Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.72 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG
VỚI CÁCH MẠNG Ở TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ
CƠNG VỚI CÁCH MẠNG Ở TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TĂNG VĂN THẠNH

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng
nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa,
kiên cường, bất khuất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài,
đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Để
có được độc lập, tự do, hạnh phúc như ngày hôm nay, biết bao người đã anh dũng
hy sinh, người còn sống cùng với nổi đau thân xác, tinh thần, những mất mát chiến
tranh khơng tránh được, chỉ có thời gian mới làm xoa dịu trong lòng của mỗi thân
nhân gia đình chính sách và NCC với cách mạng. Thực hiện lời Bác dạy, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta luôn khắc ghi, thực hiện “Đền ơn đáp nghĩa” trở thành đạo lý
của mỗi con người Việt Nam, thể hiện lòng biết ơn “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả
nhớ người trồng cây” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Chính vì vậy, Tổ quốc và nhân dân ta đời đời nhớ ơn những người đã hy sinh
cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Việc quan
tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần nguời có cơng với nước và gia đình họ, là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Ngày 16/02/1947 Sắc lệnh số
20/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký về “Ưu đãi người có cơng” và lấy ngày
27/7/1947 là ngày thương binh, liệt sỹ đầu tiên của nước ta. Và mãi cho đến ngày
hôm nay Đảng và Nhà nước ta khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi bổ sung chế độ ưu
đãi cho thương bệnh binh, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, NCC với Cách mạng, gia đình
chính sách. Đây là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta trong suốt quá trình
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, chính sách này gắn liền với các chính sách
về phát triển KT - XH và liên quan đến đời sống hàng ngày của NCC với cách
mạng.
Tỉnh An Giang, trong những năm qua, công tác tổ chức thực thi chính sách
ưu đãi, chăm sóc NCC với Cách mạng trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều thành tích,
góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCC với Cách mạng trên
địa bàn; đưa chính sách ưu đãi, chăm sóc NCC với đất nước đến với mọi người.

1


Nhất là, kể từ khi đất nước ta thực hiện cơng cuộc đổi mới một cách tồn diện năm
1986 đến nay đã tạo được thế và lực cũng như sức mạnh tổng hợp mới. Hệ thống
văn bản thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng hoàn thiện hơn. Chính trị xã hội ổn định, người dân đồng thuận, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao, tạo tiền đề quan trọng thực hiện chiến lược phát triển KT - XH được
khẳng định qua Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 Hội nghị lần thứ V Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đề ra, trong đó có nội dung thực hiện các
chính sách ưu đãi NCC với cách mạng. Theo số liệu rà soát thống kê năm 2020 số
lượng NCC với cách mạng trên địa bàn tỉnh là tương đối lớn, hiện đang quản lý hồ
sơ và thực hiện chế độ ưu đãi trên 40.000 hồ sơ NCC với cách mạng, tham gia cách
mạng.
Trong những năm qua, công tác tổ chức thực thi chính sách ưu đãi NCC với
cách mạng trên địa bàn tỉnh An Giang đạt được nhiều thành tích, góp phần cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCC với Cách mạng trên địa bàn tỉnh; đưa
chính sách ưu đãi, chăm sóc NCC với cách mạng đến với mọi nhà. Đồng thời thể
hiện được tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp
những công lao và hy sinh mất mát đối với hàng triệu thân nhân liệt sỹ - ông, bà,
cha, mẹ, người vợ, người chồng, người con, anh chị em đã mãi mãi ra đi và nằm sâu
trong lịng đất, đem lại hịa bình, độc lập, tự do và hạnh phúc như ngày hôm nay.
Với những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách
mạng ở tỉnh An Giang vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhất định như: Việc ban
hành văn bản thiếu tính thống nhất, thiếu thực tế và chậm; thẩm quyền ban hành và
giải quyết chồng chéo nhau; thủ tục hành chính cịn khó khăn, rườm rà, khó hiểu
dẫn đến việc giải quyết chế độ cho các đối tượng NCC với cách mạng có lúc có nơi
cịn bất cập. Bên cạnh, trình độ của cán bộ - cơng chức cịn hạn chế, cơng tác tun
truyền hướng dẫn người dân thực hiện chính sách vẫn còn hạn chế, nên trong thực
tế vẫn còn NCC với cách mạng chưa tiếp cận được với những chương trình mà họ
xứng đáng được hưởng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, lãnh đạo

