văn
hóa của các quốc gia luôn là vấn đề được quan tâm và liên kết với lĩnh vực giáo
dục con người…
Ở Việt Nam, Theo Phó Viện Trưởng Viện Khoa Học giáo dục Việt Nam,
GS. TS Nguyễn Thị Hoàng Yến, giáo dục văn hóa truyền thống trong nhà trường
sẽ góp phần bồi đắp tình u văn hóa dân tộc, làm cho đời sống tinh thần của các
em phong phú, lành mạnh. Sự thay đổi của điều kiện kinh tế, xã hội đã làm biến
đổi các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc theo hai hướng tích cực và tiêu
cực, tạo ra nhiều cơ hội, nhưng cũng làm nảy sinh nhiều thách thức. Vì vậy, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc với những giá trị bền vững, tinh hoa của
dân tộc là rất quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo dục văn hóa truyền
thống trong nhà trường phổ thông là một yêu cầu cần thiết. Giáo dục văn hóa

truyền thống trong nhà trường sẽ góp phần bồi đắp tình u văn hóa dân tộc, làm
cho đời sống tinh thần của các em phong phú, lành mạnh; trên cơ sở đó hình thành
nhân cách sống cho mỗi học sinh. Đặc biệt, trong bối cảnh văn hóa truyền thống
nói chung có nguy cơ bị văn hóa hiện đại lấn át, nhiều giá trị văn hóa truyền thống
bị qn lãng hoặc bị thương mại hóa... thì việc giáo dục văn hóa truyền thống cho
thế hệ trẻ càng trở nên cấp thiết.
Vào thời kì đất nước đổi mới nhất là trong những năm gần đây có nhiều
cơng trình, đề tài khoa học, hội thảo khoa học nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa đã
được cơng bố liên quan đến đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau. GS.Trần Văn
Giàu với “giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”(NXB

5


KHXH,HN1980); PGS.Viện sĩ Trần Ngọc Thêm với tác phẩm: “Tìm về bản sắc
văn hóa Việt Nam” (NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001); tác giả Nguyễn Trung
Hịa (Trung tâm nghiên cứu phát triển các dân tộc thiểu số và miền núi) với tham
luận: “Tri thức bản địa bảo tồn và phát triển chữ, tiếng Thái vùng Tây Bắc”. Bên
cạnh đó cũng có đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Lệ Thanh “Quản lí hoạt
động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDT nội trú tỉnh Điện
Biên” (năm 2014). Đề tài “ Nhà trường với vai trò bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên” của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Điện Biên(năm 2012). Hầu hết các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu cũng
đã đề cập đến những nét văn hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và
phát huy những giá trị văn hóa đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên trong dạy học Địa lí, đề tài tập
trung đề xuất một số hình thức tổ chức, biện pháp giáo dục giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng

dạy học Địa lí ở trường phổ thơng hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc cho học sinh.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lí để xác định khả năng
và các địa chỉ tích hợp giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong dạy học.
- Điều tra thực trạng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong mơn Địa lí ở các
trường PTDTNT Tỉnh Điện Biên.
- Thiết kế và đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện một số dự án và các
hoạt động trải nghiệm về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong dạy học Địa lí ở một
số trường PTDTNT Tỉnh Điện Biên.
- Thực nghiệm sư phạm ở các trường: PTDTNT tỉnh Điện Biên, trường PTDTNT
THPT huyện Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện Điện Biên để kiểm chứng các kết quả
nghiên cứu. Rút ra những kết luận, đề xuất liên quan đến đề tài.

6


5. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này được vận dụng trong nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương
trình sách giáo khoa Địa lí THPT. Đồng thời cho phép tác giả nghiên cứu sâu vào
chương trình Địa lí - THPT để hiểu rõ và định hướng những bài học có thể đưa nội
dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong dạy học Địa lí ở các trường: PTDTNT
tỉnh Điện Biên, trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện
Điện Biên.
5.1.2. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này được vận dụng trong nghiên cứu những đặc trưng của các
dân tộc, đồng thời giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc về giá trị bản sắc dân tộc

