Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Khai thác các tuyến sông rạch nhằm phát triển vận tải hành khách và du lịch ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Ngọc Sao Ly

KHAI THÁC CÁC TUYẾN SÔNG RẠCH NHẰM
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ DU
LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Ngọc Sao Ly

KHAI THÁC CÁC TUYẾN SÔNG RẠCH NHẰM
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ DU
LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN PHAN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Phan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác. Các tài liệu tham khảo
đều ghi rõ xuất xứ và có thể tra cứu khi cần thiết. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tp.HCM, tháng ….. năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Sao Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự giảng dạy của quý Thầy Cô giáo trong và ngồi Khoa Địa lí của
trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng
dẫn, sự hỗ trợ từ Sở Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh, Phân viện Quy hoạch thiết
kế nơng nghiệp Miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu Đô thị và Phát triển, Hội Cầu
Đường Cảng Tp.HCM.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trong và
ngoài Khoa Địa lí của Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, Giảng viên khoa Địa lí Trường Đại học Sư Phạm
Tp. Hồ Chí Minh.
Chuyên viên Phạm Quốc Huy và các anh, chị cơng tác tại Phịng quản lí Giao

thơng đường thủy, Sở Giao thơng vận tải Tp. Hồ Chí Minh.
KST. Hà Ngọc Trường, phó chủ tịch Hội Cầu Đường Cảng Tp. Hồ Chí Minh.
PGS.TS. Tơn Nữ Quỳnh Trân, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đô thị và Phát
triển, Tp. Hồ Chí Minh.
TS. Nguyễn Trọng Un, Phó Viện trưởng, Phân viện trưởng Phân viện Quy
hoạch thiết kế nông nghiệp Miền Nam.
ThS. Phan Ngọc Trường và ThS. Nguyễn Đức Trí, Trung tâm Phát triển nơng
thơn, Phân viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp Miền Nam.
Bà Lưu Thị Hồng Diễm, Tổng Giám đốc công ty TNHH SX & TMDV Địa
Trung Hải, công ty sở hữu và điều hành du thuyền KING YACHT.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Văn Phan, giảng
viên trường ĐH Cửu Long, đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn trực tiếp để tơi
có thể hồn thành tốt luận văn.
Luận văn đã hoàn thành, song do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ bản
thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được
sự góp ý q báu của q Thầy, Cơ chun mơn để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ và bản đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1.


CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KHAI THÁC HỆ
THỐNG SƠNG NGỊI PHỤC VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
VÀ DU LỊCH .............................................................................. 7

1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống sơng ngịi ............................................ 7
1.1.2. Các yếu tố sơng ngịi được khai thác phục vụ vận tải và du lịch ........9
1.1.3. Vận tải hành khách đường sông ........................................................ 11
1.1.4. Du lịch đường sông ........................................................................... 18
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác sơng ngịi phục vụ vận tải hành khách
và du lịch ..................................................................................................22
1.3. Các chỉ tiêu vận chuyển hành khách đường sông .....................................24
1.4. Cơ sở thực tiễn khai thác sơng ngịi phục vụ phát triển vận tải hành khách
và du lịch ở Việt Nam và trên thế giới .................................................. 26
1.4.1. Khai thác hệ thống sơng ngịi phục vụ vận tải hành khách và du lịch ở
Việt Nam ........................................................................................... 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm ở Thái Lan ....................................................... 28
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC TUYẾN SÔNG RẠCH
NHẰM PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ DU
LỊCH Ở TP.HCM .....................................................................34


2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 34
2.1.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 34
2.1.2. Hệ thống sôn, kênh, rạch ở Tp.HCM ................................................. 36
2.1.3. Vai trị của sơng rạch trong hình thành và phát triển Tp.HCM ......... 40
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác các tuyến sông rạch phục vụ vận tải
hành khách đường sông ở Tp.HCM ........................................................... 46

2.2.1. Các nhân tố tự nhiên .......................................................................... 46
2.2.2. Các nhân tố xã hội .............................................................................. 50
2.3. Hiện trạng các tuyến sông, kênh, rạch phục vụ vận tải và du lịch
Tp.HCM.................................................................................................56
2.3.1. Khu vực nội thành .............................................................................. 56
2.3.2. Khu vực phía Bắc và Tây Bắc thành phố........................................... 65
2.3.3. Khu vực phía Đơng Bắc .....................................................................70
2.3.4. Khu vực phía Nam và Tây Nam ........................................................ 77
2.3.5. Khu vực Cần Giờ ............................................................................... 84
2.4. Thực trạng khai thác các tuyến sông rạch cho vận tải hành khách đường
sông ở Tp.HCM ....................................................................................... 89
2.4.1. Tình hình phát triển ............................................................................ 89
2.4.2. Hiện trạng khai thác các tuyến vận tải hành khách đường sông ........ 93
2.4.3. Hiện trạng khai thác các tuyến du lịch đường sông ........................... 98
Tiểu kết chương 2 .........................................................................................110
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC
TUYẾN SÔNG RẠCH TRONG PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH Ở TP.HCM .................................................111
3.1. Định hướng phát triển vận tải hành khách và du lịch trên các tuyến sông
rạch Tp.HCM .........................................................................................111
3.1.1. Những cơ sở cho việc định hướng ...................................................111
3.1.2. Những định hướng chính .................................................................113
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các tuyến sông rạch
phục vụ vận tải hành khách và du lịch tại Tp.HCM ..............................117