của Đảng và Nhà nước nói chung và với chính quyền địa phương nói riêng. Nhằm
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách
2


mạng ở tỉnh An Giang, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn
chế trong thực tiễn. Từ đó, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp và những đề xuất, kiến
nghị nhằm thực hiện tốt chính ưu đãi NCC với cách mạng ở tỉnh An Giang.
Đây chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng ở tỉnh An Giang”, nơi bản thân đang sinh
sống, học tập và là lĩnh vực công việc mà bản thân mình tâm đắc nhất trong thực
tiễn. Đề tài làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành chính sách cơng nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở tỉnh An Giang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta, được chính thức ban hành và triển khai thực thi từ năm 1947 và mãi
cho đến ngày hơm nay. Chính vì vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tài liệu, bài viết
của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà tổ chức hoạt động thực tiễn viết về chính
sách ưu đãi NCC với cách mạng, trong đó có đề cập đến vấn đề này ở dưới góc độ
lý luận, thực tiễn,.. đã được cơng bố dưới những góc độ, tiếp cận và hình thức thể
hiện khác nhau. Một số cơng trình như:
Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công “Chính sách đối với NCC với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định” của tác giả Ngô Công Viên, bảo vệ năm
2015, luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách
mạng, định hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi tốt hơn nữa về chính sách
ưu đãi đối với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng từ thực
tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”, của học viên Nguyễn Văn Vân, bảo vệ
năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội, đề cập một số vấn đề lý luận cơ bản, đánh

giá thực trạng thực thi chính sách ưu đãi NCC với cách mạng, những tồn tại, hạn
chế và đề ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và thực hiện
tốt hơn chính sách ưu đãi NCC với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên địa bàn huyện Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”, của học viên Nguyễn
3


Thị Thanh Hường, bảo vệ năm 2017 tại Học viện Hành chính quốc gia, nêu lên
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng, thực
trạng thực thi chính sách, giải pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ưu đãi NCC với cách mạng trên địa bàn huyện Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng từ
thực tiễn q̣n Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, của học viên Nguyễn Thị Thanh, bảo
vệ năm 2018 tại Học viện Khoa học xã hội, nêu lên cơ sở lý luận về thực hiện chính
sách NCC với cách mạng, thực trạng thực hiện chính sách NCC với cách mạng,
quan điểm, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện trên chính sách
NCC với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, của học viên Nguyễn Văn Tài, bảo vệ
năm 2018 tại Học viện Khoa học xã hội, trình bày cơ sở lý luận, thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác chính sách ưu đãi đối với NCC trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ “Thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
q̣n Liên Chiểu, thành phố Hà Nội”, của học viên Lê Thị Thanh Phúc, bảo vệ năm
2017 tại Học viện Hành chính quốc gia, trình bày cơ sở khoa học, thực trạng và giải
pháp hoàn thiện thực thi chính đối với NCC trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng.
Bài viết: Người có cơng với cách mạng là vốn q của đất nước, là tấm

gương sáng trước cộng đồng và xã hội, của đồng chí Phạm Thị Hải Chuyền - Ủy
viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ LĐ - TB & XH, đăng 17:49, ngày 27/7/2012,
Tạp chí Cộng sản, cơ quan lý luận chính trị của Ban Chấp hành Trung ương & Xã
hội. Bài viết khẳng định những tấm gương tiêu biểu của thương binh, bệnh binh, các
gia đình liệt sỹ, thôi thúc chúng ta phải sống và làm việc tốt hơn để xứng đáng với
sự hy sinh to lớn trong quá khứ của họ và hiện nay họ đang tiếp tục xứng đáng được
tôn vinh là “những công dân kiểu mẫu, gia đình cách mạng gương mẫu” như lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
4