Việt Nam cũng như dân tộc mình, từ đó đảm bảo tính bền vững trong phát triển
của đất nước.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong nghiên cứu thực trạng của vấn đề
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên trong dạy
học Địa lí, giúp cho tác giả có những kiến thức về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
và đưa ra phương pháp dạy học phù hợp. Việc dạy học gắn với thực tiễn, gắn với tính
vùng miền bao giờ cũng thiết thực và đem lại hiệu quả cao.
5.1.4. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp vai trò quan trọng,
quan điểm của chính đối tượng nghiên cứu khoa học. Các hiện tượng tự nhiên và kinh
tế xã hội rất đa dạng, phong phú, chúng có q trình hình thành và phát triển trong
mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân và các đối tượng.
Tác giả luận văn vận dụng những quan điểm này trong việc nghiên cứu
các phương pháp dạy học để áp dụng thiết kế một số giáo án có thể dạy được
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong dạy học Địa lí ở các trường PTDTNT
tỉnh Điện Biên.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Phương pháp này tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: sách
báo, tạp chí chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu.... Cụ thể là thu thập tài liệu về giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc tại tỉnh Điện Biên nhằm làm rõ hơn đề tài nghiên cứu
nắm được các phương pháp nghiên cứu và có thêm kiến thức về giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc trong dạy học Địa lí.
5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Tiến hành điều tra, khảo sát (thông qua các phiếu điều tra khảo sát giáo viên

và học sinh) tại các trường: PTDTNT tỉnh Điện Biên, trường PTDTNT THPT huyện
Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện Điện Biên về tình hình dạy học giáo dục bản
sắc văn hóa dân tộc tại nhà trường để thấy được những ưu điểm và hạn chế của việc
dạy học nội dung kiến thức về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.
5.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Trên cơ sở tài liệu đã thu thập được, phân tích, tổng hợp tài liệu để nghiên cứu
tài liệu về giáo dục BSVHDT trong dạy học Địa lí. Cần nghiên cứu mối quan hệ nhiều
chiều giữa giáo dục BSVHDT với tồn bộ chương trình địa lí phổ thông. Hoặc khi
xem xét thực trạng việc giảng dạy của GV và học tập của HS trên nhiều phương diện
khác nhau như: phương tiện dạy học, phương pháp, nội dung.... Như vậy, mới phân
tích tổng hợp đưa ra các kết luận một cách khách quan, chính xác nhất về những vấn
đề đưa ra.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê mơ tả, phân tích và xử lí kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm
nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho tài liệu nghiên cứu của đề tài. Đồng
thời là căn cứ khoa học để xác định xu hướng phát triển của đối tượng để đề xuất
những biện pháp tốt hơn.
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều tra, quan
sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã được
rút ra. Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên một
nhóm lớp - gọi là nhóm TN- với một nhóm lớp tương đương khơng tác động(dạy,
giáo dục theo hình thức bình thường vẫn được GV phổ thông sử dụng) - gọi là nhóm

8


đối chứng (ĐC). Để có kết quả thuyết phục hơn, sau một đợt nghiên cứu, nhà nghiên
cứu có thể đổi vai trị của hai nhóm lớp cho nhau nghĩa là, các nhóm thực nghiệm trở
thành nhóm đối chứng và ngược lại.

Phương pháp này được tác giả luận văn vận dụng vào việc giảng dạy nội dung
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong một số giáo án cụ thể tại các trường: PTDTNT
tỉnh Điện Biên, trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện
Điện Biên cụ thể để kiểm chứng tính tích cực về phương pháp dạy học và kiểm tra
việc nắm tri thức của học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu: Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc ở các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên.
* Phương pháp và cách thức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc: có nhiều
phương pháp và cách thức để tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
phổ thông, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tác giả lựa chọn phương pháp và cách
thức giáo dục chính đó là:
- Phương pháp dạy học Dự án
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm
* Đối tượng thực nghiệm: HS các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên, trường
PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện Điện Biên.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trong dạy học Địa lí.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc qua
mơn Địa lí ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA

DÂN TỘC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về văn hóa và bản sắc văn hóa
1.1.1.1. Khái niệm
a. Dân tộc
Thuật ngữ dân tộc được bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp cổ “ethos” dùng để chỉ
những cộng đồng người hình thành và phát triển trong quá trình tự nhiên lịch sử. Mỗi
cộng đồng tộc người được đặc trưng bởi những dấu hiệu như: cùng chung tiếng nói,
lãnh thổ, lối sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc.Trong một số trường hợp, những
dấu hiệu cùng chung lãnh thổ có thể đóng vai trị kém quan trọng hơn [10].
Một số nhà dân tộc học Việt Nam cho rằng, cộng đồng tộc người hay dân tộc
phải được coi là đơn vị cơ bản để tiến hành xác minh thành phần các dân tộc. Tại
nhiều hội thảo khoa học về dân tộc học hầu hết các ý kiến đều tán thành các chỉ tiêu
xác định thành phần dân tộc là: tiếng nói, đặc điểm văn hóa và ý thức tự giác dân tộc.
Về nguyên tắc phân loại cộng đồng các dân tộc, các nhà dân tộc học đều thống nhất
rằng: các cộng đồng dân tộc khác nhau không phải theo một đặc trưng nào đó, mà
theo tổng thể các đặc trưng, đó là [7]:
- Cùng nói một ngơn ngữ hay nói cách khác mỗi dân tộc đều có tiếng nói riêng
của mình. Ngơn ngữ khơng chỉ đơn thuần là một phương tiện để giao lưu mà còn là
phương tiện để phát triển các hình thái quan trọng nhất đối với đời sống văn hóa tinh
thần của họ. Chỉ có ngơn ngữ mẹ đẻ được tiếp nhận từ thời thơ ấu mới có thể giúp họ
biết được những sắc thái tinh vi nhất của đời sống tinh thần, cho phép họ hiểu biết
thấu đáo. Ngôn ngữ liên quan mật thiết đến bản sắc tộc người, không phải ngẫu nhiên
mà phần lớn các tên gọi dân tộc lại trùng lặp với ngôn ngữ của họ.
- Một trong những dấu hiệu quan trọng để phân định các dân tộc là đặc điểm
văn hóa. Văn hóa là cái mà mỗi dân tộc xây dựng nên trong quá trình phát triển lịch
sử của mình được lưu truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Vì thế mỗi dân tộc đều

10



có đặc điểm văn hóa riêng; các yếu tố văn hóa đặc thù thường trở thành biểu tượng
của bản sắc dân tộc. Khi nói đến đặc điểm văn hóa có nghĩa là nói đến những thành
tựu văn hóa dân tộc đó đã đạt được, những tri thức mà họ đã tích lũy được, những
đóng góp của họ vào kho tàng văn hóa nhân loại.
- Ý thức dân tộc hay sự tự giác dân tộc, suy cho cùng là cái quyết định để xác
định thành phần dân tộc. Nó được xuất hiện khi con người trong cùng một cộng đồng,
sử dụng một tộc danh thống nhất và cũng là kết quả của sự tác động lẫn nhau của các
yếu tố cơ bản hình thành nên cộng đồng dân tộc. Điều quan trọng của ý thức dân tộc
là tính độc lập cao hơn hẳn so với ngun nhân hình thành nó.
- Cùng cư trú trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ như một điều kiện vật
chất, cơ bản để hình thành các cộng đồng dân tộc. Để giao tiếp được với nhau, con
người thường phải sống gần nhau, thậm chí các nhóm người khác nhau về ngơn ngữ,
về xuất xứ, nếu sinh sống trong cùng một vùng lãnh thổ, họ có thể tạo thành một cộng
đồng thống nhất.
b. Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm đa nghĩa, đa tầng. Do đó, ở các góc độ chun mơn
riêng, ở mỗi mục đích nhận thức khác nhau có những quan niệm hay diễn giải/ định
nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng vẫn xoay quanh một số khuynh hướng nhất định.
Hiện nay, có hai xu hướng định nghĩa về văn hóa. Thứ nhất là loại định nghĩa miêu
tả liệt kê các thành tố của văn hóa; thứ hai là loại định nghĩa nêu đặc trưng của văn
hóa. Các khuynh hướng ấy có thể khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm, văn
hóa là sản phẩm thích ứng con người với tự nhiên[13] [32].
Định nghĩa văn hóa đầu tiên được nhà dân tộc học người Anh Edward Burnet
Tylor đưa ra vào năm 1871 trong cuốn “Primitive culture” (văn hóa nguyên thủy): Văn
hóa văn minh, được hiểu theo nghĩa rộng của dân tộc học, là một tồn bộ phức thể bao
gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và mọi khả năng
và tập quán khác mà con người có được với tư cách một thành viên của xã hội. Đến
nay, đã có hàng trăm định nghĩa văn hóa khác nhau ra đời tùy thuộc vào góc độ và cách
tiếp cận của học giả. Theo hai nhà khoa học A.L.Kroeber và A.C. Kluckholn trong

