Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:
LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỌC VIÊN: LÊ MINH PHÁT
GVHD: TS. CAO THỊ THANH XUÂN
LỚP: NVSP KHÓA 71

1


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2021

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:


LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỌC VIÊN: LÊ MINH PHÁT
GVHD: TS. CAO THỊ THANH XUÂN
LỚP: NVSP KHĨA 71

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2021
3


4


LỜI CẢM ƠN


Sau khoảng thời gian tham gia học phần Lý luận dạy học đại học tại lớp Nghiệp
vụ Sư phạm khóa 71, trường Đại học Sài Gịn, phịng Giáo dục Thường xuyên tổ chức,
tôi đã được tiếp cận những kiến thức thật sự rất cần thiết và hữu ích cho cơng tác giảng
dạy trong tương lai của mình.
Nhân đây, tơi xin được gửi lời chân thành nhất của mình đến với những cá nhân,
đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình hồn thành tốt học
phần của mình, đó là:

1. Ban Giám hiệu trường Đại học Sài Gịn, Tp. Hồ Chí Minh.
2. Ban Lãnh đạo phòng Giáo dục Thường xuyên, trường ĐH Sài Gòn, Tp. HCM.
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Cao Thị Thanh Xuân.
Tôi sẽ luôn nhớ mãi những sự giúp đỡ chân thành của các cá nhân, đơn vị và tự
hứa sẽ ln cố gắng, nỗ lực hết mình trong q trình cơng tác sau này. Cuối cùng, tơi
xin được gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến với các cá nhân, đơn vị.
Thân ái!
Học viên thực hiện


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài tiểu luận này là do chính chúng tơi thực hiện. Các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài tiểu luận là trung thực, không sao chép
từ bất cứ đề tài tiểu luận nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2021
Học viên thực hiện
(Kí và ghi họ tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ……. tháng …… năm ……..
Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi họ tên)

MỤC LỤC


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................trang 1
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................trang 5
II.1. Phương pháp dạy học đại học........................................................................trang 5
II.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học..................................trang 5
II.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học.....................trang 8
II.2. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng tại Việt Nam......trang 11
II.2.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giải)...............................................trang 12
II.2.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)............................................................trang 12
II.2.3. Phương pháp dạy học trực quan...............................................................trang 13
II.2.4. Phương pháp thực hành............................................................................trang 14
II.2.5. Phương pháp xêmina................................................................................trang 14
II.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học.............................trang 15
II.3.1. Sơ đồ kiến thức.........................................................................................trang 15
II.3.1.1. Quan niệm.............................................................................................trang 15
II.3.1.2. Đặc điểm của sơ đồ...............................................................................trang 15
II.3.1.3. Các loại sơ đồ sử dụng trong dạy học....................................................trang 16
II.3.2. Sơ đồ hóa kiến thức..................................................................................trang 18
II.3.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ.............................................................trang 19
II.3.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học bằng sơ đồ.........................................trang 19
II.3.3.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ.....................................trang 20
II.3.3.3. Hạn chế và của phương pháp dạy học bằng sơ đồ.................................trang 20
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG

PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC
THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................trang 24
IV. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG
SƠ ĐỒ................................................................................................................ trang 29
IV.1. Bước 1: Xác định nguyên tắc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ
đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất...............................trang 29


IV.2. Bước 2: Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng phương pháp dạy học bằng sơ đồ
môn..................................................................................................................... trang 33
IV.3. Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học
bằng sơ đồ...........................................................................................................trang 35
V. KẾT LUẬN..................................................................................................trang 36


ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI
MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới, vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở Việt Nam là một trong những ưu tiên
hàng đầu.
Điều này được thể hiện rõ trong nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế1.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu lên những

quan điểm cơ bản: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “... đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong
những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo làm cho giáo dục, đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu
cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ ngun tồn cầu
hóa”. Có thể xem đây như là những triết lý giáo dục ở tầm cỡ quốc gia - dân tộc trong
thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 2.
Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội, cần
phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
1 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, 2013.
2 Đảng Cộng Sản Việt Nam (2018), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội.

10


cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm đáp ứng
nhu cầu do thực tiễn địi hỏi, đáp ứng được cơng cuộc hiện đại hố, cơng nghiệp hố
đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào tạo hiện nay
đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi
mới phương pháp dạy học đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị
quyết TW 2 Khố VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hồ nhập với xu thế đổi mới phương
pháp dạy học đang diễn ra sơi nổi khắp nơi trên tồn thế giới, việc đổi mới phương
pháp dạy học đại học, cao đẳng ở nước ta cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ
sở quan niệm đầy đủ và thống nhất về đổi mới phương pháp dạy học cũng như những
giải pháp phù hợp, khả thi…” 3.

Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh là cơ cơ sở
đào tạo các cán bộ thể dục thể thao có trình độ từ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ;
đào tạo vận động viên các môn thể thao; là cơ sở nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và hợp tác quốc tế hàng đầu về Thể dục thể thao trong cả nước. Nhà trường
xác định những mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho Ngành thể dục thể thao Việt Nam chính là thường xuyên cập nhật và đổi với
các phương pháp dạy học sao cho giúp sinh viên có thể tiêp cận với kiến thức một
cách nhanh nhất, cũng như vận dụng được những kiến thức đó một cách triệt để trong
quá trình thực hành nghề nghiệp của mình.
Trong chương trình đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh, bên cạnh các mơn học thực hành như: Bóng đá, bóng rổ, điền kinh,
thể dục…nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng, kỹ xảo thể thao cần thiết, thì các
mơn học lý thuyết cũng đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức
chuyên môn, những cơ sở sinh lý sinh hóa của những hoạt động vận động cũng như
những phương pháp tiến hành tổ chức hoạt động thể dục thể thao cơ bản.
Do đặc thù đào tạo nghề, nên sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh hầu hết đều thích học các mơn thể thao hơn các mơn lý
thuyết. Đây chính là một thách thức lớn cho các cán bộ, giảng viên lý thuyết của nhà
trường. Nắm được tình hình đó, đội ngũ giảng viên của nhà trường đã luôn học tập,
3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (khóa XI), đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

11


trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, đổi mới nội dung dạy học, cách thức tiếp cận vấn đề
và đặc biệt là thường xuyên cập nhật đổi mới phương pháp dạy học sao cho có thể kích
thích tính tự giác tích cực học tập của sinh viên.
Môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất là một trong những mơn học

lý thuyết quan trọng nằm trong chương trình đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Thể
dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, trang bị cho sinh viên những kiến thức về bản
chất của thể dục thể thao, về phương pháp tổ chức các quá trình giáo dục thể chất hình
thành kỹ năng vận dụng lý luận - phương pháp vào thực tiễn hoạt động thể dục thể
thao và hình thành niềm tin, tình cảm nghề nghiệp cho giáo viên thể dục thể thao
tương lai.
Vấn đề nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học luôn được các giảng viên môn
Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất quan tâm và tiến hành thường niên. Thực tế
cho thấy phương pháp dạy học hiện nay đang được các giảng viên sử dụng tương đối
đa dạng và phong phú, đã kết hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống với các
phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm của
từng phương pháp. Những phương pháp dạy học mà giảng viên bộ môn thường áp
dụng có thể kể đến đó là: thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, xêmina, thực
hành…và chủ yếu giảng dạy theo hình thức “cuốn chiếu” dạy lần lượt từng bài, khi
sinh viên nắm vững kiến thức thì sẽ chuyển sang bài tiếp theo. Cách dạy học này rất
phù hợp với phương thức đào tạo niên chế: khi thời lượng học tập trên lớp nhiều,
giảng viên có điều kiện dạy kỹ từng bài cũng như có thời gian hướng dẫn sinh viên
thực hành các kiến thức ngay sau mỗi bài học. Vì vậy, chất lượng mơn học ln được
đảm bảo, thể hiện ở kết quả học tập của sinh viên tương đối cao.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm học 2015- 2016, Nhà trường thay đổi phương thức đào
tạo từ niên chế sang dạng tín chỉ, thời lượng học tập trên lớp giảm đi đáng kể thì
những phương pháp dạy học đang sử dụng theo kiểu liệt kê, dàn trải khơng cịn phù
hợp nữa. Cần phải nghiên cứu ứng dụng những phương pháp dạy học mới sao cho có
thể trang cho bị cho sinh viên toàn bộ kiến thức cơ bản một cách nhanh nhất thông qua
hệ thống sơ đồ, trên cơ sở đó, dành thời gian phân tích chi tiết những nội dung quan
trọng cần nhấn mạnh trong bài học. Có như vậy, mới có thể giúp sinh viên hiểu sâu
vấn đề và kích thích tính tích cực học tập của các em.
12



Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là một trong những phương pháp thuộc nhóm
phương pháp dạy học trực quan. Sơ đồ là những hình ảnh có tính biểu tượng được xây
dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó
dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ
chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức một
cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một
cách trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực
nhận thức cho người học4.
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ mang lại nhiều ưu điểm trong dạy học đại học
hiện nay, nó là phương án độc đáo để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức
cần trang bị lớn mà thời lượng dạy học trên lớp lại ít. Việc khai thác sử dụng sơ đồ
giúp giảng viên dễ dàng trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức một
cách rõ ràng, mạch lạc, đồng thời lại không tốn nhiều thời gian. Thông qua sơ đồ,
giảng viên vừa có thể giúp sinh viên dễ dàng nắm bắt được toàn bộ kiến thức logic
trong bài giảng, vừa có thể đi sâu nhấn mạnh những nội dung quan trọng, lướt qua
những kiến thức ngoại diên, vì thế có thể tận dụng được thời gian dạy học trên lớp.
Như vậy, có thể coi sơ đồ là một cơng cụ hữu ích trong dạy học đại học, nói riêng là
đối với mơn học
Hiện nay chưa có cơng trình nào đề cập tới vận dụng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ trong dạy học, phù hợp với tình hình mơn học nói riêng và với việc đổi mới
phương thức đào tạo của nhà trường nói chung. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần phát huy tối đa tính ưu việt trong dạy và học của
người thầy và người trò, nâng cao chất lượng mơn học nói riêng và chất lượng đào tạo
của nhà trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng
phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục
thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh".

4 Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Phương pháp Graph trong dạy học sinh học (sách chuyên khảo), NXB Giáo dục.

13


II. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
II.1. Phương pháp dạy học đại học:
II.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học:
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phương pháp
dạy học. Ở đây chúng tôi điểm qua những cơng trình với những kết quả như sau:
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, “metohodos” – nguyên
văn là con đường đi đến một cái gì đó; có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích bằng
một hình ảnh nhất định, nghĩa là một hành động được điều chỉnh. Đây là cách tiếp cận
từ góc độ triết học: Xem phương pháp như là cách thức, con đường, phương tiện để
đạt mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và
trong thực tiễn5.
Theo V.I. Lênin: “Trong nhận thức đang tìm tịi, phương pháp cũng là cơng cụ,
là một thủ đoạn đứng về phía chủ quan, qua thủ đoạn đó nó có quan hệ với khách
thể”6.
Phương pháp dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là phương pháp (vận dụng vào việc
giáo dục) dạy cho người học nắm được những kiến thức, kĩ năng nhất định: có thể kể
đến một số cơng trình trên thế giới như sau:
Theo Babanxki. Lu. K: "Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy
và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá
trình dạy học".
Theo V.K.Điachenco (Nga) cho rằng: “Phương pháp dạy học là cấu trúc tổ chức
của quá trình dạy học”. Dverep I.D thì cho rằng: “Phương pháp dạy học là cách thức
tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này thể hiện
trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc
lập của người học và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của người dạy”7.

5 Bùi Hiển, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2013), Từ điển giáo dục. NXB Bách Khoa,
Hà Nội.
6 Lê nin V.I. (1981), Lê nin toàn tập, tập 29, NXB Tiến bộ Maxcơva.
7 Babanxki. Iu.K (1981), Tối ưu hố q trình dạy học, Cục đào tạo và bồi dưỡng Bộ GD-ĐT, Hà Nội. Tr. 75.

14


Theo I.Ia. Lecner: "Phương pháp dạy học là một hệ thống có mục đích của người
dạy, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của người học, đảm bảo cho họ
lĩnh hội nội dung học vấn".
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của
thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò
tự giác, tự lực đạt tới mục đích dạy học”8.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Phương pháp dạy học ở đại học là tổng
hợp các cách thức hoạt động của giảng viên và sinh viên. Cùng với các phương tiện
dạy học, chúng có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo
nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học góp phần đào
tạo đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ đại học”9.
Theo Lê Đức Ngọc thì phương pháp dạy học là "một khoa học và cũng là một
nghệ thuật: Tính khoa học của phương pháp dạy học đại học đòi hỏi phải nắm vững
bản chất của quá trình đào tạo đại học. Tính nghệ thuật của việc dạy học đại học thể
hiện ở năng lực truyền đạt của giảng viên sao cho khơi dậy đơợc tiềm năng tiếp thu,
phát triển và sáng tạo của ngơời học để nhận thức, để cảm nhận và để có kỹ năng
cao”10.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối
hợp thống nhất của giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của giảng viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ
dạy học”11.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức làm

việc, phối hợp thống nhất của thầy và trị (trong đó thầy đóng vai trị chủ đạo, trị
đóng vai trị tích cực- chủ động) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học”12.