Bài viết: Một số vấn đề về ưu đãi người có cơng với cách mạng, của Đại tá
Đặng Danh Hưng, Trưởng Phòng Thương binh, Liệt sỹ – NCC, Cục Chính
sách/TCCT. Bài viết nêu lên quá trình hình thành, phát triển của chính sách ưu đãi
NCC với cách mạng, Nói lên quan điểm của Đảng, của Nhà nước đối với chính sách
ưu đãi NCC. Đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật ưu đãi NCC trong thời gian tới.
Cuốn sách: Một số suy nghĩ về hồn thiện pháp ḷt ưu đãi người có công,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả nêu tổng quan các vấn đề lý luận
và thực tiễn đối với chính sách NCC với Cách mạng ở nước ta, thể hiện rõ mối quan
hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi NCC với chính sách KT - XH của nước ta
trong thời kỳ đổi mới. Đồng thời đề ra các nguyên tắc mang tính hoàn thiện hệ
thống pháp ḷt ưu đãi NCC.
Từ các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, các tác giả nghiên cứu đề cập
đến cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách xã hội, chính sách ưu
đãi đối với NCC với cách mạng ở cấp quốc gia, ở các địa phương. Nhưng hiện vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng ở
tỉnh An Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu tập trung làm rõ lý luận chính sách ưu đãi NCC với
cách mạng, từ đó đề xuất hệ thống hóa giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ưu đãi NCC với cách mạng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC
cách mạng;
Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách ưu đãi NCC với cách mạng ở
tỉnh An Giang;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi NCC với cách
mạng ở tỉnh An Giang.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC
với cách mạng ở tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi
NCC với cách mạng ở tỉnh An Giang.
Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách
mạng ở tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam làm phương pháp luận để thực hiện nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học của luận văn được vận dụng dựa trên các

phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của
một số đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn tỉnh An Giang; tổng hợp, phân
tích, mô tả nhằm làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh để
làm cơ sở đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích kết quả điều tra.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn.
- Ngồi ra cịn vận dụng các phương pháp khác như: so sánh, diễn giải, quy
nạp làm cơ sở trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi
NCC với cách mạng; tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất một số giải

6


pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách ưu đãi NCC với cách mạng ở
tỉnh An Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phản ánh được thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC với
cách mạng ở tỉnh An Giang từ năm 2016 cho đến nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu học tập trong đào tạo thực thi chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách

mạng ở tỉnh An Giang.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở tỉnh An Giang.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Người có cơng với cách mạng và chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm người có cơng với cách mạng
1.1.1.1. Khái niệm người có cơng với cách mạng
Hiện nay căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng
quy định tại Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 “Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích
giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gờm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- NCC giúp đỡ cách mạng.
Theo quan điểm tác giả, NCC với cách mạng là những người được thụ hưởng
chế độ ưu đãi đối với NCC với cách mạng, được điều chỉnh bởi Pháp lệnh về NCC
8


với cách mạng hiện hành. Họ là những người bình thường, làm việc đại nghĩa, có
cơng lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ khơng bao giờ kể cơng và khơng địi
hỏi cộng đờng phải báo nghĩa. Họ là những người tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng
góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Trên các cơ sở trên và tác giả nghiên cứu có thể khái niệm NCC theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: NCC là người bình thường, làm việc đại nghĩa, có cơng lao
lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ khơng bao giờ kể cơng và khơng địi hỏi cộng
đờng phải báo nghĩa. [34, tr.13]
Theo nghĩa hẹp: NCC là những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ
đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn
cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. [34, tr.13]
1.1.1.2. Đặc điểm người có cơng với cách mạng
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta nói chung,
NCC cách mạng nói riêng, họ ln phải gờng mình chống lại giặc ngoại xâm và
thiên tai khắc nghiệt, lập nên biết bao chiến công hiển hách, những trang sử vẻ vang
của dân tộc, những NCC với Cách mạng luôn tự hào và được tôn trọng trong mọi
tầng lớp xã hội. Mặc dù NCC với Cách mạng vĩnh viễn mất đi tuổi thanh xuân, tất
cả những người con, người cha, người mẹ, người anh, người em, mất đi một phần