3.2.1. Đề xuất phát triển vận tải hành khách gắn với sản phẩm du lịch đường
sơng mang tính giáo dục trải nghiệm ..............................................117
3.2.2. Đề xuất khu vực ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng và du
lịch đường sơng phía Nam – Tây Nam ...........................................121

3.2.3. Đề xuất giải pháp nhằm khai thác các tuyến sông rạch phục vụ vận tải
hành khách và du lịch theo hướng bền vững ..................................126
Tiểu kết chương 3 .........................................................................................131
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................135
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
ĐTNĐ

Đường thủy nội địa

GTVT

Giao thông vận tải

HK

Hành khách

KT

Kĩ thuật

PT


Phương tiện

TP

Thành phố

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VTHK

Vận tải hành khách


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại cửa sơng ...................................................................................... 9
Hình 1.2. Các yếu tố sơng ngịi được con người khai thác ...................................... 10
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Tp.HCM .................................................................... 34
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí cống ngăn triều khu vực Tp.HCM ......................................... 53
Hình 2.3. Sơ đồ tuyến buýt đường thủy sô 1 (Bạch Đăng - Linh Đông) ................. 97
Hình 2.4. Sơ đồ tuyến buýt đường thủy số 2 (Bạch Đằng - Lị Gốm) ..................... 98
Hình 2.5. Sơ đồ tuyến du lịch Nhiêu Lộc - Thị Nghè ............................................ 102
Hình 2.6. Bản đồ tuyến du lịch đường sông Tp.HCM ........................................... 105
Hình 3.1. Sơ đồ tuyến bt sơng đề xuất tại khu vực phía Nam ............................ 123
Hình 3.2. Sơ đồ tuyến đề xuất đến khu du lịch Cánh Đồng Hoa ........................... 125


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.


Khổ thông thuyền của cầu .................................................................... 13

Bảng 1.2.

Tiêu chuẩn cấp kĩ thuật cảng hành khách ............................................. 14

Bảng 2.1.

Các tuyến sông, kênh, rạch nội thị ........................................................ 57

Bảng 2.2.

Tĩnh không, khẩu độ cầu trên rạch Bến Nghé, Tàu Hủ - Lị Gốm ....... 58

Bảng 2.3.

Tĩnh khơng và khẩu độ cầu trên kênh Tẻ - kênh Đôi ........................... 59

Bảng 2.4.

Tĩnh không và khẩu độ cầu trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè .............. 60

Bảng 2.5.

Tĩnh không và khẩu độ cầu trên tuyến rạch Lị Gốm - Ơng Bng ..... 61

Bảng 2.6.

Danh sách bến hành khách khu vực nội thành...................................... 61


Bảng 2.7.

Các tuyến sơng, kênh, rạch khu vực phía Bắc và Tây Bắc ................... 65

Bảng 2.8.

Cầu trên tuyến sông Vàm Thuật - Bến Cát - kênh Tham Lương Rạch Nước Lên ..................................................................................... 66

Bảng 2.9.

Cầu trên rạch Tra đi sông Vàm Cỏ ....................................................... 67

Bảng 2.10. Các tuyến sông, kênh, rạch khu vực phia Đông Bắc ............................ 70
Bảng 2.11. Cầu trên tuyến khu vực phía Bắc và Đơng Bắc .................................... 71
Bảng 2.12. Bến hành khách khu vực Bắc và Đông Bắc.......................................... 73
Bảng 2.13. Các tuyến sơng, kênh, rạch khu vực phía Nam và Tây Nam................ 77
Bảng 2.14. Cầu trên sông Cần Giuộc ...................................................................... 78
Bảng 2.15. Cầu trên tuyến khu vực phía Nam và Tây Nam ................................... 79
Bảng 2.16. Bến hành khách khu vực phía Nam và Tây Nam ................................. 80
Bảng 2.17. Tuyến sông, rạch, tắc thủy nội địa khu vực Cần Giờ ........................... 84
Bảng 2.18. Bến hành khách khu vực Cần Giờ ........................................................ 86
Bảng 2.19. Số lượt khách đường sông Tp.HCM ..................................................... 91
Bảng 2.20. Số doanh nghiệp và phương tiện tham gia dịch vụ vận tải khách và
du lịch đường sông .............................................................................. 108


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các tuyến vận tải hành khách và du lịch đường sông khu vực nội
thành …………………………………..…………………………….64