8 Nguyễn Ngọc Quang, Phương pháp Graph dạy học. Khái niệm về Graph dạy học, Tạp chí thông tin Khoa học
giáo dục số 5/1987.
9 Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1996), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐSVP, Hà Nội.
10 Trần Thị Thúy Nga, (2012). Xây dựng và sử dụng sơ đồ để dạy học phần di truyền học lớp 12 THPT, luận
văn thạc sỹ Giáo dục học.
11 Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Tuyết Vượng, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn
Quân, Phan Hồng Vinh, Từ Đức Văn (2011). Giáo trình giáo dục học tập 1, NXB ĐSVP, Hà Nội.
12 Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002), Học và dạy cách học, Đại học sư
phạm, Hà Nội.

15


Theo Phạm Viết Vượng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp, tương tác giữa giảng viên và sinh viên, nhằm giúp sinh viên chiếm lĩnh
hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng kĩ xảo, thực hành sáng tạo
và thái độ chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học”13.
Tiếp cận phương pháp dạy học theo xu hướng đổi mới giáo dục của thế giới,
Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010) cho rằng: phương pháp dạy học cần phải
nhằm vào việc tổ chức các hoạt động khám phá kiến thức cho học sinh theo 4 giai
đoạn: Chuẩn bị - Xây dựng kế hoạch học tập - Thực hiện kế hoạch học tập - Tổng hợp
và đánh giá kết quả học tập.
Xét trên mặt tương tác giữa thầy và trị, có những cách tiếp cận khác nhau về
phương pháp dạy học, nhưng tựu trung lại, có ba cách hiểu như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người thầy để truyền thụ kiến
thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục người trò theo mục tiêu của nhà trường.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của

thầy và trị trong q trình dạy học, nhằm đạt tới những mục đích giáo dục.
Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của người thầy nhằm tổ
chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của người trò, dẫn tới việc người trò
lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực
nhận thức.
Cách hiểu thứ nhất phản ánh quan niệm cũ về vai trị của người giảng viên trong
q trình dạy học. Theo quan niệm này thì thầy là nhân vật trung tâm, giữ vai trị chủ
đạo, hoạt động tích cực, cịn trị thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy. Quan
niệm đó cũng dẫn tới coi các phương pháp dạy học đều là phương pháp của thầy.
Cách hiểu thứ hai, coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp ngang hàng của
hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền tri thức của thầy cũng quan trọng như
nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.
Cách hiểu thứ ba xuất hiện sau khi lý thuyết về sự lĩnh hội tri thức ra đời. Theo
quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho trị lĩnh hội tri thức. Vai trị
của trị trong q trình dạy học là vai trị chủ động. Nói khác đi thì phương pháp học
13 Phạm Viết Vượng (2017), Giáo trình giáo dục học dành cho các trường đại học và cao đẳng sư phạm, NXB
Đại học Sư phạm.

16


tập xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động của thầy và
phương pháp dạy học của thầy. Những cơng trình nghiên cứu gần đây về phương pháp
dạy học đi theo hướng này.
Như vậy, phương pháp dạy học là một phạm trù cơ bản của lý luận dạy học, một
thành tố có cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá trình dạy học, có vai trị
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả đào tạo nói chung
cũng như trong đào tạo đại học nói riêng.
Có thể tổng hợp quan niệm về phương pháp dạy học một cách chung và rộng
nhất là: cách thức hoạt động để đạt được mục đích của q trình dạy học. Đó cũng là

con đường mà người ta cần đi theo để hoàn thành được mục tiêu đề ra.
Từ việc phân tích trên chúng tơi xác định: phương pháp dạy học là hệ thống
những biện pháp, cách thức dạy và học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và mục tiêu
đào tạo môn học.

II.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học:
Bàn về phương pháp dạy học đại học, có nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau,
sau đây chúng tôi xin liệt kê một số kết quả tiêu biểu:
Theo các nhà khoa học giáo dục trong nước như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức,
Phạm Viết Vượng, ... thì phương pháp dạy học đại học được hiểu như sau14 15:
“Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của giảng viên: Truyền đạt cho sinh
viên nội dung trí dục và tổ chức, điều khoản hoạt động nhận thức và thực tiễn của sinh
viên nhằm đặt được mục đích dạy học”.
“Phương pháp học: Là cách thức hoạt động của sinh viên dưới sự chỉ đạo sư
phạm của giảng viên một cách tự giác, tích cực, tự lực tiếp thu (lĩnh hội) nội dung trí
dục và tổ chức tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên
nhằm đạt được mục đích dạy học”.
Theo Lưu Xuân Mới: “Phương pháp dạy học đại học là một phạm trù cơ bản
của lý luận dạy học đại học; một thành tố cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của
14 Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1996), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐSVP, Hà Nội.
15 Phạm Viết Vượng (2017), Giáo trình giáo dục học dành cho các trường đại học và cao đẳng sư phạm, NXB
Đại học Sư phạm.