thân thể, xương máu, nhiễm chất độc hóa học, khơng được tham gia lao động như
bao nhiêu người khác, và thậm chí mất đi thiên chức làm cha, làm mẹ, làm ông, làm
bà, trở thành người già neo đơn khơng có người thân để chăm sóc, phụng dưỡng lúc
tuổi già. Với những mất mát, hy sinh đó họ ln có tinh thần u nước nồng nàn,
luôn trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ đã chọn.
Những đặc điểm trên giúp cho NCC với cách mạng, các thương binh, bệnh binh xoa
dịu bớt đi nỗi đau da thịt hành hạ thân thể trong những lúc giao mùa và biến đổi khí
hậu.

9


Đối với các gia đình thương binh, gia đình liệt sỹ và gia đình NCC với cách
mạng ln có những đặc điểm khác nhau: Người mãi mãi mất đi tình thương, người
khơng tham gia lao động, nhà thì chưa được kiên cố, người thì khơng có đủ thu
nhập để sống, người thì khơng có người chăm sóc. Mỗi giai đoạn lịch sử thì họ có
những khó khăn khác nhau.
1.1.2. Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
1.1.2.1 Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên cơ sở là sự
phát triển KT - XH của nước ta nhằm ghi nhận cơng lao, đóng góp, sự hy sinh cao
cả NCC với Cách mạng. Phản ánh được sự đặc biệt quan tâm đầy trách nhiệm của
nhà nước, của cộng đờng tồn thể xã hội, của thế hệ đi sau đối với thế hệ đi trước
của ông cha ta, thể hiện qua các văn bản pháp luật và các cơ sở pháp lý ưu đãi cho
NCC với Cách mạng theo từng giai đoạn lịch sử.
Để góp phần ổn định chính trị xã hội, đồng thời cũng thể hiện sự ghi nhận và
biết ơn của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với NCC và gia đình NCC với cách
mạng địi hỏi Đảng, Nhà nước ta khơng ngừng hồn thiện thể chế hóa chính sách ưu
đãi cho NCC với cách mạng ngày một tốt hơn.

Tóm lại, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những
NCC đối với đất nước nhằm mục đích ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hy sinh
cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần
đối với NCC với Cách mạng và gia đình của họ.
1.1.2.2. Chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có cơng với cách mạng
Nhằm bù đắp lại phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC với
Cách mạng và gia đình của họ, Đảng, Nhà nước khơng ngừng ban hành văn bản,
hồn thiện hệ thống pháp luật ưu đãi. Có thể phân chia theo các giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954: Giai đoạn này tiêu biểu nhất là ngay
trong cuộc chiến chống thực dân Pháp, thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa, ngày 16/02/1947, Chủ tịch Hờ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL “Quy
10


định chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ”. Đây được xem là Pháp lệnh đầu
tiên khẳng định vị trí quan trọng của công tác thương binh, liệt sỹ đối với cuộc
chiến tranh vệ quốc và lấy ngày 27/7/1947 làm Ngày Thương binh - Liệt sỹ toàn
quốc - Ngày toàn dân cùng thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ ng̀n”, là dịp để đờng
bào “tỏ lịng hiếu nghĩa bác ái và tỏ lòng yêu mến thương binh”. Trong lá thư đầu
tiên Hồ Chí Minh viết nhân dịp 27/7, theo lời của Người: “Đang khi Tổ quốc lâm
nguy, giang sơn, sự nghiệp, mồ mả, đền chùa, nhà thờ của tổ tiên ta bị uy hiếp, cha
mẹ, anh em, vợ con, thân thích, họ hàng ta bị đe dọa. Của cải, ruộng nương, nhà
cửa, ao vườn, làng mạc ta bị nguy ngập. Ai là người xung phong trước hết để chống
cự quân thù, để giữ gìn đất nước cho chúng ta? Đó là những chiến sĩ mà nay một số
thành ra thương binh.” Người cũng nhấn mạnh trong thư: “Thương binh là những
người đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng
bào.Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí chịu ốm yếu, què quặt”
[26, tr.204] . Vì vậy, Tổ quốc và đờng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người
con anh dũng ấy. Vì nghĩa cử và sự hy sinh cao cả của thương binh, liệt sỹ và NCC