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ các tuyến vận tải hành khách và du lịch đường sông khu vực
Bắc - Tây Bắc ……………………………………………………….69
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ các tuyến vận tải hành khách và du lịch đường sông khu vực
Đông Bắc ………………………..……………..……………………76
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ các tuyến vận tải hành khách và du lịch đường sông khu vực
Nam – Tây Nam …………………………………………………….82
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ các tuyến vận tải hành khách và du lịch đường sông khu Cần
Giờ……………………………………………………… …………86
Bản đồ vận tải hành khách và du lịch đường sông Tp.HCM ……… Sau trang 106


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có gần 1.000 km sơng, kênh, rạch trải rộng trên
khắp địa bàn, đồng thời kết nối thuận tiện với các địa phương lân cận, tạo thành một
mạng lưới đường thủy rất thuận lợi và phát triển du lịch. Quyết định 66 ngày 14-92009 của UBND Tp.HCM về Quy hoạch mạng lưới đường thủy, cảng và bến khu vực
thành phố giai đoạn 2009 - 2020 với hệ thống 87 tuyến, làm cơ sở để đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống mạng lưới đường thủy và cảng, bến khu vực Tp.HCM một cách
hợp lý và đồng bộ, có quy mơ phù hợp với từng khu vực, hình thành những trung tâm
kết nối giữa vận tải thủy nội địa với các phương thức vận tải khác. Quyết định này
cũng khuyến khích đầu tư và phát triển các cơng trình liên quan trực tiếp đến hệ thống
sông, kênh, rạch, phát triển năng lực giao thông vận tải đường thủy, hỗ trợ hữu hiệu
cho vận tải đường bộ và phục vụ vận tải đường biển, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội và cải tạo cảnh quan môi trường đô thị của thành phố.
Những năm qua, Tp.HCM tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hạ
tầng đường bộ, để bảo đảm cho sự phát triển đồng bộ. Tuy nhiên, sự quá tải về hạ
tầng giao thông đang là một trong những nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển của
thành phố. Trong bối cảnh đó, tiềm năng về đường thủy, vốn bị lãng quên suốt nhiều
năm qua, cần phải được khai thác nhanh, hiệu quả... Sau một thời gian dài chuẩn bị,

cuối năm 2017, tuyến buýt sơng đầu tiên của thành phố đã chính thức được đưa vào
khai thác sử dụng. Mặt dù hiện tại chưa thể kết luận hiệu quả thực tế hoạt động của
các tuyến bt sơng này nhưng cơng trình này hứa hẹn sẽ mang lại một sự thay đổi
mới cho bộ mặt cảnh quan và giao thơng đơ thị. Đồng thời đó cũng là điều kiện thúc
đẩy hoạt động du lịch đường sông khởi sắc.
Nhằm đánh giá một cách tổng thể mạng lưới sông rạch và khả năng đáp ứng
nhu cầu vận tải hành khách và du lịch đường sông Tp.HCM, đồng thời đưa ra đề xuất
để phát huy tốt hơn vai trị của sơng rạch ở Tp.HCM trong bối cảnh đơ thị hóa hướng
đến phát triển bền vững, tơi chọn đề tài “KHAI THÁC CÁC TUYẾN SÔNG RẠCH
NHẰM PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH” để thực hiện luận văn.


2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vài năm gần đây, vận tải hành khách đường sông và du lịch đường sông tại
Tp.HCM trở thành đề tài được xã hội quan tâm. Trong lĩnh vực nghiên cứu về du lịch
đường sông, theo tìm hiểu của tác giả có khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Mỹ
Xuyên trường ĐH Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu về “Tiềm năng và thực
trạng phát triển loại hình du lịch đường sơng tại TP. Hồ Chí Minh” vào năm 2012;
Luận văn “Phát triển sản phẩm du lịch đường sông tại Tp.HCM” vào năm 2015 của
thạc sĩ Châu Văn Bình trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thuộc Đại học
quốc gia Hà Nội là những nghiên cứu về du lịch đường sông của thành phố nhưng
chủ yếu là phân tích thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đường sơng, chưa có định
hướng phát triển cụ thể cũng như chưa có phân tích theo các tuyến sơng rạch cụ thể
và chưa có gắn kết với phát triển vận tải hành khách. Tháng 7 năm 2018, Viện Nghiên
cứu phát triển Tp.HCM và trường Đại học Văn hóa Tp.HCM đã tổ chức Hội thảo
khoa học “Phát triển sản phẩm du lịch đường sông tại Tp.HCM”, đóng góp 26 bài
báo khoa học bàn về những vấn đề chung, thực trạng, giải pháp và định hướng phát
triển sản phẩm du lịch đường sông tại thành phố.