17


quá trình dạy học”. Phương pháp dạy học đại học được Lưu Xuân Mới (2000) quan
niệm “là tổng hợp các cách thức hoạt động tương tác được điều chỉnh của giảng viên
và sinh viên trong đó hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt động học là tự giác, tích cực, tự
lực và sáng tạo nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học, góp phần đào tạo

đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ có trình độ đại học”16.
Theo Đồng Văn Triệu “Phương pháp dạy học là hệ thống những biện pháp, cách
thức dạy và học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và mục tiêu đào tạo môn học. Tác
giả nhấn mạnh: để đảm bảo chất lượng dạy học phải đảm bảo 3 khâu thơng nhất với
nhau đó là nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên và tự học
của sinh viên. Người giảng viên có hai nhiệm vụ chủ yếu gắn chặt với nhau: một là bồi
dưỡng cho sinh viên các phương pháp nắm tri thức phù hợp với mục đích và đặc điểm
của mơn học, hai là giúp sinh viên nắm được nội dung tri thức phù hợp với yêu cầu
của chương trình”17.
Theo Đỗ Hữu Trường (2008): “Phương pháp dạy học đại học là hệ thống những
biện pháp, những cách thức dạy và học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy và mục tiêu đào
tạo môn học ở bậc đại học”18.
Theo Lê Vương Anh (2016): “Phương pháp dạy học đại học là tổng hợp các
cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa giảng viên và sinh viên, giúp sinh viên
chủ động, tực giác, tích cực chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, nhằm mục đích
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học”19.
Như vậy, mặc dù đưa ra những cách biểu đạt khác nhau về phương pháp dạy học,
nhưng các tác giả trên đều có quan điểm chung về phương pháp dạy học đại học là
tổng hợp các cách thức hoạt động tương tác được điều chỉnh của giảng viên và sinh
viên, trong đó hoạt động dạy học là chủ đạo, hoạt động học là tự giác, tích cực, tự lực,
sáng tạo, nhằm mục đích thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
16 Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17 Đồng Văn Triệu (2006), Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học mơn Lý luận và phương pháp thể dục thể
thao ở Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ Giáo dục thể chất, Viện khoa học thể dục thể
thao.
18 Đỗ Hữu Trường (2008), Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn bắn súng thể thao ở Trường Đại học thể
dục thể thao, Luận án tiến sĩ Giáo dục thể chất, Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh.
19 Lê Vương Anh (2017), Xác định nhóm phương pháp dạy học mơn bóng bàn cho sinh viên ngành giáo dục
thể chất Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ Giáo dục thể chất, Trường Đại học Thể dục
Thể thao Bắc Ninh.


18


Điểm nhấn rõ rệt ở các quan niệm trên đó là việc chuyển từ truyền đạt thông tin
một chiều, cung cấp hoặc "nhồi nhét" thơng tin từ thầy tới trị, ... sang việc giảng viên
tổ chức quá trình nhận thức, hướng dẫn sinh viên khám phá thông tin, kiến thức mới,
mở rộng đào sâu tri thức, tự mình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho mình.
Trong những quan niệm trên, tác giả đã xét trên nhiều mặt khác nhau của q
trình dạy học, có tác giả chú trọng tới cách thức tương tác giữa giảng viên và sinh
viên, có tác giả chú trọng tới hoạt động nhận thức của sinh viên, có tác giả lại xét về
mặt điều khiển học, … Tuy diễn đạt khác nhau, nhưng các tác giả đều thừa nhận rằng
phương pháp dạy học đại học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
Phương pháp dạy học đại học phản ánh quá trình nhận thức một cách chủ động
của sinh viên nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh sự vận động (mang tính mở) của nội
dung dạy học đã được quy định.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh cách thức hoạt động tương tác, sự trao
đổi thông tin giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích
thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động.
Nói chung, khi nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học, tuy các tác giả đều
bám sát và phản ánh quá trình dạy học nói chung, nhưng ở bậc học đại học, mặt hoạt
động tương tác giữa thầy và trò được chú trọng hơn, đặc biệt là tập trung vào:
Phương pháp đào tạo: chú trọng phương pháp nhận thức có tính chất nghiên cứu,
cách tiếp cận tri thức, tạo khả năng cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức, đạo đức xã hội và
nghề nghiệp.
Nội dung đào tạo: Theo chiều rộng, chiều sâu, có phân hố chun mơn sâu.
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp nguồn nhân lực cao cấp về một lĩnh vực chuyên mơn

nào đó cho xã hội.
Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam kể trên phần nào phản ánh được xu thế đổi
mới phương pháp dạy học đại học trên thế giới: tăng cường tổ chức hoạt động học của
sinh viên thông qua các dạng hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá; có thể kể
19