với Cách mạng nên Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở: “Đối với những người
con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho xứng
đáng?”[27,tr.135]. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu Đảng, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản, chính sách có liên quan đến quy định về vấn đề thương
binh, tử sỹ,… và những ưu đãi cho họ. Đồng thời Đảng và Nhà nước cũng khuyến
khích, động viên toàn dân nổi lên phong trào giúp đỡ, chăm sóc đối tượng này.
Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1975: Đây là giai đoạn chiến tranh ác liệt
của quân và dân ta, nhưng Đảng và Nhà nước ta khơng ngừng hồn thiện chính sách
ưu đãi NCC, thương binh, liệt sỹ và gia đình họ. Đã ban hành nhiều văn bản ưu đãi
nổi bậc nhất là Nghị định số 161/CP, ngày 30/10/1964 kèm theo bản Điều lệ tạm
thời về chế độ đãi ngộ với quân nhân, thanh niên xung kích và quy định chế độ
thương tật mới là 08 hạng, mức khởi điểm là 21%. Đây cũng là những văn bản góp
phần to lớn vào việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội, củng cố và tăng
cường tiềm lực trong kháng chiến.

11


Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986: Đây là giai đoạn đất nước vừa được
thống nhất, trong điều kiện đất nước cịn rất nhiều khó khăn về kinh tế, an ninh chính trị luôn bất ổn, chịu sự chống phá quyết liệt của các thế lịch thù địch - bại
chiến. Nhưng Nhà nước đã ban hành hàng trăm văn bản liên quan đến việc ưu đãi
NCC với cách mạng, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội, từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
giai đoạn này chú ý nhất là Nghị định số 236/HĐBT, ngày 18/9/1985 của Hội đờng
Bộ trưởng bổ sung, xóa bỏ sự khác biệt trong các quy định ưu đãi trong lịch sử để
lại.
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1994: Đây là giai đoạn đất nước ta phát triển,
tiến bộ vựơt bậc. Hệ thống văn bản, các Nghị định, Thông tư thi hành chính sách trên
lĩnh vực ưu đãi NCC với cách mạng cũng tiến bộ theo hướng hoàn thiện hơn, cụ thể
nhất là Quyết định số 79/HĐBT, ngày 05/7/1989, Quyết định số 08/HĐBT ngày

05/01/1990, Nghị định số 27/CP, ngày 23/4/1993, và nổi bật nhất là 02 văn bản vào
ngày 29/8/1994, của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là Pháp lệnh ưu đãi NCC đối với
cách mạng, liệt sỹ, thương binh, người hoạt động kháng chiến, NCC giúp đỡ cách
mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Đồng thời ban hành nhiều Thông tư, Nghị định để hướng dẫn thực hiện 02 Pháp lệnh
trên. Đây là hai văn bản nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992.

Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: Là giai đoạn phát triển mới của đất nước ta,
hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện hơn. Một số văn bản nổi bậc trong giai đoạn
này gồm những văn bản sau:
- Pháp lệnh số 26/2005/PLUBTVQH11, ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội khóa 11 về ưu đãi NCC với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày
01/10/2005 (Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng
năm 1994, được sửa đổi năm 2000 và năm 2002). Pháp lệnh năm 2005 mở rộng
thêm đối tượng thụ hưởng chính sách từ 07 nhóm nay lên đến 11 nhóm tương ứng
với 11 đối tượng thụ hưởng, bao gồm những NCC với cách mạng và cả thân nhân
của họ.