Đối với nội dung vận tải hành hách bằng đường sông ở Tp.HCM, đã từng được
PTS Nguyễn Văn Tài đề cập đến trong sách “Vấn đề phát triển giao thông đô thị tại
Tp.HCM” do Nhà xuất bản Trẻ xuất bản năm 1998. Trong đó có nhắc đến hiện trạng
vận tải khách bằng đường sông và nêu ra những vấn đề trong phát triển giao thông
đường sông của thành phố. Gần đây nhất, một đề tài nghiên cứu quy mô lớn “Nghiên
cứu phát triển loại hình vận tải hành khách cơng cộng bằng đường thủy trên địa bàn
Tp.HCM” do Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM và Trung Tâm nghiên cứu phát
triển đô thị và giao thông vận tải thực hiện và được Tiến sĩ Vương Tấn Đức chủ nhiệm
nghiên cứu đề tài. Đề tài đã được báo cáo nghiệm thu vào tháng 6 năm 2017, được
một số doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu đưa vào khai thác loại hình vận tải
hành khách công cộng bằng đường thủy. Đề tài này phân tích chi tiết tiềm năng, thực
trạng, đề xuất mạng lưới tuyến đường thủy phục vụ vận tải hành khách cơng cộng ở
Tp.HCM và có đề ra một số hướng xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đường
sông. Tuy nhiên để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và tổ chức lãnh thổ gắn vận tải


3
hành khách với du lịch đường sơng tại Tp.HCM thì hiện vẫn chưa có tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu. Tác giả nhận định đây là tính mới và cũng là tính cấp thiết của đề
tài.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hình thành cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nghiên cứu vấn đề khai thác các
tuyến sông trong phát triển vận tải và du lịch đường thủy.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng khai thác các tuyến
sông rạch phục vụ phát triển vận tải khách và du lịch đường sông tại Tp.HCM.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp khai thác các tuyến sông rạch cho vận tải
khách và du lịch hướng tới phát triển bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tài liệu liên quan đến mạng lưới sơng ngịi, các nhân tố ảnh hưởng
đến khai thác sơng ngịi phục vụ phát triển vận tải và du lịch đường sông;

- Thu thập, thống kê số liệu liên quan đến tình hình phát triển vận tải khách và
du lịch tại địa bàn nghiên cứu;
- Phân tích tiềm năng phát triển vận tải hành khách bằng đường thủy và du lịch
đường sông tại địa bàn nghiên cứu theo không gian lãnh thổ;
- Phân tích thực trạng sử dụng mạng lưới sơng rạch tại địa bàng nghiên cứu
trong phát triển vận tải hành khách và du lịch;
- Thành lập bản đồ chuyên đề hiện trạng và tiềm năng khai thác các tuyến sông
rạch nhằm phát triển vận tải khách và du lịch tại địa bàn nghiên cứu;
- Góp phần đưa ra định hướng, giải pháp để phát huy tốt hơn vai trò của sông
rạch thành phố trong giao thông đô thị và du lịch trong bối cảnh đơ thị hóa hướng tới
phát triển bền vững.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các tuyến sơng rạch ở Tp.HCM đã, đang và có tiềm
năng được khai thác phục vụ vận tải hành khách và du lịch.
- Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp hiện đang có phương tiện tham gia
hoạt động vận tải khách và du lịch đường sông.


4
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: vấn đề quy hoạch, tổ chức, thực hiện hoạt động vận tải hành khách
và du lịch trên các tuyến sông rạch ở Tp.HCM.
- Khơng gian: Các tuyến sơng rạch ở Tp.HCM có thể khai thác phục vụ giao
thông và du lịch tại thành phố và các tỉnh lân cận.
- Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2017, tầm nhìn đến năm 2025.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: TP.HCM là một bộ phận trong một hệ thống cấu thành
lãnh thổ sản xuất lớn hơn của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và tồn bộ lãnh thổ Việt Nam. Mặt khác, Thành phố cũng là một hệ thống KT - XH

được cấu thành bởi các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư … có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống các ngành kinh tế lại bao gồm các bộ phận nhỏ hơn
gồm nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ với các mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Xem xét trên quan điểm này, bất kì sự thay đổi của một thành
phần nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành phần khác và tồn bộ hệ thống KT XH nói chung.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Việc phát triển vận tải và du lịch đường sông
tại TP.HCM chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố tự nhiên và KT - XH. Vận
dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ trong nghiên cứu khai thác các yếu tố sông rạch
nhằm đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, KT - XH và sự phân hoá của chúng
theo các đơn vị lãnh thổ khác nhau và từ đó tìm ra thế mạnh của từng khu vực địa lí
để có quy hoạch tổ chức hoạt động vận tải và du lịch đường sơng của Thành phố hợp
lí, hiệu quả.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Việc hình thành và phát triển vận tải và du lịch
đường sông Tp.HCM cũng là một q trình ln vận động và phát triển. Thực trạng
phát triển của ngành là sự kế thừa kết quả của các giai đoạn trước, đồng thời cũng là
cơ sở để hướng tới tương lai. Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu khai thác
các tuyến sông rạch tại Tp.HCM nhằm tìm hiểu sự biến động của nó theo thời gian
và khơng gian, phát hiện ra tính quy luật của sự phát triển và phân bố; đánh giá khách


