Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện đông anh, thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.53 KB, 108 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ YÊN GIANG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ YÊN GIANG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Thị Yên Giang, học viên cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục, đợt 1 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Yên Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU1Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY 111.1. Giáo viên mầm non
và đội ngũ giáo viên mầm non111.2. Yêu cầu đặt ra với đội ngũ giáo viên mầm non
và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay181.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay231.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay 30Chương 2: THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY 342.1. Tổ chức khảo sát thực trạng phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện
nay342.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội 392.3.
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng
yêu cầu hiện nay412.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay 522.5.
Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà
Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay 58Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ


NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY643.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện
nay643.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu
hiện nay653.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh, Hà nội đáp ứng yêu cầu hiện nay
LUẬN

76KẾT



LIỆU

80TÀI

KHUYẾN
THAM

83PHỤ

NGHỊ
KHẢO
LỤC
8
5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý


CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐTB

: Điểm trung bình


ĐLC

: Độ lệch chuẩn

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GVMN

: Giáo viên mầm non

TP

: Thành phố


UBND

: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 2.1. Cách cho điểm và thang đánh giá đội ngũ
giáo viên và phát triển đội ngũ
GVMN
36Bảng 2.2. Cách cho điểm và thang
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng


đến đội ngũ

môi trường, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên

giáo viên và

mầm non 49Bảng

phát triển đội
ngũ GVMN

2.11. Đánh giá thực trạng tạo cơ hội phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non

37Bảng 2.3. Số

50Bảng 2.12. Tổng hợp thực trạng các nội dung


lượng và cơ
cấu cán bộ

phát triển đội ngũ GVMN
51Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

thuộc về nhà nước đến phát triển

quản lý, giáo
viên và nhân
viên của 3
trường khảo
sát trong luận
văn

đội ngũ GVMN 52Bảng 2.14. Mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã
hội đến phát triển đội ngũ GVMN 55Bảng 2.15.
Mức độ ảnh

37Bảng 2.4. Mẫu khách thể khảo sát thực trạng

hưởng của các yếu tố thuộc về nhà trường đến
thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
phát triển đội ngũ GVMN 56Bảng 2.16. Mức độ
giá thực trạng tuyển dụng và sàng lọc đội ngũ GVMN
ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên đến
thực trạng sử
phát triển

dụng đội ngũ
đội ngũ GVMN
57Bảng 3.1. Cách cho điểm
giáo viên mầm
và chuẩn đánh giá tính cần thiết
non
44Bảng
và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 77Bảng
3.2. Đánh giá về mức độ cần
2.8. Đánh giá
thực trạng tổ
chức đào tạo,
bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên
mầm

non

45Bảng

2.9.

Thực

trạng

đánh giá đội
ngũ giáo viên
mầm
47Bảng


non
2.10.

Đánh giá thực
trạng xây dựng

thiết của các biện pháp đề xuất
Đánh giá về mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất

77Bảng 3.3.


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay thì việc nâng cao
chất lượng giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở tất cả các bậc học,
trong đó có bậc giáo dục mầm non. Để nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc
học mầm non thì đội ngũ giáo viên các trường đóng vai trị quyết định, giáo
viên chính là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo bậc học này. Do
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển đội
ngũ giáo viên nói chung và giáo viên mầm non nói riêng. Trong nghị quyết
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương, Đảng ta đã xác
định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo
thực hiện; hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục,

muốn phát triển giáo dục và đào tạo phải chăm lo xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên” [2].
Bậc giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng trong hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Bậc giáo dục mầm non có vị trí quan
trọng vì bậc học này có nhiệm vụ thu hút trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi, chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ tạo thành một quá trình giáo dục thống nhất và
liên tục, chuẩn bị cho trẻ mọi mặt về thể lực, đạo đức trí tuệ,… tạo nền móng
vững chắc cho trẻ bước vào các bậc học tiếp theo. Do vậy, để nhà trường có
thể tồn tại, phát triển được trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi các nhà trường
phải phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng. Đây được coi là biện pháp hữu hiệu, quan
trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục đối với bậc học mầm non.
Huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội là địa bàn có mật độ dân số rất
cao. Sĩ số học sinh của các trường mầm non thường vượt xa chuẩn nên đòi
hỏi phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm
1


bảo chất lượng. Trong thời gian qua, các trường mầm non huyện Đơng Anh,
Hà Nội đã tích cực phát triển đội ngũ giáo viên, bước đầu đã có những thành
tựu nhất định, cơ bản đã đáp ứng về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đáp ứng
cơ bản chất lượng. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục của nước
ta hiện nay đòi hỏi việc phát triển đội ngũ giáo viên bậc giáo dục mầm non
cần được chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện
chương trình giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non
hiện nay đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
ngơn ngữ, thẩm mỹ của trẻ, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào học lớp 1. Điều này
địi hỏi cần có những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non sao cho
đội ngũ giáo viên thật sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu vị trí nghề nghiệp, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đứng trước thực tiễn này địi hỏi cần có các