12


- Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13, ngày 16/7/2012 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với
cách mạng năm 2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2012. Điểm sửa đổi cơ bản là
tăng thêm 01 nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách so với Pháp lệnh ưu đãi người
có cơng với cách mạng năm 2005 và cho đến nay, các đối tượng thụ hưởng bao
gờm:
a. Người có cơng với cách mạng:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi

nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- NCC giúp đỡ cách mạng.
b. Thân nhân của người có cơng với cách mạng.
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Là người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày
1 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động
cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
13


- Liệt sỹ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân
được Nhà nước truy tặng bằng khen “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

+ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù,
vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng,
an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân;
+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn
có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn;
+ Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ do cơ
quan có thẩm quyền giao;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc
phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
+ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát;
+ Người mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và g khoản này;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Là những Bà mẹ có chờng, con hoặc bản thân
đã cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm:
+ Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật;
14


+ Người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ
kháng chiến.

- Thương binh: Là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng
nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại
thương tích thực thể;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng,
an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân;
+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện KT - XH đặc
biệt khó khăn;
+ Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ do cơ
quan có thẩm quyền giao;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc
phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Bệnh binh: Là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn từ
mười lăm tháng trở lên;
+ Hoạt động ở địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn chưa đủ
mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân;

15



+ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm năm
nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ do cơ quan có
thẩm quyền giao;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu
từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ
sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các
trường hợp sau đây:
+ Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
+ Vô sinh;
+ Sinh con dị dạng, dị tật;
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày: Là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, khơng làm
tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh
Người có cơng với cách mạng: Là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
- NCC giúp đỡ cách mạng: Là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng
trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
+ Người được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc bằng khen
“Có cơng với nước”;
+ Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc
bằng khen “Có cơng với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
+ Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng
chiến;
16



+ Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến;
Tóm lại, trong bất cứ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử chính trị - kinh tế xã hội
nào của đất nước thì tiêu chí cơ bản để xác định NCC với cách mạng là những cống
hiến về tính mạng, sức lực, tài năng, trí tuệ, … khơng những trong thời chiến mà
cịn trong thời bình, trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển của đất nước.
Họ được Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn vinh, đền ơn, tri ân, ưu đãi về vật chất và
tinh thần, nhằm bù đắp một phần mất mát và được lưu truyền mãi ngàn đời trong
dân tộc Việt Nam.
1.1.3. Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
1.1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là chu trình chính sách, q
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách, được hiện
thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách ưu đãi
NCC với cách mạng vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ
theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng
Việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng nhằm đạt được
mục đích của chính sách nhằm tơn vinh, ghi nhận sự cống hiến, hy sinh, góp phần
chăm sóc, ổn định đời sống vật chất và tinh thần của NCC với cách mạng và gia
đình NCC với cách mạng, tạo sự ổn định chính trị, phát triển xã hội. Đồng thời thể
hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc Việt Nam đối với NCC với cách mạng của nước ta.
Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là thực hiện một
chính sách lớn, quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước. Chủ
thể thực hiện chính sách chính là Đảng và Nhà nước. Chính sách được thực hiện tốt
đồng nghĩa với việc đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đề

ra đúng đắn, lực lượng thực hiện chính sách triển khai thực hiện tốt. Nội dung của

17


chính sách được các đối tượng thụ hưởng chính sách đờng tình, ủng hộ và chấp
nhận chính sách.
- Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng là quá trình hoạt
động của các chủ thể, lực lượng nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách
hiệu quả. Theo đó, theo phạm vi và chức năng (chức trách), các tổ chức, cá nhân
nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chính sách; làm tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến đến các đối tượng và nhân dân; chuẩn bị đầy đủ các nguồn
lực và tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, dân chủ, công khai, công bằng; phân
công trách nhiệm cụ thể; tổ chức thanh tra, kiểm tra phát hiện, phòng ngừa và xử lý
vi phạm trong thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng.
- Để chính sách luôn luôn phù hợp với thực tiễn trong xã hội đòi hỏi Đảng,
Nhà nước và những nhà hoạch định chính sách phải sửa đổi, bổ sung theo điều kiện
phát triển KT - XH của đất nước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của các đối tượng
được ưu đãi trong chính sách NCC với cách mạng.
1.2. Nội dung, quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách ưu đã người có cơng với cách mạng
1.2.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng
Cơng cụ quản lý xã hội của Nhà nước là ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, đây là một trong những công cụ quan trọng nhất của Nhà nước. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách ưu đãi NCC với cách mạng nhằm
cụ thể hóa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với
NCC với cách mạng. Làm cơ sở pháp lý cao nhất để các tổ chức, cơ quan, cán bộ và
người dân tuân thủ và thực hiện. Chính sách phải phù hợp với điều kiện kinh tế của