5
quan, khoa học thực trạng và từ đó dự đốn về triển vọng của ngành trong các giai
đoạn tiếp theo
- Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững ngày nay đã trở thành xu
hướng tất yếu, vừa là mục tiêu, vừa là quan điểm phát triển cho mọi hoạt động của
nhân loại. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững trong luận văn được thể hiện ở
chỗ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng hoặc phân tích thực trạng phát triển hay đề xuất
các giải pháp phải luôn gắn với quan điểm này.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa
trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan. Tìm hiểu sự thay đổi vai trị của
sơng rạch trong quá trình hình thành và phát triển thành phố; từ đó phát hiện q trình
phát triển và biến hóa của môi trường cảnh quan sông rạch theo không gian, thời
gian…. có ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động giao thơng vận tải và du lịch của thành
phố. Q trình hình thành và phát triển của các tuyến du lịch sơng.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực địa:
Khảo sát thực địa theo phương pháp đánh giá nhanh: khảo sát các bến cảng, các
điểm tham quan trong sản phẩm du lịch đường sông Thành Phố, các bến đỗ, các tuyến
vận tải khách và du lịch đường sông đang được khai thác. Trên cơ sở đó sẽ tiếp cận
các phương tiện phục vụ cho vận tải hành khách và du lịch trên sơng để tìm hiểu,
tham quan, chụp ảnh minh họa và thu thập số liệu cho đề tài.
Nhóm các phương pháp thống kê tốn học:
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: dựa vào các số liệu, tài liệu đã thu
thập được tiến hành tổng hợp, so sánh và đưa ra những nhận xét và kết luận phù hợp.
Phương pháp bản đồ và GIS:
Sử dụng các tranh ảnh, bảng số liệu… để làm rõ thêm đối tượng mà đề tài yêu
cầu. Sử dụng hệ thống thơng tin địa lí để thành lập bản đồ chuyên đề.

8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài


6
- Bổ sung, cập nhật các cơ sở lí luận và thực tiễn về vận tải hành khách bằng
đường sông và du lịch đường sơng.
- Phân tích các nhân tố tác động và đánh giá khả năng khai thác các tuyến sông
rạch hiện hữu và đề xuất những tuyến tiềm năng cho hai mục đích đồng thời là vận
tải hành khách và du lịch.
- Xây dựng bản đồ chuyên đề thể hiện các tuyến đường sông hiện trạng và tiềm
năng vận tải hành khách và du lịch đường sông Tp.HCM.

9. Cấu trúc luận văn
Gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính, kết luận và kiến nghị. Phần nội dung
gồm 3 chương. Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục.


7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KHAI THÁC HỆ
THỐNG SƠNG NGỊI PHỤC VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống sơng ngịi
Sơng là dịng nước lưu lượng lớn thường xuyên chảy, có nguồn cung chủ yếu là
từ hồ nước, từ các con suối hay từ các con sơng nhỏ hơn nơi có độ cao hơn. Các dịng
sơng hầu hết đều đổ ra biển; nơi tiếp giáp với biển được gọi là cửa sông. Trong một
vài trường hợp, sơng chảy ngầm xuống đất hoặc khơ hồn tồn trước khi chúng chảy
đến một vực nước khác. Các con sơng nhỏ cũng có thể được gọi bằng nhiều tên khác
nhau như suối, sơng nhánh hay rạch. Khơng có một chuẩn nào để gọi tên gọi cho các
yếu tố địa lý như sông, suối, mặc dù ở một số quốc gia, cộng đồng thì người ta gọi
dịng chảy là sơng, rạch tùy thuộc vào kích thước của nó. Thơng thường, sơng được
chia làm hai loại là sơng chính và sơng nhánh (hay nhánh sơng). Sơng nhánh là một
dịng suối nhỏ hơn hoặc sông nối với một con sông lớn hơn hoặc sơng chính. Sơng
chính là dịng chảy lớn tập trung nước từ các sơng nhánh.
Nguồn sơng, cịn được gọi là thượng nguồn, là nơi bắt đầu của một con sông.
Thường nằm ở vùng núi, nguồn có thể được cung cấp nước từ nước ngầm, hoặc do
dòng chảy từ mưa, tuyết rơi hoặc băng tan.
Ở hạ lưu sông thường uốn khúc. Một đoạn uốn khúc, là một đoạn bẻ cong của
một dịng nước hay con sơng ngoằn ngo. Một đoạn uốn khúc hình thành khi dịng
nước chảy làm xói mịn bờ bên ngồi và mở rộng vùng trũng chứa nó, khi đó phần
trong của con sơng có ít năng lượng hơn và lắng đọng phù sa. Bởi vì hướng dịng
nước là chảy thẳng vào bờ lõm, hơn nữa nước ở tầng trên cũng từ bờ lồi chảy vào bờ
lõm, còn nước ở tầng dưới lại từ bờ lõm chảy ngang về phía bờ lồi làm cho bờ lõm bị

phá hoại mạnh mẽ. Trong khi đó nước ở bờ lồi lại chảy tương đối chậm, năng lượng
yếu. Vì thế ở phía bờ lõm, bùn cát dễ bị cuốn đi, lịng sơng tương đối sâu, bờ sông
dốc, trở thành nơi lý tưởng cho các bến cảng.
Vùng cửa sông ven biển là nơi chuyển giao giữa sông hay đầm phá với đại
dương, là nơi diễn ra nhiều quá trình động lực phức tạp và thường chịu ảnh hưởng
của ba yếu tố chính: sóng biển, dịng chảy sơng và thủy triều chưa kể tới những ảnh