đến một số cơng trình như sau: Wilberr J. McKeachie, Graham Gibbs, Diana
Laurillard, Nancy Van Note Chism, Robert Menges, Marilla Svinicki, Claire Ellen
Weinstein (2003), Những thủ thuật trong dạy học các chiến lược, nghiên cứu và lý
thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng20.
David A. Kolb (2015), Experiential Learning: experience as the source of
learning and development21.
Pateep Methakunavudhi (2002), Problem – Based learning, Research – based
learning, Department of higher education faculty of education Chulalongkorn uiversity
Bangkock, Thailand22.
Scott D. Wurdinger and Julie A. Carlson (2016), Teaching for Experiential
Learning23.
Như vậy, quá trình đào tạo ở bậc đại học được coi là một hệ thống rất phức tạp có
tính đặc thù, có sự đa dạng, phong phú của các trạng thái, các mối liên hệ và quan hệ.
Sự tiến bộ về khoa học công nghệ, sự phát triển về kinh tế chính trị - xã hội đều có sự
liên quan chặt chẽ với nhau.
Từ những nghiên cứu trên, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chúng tôi cho
rằng: phương pháp dạy học đại học là cách thức tương tác giữa giảng viên và sinh viên
trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu, nhằm vận dụng linh hoạt những kiến
thức đã tiếp thu được vào thực tiễn nghề nghiệp được đào tạo của sinh viên. Chú ý
rằng: pương pháp dạy học đại học luôn cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu đào tạo
con người lao động của xã hội phát triển.

II.2. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng tại Việt Nam:

Như trên đã trình bày về việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học đại
học phụ thuộc nhiều yếu tố nên rất đa dạng và phong phú. Trong khuôn khổ nghiên
20 Wilberr J. McKeachie, Graham Gibbs, Diana Laurillard, Nancy Van Note Chism, Robert Menges, Marilla
Svinicki, Claire Ellen Weinstein (2003), Những thủ thuật trong dạy học các chiến lược, nghiên cứu và lý thuyết
về dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng, NXB Giáo dục Việt Nam
21 David A. Kolb (2015), Experiential Learning: experience as the source of learning and development,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
22 Pateep Methakunavudhi (2002), Problem – Based learning, Research – based learning, Department of
higher education faculty of education Chulalongkorn uiversity Bangkok, Thailand.
23 Scott D. Wurdinger and Julie A. Carlson (2016), Teaching for Experiential Learning, Rowman and Littlefield
Education, United States of America.

20


cứu đề tài tiểu luận, ở đây chúng tơi trình bày một số phương pháp dạy học đã và đang
được giảng viên sử dụng trong giảng dạy ở bậc đại học tại Việt Nam. Trong đó ngồi
những phương pháp dạy học mang tính truyền thống như thuyết trình, vấn đáp, trực
quan, ... cịn có những xu hướng, kiểu, phương pháp dạy học mới - thể hiện u cầu
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên.

II.2.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giải):
Phương pháp diễn giảng là phương pháp mà giảng viên dùng lời nói cùng với các
phương tiện kỹ thuật thơng tin, nghe nhìn như: bảng – phấn, văn bản in, máy tính… để
diễn giảng cho người học nghe, phát hiện và hiểu các khái niệm, hiện tượng, quy luật,
nguyên lý của các quá trình.
Phương pháp diễn giảng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Phương
pháp này rất có ích khi mục đích giảng dạy là nhằm truyền đạt cho sinh viên một hệ
thống tri thức hoặc nội dung của môn học. Nhưng vấn đề được đặt ra khi sử dụng
phương pháp diễn giảng là phải tạo cho sinh viên tự giác, tích cực học tập.