Nhà nước ta, đảm bảo sự công bằng và đồng thuận của xã hội. Chính vì vậy, Nhà
nước phải điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp điều kiện phát triển của đất
nước nhằm chăm lo đời sống NCC ổn định và có cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), thực hiện đổi mới toàn
diện do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đưa nước ta phát triển vượt bậc, mức
18


tăng trưởng GDP từ 3,4% năm 1986 đến năm 1995 tăng lên là 9,5%. Hệ thống pháp
luật cũng thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn, nhà nước ban hành nhiều chính sách
ưu đãi đối với NCC với Cách mạng theo hướng có lợi cho các đối tượng thụ hưởng.
Trong giai đoạn này, điển hình nhất là Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng,
liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh và bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
NCC với Cách mạng giúp đỡ cách mạng ngày 29/8/1994 và Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994. Đây là hai văn
bản pháp luật nhằm thể chế hóa Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp năm 1992,
kèm theo các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện hai Pháp lệnh trên tạo nên
hệ thống chính sách ưu đãi NCC với Cách mạng trong giai đoạn này. Đến năm 1998
và năm 2000, Pháp lệnh ưu đãi người có cơng được sửa, đổi bổ sung kèm theo
nhiều văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết và tổ chức thực hiện Pháp lệnh ưu đãi
NCC với Cách mạng
Trong năm 2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI đã thơng qua Pháp
lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng thay thế Pháp lệnh ưu đãi người có cơng
năm 1994, đờng thời sửa đổi, bổ sung ngày 21/6/2007 nhằm phù hợp với tình tình
phát triển xã hội.
Đến năm 2012, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng năm 2005.
Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, ngày 09/4/2013 quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng năm 2005. Đến ngày 15/5/2013, Bộ LĐ - TB & XH ban hành Thông tư

số 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện
chế độ ưu đãi NCC với cách mạng và thân nhân. Hai văn bản này nhằm tăng định
mức chăm lo NCC và khắc phục hạn chế yếu kém trong việc lập thủ tục và quản lý
hồ sơ NCC và tình hình hội nhập Quốc tế của nước ta.
Năm 2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV sửa đổi, bổ sung một số
điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.

19


Ngày 04/01/2019, Văn phòng Quốc hội ban hành Văn bản hợp nhất Pháp
lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng. Ngày 01/7/2019, Chính phủ ban hành
Nghị định số 58/2019/NĐ-CP, quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi NCC với Cách
mạng và có hiệu lực ngày 15/8/2019.
Tóm lại: Các cơ quan lập pháp của Nhà nước đã ban hành hơn một trăm văn bản
quy phạm pháp luật quy định về chính sách ưu đãi NCC với cách mạng nhằm nâng cao
chất lượng ưu đãi và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với NCC với cách mạng.