8
hưởng do hoạt động của con người. Cửa sông là nơi một con sông chảy vào một vùng
nước lớn hơn, chẳng hạn như một con sông khác, một hồ nước, hoặc một đại dương.
Cửa sơng là nơi dịng sơng chảy ra và đổ vào biển hoặc hồ lớn. Với sự tiếp xúc của
cả hai loại nước, nước biển và nước sơng (thường là nước sạch khơng mặn) do đó
vùng cửa sông cung cấp một nguồn chất dinh dưỡng cao trong nước và trầm tích.
Điều này đã làm cho cửa sơng trở thành một trong những nơi có mơi trường sống tự
nhiên sinh sôi nhất trên thế giới. (McLusky, D. S.; Elliott, M. 2004)
Ở Việt Nam, có nhiều danh từ dùng để gọi các đơn vị sơng khác nhau tùy theo
hình dạng, kích thước và địa phương. Một số cách gọi tên phổ biến như sơng, suối,
kênh, rạch, ngịi… Theo từ điển tiếng Việt, sơng là dịng nước tự nhiên tương đối lớn,
chảy thường xuyên trên mặt đất, thuyền bè thường đi lại được. Ngịi là đường nước
nhỏ chảy thơng với sơng hoặc đầm, hồ. Kênh là cơng trình dẫn nước được đào, đắp
trên mặt đất, phục vụ cho thủy lợi, giao thông. Rạch là đường dẫn nước từ sông vào
đồng ruộng, thuyền bè có thể đi lại được. (Nguyễn Như Ý, 2013). Tất cả các khe,
suối, hồ, đầm, sông rạch lớn nhỏ khác nhau gọi là hệ thống sơng ngịi. Hệ thống sơng
ngịi gồm có sơng chính cùng với sơng nhánh và các khe suối tập trung nước về dịng
sơng đó.
Càng về xi lượng nước và kích thước càng tăng, tốc độ trung bình và độ dốc
giảm xuống. Vì vậy, đối với sông lớn người ta thường chia ra thượng lưu, trung lưu
và hạ lưu để thuận tiện hơn trong việc khai thác tiềm năng kinh tế. Ở phần cuối của
hạ lưu, dòng chảy đổ ra biển qua vùng chuyển tiếp chịu ảnh hưởng của biển, đặc biệt

là chế độ triều. Tốc độ dòng chảy giảm xuống, sự xâm nhập của triều gây ra sự xáo
trộn nước ngọt và mặn, độ rộng của sông tăng mạnh tạo nên kiểu tam giác hay cửa
sơng hình phễu. Phân loại cửa sơng như minh họa ở hình 1.1 có các loại cửa sơng
hình phễu (hình 1.2-IA), cửa sơng tam giác (hình 1.2-IIA) và cửa sơng phẳng (hình
1.2-IB, IIB). Trong đó, cửa sơng hình phễu thuận lợi nhất cho xây dựng cảng và phát
triển giao thông thủy.


9

Hình 1.1. Phân loại cửa sơng
(Nguồn: H. Van der Tuin, 1991. Tác giả có hiệu chỉnh)
Hệ thống sơng phải bao gồm tất cả các sông, suối, ao hồ, đầm lầy, đồng trũng
và cửa ra của lưu vực. Dòng chảy của sơng càng phong phú về nguồn nước thì càng
chứng tỏ sự phát triển về mặt tự nhiên và nhân tạo ở nơi chúng chảy qua.
1.1.2. Các yếu tố sơng ngịi được khai thác phục vụ vận tải và du lịch
Các dịng sơng này đang ni sống trên 2/3 nhân loại và đều là các chiếc nôi
phát triển của lịch sử các nền văn minh cổ đại và đương đại trên thế giới. Tất cả các
con sơng đều đảm nhận ít nhất là 5 chức năng căn bản là cung cấp nước sinh hoạt dân
dụng và công nghiệp; tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp; tạo ra nguồn năng
lượng cho sản xuất điện, vận tải thủy, vận hành động cơ; đảm bảo sức khoẻ của môi
trường tự nhiên và hệ sinh thái nhân văn và duy trì nguồn sống cho tính đa dạng sinh
học.
Sơng đã đóng một vai trị quan trọng và duy trì cuộc sống trong xã hội lồi người
hàng ngàn năm, đó là lý do tại sao nhiều thành phố lớn trên thế giới thường bên bờ
sông lớn. Con người sử dụng sơng ngịi để lấy nước cho sinh hoạt và sản xuất, lấy
nguồn thực phẩm phong phú từ các loài sinh vật sống dưới nước. Con người sử dụng