cuốn “culture: A critical review of concepts and definitions, Havard University,

11


Cambridge,1952” (Văn hóa, một sự điểm duyệt các khái niệm và định nghĩa) đã có
tới 164 định nghĩa về văn hóa. Điều này nói lên tính đa dạng của văn hóa và cách
hiểu về văn hóa [13].
Theo định nghĩa chung nhất của UNESCO: “Văn hóa hơm nay có thể coi là
tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính
cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ
thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người
khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh
vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý.
Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình
là một phương án chưa hồn chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân,
tìm tịi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình vượt
trội lên bản thân” [19].
Xuất phát từ quan niệm coi văn hóa gắn với các phương thức hoạt động và
sinh hoạt của con người, Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích nghi với những nhu cầu của
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[21].
Trên cơ sở phân tích các định nghĩa văn hóa, tác giả Trần Ngọc Thêm đã đưa
ra định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là một hệ thống hữu có các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự

tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [30].
c. Văn hố truyền thống
Mỗi dân tộc dù ở trình độ văn minh cao hay thấp đều có những văn hóa truyền
thống đặc trưng riêng của mình. Hệ thống giá trị đó chính là sự kết tinh tất cả những
gì tốt đẹp nhất, được chọn lọc qua nhiều thời đại lịch sử để tạo nên bản sắc riêng của
một dân tộc. Giá trị văn hóa truyền thống đó được truyền lại cho thế hệ sau và trở
thành một động lực nội sinh để phát triển đất nước.

12


Theo tác giả Trần Văn Giàu: Giá trị truyền thống được hiểu là những cái tốt,
bởi vì những cái tốt mới được gọi là giá trị, mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến, có
nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức, cho sự hướng dẫn nhận định, đánh giá và dẫn
dắt hành động của một dân tộc thì mới mang đầy đủ ý nghĩa của khái niệm “giá trị
truyền thống”. Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Truyền thống văn hóa là những
giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới những khuôn
mẫu xã hội được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và được
cố định dưới dạng những phong tục tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận” [31].
Một khái niệm khác của tác giả Trần Nguyên Việt: “Có thể coi truyền thống
là một bộ phận tương đối ổn định của ý thức xã hội, được lặp đi lặp lại trong suốt
tiến trình hình thành và phát triển của các nền văn hóa tinh thần và vật chất, là một
giá trị nhất định đối với từng nhóm người, từng giai cấp, cộng đồng và xã hội nói
chung” [4].
Như vậy, có thể khái quát văn hóa truyền thống với những tính chất cơ
bản: Thứ nhất, là tính giá trị; Thứ hai, là tính lưu truyền; Thứ ba, là tính ổn định.
Khi nói đến văn hóa truyền thống là nói đến những truyền thống đã được lịch sử
đánh giá, khẳng định ý nghĩa tích cực của chúng đối với cộng đồng trong một
giai đoạn lịch sử nhất định. Đồng thời, khi xem xét, đánh giá truyền thống và các
giá trị văn hóa truyền thống cần phải có quan điểm biện chứng, quan điểm lịch

sử, nghĩa là phải đặt chúng trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định
của cả quá khứ và hiện tại.
d. Bản sắc văn hóa
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ "bản sắc" dùng để chỉ tính chất, màu sắc
riêng tạo thành phẩm chất đặc biệt của một sự vật tức là nói tới sắc thái, đặc tính, đặc
thù riêng của sự vật đó. Trong thực tế, khi nói "bản sắc" thường là nói tới cái riêng,
cái rất riêng của một sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác trong thế giới khách
quan. Quan niệm này cũng gần với một phương pháp định nghĩa trong Lôgic học là
định nghĩa "qua giống gần gũi để chỉ ra sự khác biệt về loài". Cách định nghĩa này có
phần nhấn mạnh cái riêng, cái đặc thù, cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất sự vật.
e. Giáo dục giá trị văn hóa

13


Các giá trị có thể được định nghĩa là những gì học được, tương đối lâu dài, có
cơ sở tri thức luận, và thể hiện các quá trình khái niệm hóa về đạo đức, hỗ trợ chúng
ta trong việc đưa ra các đánh giá và chuẩn bị cho chúng ta hành động. Nói cách
khác, khi đưa ra các ưu tiên và lựa chọn, để thực hiện, hầu hết chúng ta đều dựa
vào các giá trị mà ta tin tưởng và duy trì. Quan niệm và cách sử dụng khái niệm
này cũng bao gồm các giá trị cá nhân của một con người cũng như các giá trị tập thể
của một cộng đồng.
h. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
Là một q trình xã hội được tổ chức có mục đích, có kế hoạch. Trong đó dưới
vai trị chủ đạo của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục tích cực, chủ động tiếp nhận và
bổ sung hoàn thiện hệ thống giá trị bản sắc văn hóa truyền thống, tinh hoa của dân
tộc và nhân loại đồng thời gạt bỏ những giá trị thói quen, tập tục lạc hậu lỗi thời để
những giá trị bền vững luôn sống động với thực tiễn.
1.1.1.2. Bản sắc văn hóa dân tộc
Thuật ngữ “Bản sắc” chỉ tính chất, màu sắc riêng tạo thành phẩm chất đặc biệt của