nghiên cứu khoa học nghiêm túc đánh giá đúng thực trạng và đưa ra được các
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non hiệu quả đáp ứng được yêu
cầu giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ các lý do trên đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay” được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non nói riêng ln là vấn đề nghiên cứu có tính thời sự và thực
tiễn tốt. Do vậy, các nghiên cứu theo hướng này khá nhiều. Dưới đây, nghiên
cứu này sẽ tổng quan một số cơng trình cụ thể.
2.1. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đã được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Dưới
đây là một số nghiên cứu cụ thể đi theo hướng này:
Lee Meng Foon [11] đã đề cập đến những thay đổi phức tạp xảy ra
trong một xã hội do tồn cầu hóa, đã ảnh hưởng đến chính sách và thủ tục
theo nhiều cách. Để đạt được những thành công về xã hội, học thuật trong thế
kỷ 21 địi hỏi phải có thay đổi trong giáo dục và trường học. Trường học hiệu
2


quả phải có những nhà giáo tốt và có tâm với nghề, người giáo viên phải có
năng lực nghề nghiệp tốt trong giảng dạy và giáo dục, dễ thích ứng với thời
đại. Vì vậy cơng tác đào tạo đội ngũ giáo viên phải được xem xét là một giải
pháp nghiêm túc và có hiệu quả.
UNESCO năm 2005 đã nêu rõ vai trò của người giáo viên: Người giáo
viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước và có trách nhiệm nặng
hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục. Vai trò của người
giáo viên đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc

học tập của học sinh; Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập của học
sinh và thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trị... Song song với sự thay đổi
về vai trò, yêu cầu người giáo viên phải biết sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại, từ đó đặt ra yêu cầu đối với giáo viên cần được trang bị thêm các
kiến thức và kỹ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với
các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo
viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ với cha mẹ học sinh và
cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phải tham gia
các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường cũng như giảm bớt và làm
thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ đối với học sinh, nhất là đối
với học sinh lớn và với cha mẹ học sinh [24].
2.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Maxwell, Lim, và Early, 2006; Ray, Bowman, và Robbins, 2006 đã đưa
ra bốn phong trào trong giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ thu hút sự chú ý đến
vấn đề năng lực cho các nhà GDMN. Phong trào thứ nhất liên quan đến sự tập
trung vào trình độ của các nhà GDMN và, kết hợp với điều này, chú ý đến
các tiêu chuẩn và năng lực của họ. Hiện nay, ít nhất 80% tiểu bang đã phát
triển một số hình thức năng lực GDMN hoặc tài liệu kiến thức cốt lõi (Trung
tâm Hỗ trợ Kỹ thuật và Thơng tin Chăm sóc Trẻ em Quốc gia, 2007). Phong
trào thứ hai liên quan đến các yêu cầu pháp lý và đạo đức cho việc đưa trẻ em
khuyết tật vào mơi trường giáo dục trẻ thơ. Các sáng kiến chính sách lớn của
quốc gia đã cung cấp nền tảng pháp lý để hỗ trợ quyền trẻ khuyết tật tham gia
vào mọi khía cạnh của xã hội, bao gồm các cơ hội giáo dục. Phong trào thứ ba
3


là sự công nhận ngày càng tăng mà các nhà giáo dục cần được chuẩn bị tốt
hơn để phục vụ cho số trẻ em học ngôn ngữ kép. Phong trào thứ tư liên quan
đến định nghĩa mở rộng của lực lượng lao động giáo dục sớm, như được minh
họa trong chương trình Race to the Top - Early Learning Challenge (RTTELC), và nhấn mạnh vào các hệ thống mầm non tích hợp. Xu hướng hướng

đến các cách tiếp cận hợp tác đã mang lại sự thay đổi về vai trò và trách
nhiệm của GVMN [25].
Trong “Báo cáo đánh giá hệ thống đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
GDMN Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã đưa ra những phân tích so
sánh về tình hình phát triển chun mơn cho GVMN của các nước quốc tế và
Việt Nam, từ đó đề xuất một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và những
khuyến nghị về chính sách phát triển chuyên môn cho đội ngũ GVMN như
đổi mới công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực cho GDMN; nâng cao
năng lực đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong các cơ sở đào
tạo; Đảm bảo các điều kiện, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ giảng viên, CBQL
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực [19].
Với đề tài cấp Bộ “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng nhu
cầu giáo dục mầm non ở TP. HCM”, Nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu lí luận, đánh giá thực trạng
phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non ở
TP. HCM và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế từ
đó đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng
nhu cầu giáo dục mầm non ở TP. HCM phù hợp và hiệu quả [5].
Với cơng bố có tựa đề “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục”, tác giả Nguyễn Thị Hiền đã cho rằng, đội ngũ nhà
giáo là nhân tố quyết định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non. Trong những năm qua đội ngũ Giáo viên
mầm non đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều chế độ chính
sách cho giáo dục mầm non được ban hành. Tuy nhiên giáo dục mầm non vẫn
đang đối diện nhiều khó khăn và thách thức. Một bộ phận đội ngũ nhà giáo
cịn hạn chế về chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi những giải pháp
4


cơ bản để thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non [7].