10

dịng chảy sơng để vận chuyển người và hàng hóa, để giải trí. Nhiều nơi dùng sơng
ngịi như tuyến phịng thủ quân sự hay là ranh giới đất đai. Con người cịn sử dụng
năng lượng từ dịng chảy sơng ngịi như một nguồn năng lượng để vận hành máy
móc. Đồng thời chính sơng ngịi cũng bị biến thành nơi chứa đựng và vận chuyển
chất thải.
Sau quá trình tìm hiểu và phân tích, tác giả nhận định có những yếu tố sau của
sơng ngịi được con người khai thác như hình 1.2, bao gồm yếu tố nguồn nước, mặt
nước, dòng chảy, sinh vật, cảnh quan, bờ và đáy.

Hình 1.2. Các yếu tố sơng ngịi được con người khai thác
Trong khn khổ của luận văn này, tác giả nhận định yếu tố chính được khai
thác cho hoạt động vận tải là dịng chảy sơng ngịi với các đặc điểm của dịng chảy
như lưu lượng nước, tốc độ dịng chảy, hình dạng đường bờ, độ sâu lịng sơng, vật
cản. Tùy theo mục đích sử dụng mà chọn lựa sơng, đoạn sơng có đặc điểm phù hợp.
Hoạt động du lịch đường sông phát triển dựa trên cơ sở phát triển của vận tải hành
khách đường sông kết hợp với các yếu tố môi trường, cảnh quan để tạo thành các sản
phẩm du lịch đường sơng. Ngồi ra, yếu tố dịng chảy cũng có thể được khai thác
phục vụ loại hình du lịch thể thao mạo hiểm. Các yếu tố như mặt nước, sinh vật, bờ
và đáy nếu được tận dụng tốt cho các hoạt động sản xuất kinh tế - xã hội thì cũng có
khả năng trở thành tài ngun du lịch. Ví dụ như các chợ nổi và các khu nuôi trồng


11
thủy sản trên sông Chao Pray của Thái Lan, sông Tiền, sông Hậu của Việt Nam đã
trở thành tài nguyên du lịch được khai thác có hiệu quả, hoạt động du lịch tại các địa
điểm này trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng của 2 quốc gia.
1.1.3. Vận tải hành khách đường sông
 Một số khái niệm liên quan
Theo Wikipedia, đường thủy hay giao thông thủy là một kiểu giao thông trên
nước. Các dạng đường thủy bao gồm: sông, hồ, biển, và kênh-rạch. Theo phương

thức các phương tiện có thể lưu thông được người ta dựa trên một số tiêu chuẩn: phải
đủ sâu để tàu có thể lưu thơng; phải đủ rộng đối với chiều rộng của tàu; phải khơng
có các vật cản như thác nước và ghềnh hoặc các cơng trình nhân tạo ngăn cản; tốc độ
dịng chảy vừa đủ để tàu bè có thể lưu thơng về phía trước.
Theo thơng tư Số: 70/2014/TT-BGTVT do Bộ giao thơng vận tải ban hành ngày
05 tháng 12 năm 2014 về Quy định về quản lý đường thủy nội địa đã có những giải
thích từ ngữ như sau:
- Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các cơng trình đưa phương tiện
qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng,
vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Tuyến đường thủy nội địa là tuyến giao thông vận tải thủy nội địa
được xác định cụ thể điểm đầu và điểm cuối.
- Độ sâu luồng tàu là khoảng cách thẳng đứng tính từ mực nước thấp
tính toán đến mặt đáy luồng tàu.
- Chiều rộng luồng tàu là khoảng cách nằm ngang, vng vóc với tim
luồng giữa hai đường biên tuyến luồng tại mặt đáy luồng tàu.
- Bán kính cong tuyến luồng là bán kính cung trịn của đường tim
luồng.
- Tĩnh không thông thuyền dưới cầu, dưới đường ống là khoảng cách
thẳng đứng tính từ điểm thấp nhất của đáy dầm cầu trong phạm vi bề rộng
khoang thông thuyền hay mép dưới kết cấu đường ống đến cao trình mặt
nước cao thiết kế.


12
- Tĩnh không thông thuyền dưới đường dây điện là khoảng cách
thẳng đứng tính từ điểm thấp nhất của đường dây (của đường dây thấp
nhất) trong phạm vi của luồng chạy tàu đến cao trình mặt nước cao thiết
kế (chưa kể khoảng cách độ an toàn điện theo quy định).