Ưu điểm của phương pháp diễn giảng: Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập
trung vào chủ điểm, kiểm sốt được nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời
gian định trước; Truyền đạt được một khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian
giới hạn; Phù hợp với lớp học đông sinh viên, thiếu phương tiện dạy học.
Nhược điểm của phương pháp diễn giảng: Chỉ có thơng tin một chiều, người học
bị động; Khó nắm được hiệu quả của bài giảng, người học dễ bị thụ động và “ỳ” khi
nghe quá lâu; Không phù hợp với đào tạo kĩ năng.
Để bài giảng có hiệu quả cao giảng viên cần phải: Làm cho người học nắm được
mục tiêu và yêu cầu của bài giảng; Chủ điểm và ngôn ngữ diễn giảng phải phù hợp với
trình độ người học; Phải rất chú ý đến mở đầu và tóm tắt bài giảng; Tốc độ phải phù
hợp với người nghe; Người học phải được nhìn thấy và nghe thấy người giảng rõ ràng;
Người dạy phải nhạy bén với thái độ tiếp thu của người học; Cần thường xuyên dùng
câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe giảng.

II.2.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại):
21


Phương pháp vấn đáp là phương pháp giảng viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi
để sinh viên trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những
tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích
luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp sinh viên củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ
thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và
giúp sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
Tuỳ theo cơ sở để phân loại, nên có những kiểu vấn đáp sau:
Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp
tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
Dựa vào tính chất nhận thức của sinh viên mà phân ra vấn đáp giải thích, minh
hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tịi – phát hiện.
Ưu điểm của phương pháp vấn đáp: Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của

sinh viên, kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của họ; Bồi dưỡng cho sinh
viên năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ,
xúc tích;
Giúp giảng viên thu được tín hiệu ngược từ sinh viên một cách nhanh, gọn, kịp
thời để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của sinh viên. Đồng thời qua đó mà sinh
viên cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức – học
tập của mình. Ngồi ra, thơng qua đó mà giảng viên có khả năng chỉ đạo hoạt động
nhận thức của cả lớp và của từng sinh viên.
Nhược điểm của phương pháp vấn đáp: Nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất
thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa
giảng viên và một vài sinh viên, khơng thu hút tồn lớp tham gia vào hoạt động chung;
Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng
đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của sinh viên.

II.2.3. Phương pháp dạy học trực quan:
Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan để
hỗ trợ các hoạt động dạy và học. Tuỳ theo nội dung môn học và đặc thù của ngành học
mà phương tiện trực quan có thể khác nhau. Chẳng hạn: Đối với môn học Lý luận &
22


phương pháp giáo dục thể chất thì hình ảnh, sơ đồ, video clip, ... đều có thể sử dụng
làm phương tiện trực quan.
Ưu điểm: phương pháp trực quan giúp cho người học dễ dàng hình dung được
kiến thức, trợ giúp người học khi gặp vấn đề có tính khái qt, trừu tượng cao.
Nhược điểm: phương pháp trực quan không thể thay thế cho những phương pháp
dạy học khác, người học có thể bị ngộ nhận những yếu tố cụ thể là đồng nhất với kiến
thức khái quát. Mặt khác, nếu giảng viên lạm dụng thì có thể tốn thời gian, làm cho
người học phân tán chú ý, tập trung nhiều vào phương tiện trực quan nên ảnh hưởng
đến hoạt động tư duy.

II.2.4. Phương pháp thực hành:
Phương pháp thực hành là phương pháp dạy học dựa trên hình thức tổ chức các
hoạt động thực hành, giúp sinh viên có điều kiện thuận lợi để kết hợp giữa học tập với
lao động sản xuất theo ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa học nhằm mở
rộng tầm hiểu biết, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong
tương lai, bồi dưỡng hứng thú khoa học cũng như hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên.
Thực hành được hiểu là hình thức tập luyện gắn với từng bộ mơn, từng chuyên
đề; chúng được tiến hành sau giờ lý luận (thường sau các bài giảng, hoặc một chương
trình, một phần của chương trình bộ mơn) với mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng tri thức đã học dưới các hình thức: làm bài tập, xây dựng sơ đồ, đồ thị, tập trình
bày... Khi vận dụng hình thức này cần xác định nội dung thực hành cho thích hợp
nhưng phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu được qui định trong chương trình mơn
học.