Tác giả Nguyễn Thị Bạch Mai (2015) đã tiến hành nghiên cứu luận án
tiến sĩ với đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở các tỉnh Tây Nguyên”. Nghiên cứu
đã cho thấy, phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nhiệm vụ hết sức
cấp thiết của ngành giáo dục và đào tạo nói chung và của từng cấp học, bậc
học nói riêng. Đội ngũ giáo viên mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hệ thống giáo dục quốc dân; phát triển đội ngũ giáo viên là yếu tố cần thiết để
thực hiện phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần phát triển
giáo dục, đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi ở các tỉnh Tây Nguyên dựa trên tiếp cận quản lý nguồn nhân
lực theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non được thực hiện thông qua
sự phối hợp của các cấp quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các trường cao
đẳng có đào tạo giáo viên mầm non là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất
lượng để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non [13].
Tác giả Tạ Hoa Dung (2019) với bài viết có nhan đề: Một số đề xuất
nghiên cứu vấn đề quản lí phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
ngồi cơng lập ở thành phố Hà Nội theo hướng “chuẩn hóa” đã khẳng định
rằng: Đội ngũ giáo viên trong nhà trường mầm non là một trong những nhân
tố quyết định đến chất lượng GD-ĐT bởi cấp học mầm non là cấp học mở
đầu. Do đó, cần chú trọng quan tâm đến vấn đề quản lí phát triển đội ngũ giáo
viên các trường mầm non, đặc biệt là các trường mầm non ngồi cơng lập. Bài
viết tập trung nghiên cứu các cơ sở khoa học góp phần tạo ra cơ sở lí luận
vững chắc để xác định một vài định hướng nghiên cứu mới về vấn đề quản lí
phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ngồi cơng lập ở TP. Hà Nội
[6].
Tác giả Lê Thị Vân Anh với cơng bố trên tạp chí khoa học có tựa đề
“Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên”, đã cho rằng: Để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên mầm non, việc phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề

5


nghiệp có ý nghĩa lớn trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Trong những năm qua,
thành phố Hưng Yên đã thực hiện nhiệm vụ đổi mới. Hệ thống trường lớp
mầm non phát triển; thu hút trẻ trong độ tuổi đến trường. Hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên mầm non
bước đầu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và nhu cầu của xã hội. Để thực hiện tốt
mục tiêu của giáo dục mầm non, giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
đang là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi phải nghiên cứu tìm biện pháp quản lí
phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp [1].
Tổng hợp lại ta thấy rằng:
Các nghiên cứu tập trung nhiều vào phát triển đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên trường mầm non, đặc biệt là hiệu trưởng trường mầm non. Nghiên
cứu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, hiệu trưởng trường mầm non đi
theo các tiếp cận khác nhau như đảm bảo chất lượng, chuẩn hóa, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi..., tiếp cận
phát triển nguồn nhân lực.
Luận văn này kế thừa cách tiếp cận trên của các cơng trình nghiên cứu
đi trước và cụ thể hóa trong nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
của huyện Đông Anh thành phố Hà Nội để mang màu sắc riêng của nguồn
nhân lực giáo viên mầm non của huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. Vì vậy
nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay” đã xác định được điểm mới
trong lĩnh vực quản lý giáo dục và có giá trị thực tiễn nhằm phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non phù hợp với đặc điểm của huyện Đông Anh, Hà Nội và
đáp ứng yêu cầu hiện nay.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên

mầm non huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay, đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đơng Anh,
thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục mầm non huyện Đông Anh, thành
6


phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu hiện nay.
-Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.
-Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu này cũng chỉ tiến hành nghiên cứu trên 3 trường mầm non
huyện Đơng Anh, Hà Nội đó là: trường mầm non Sao Mai, trường mầm non
Tuổi Thơ, trường mầm non Việt Hùng.
-Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu

hiện nay theo tiếp cận chính là tiếp cận quản lý nguồn nhân lực.
-Nghiên cứu xác định chủ thể quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non đáp ứng yêu cầu hiện nay gồm nhiều chủ thể quản lý nhà nước: Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường
Mầm non. Mỗi chủ thể có vai trị khác nhau, tuy nhiên đều có chung mục đích
là nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý. Luận văn xem xét vai trò của
chủ thể quản lý trong nghiên cứu này là Phòng Giáo dục và Đào tạo và trường
mầm non.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1.

Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
-Tiếp cận năng lực: Việc phát triển đội ngũ giáo viên mầm non cần chú

trọng vào phát triển để giáo viên có được những năng lực nghề nghiệp đặc
trưng của giáo viên mầm non. Do vậy, với tiếp cận năng lực sẽ giúp cho
7


nghiên cứu xác định được các năng lực nghề nghiệp đặc trưng của giáo viên
mầm non, các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non được xác định
dựa trên năng lực nghề nghiệp và mục đích phát triển các năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non nhằm giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu
nghề nghiệp theo quy định.
-Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực:
Theo các nội dung của lý thuyết phát triển nguồn nhân lực thì phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non gồm có: Quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng, đánh

giá, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, tạo động lực làm việc
và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non. Do vậy, tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực để chỉ ra các nội dung phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non là phù hợp. Các nội dung phát triển được thực hiện nhằm xây
dựng đội ngũ giáo viên mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm
bảo chất lượng đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu hiện nay.
-Tiếp cận chuẩn hóa:
Luận văn xác định các năng lực nghề nghiệp cơ bản của giáo viên mầm
non; các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non từ quy hoạch, tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm non dựa vào chuẩn
nghề nghiệp và khung năng lực nghề nghiệp đã xác định. Các nội dung phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non theo quy trình chuẩn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
(1)Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu hiện nay. Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong
và ngồi nước xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng
khung lý thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ
nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
b. Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan
8


quản lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Đơng
Anh, Hà Nội).

-

Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến

đề tài luận văn.
-

Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo

dục, các trường mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội,…).
c. Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch
các tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài
liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn,
các khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay cũng như các yếu tố ảnh hưởng
tới phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay, xác định
các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
(2)

Phương pháp điều tra bảng hỏi;

(3)

Phương pháp phỏng vấn sâu;

(4)

Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại

chương 2 và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay. Trong đó gồm có các khái
niệm, các vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu
cầu hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non đáp ứng yêu cầu hiện nay. Từ cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực đã cụ
thể hóa những nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu
cầu hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển đội ngũ giáo
9


viên mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay, các yếu tố
ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ này. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực
trạng, luận văn đã đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay. Các biện pháp
đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện
thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản lý,
giáo viên các trường mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu hiện nay.

Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện
Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện
Đông Anh, Hà Nội đáp ứng yêu cầu hiện nay.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HIỆN NAY
1.1. Giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
1.1.1. Khái niệm giáo viên mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
- Khái niệm giáo viên mầm non:
Điều lệ Trường mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo
quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Giáo viên trong các cơ sở GDMN là người
làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”. Trong nghiên cứu này, khái niệm giáo
viên mầm non cũng được xác định theo khái niệm được trình bày trong Điều
lệ trường mầm non như đã trình bày ở trên [3].
-

Khái niệm đội ngũ giáo viên mầm non:

Trước khi trình bày khái niệm đội ngũ giáo viên mầm non, nghiên cứu
này sẽ trình bày khái niệm đội ngũ.
Theo từ điển tiếng Việt “đội ngũ là nhóm người được tập hợp và có
quy củ hoặc là số đơng người có cùng chức năng, nghề nghiệp” [22]
Từ khái niệm giáo viên mầm non và khái niệm đội ngũ được trình bày

ở trên, nghiên cứu xác định khái niệm đội ngũ giáo viên mầm non như sau:
Đội ngũ giáo viên mầm non chỉ giới hạn là các giáo viên trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non chịu sự
giám sát và quản lý của Ban giám hiệu nhà trường, các tở chun mơn, tở
chức chính trị trong nhà trường.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non đảm bảo yêu cầu chức năng nhiệm vụ của người
giáo viên theo điều 70 luật giáo dục 2005 sửa đổi năm 2009 [15], nay là luật
giáo dục năm 2019
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
1.

11


c)
d)

Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.

Ngồi ra cịn có các chức năng nhiệm vụ cụ thể đặc thù của bậc học
mầm non: 1) Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời
gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; 2) Thực hiện công
tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Xây dựng mơi trường giáo dục, tổ
chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đánh giá và

quản lý trẻ em; chịu trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; 3) Tuyên truyền phổ biến kiến
thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia
đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em...
1.1.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là nhà chuyên nghiệp trong chăm sóc và giáo dục
trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi. Là người có khả năng sử dụng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng và kinh nghiệm thực tế phong phú để có thể đưa ra
những cách thức xử lí tin cậy và phù hợp với những tình huống cụ thể khác
nhau, vì lợi ích của trẻ và đạo đức nghề nghiệp. Nghề giáo viên mầm non là
một lĩnh vực hoạt động lao động trong hệ thống giáo dục quốc dân và có
những đặc trưng riêng.
Mục tiêu của nghề giáo viên mầm non được cụ thể trong Luật Giáo
dục, Chương 2, Mục 1 Điều 22: “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [15].
-