một sự vật. Thuật ngữ “Bản sắc” nhấn mạnh cái riêng tạo thành phẩm cách, tài năng.
“Bản sắc văn hóa” là những đặc điểm riêng biệt, có giá trị cao gồm những giá
trị vật chất và tinh thần được tích lũy và phát triển trong tiến trình đi lên của một dân
tộc; nó quy định vị trí riêng biệt về mặt xã hội của một dân tộc. Những giá trị đó có
thể ở mọi dân tộc, song từng dân tộc có bản sắc văn hóa được biểu hiện đậm nét, sâu
sắc và đặc biệt hơn [32].
Việc nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc nhằm mục đích tìm đến cái nét riêng
biểu hiện ở các mặt: nhận thức, thái độ, hành vi của nhân cách. Đồng thời, bản sắc văn
hóa dân tộc cịn được xem xét từ các góc độ: cái đúng, cái hay, cái tốt (chân, thiện, mỹ)
có ở mỗi dân tộc, song nó được thể hiện ở dân tộc nào đậm nét,sâu sắc sẽ trở thành cái
riêng của dân tộc ấy. Ở góc độ giá trị tinh thần xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện
ở lối sống, cách ứng xử, cách thể hiện ở nếp sinh hoạt, ngôn ngữ, giao tiếp... một cách
đặc biệt, khó có thể trộn lẫn với dân tộc khác; xét theo trên cơ sở xã hội đó là các giá trị
được biểu lộ vững bền mà không phụ thuộc vào biến đổi lịch sử.

14


PGS.TS Phạm Hồng Quang khi nghiên cứu về vấn đề này đã đưa ra cách hiểu về
bản sắc văn hóa dân tộc như sau: “Bản sắc văn hóa dân tộc là hệ thống giá trị bền vững,
mang tính truyền thống và hiện đại, gồm các giá trị tinh hoa của dân tộc, được vun đắp
qua hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước; là quá trình tiếp nhận bổ sung
hoàn thiện những giá trị mới, đồng thời là gạt bỏ những giá trị lạc hậu, lỗi thời, để những
giá trị bền vững luôn sống động với thực tiễn xã hội” [23].
Bản sắc văn hóa dân tộc là một vấn đề nhạy cảm, liên quan mật thiết đến sự
phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH) của mỗi quốc gia. Do đó, vấn đề giữ gìn, bảo vệ
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
của các quốc gia.
1.1.1.3. Giáo dục giá trị của văn hóa truyền thống
Mục tiêu GD giá trị truyền thống Việt Nam đã được quy định tại các văn bản

pháp lí, các văn kiện của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là Nghị quyết số 29 của
Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Quyết định số 1501/QĐ-TTG, ngày 28/8/2015.
Một số nội dung liên quan đã được quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BGDDT,
Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT. Theo đó, Chương trình GD phổ thơng mới đã xác
định năm phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - vốn
thuộc hệ giá trị truyền thống Việt Nam.
Dù vậy, đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này nên chưa hỗ
trợ tốt cho chủ trương chính sách GD. Nghiên cứu ứng dụng tác phẩm mĩ thuật trong
GD giá trị truyền thống Việt Nam cho trẻ MN và HS tiểu học ở Việt Nam là chưa có
đề tài nào nghiên cứu. Chúng ta chưa chú trọng GD nhân cách, thiếu phương thức
GD đa dạng, hiệu quả và chưa GD sớm từ lứa tuổi MN.
Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong nhà trường chủ yếu qua
các môn học Đạo đức, Giáo dục công dân. Các tư tưởng kết hợp giáo dục giá trị
truyền thống trong các môn học, các hoạt động giáo dục chưa được lưu tâm, thậm chí
đơi khi cịn bị bỏ qn. Trong chương trình giáo dục cho trẻ mầm non và học sinh
tiểu học là chưa thực sự rõ ràng và khơng có nhiều phương thức triển khai. Hầu hết,
các bài học chỉ hướng đến nội dung giáo dục mơn học chứ ít khả năng tích hợp hiệu
quả giáo dục giá trị truyền thống Việt Nam.

15


×