II.2.5. Phương pháp xêmina:
Phương pháp dạy học này dựa trên hình thức tổ chức cho sinh viên học tập qua
thảo luận dưới sự tổ chức điều khiển của giảng viên, ở đó sinh viên trình bày, thảo
luận, tranh luận về những vấn đề khoa học nhất định, từ đó thu được kiến thức, kỹ
năng, ...
Về thực chất xêmina là hình thức thảo luận tập thể về vấn đề khoa học theo đề
cương mà giảng viên cho trước và sinh viên chuẩn bị cá nhân; sinh viên dùng lời để
23


tranh luận nhằm đào sâu, mở rộng vốn kiến thức, tìm tịi, phát hiện chân lý hoặc chứng
minh, tìm cách vận dụng chân lý khoa học vào thực tiễn... thông qua đó sinh viên thu
nhận được tri thức mới. Thơng qua hoạt động này mà phát huy tính tự lập của sinh
viên, củng cố sự hiểu biết, phát triển năng lực diễn đạt, khả năng tư duy, hình thành
thói quen làm việc có kế hoạch, bồi dưỡng hứng thú và say mê khoa học và giúp giảng
viên kiểm tra, đánh giá được trình độ của sinh viên, đồng thời qua đó giảng viên cũng

tự đánh giá, điều chỉnh và tự hồn thiện hoạt động dạy của mình.
Đặc trưng cơ bản của xêmina là:
Phải có chủ đề khoa học nhất định để sinh viên căn cứ vào đó mà chuẩn bị đề
cương, trình bày báo cáo, thảo luận và tranh luận.
Phải có thầy trực tiếp hướng dẫn, điều khiển, phân tích, giải đáp thắc mắc khi cần
thiết, tổng kết đánh giá và rút ra kết luận.
II.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học:
II.3.1. Sơ đồ kiến thức:
II.3.1.1. Quan niệm:
Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát
các khái niệm, phạm trù, quy luật. Sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng
kiến thức mà nó mơ tả24.
Sơ đồ kiến thức là những "hình ảnh" có tính biểu tượng được xây dựng trên các
sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng
trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được)25.
Một sơ đồ kiến thức gồm hai mặt nội dung và hình thức. Trong đó: Khối lượng
kiến thức trong một sơ đồ quyết định nội dung khách quan của sơ đồ cịn hình thức
chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một nội dung kiến thức
nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế những sơ đồ khác nhau.

II.3.1.2. Đặc điểm của sơ đồ:

24 Bùi Hiển, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2013), Từ điển giáo dục, NXB Bách Khoa,
Hà Nội.
25 Tony Buzan-bản dịch tiếng Việt Lê Huy Lâm (2008), Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

24


Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận thấy nhiều tác giả cho rằng sơ

đồ được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy sáng
tạo, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh với những đặc điểm ưu thế sau:
Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái qt, trừu
tượng và hệ thống cao. Nhìn vào sơ đồ, người xem sẽ thấy được từng chi tiết cụ thể
trong hệ thống toàn diện, tránh cái nhìn phiến diện cục bộ hay quá “vĩ mô”.
Kênh thông tin chữ thường phản ánh sự vật trong tĩnh tại, nó có ưu thế trong việc
mơ tả liệt kê sự vật, hiện tượng, nó khơng có khả năng phản ánh trực quan sự vận
động, phát triển của sự vật hiện tượng nhưng kênh hình đặc biệt là sơ đồ lại rất ưu thế
về vấn đề này. Sơ đồ cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và
mặt động của các sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian.
Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của
một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp
cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng
thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người học.

II.3.1.3. Các loại sơ đồ sử dụng trong dạy học:
Hiện nay, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học tương đối phổ biến ở các bậc học mà
đặc biệt là ở bậc phổ thông. Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng
tôi nhận thấy các loại sơ đồ thường được sử dụng trong dạy học bao gồm:
+ Sơ đồ tuyến tính (đường thẳng):
Sơ đồ tuyến tính là dạng sơ đồ dùng để diễn đạt các nội dung, các sự kiện có mối
quan hệ với nhau theo một logic nhất định. Khi diễn đạt hoặc chứng minh làm rõ sự
kiện, nội dung này thì sẽ dẫn đến làm sáng tỏ sự kiện nội dung tiếp theo.
A (là gì?) => B (cấu trúc?) => C (phân loại?) => D (phương pháp tiến hành).
+ Sơ đồ rẽ nhánh: (sơ đồ hình cây)
Sơ đồ cây được tạo nên bởi các nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ cho ra những
nhánh phụ tương ứng với nội dung chính đó. Với sơ đồ cây, khi sử dụng chỉ cần lướt
qua là có thể nắm được ý chính, từ đó sẽ phát triển là những ý phụ tương ứng một cách
dễ dàng mà khơng lo trùng lặp. Ngồi ra để tránh sự lẫn lộn giữa các nội dung khi sử
25



×