Đối tượng của nghề giáo viên mầm non là trẻ còn rất nhỏ (từ 3 tháng
đến 6 tuổi) ln có sự khác biệt trong q trình phát triển: mỗi trẻ có cấu trúc
thần kinh, tốc độ phát triển, vốn sống kinh nghiệm cũng như nhu cầu và hứng
thú khác nhau...
-

Lao động của nghề giáo viên mầm non là sự kết hợp một cách khoa
học và rất linh hoạt của nghề giáo, nghề bác sĩ, nghệ sĩ và nhà tâm lí lứa tuổi
mầm non. Lao động của giáo viên mầm non khơng chỉ khép kín trong nhà
trường mầm non mà rất đa dạng, linh hoạt, sáng tạo và nhạy cảm. Ngồi việc
nắm chun mơn, nghiệp vụ vững vàng, giáo viên mầm non phải có lịng u
trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

-

12


Giáo viên mầm non không chỉ thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ mà cịn
phải dỗ trẻ, khơng chỉ giáo dục mà cịn phải quan tâm, chăm sóc từng bữa ăn,
giấc ngủ cho trẻ. Để trở thành người giáo viên mầm non cần phải có lịng u
trẻ vì đặc thù của nghề này địi hỏi giáo viên tình u của người mẹ đối với
trẻ. Trong một ngày, hầu hết thời gian sinh hoạt của trẻ là ở trường với cô; Cô
làm mẹ cho trẻ ăn, dỗ trẻ ngủ. Cô làm thầy dạy cho bé tất cả mọi điều cần
thiết đầu đời như: Kỹ năng sống, kiến thức sống, kiến thức về mơi trường
xung quanh, về tốn, văn học, thẩm mỹ, hội họa, âm nhạc, phát triển thể
chất... Người giáo viên mầm non là người chịu nhiều áp lực nhất. Họ không
chỉ địi hỏi phải có kiến thức về chun mơn, nghiệp vụ mà phải có tình
thương u con trẻ.
-

Thời gian làm việc của giáo viên mầm non gắn liền với việc thực hiện
tất cả các hoạt động theo chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ mầm non, từ đón
trẻ đầu giờ sáng tới trả trẻ vào cuối giờ chiều.
-

Trong điều kiện xã hội ln vận động và phát triển địi hỏi giáo viên
mầm non phải khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến
thức mới và áp dụng cơng nghệ vào q trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
-

Lao động nghề nghiệp của người giáo viên mầm non tạo ra những nền
tảng ban đầu của nhân cách con người và không cho phép tạo ra những sản

phẩm hỏng, phế phẩm tức là những nhân cách con người khơng tồn diện.
Đây là một đặc điểm của lao động nghề nghiệp địi hỏi sự cẩn thận, thận
trọng, trình độ cao... của giáo viên mầm non trong hoạt động nghề nghiệp.
-

1.1.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực người giáo viên mầm non
-Đối với trẻ mầm non:
+Giáo viên phải biết yêu thương, không cáu gắt, đánh, mắng, trách phạt
trẻ. Nếu không có tình u thương đối với trẻ thì khơng thể trở thành giáo
viên mầm non được. Vì chỉ có u thương trẻ như con, như em của mình thì
giáo viên mầm non mới có thể chăm sóc, giáo dục trẻ được đúng như vai trò
của “người mẹ hiền thứ hai”. Trẻ càng nhỏ thì càng phải dành nhiều tình yêu
thương, sự quan tâm hơn nữa. Khi có lịng u trẻ sẽ giúp giáo viên dễ dàng
vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc.
+ Trong giao tiếp ứng xử với trẻ cần phải đối xử công bằng với tất cả
trẻ, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân trẻ. Khơng phân biệt hay kì thị về
13


giới tính, sắc tộc, tơn giáo hay địa vị kinh tế - xã hội cũng như hoàn cảnh kinh
tế gia đình của trẻ. Mỗi trẻ là một cá nhân duy nhất và có những giá trị, những
nét độc đáo và năng lực riêng, từ đó có cách tiếp cận phù hợp để giúp trẻ được
phát triển khoẻ mạnh về cả thể chất lẫn tinh thần.
Luôn cởi mở và vui vẻ với trẻ, tích cực tìm hiểu, phát hiện ra những
sự khác biệt giữa trẻ này với trẻ khác và giúp đỡ trẻ trong những tình huống
cụ thể một cách thoả đáng.
+

Giáo viên phải luôn thấu hiểu trẻ, nắm bắt được nhu cầu cá nhân của
trẻ cũng như hiểu được trạng thái tâm lí và diễn biến tình cảm, nhận ra những

thay đổi dù nhỏ ở trẻ, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và xử lí một cách hợp lí
nhất. Mặt khác, cần giúp trẻ biết thể hiện tình cảm, thái độ của mình với mọi
người xung quanh một cách phù hợp.
+