- Bề rộng khoang thông thuyền dưới cầu là khoảng cách nằm ngang
nhỏ nhất giữa hai mép ngoài của trụ (mố trụ) cầu hay giữa 2 mép ngoài
của trụ bảo vệ.
 Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
Hệ thống đường thủy nội địa được chia thành 7 cấp kỹ thuật, bao gồm: cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, cấp V và cấp VI. Vai trò và chức năng của các
tuyến đường thủy nội địa như sau:
+ Đường thủy nội địa cấp Đặc biệt là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải
có thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan trên 4x600 tấn và phương tiện thủy nội
địa có trọng tải trên 1.000 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp I là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể
khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 4x600 tấn và phương tiện thủy nội địa có
trọng tải đến 1.000 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp II là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể
khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan 4 x 400 tấn và 2 x 600 tấn và phương tiện thủy
nội địa có trọng tải đến 600 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp III là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có
thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 2 x 400 tấn và phương tiện thủy nội
địa có trọng tải đến 300 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp IV là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có
thể khai thác hiệu quả đối với đoàn sà lan đến 2x100 tấn và phương tiện thủy nội địa
có trọng tải đến 100 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp V là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có thể
khai thác với cỡ phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 50 tấn.
+ Đường thủy nội địa cấp VI là phần đường thủy nội địa của tuyến vận tải có
thể khai thác với cỡ phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 10 tấn.


13
 Một số tiêu chuẩn đối với vận tải thủy nội địa

Một số tiêu chuẩn trong phát triển vận tải thủy nội địa bao gồm kích thước luồng
tàu tự nhiên và nhân tạo, kích thước âu thuyền, tĩnh khơng và bề rộng khoang thông
thuyền, tĩnh không dưới đường dây điện, dây cáp và đường ống bắc qua sông tương
ứng với mỗi cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa, hệ thống cảng bến.
Đối với các tuyến giao thơng thủy có cơng trình cầu vượt sơng cần phải lưu ý
đến khổ thông thuyền. Khổ thông thuyền là khoảng trống dưới cầu dành cho tàu,
thuyền qua lại an tồn. Khổ thơng thuyền quy định trong tiêu chuẩn đường thủy nội
địa TCVN 5664-2009, tùy theo chiều rộng mặt nước và chiều sâu mực nước trên sơng
(bảng 1.1). Khổ thơng thuyền có 2 giá trị là khẩu độ và độ tĩnh không. Khẩu độ cầu
là chiều dài tĩnh không của 1 nhịp tức là khoảng cách giữa hai mép trụ (hoặc mép mố
và trụ) tại độ cao mực nước cao nhất (theo chiều ngang mặt giữa 2 bờ). Độ tĩnh không
là khoảng cách theo chiều đứng từ bề mặt nước sông đến mặt dưới cầu.
Bảng 1.1. Khổ thơng thuyền của cầu
Cấp
quản lí

Trung
ương
Địa
phương

Khổ thơng thuyền của cầu (đơn vị: m)

Cấp
thông
tuyến

Theo chiều ngang (khẩu độ)

Theo chiều đứng (độ tĩnh

không)

I

80

50

10

II

60

40

9

III

50

30

7

IV

40


25

6 (5)

V

25

20

3,5

VI

15

10

2,5

Trên tuyến vận tải thủy nội địa ln phải có các cảng, bến để đón, trả hành
khách. Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 quy định tiêu
chuẩn đối với cảng, bến hành khách như sau:
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, các cảng hành khách được chia thành 3 cấp theo
bảng 1.2 sau đây:


14
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn cấp kĩ thuật cảng hành khách
STT Cấp Vai trị,

vị trí

Cảng

Quy mơ cơng trình

Cấp

Khả năng Cỡ PT

KT

thơng qua

lớn

tuyến

(HK/Năm)

nhất

ĐTNĐ
1

Cảng Cảng

Đặc

(Ghế)

- Bến kết cấu bê tông hoặc Trên

khách đầu mối biệt - II thép, có nhà chờ trang bị tiện 200.000

Trên
300 ghế

nghi; có nhà điều hành và khu

cấp I .

vực làm thủ tục của các cơ
quan chức năng, cơ sở dịch vụ
đủ điều kiện phục vụ khách nội
địa và khách quốc tế;
- Kết nối thuận tiện với các
phương thức vận tải khác.
2

Cảng Cảng

Cấp I - - Bến kết cấu bê tơng hoặc Trên

khách khu vực. IV

thép, có nhà chờ trang bị tiện 100.000

cấp II

nghi, nhà điều hành, nhà bán


Trên
100 ghế

vé, sân đỗ xe ơ tơ.Thuận tiện
giao thơng ;
- Có cơ sở dịch vụ.
3

Cảng Cảng

Cấp I- - Bến kết cấu bê tơng hoặc Trên

khách khu vực, IV

thép, có nhà chờ và khu dịch 50.000

cấp

địa

vụ.

III

phương

- Thuận tiện giao thông.

Trên 50

ghế

- Tiêu chuẩn đối với bến hành khách:
+ Phù hợp với quy hoạch khu vực;
+ Vị trí nơi đặt bến có địa hình ổn định, thuận lợi về thủy văn; khơng nằm trong
phạm vi hành lang bảo vệ luồng và các khu vực cấm theo quy định hiện hành.


×