1.2.1.2. Các diện đối tượng người có cơng với cách mạng theo quy định hiện nay
Theo Khoản 1, Điều 2, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11,
Văn bản hợp nhất của Văn phịng Quốc hội ngày 04/01/2019 thì NCC với cách
mạng được quy định khơng tăng khơng giảm nhóm đối tượng nào so với gioi đoạn
năm 1995 đến nay vẫn là 12 nhóm đối tượng được thụ hưởng và chỉ hướng dẫn cụ
thể hơn trong việc xác nhận hồ sơ cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách ưu
đãi NCC với cách mạng..
1.2.1.3. Các quy định về các loại trợ cấp ưu đãi người có cơng với cách mạng
Theo Nghị định 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ, chia ra các

loại trợ cấp, phụ cấp như sau:
- Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng: là khoản tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng của
Nhà nước cho NCC với cách mạng, được quy định bằng một văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, gồm các đối tượng NCC với Cách mạng: Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sỹ; Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách
mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; NCC giúp đỡ cách mạng và

20


Trợ cấp ưu đãi hàng tháng tại các trường đào tạo, trường phổ thông nội trú cho các
đối tượng nêu trên bản thân hoặc con học tập tại đó.
- Trợ cấp nuôi dưỡng: là khoản tiền trợ cấp ưu đãi nuôi dưỡng hàng tháng
của Nhà nước cho người thân của NCC với cách mạng, được quy bằng một văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, gồm các đối tượng: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng,
con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi
mồ côi cả cha mẹ của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa Cách mạng tháng
Tám năm 1945; thân nhân liệt sỹ; thương binh; bệnh binh; NCC nuôi dưỡng liệt sỹ,
con của liệt sỹ dưới 18 tuổi hoặc con của liệt sỹ trên 18 tuổi mà sống cô đơn không
nơi nương tựa; người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; Người
phục vụ hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
- Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền ưu đãi của Nhà nước theo quy định
của pháp luật ưu đãi NCC với cách mạng hiện hành, trợ cấp hàng tháng cho thân
nhân: của liệt sỹ; của thương binh; của bệnh binh bị mất khả năng lao động từ 61%

trở lên chưa tới tuổi lao động hoặc tới tuổi lao động mà bị tật nguyền bẩm sinh
khơng có khả năng lao động hoặc hết khả năng lao động.
- Trợ cấp tuất, nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền ưu đãi của Nhà nước
theo quy định của pháp luật ưu đãi NCC hiện hành, trợ cấp hàng tháng cho thân
nhân của: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945; liệt sỹ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh; bệnh binh; người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Trợ cấp ưu đãi hàng năm: là khoản tiền ưu đãi của Nhà nước theo quy định
của pháp luật ưu đãi NCC với cách mạng hiện hành, trợ cấp hàng tháng cho người
thờ cúng liệt sỹ; con của NCC với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại:
Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên,
trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, khuyết
21


tật, sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, phổ thông dân tộc nội trú,
NCC với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách
mạng khơng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
- Trợ cấp ưu đãi một lần: là khoản tiền ưu đãi của Nhà nước theo quy định
của Pháp ḷt ưu đãi người có cơng với cách mạng hiện hành, trợ cấp một lần khi:
báo tử liệt sỹ và chi phí báo tử liệt sỹ; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân - Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân - Anh hùng Lao
động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng; Người bị thương suy giảm khả năng
lao động từ 5% - 20%; thân nhân người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động
cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng

chiến; NCC giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương Kháng chiến và NCC giúp
đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến, thân nhân người
hoạt động kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương chết trước ngày 01
tháng 01 năm 1995; chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí.
Ngoài ra, Pháp ḷt ưu đãi người có cơng với cách mạng còn quy định người
được hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng cịn hưởng thêm tiền tuất ni dưỡng hoặc
đang hưởng trợ cấp hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng nếu đang sống
cô đơn không nơi nương tựa.
1.2.1.4. Các cơ quan thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách
mạng gờm: UBND các cấp, trong đó chủ đạo là cơ quan LĐ - TB & XH. Cơ quan
LĐ - TB & XH là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xác
nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xác nhận NCC, quyết định trợ cấp ưu đãi theo quy
định; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành những văn bản phù hợp với tình
hình KT - XH của tỉnh, nhằm đạt hiệu quả mục tiêu đề ra, nâng cao đời sống cho
NCC; Báo cáo UBND tỉnh những đề xuất, kiến nghị lên cấp Trung ương nhằm sửa
đổi những quy định không phù hợp với đặc điểm tình hình, NCC ở tỉnh An Giang,
22


×