Giáo viên cần tạo được niềm tin yêu cho trẻ, gần gũi với trẻ, có thái
độ chăm sóc, giáo dục trẻ một cách nghiêm túc, đam mê và có tính kỉ luật cao.
Bên cạnh đó, giáo viên mầm non cũng cần có khả năng gây ảnh hưởng tốt đến
sự phát triển của trẻ, có kĩ năng giao tiếp tốt với mọi người xung quanh và
biết thể hiện tình cảm, sự yêu thương của mình với trẻ, giúp trẻ tin tưởng,
mạnh dạn, tự tin hơn và sẵn lòng chia sẻ cùng cơ mọi tâm tư, tình cảm cũng
như hiểu biết của mình. Khi giáo viên mầm non chăm sóc, giáo dục trẻ bằng
tất cả tâm huyết của mình, đem đến cho trẻ niềm vui, niềm hạnh phúc thì trẻ
sẽ ln mong ước được ngày ngày đến trường, được gần gũi với cô giáo và
các bạn.
+

-Đối với nghề nghiệp:
Đã làm nghề giáo viên mầm non thì cần phải có lịng u nghề. Sản
phẩm lao động của nghề chính là sự phát triển trẻ mầm non, chất lượng “sản
phẩm” này phụ thuộc rất lớn vào đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non
hay nói cách khác, giá trị của “sản phẩm” này chính là thước đo, là thang
đánh giá đạo đức nghề nghiệp giáo viên mầm non. Khi giáo viên yêu nghề sẽ
u thích việc chăm sóc, giáo dục trẻ, sẽ nhận ra những thành cơng của mình
trong sự thay đổi và phát triển ở trẻ, từ đó ln có mong muốn được làm
những điều tốt đẹp hơn nữa cho trẻ.
+

Hơn hẳn các nghề khác, nghề giáo viên mầm non đòi hỏi phải thật sự
kiên nhẫn, phải biết chờ đợi, biết lắng nghe, khơng nổi nóng, khơng làm trẻ

+

14


hoảng sợ. Vì hiện nay đa số các lớp học đều có số lượng trẻ đơng, điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị nhiều nơi còn chưa đảm bảo. Mặt khác, trẻ mầm
non cịn rất non nớt, chưa có khả năng tự bảo vệ và đang trong giai đoạn phát
triển với tốc độ nhanh. Sự thay đổi thường xuyên về sinh lí có ảnh hưởng đến
yếu tố tâm lí của trẻ và ngược lại. Do đó, trong mọi hồn cảnh, giáo viên mầm
non phải biết kiểm soát cảm xúc, kiên trì, nhẫn nại trong mọi hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
Giáo viên phải là người có tinh thần trách nhiệm cao, ln đảm bảo
chất lượng chăm sóc, giáo dục và phát triển các kĩ năng của trẻ, đáp ứng nhu
cầu không ngừng thay đổi của xã hội. Đồng thời, giáo viên cũng cần có trách
nhiệm trước trẻ, trước phụ huynh, trước cộng đồng xã hội về sự phát triển lâu
dài và bền vững của trẻ. Đó là trách nhiệm giáo dục nhân cách, giáo dục đạo lí
làm người cho trẻ; dạy trẻ về kĩ năng sống và khả năng thích nghi trong mọi
hồn cảnh, tạo cho trẻ có năng lực nhận thức và sáng tạo.
+

Giáo viên phải biết được những giới hạn hành vi trong nghề nghiệp
và phải có được bản lĩnh chính trị của mình. Trước áp lực công việc, áp lực
của nền kinh tế thị trường, bản lĩnh chính trị của một bộ phận giáo viên mầm
non cần được rèn luyện và nâng cao để giúp giáo viên mầm non dám nghĩ,
dám làm, tận tụy chăm sóc, giáo dục trẻ, tránh được các cám dỗ, tư lợi.
+

Giáo viên phải ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó,
mỗi giáo viên cần có tinh thần đấu tranh, tự đấu tranh để chống lại những ảnh

hưởng tiêu cực của đời sống kinh tế thị trường, chống lại những cám dỗ trong
cuộc sống để không đánh mất vị trí cao đẹp của mình.
-Đối với bản thân:
+

Giáo viên cần phải biết giữ gìn đạo đức, giữ gìn hình ảnh của mình
trong các hoạt động nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống. Ln có ý thức
tơn trọng pháp luật, giữ vững bản lĩnh chính trị, kiên quyết đấu tranh với cái
sai, cái chưa đúng, bảo đảm xây dựng một môi trường giáo viên mầm non
trong sạch, lành mạnh, được trẻ tin yêu, phụ huynh tin tưởng và xã hội tôn
trọng.
+

Giáo viên phải biết trọng danh dự, coi trọng những vinh dự của bản
thân, của nghề. Danh dự của người làm nghề giáo viên mầm non được tạo nên
từ chính những ấn tượng tốt đẹp về nghề trong mắt trẻ cũng như phụ huynh và
+

15


cộng đồng xã hội từ những hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày. Giáo
viên mầm non phải là người biết bảo vệ và phát huy những giá trị tinh thần
cao quý của nghề bằng thái độ khoan hòa, điềm đạm nhưng cương quyết.
Giáo viên cần tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Đồng thời, phải năng
động, sáng tạo, vận dụng tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
vào cơng việc chăm sóc, giáo dục trẻ và đặc biệt là phải biết “quản lí mình”
trong tất cả các tình huống có thể xảy ra ở trường mầm non.
+


+Phải tự giác rèn luyện, hun đúc phẩm chất nghề nghiệp qua học tập lí
luận và tổng kết thực tiễn cũng như qua việc luân chuyển các vị trí cơng việc,
lứa tuổi phụ trách cũng như phải nắm vững chủ trương, đường lối để vận
dụng sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên môn. Không thể đánh giá giáo
viên mầm non có phẩm chất đạo đức tốt trong khi năng lực chun mơn trung
bình hoặc yếu, kém.
Cần mạnh dạn hơn, công khai hơn trong việc tự phê bình và phê bình
nhằm nâng cao kỉ cương và niềm tin. Mỗi giáo viên mầm non đều là những
tấm gương đạo đức tốt đẹp cần được noi theo.
+

Giáo viên cần tạo dựng một tấm gương mẫu mực về tình cảm, thái
độ, hành vi đạo đức từ lời nói đến cử chỉ, điệu bộ, tác phong để trẻ noi theo.
Đặc biệt, cần không ngừng tu dưỡng đạo đức, giữ gìn sự đồn kết, thân ái, có
lối sống trong sạch, giản dị để không chỉ thu hút được trẻ mà còn định hướng
giúp trẻ phát triển và đạt được mục tiêu giáo dục đề ra một cách xuất sắc.
-Đối với phụ huynh:
+

+Giáo viên phải luôn giữ thái độ đúng mực trong giao tiếp, ứng xử với
phụ huynh,phải tạo lập niềm tin của phụ huynh bằng chính tình u với trẻ
cũng như sự đối xử công bằng với mọi trẻ, mọi phụ huynh.
Mỗi giáo viên mầm non phải là một tuyên truyền viên kiến thức và kĩ
năng chăm sóc, giáo dục trẻ đến các bậc phụ huynh; Hướng dẫn phụ huynh
phối kết hợp trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non
cũng như tại gia đình để cùng thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
-Đối với đồng nghiệp và cấp trên:
+


Giáo viên mầm non phải giao tiếp và ứng xử đúng mực với đồng
nghiệp trên tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau về rèn
+

16


luyện phẩm chất nghề nghiệp cũng như về chuyên môn, nghiệp vụ; Có ý thức
xây dựng tập thể đồn kết, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ để cùng thực hiện
mục tiêu giáo dục trẻ; Luôn chú ý phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và chia sẻ kinh nghiệm bản thân cũng như các phương pháp, biện pháp chăm
sóc, giáo dục trẻ tiên tiến với đồng nghiệp.
Khi giao tiếp và ứng xử với cấp trên giáo viên cần biết lắng nghe theo
tinh thần cầu tiến. Luôn chấp hành nghiêm túc nhiệm vụ được giao, biết giữ
gìn, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Khi giáo viên mầm non tạo dựng
được mối quan hệ tốt với cấp trên, với đồng nghiệp sẽ tạo nên bầu khơng khí
vui vẻ, thân thiện, thêm động lực để cống hiến và gắn bó với nghề.
+

Ngồi ra, trong mọi hoạt động phối hợp với cấp trên và đồng nghiệp,
giáo viên phải thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí, chỉ
đạo cũng như trong công tác tổ chức trong nhà trường, trong khối, lớp, khơng
độc đốn, chun quyền gây mất tinh thần đoàn kết.
+

1.1.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non (quy định tại Thông tư số: 26/2018/TT-BGDĐT [4], bao gồm
các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ
năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục

tiêu GDMN. Hiện nay, thực hiện theo Chuẩn Nghề nghiệp được ban hành vào
tháng 10/2018. Chuẩn nghề nghiệp GVMN năm 2018 tiếp cận theo hướng
phát triển năng lực đáp ứng với xu hướng đổi mới hiện nay. Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non bao gồm 5 tiêu chuẩn, trong đó có 1 tiêu chuẩn về
phẩm chất và 4 tiêu chuẩn về năng lực, gồm 13 năng lực sau:
1)Năng lực phát triển chuyên môn bản thân
2)Năng lực ni dưỡng và chăm sóc trẻ;
3)Năng lực giáo dục trẻ phát triển toàn diện;
4)Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ của giáo viên;
5)Năng lực xây dựng kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
6)Năng lực quản lý nhóm, lớp;
7)Năng lực xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân
thiện;
8)Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;
17


9)Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
10)Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để
bảo vệ quyền trẻ em;
11)Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ
em;
12)Ứng dụng công nghệ thông tin;
13)Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em [4].
1.2. u cầu đặt ra với đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non hiện nay
1.2.1. Bối cảnh xã hội và đổi mới giáo dục
Bối cảnh xã hội hiện đại cũng đã đặt ra những yêu cầu, thách thức mới

đối với giáo viên mầm non đó là đổi mới chương trình giáo dục mầm non, đổi
mới cách đánh giá, lấy trẻ làm trung tâm trong các hoạt động chăm sóc, giáo
dục... Trong bối cảnh thế giới cơng nghệ số ngày càng nhiều các cơ sở giáo
dục mầm non cần đến sự trợ giúp của công nghệ (camera) để giám sát hoạt
động của giáo viên và trẻ ở trường mầm non. Một số trường hợp phụ huynh,
giáo dục mầm non bị lệ thuộc vào nó, gây ảnh hưởng đến tâm lí làm việc,
khiến cho một bộ phận giáo dục mầm non thiếu lịng tin vững chắc vào trình
độ chun mơn và kĩ năng nghề nghiệp của mình trong việc xử lí các tình
huống với trẻ. Vì thế, các hành vi cũng như cách xử lí các tình huống sư phạm
của giáo dục mầm non hoặc là mất tự nhiên, hoặc là mang tính hình thức.
Những tiến bộ vượt bậc về khoa học cơng nghệ và xu hướng tồn cầu hoá
đang là đặc điểm chi phối thời đại ngày nay. Trước bối cảnh quốc tế, đòi hỏi
giáo dục Việt Nam phải đổi mới. Trong xu thế đó, giáo dục mầm non cũng có
những đổi mới nhất định cả về số lượng và chất lượng.
1.2.2. Đổi mới giáo dục mầm non
Để đổi mới giáo dục mầm non ở Việt Nam, chúng ta cần phải đổi mới
từ hệ thống giáo dục "truyền thống" sang hệ thống giáo dục "thế kỷ 21" trong
thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0. Trong đó, các đặc trưng về giáo viên, trẻ
mầm non, mục tiêu và phương pháp giáo dục mầm non cần được chú trọng
làm rõ để phân biệt giữa hai hệ thống. Thực chất của việc chuyển đổi từ hệ
18


thống giáo dục "truyền thống" sang hệ thống giáo dục "thế kỷ 21" là chuyển
đổi về chất trong cách tiếp cận, cách suy nghĩ, cách quản lý... Do đó, khi bàn
đến đổi mới giáo dục mầm non, có thể có nhiều nội dung, phương pháp, cách
thức,... Đổi mới giáo dục mầm non là đổi mới những vấn đề cơ bản sau:
Giáo dục mầm non đã “Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo
dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, ni dưỡng với giáo dục phù hợp
với đặc điểm tâm lí, sinh lí, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân

cách”. Chương trình giáo dục mầm non đã xác định “Nội dung của các lĩnh
vực giáo dục chủ yếu được tổ chức thực hiện theo hướng tích hợp và tích hợp
theo các chủ đề gần gũi thơng qua các hoạt động đa dạng, thích hợp với trẻ
và điều kiện thực tế của địa phương. Trên cơ sở chương trình giáo dục mầm
non, giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhóm lớp
và khả năng của cá nhân trẻ và điều kiện thực tế của địa phương”. Để thực
hiện tốt được đổi mới nội dung giáo dục mầm non, đòi hỏi phải nhanh chóng
đổi mới cơng tác đào tạo giáo dục mầm non theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp, đáp ứng những yêu cầu mới của ngành giáo dục đề ra.
Đổi mới giáo dục mầm non là đổi mới những vấn đề cơ bản sau:
-Đổi mới phương pháp giáo dục và dạy học;
-Đổi mới công tác quản lý;
-Đổi mới chương trình giáo dục mầm non;
-Đổi mới cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên mầm non trong giai đoạn
hiện nay;
-Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên, không ngừng nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non đổi mới trong xu thế
quốc tế hóa về giáo dục mầm non.
1.2.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non hiện nay
1.2.3.1.Yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Một đặc điểm rất nổi bật về việc học của trẻ mầm non là bắt chước, mà
lại chưa đủ khả năng phân biệt đúng, sai. Do đó giáo viên mầm non phải là
tấm gương, hình mẫu chuẩn đối với trẻ. Trong đổi mới giáo dục hiện nay,
người giáo viên mầm non cần hội đủ những phẩm chất đạo đức và lối sống
sau đây:
19



×