Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường trung học cơ sở thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường
ở các trường Trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên” sử dụng những thông
tin được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp, xử lí.
Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Thái Ngun, ngày 09 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nông Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan
trường học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái
Ngun, các thầy giáo, cơ giáo phịng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà
khoa học, các thầy giáo, cơ giáo trong và ngồi Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã
trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên; cảm ơn các đồng chí, đồng
nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra

nghiên cứu và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những tồn tại,
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo và đồng chí, đồng nghiệp để tiếp tục hoàn
thiện hơn nữa luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nông Thị Thu Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn ................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ........................................................................................................ 5

1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 7
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ..................................................................... 12
1.2.4. Bạo lực học đường................................................................................... 13
1.2.5. Hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường............................... 15
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường.................. 16
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo
lực học đường ở trường Trung học cơ sở ................................................ 16
iii


1.3.1. Hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở trường Trung
học cơ sở .................................................................................................. 17
1.3.2. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa BLHĐ .................................................................................. 25
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa

BLHĐ ở các trường THCS ...................................................................... 31
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................... 36
2.1.

Khái quát về các trường THCS thành phố Thái Nguyên ........................ 36

2.2.

Khái quát về mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ................... 38

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lí số liệu ............................... 38
2.3.

Thực trạng về hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở
các trường THCS thành phố Thái Nguyên .............................................. 39

2.3.1. Nhận thức của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở trường THCS ......................................... 39
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở trường
THCS ....................................................................................................... 40
2.3.3. Thực trạng về phương pháp giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ... 41
2.3.4. Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục phòng ngừa BLHĐ.................................................................... 43
2.3.5. Kết quả của hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở
trường Trung học cơ sở ........................................................................... 44

2.4.

Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học
đường ở trường THCS ............................................................................. 46

iv


2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo
lực học đường ở trường THCS ................................................................ 46
2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo
lực học đường ở trường Trung học cơ sở ................................................ 47
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực
học đường ................................................................................................ 50
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa
bạo lực học đường ở các trường THCS ................................................... 53
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học
đường ở các trường THCS ...................................................................... 54
2.4.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực
học đường ................................................................................................ 56
Kết luận chương 2.............................................................................................. 58
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................................... 59

3.1.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 59

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 60
3.2.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường
cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên ......... 61

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục phòng ngừa BLHĐ ở trường THCS ................................................. 61
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo
dục phòng ngừa BLHĐ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn và giáo viên phụ trách công tác đội trong nhà trường THCS ......... 63

v


3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục phịng ngừa BLHĐ ở trường THCS ................................ 65
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo
dục phòng ngừa BLHĐ ở trường THCS ................................................. 66
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: nhà trường
-gia đình - các tổ chức xã hội trong cơng tác giáo dục phịng ngừa
BLHĐ ở trường THCS ............................................................................ 68
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 71

3.4.


Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 73

3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ............................................................ 73
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 74
Kết luận chương 3.............................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
1. Kết luận .......................................................................................................... 79
2. Khuyến nghị................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BLHĐ

: Bạo lực học đường

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD


: Giáo dục

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

HV BLHĐ

: Hành vi bạo lực học đường

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS thành phố Thái
Nguyên .......................................................................................... 37

Bảng 2.2.

Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ ................................................................................... 39

Bảng 2.3.

Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung giáo dục phòng
ngừa BLHĐ ở trường THCS thành phố Thái Nguyên .................. 40

Bảng 2.4.

Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp giáo dục
phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.... 42

Bảng 2.5.

Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục phịng ngừa BLHĐ ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên ........................................................................... 43


Bảng 2.6.

Đánh giá của khách thể điều tra về biện pháp lập kế hoạch quản
lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên .......................................... 46

Bảng 2.7.

Đánh giá của các khách thể diều tra về biện pháp tổ chức thực
hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở trường
THCS thành phố Thái Nguyên ...................................................... 48

Bảng 2.8.

Thực trạng chỉ đạo, triển khai kế hoạch giáo dục phòng ngừa
bạo lực học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên . 51

Bảng 2.9.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực
học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên .............. 54

Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh THCS ...... 74

Bảng 3.2.


Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh THCS.............. 75

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta giai đoạn hiện nay đang đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế về
kinh tế, văn hóa, xã hội mạnh mẽ, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước
công nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu ấy, trước hết phải đào tạo nguồn nhân lực,
những chủ nhân tương lai của đất nước. Đối tượng của mục tiêu này chính là học sinh
ở các bậc học, cấp học.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XXI khẳng định: Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt là giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình
và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát
triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Đầu tư hợp
lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trên các lĩnh
vực, giao lưu với các nền văn hóa thế giới. Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu
vực trung du miền núi phía Bắc hiện cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ những biến động
của văn hóa xã hội. Những ảnh hưởng này ít nhiều tác động tới học sinh ở cả mặt tích
cực và tiêu cực khác nhau. Sự du nhập của những luồng văn hóa mới làm bào mịn
đi những giá trị truyền thống của dân tộc, làm thay đổi những nét nhân cách của thế
hệ trẻ Việt Nam. Một trong những nét văn hóa đáng lo ngại đó là những ứng xử giữa
con người và con người bằng bạo lực, việc giải quyết các mâu thuẫn con người theo

văn hóa “chợ búa”. Những số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo những năm
qua cho thấy: hiện tượng bạo lực học đường (BLHĐ) xảy ra phổ biến ở các bậc học,
cấp học với tính chất, mức độ bạo lực khác nhau. Hiện tượng này không chỉ xảy ra ở
nam học sinh mà cả ở nữ, khơng chỉ ngồi nhà trường mà cả trong trường. Điều này

1


gây ra nhiều bất ổn trong nhà trường, an ninh trật tự ở địa phương và những lo lắng
của các bậc phụ huynh khi cho con đến trường.
Hiện tượng bạo lực học đường trong các trường Trung học cơ sở (THCS) trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có xu hướng ngày càng phức tạp, để lại những
hậu quả nặng nề về thể chất, tinh thần của học sinh, gây ra những bức xúc trong dư
luận xã hội. Qua nhiều năm công tác và theo dõi quản lý các trường THCS trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên chúng tôi nhận thấy việc quản lý hoạt động giáo dục phòng
chống BLHĐ ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng
và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những cố gắng ấy chỉ dừng lại ở
mức độ giải quyết các vụ việc, thiếu sự vận dụng những nghiên cứu khoa học vào
thực tiễn cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản
lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường Trung học cơ
sở thành phố Thái Nguyên” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động phòng
ngừa BLHĐ ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, luận văn đề xuất một
số biện pháp quản lý nhằm góp phần phịng ngừa BLHĐ ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường
THCS thành phố Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS thành phố
Thái Ngun cịn có những hạn chế bất cập như: nội dung, phương thức giáo dục
chưa phù hợp; sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục

2


học sinh chưa thực sự hiệu quả…. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động này sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
bạo lực học đường ở các trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
bạo lực học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ
ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung: Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục Phòng ngừa bạo
lực học đường ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát 30 CBQL, 40 GV
và 100 học sinh lớp 7, 8 tại 10 trường THCS ở thành phố Thái Nguyên gồm:
THCS Chu Văn An, THCS Độc Lập, THCS Đồng Quang, THCS Gia Sàng,
THCS Lương Ngọc Quyến, THCS Hoàng Văn Thụ, THCS Nguyễn Du, THCS
Nha Trang, THCS Quang Trung, THCS Quang Vinh.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hóa các tài liệu lý
luận có liên quan đến đề tài để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý
thuyết của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đây là phương pháp cơ bản nhất trong đề tài, được sử dụng với mục đích
lấy ý kiến của các khách thể điều tra thông qua phiếu hỏi nhằm làm rõ thực trạng
cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát

3


Tiến hành quan sát các hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường
THCS để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành đàm thoại với một số CBQL, GV nhằm thu thập các dữ liệu,
thông tin thực tiễn, làm rõ hơn các kết quả.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liêu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực
trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài liệu
tham tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo
lực học đường ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực
học đường ở trường THCS thành phố Thái Nguyên
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học
đường ở trường THCS thành phố Thái Nguyên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
BLHĐ là một vấn nạn xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới với tính chất
và mức độ khác nhau. BLHĐ không phải là một chủ đề mới, hiện nay dưới sự hỗ
trợ của các thiết bị thông minh và mạng xã hội tình trạng này được biết đến ngày
càng nhiều hơn thông qua việc phát tán những clip học sinh ẩu đả, hiếp đáp lẫn
nhau.
Tình trạng bạo lực trong trường học được các nhà nghiên cứu phương Tây
và Mỹ đặc biệt quan tâm. Theo một công bố mới đây của Hiệp hội Giáo dục quốc
gia Mỹ, tình trạng bạo lực học đường với các con số đáng quan ngại: BLHĐ ảnh
hưởng đến 1/3 HS từ lớp 6 đến lớp 10; 28% HS Mỹ từ lớp 6 - 9 từng chịu BLHĐ,
trong khi đó HS từ lớp 10 - 12 là 20%; 30% thanh thiếu niên thừa nhận từng bắt
nạt người khác; gần 70% trong số HS bị bạo hành đều nói rằng nhà trường đã
khơng có biện pháp thiết thực đối với tình trạng này và chỉ có 20 - 30% HS bị
bắt nạt thường thơng báo cho người lớn về sự việc. Điều đáng buồn 9/10 thanh
thiếu niên thuộc LGBT (đồng tính) bị bạo hành bằng lời nói tại trường trong năm

2012 nhằm vào giới tính của họ.
Những nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã chỉ ra rằng cứ 7 phút lại có một trẻ em
bị bắt nạt. Cứ 4 trẻ lại có một trẻ thừa nhận từng bắt nạt trẻ khác. Một cuộc thăm
dò thực hiện ở trẻ có độ tuổi 12 - 17 cho kết quả các em đều thừa nhận bạo lực
đang gia tăng ở trường học của mình. Mỗi tháng có 282.000 học sinh ở các trường
trung học cơ sở Mỹ bị tấn công. Cũng tại Mỹ, nghiên cứu của Hội đồng phòng
chống tội phạm quốc gia (NCPC) cũng khẳng định 43% học sinh cả nam lẫn nữ
thuộc độ tuổi từ 13 - 17 tuổi từng bị dọa nạt hoặc chế giễu trên internet.

5


Theo các nghiên cứu thực hiện ở Châu Âu, bạo lực học đường xảy ra
thường xuyên ở trường tiểu học, liên quan tới khoảng 15% số học sinh. Ở trung
học cơ sở, tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là từ 3% - 10%, với mức độ cao đột biến ở độ
tuổi 13 - 14, khi các em học sinh bắt đầu tuổi dậy thì. Đến cấp trung học phổ
thơng, nạn bạo lực học đường bắt đầu có xu hướng giảm đi.
Còn tại Châu Á, theo một nghiên cứu của Chính phủ Nhật Bản nạn bắt nạt
bạn trong trường học Nhật Bản tăng hơn 5% trong năm 2003 so với năm trước
đó. Sách trắng về thanh thiếu niên năm 2013 thống kê 23.351 vụ bắt nạt trong
các trường tiểu học và trung học công lập cùng với các trường khiếm thính, khiếm
thị và khuyết tật khác. Con số này vượt hơn năm trước 1.046 vụ, tăng 5,16%. Đây
là lần tăng đầu tiên trong 8 năm qua. Những vụ xâm phạm thân thể liên quan tới bắt
nạt học đường cũng tăng liên tục qua hai năm liền. Các vụ bắt nạt trong trường học
lên tới đỉnh điểm vào năm 1995 với 60.096 vụ [26].
Hàn Quốc cũng được coi là một trong những quốc gia có nạn bạo lực học
đường nhức nhối trên thế giới. Theo kết quả khảo sát của Quỹ phòng chống bạo
lực thanh thiếu niên Hàn Quốc tháng 11 và 12 năm 2009, trong số 4.073 học sinh
tại 64 trường tiểu học và trung học, 20% thừa nhận từng bị bắt nạt ở trường. 63%
nạn nhân phải “nếm” đòn bạo lực ngay khi mới học tiểu học. Con số này cao hơn

6 - 7% so với số liệu thống kê năm 2007 (56,1%) và năm 2008 (56,8%). tệ nạn
này xảy ra nghiêm trọng đối với học sinh nữ hơn học sinh nam. Đáng lưu ý, nhiều
học sinh đã không ý thức được hành vi bạo lực của mình. Khoảng 36% học sinh
Hàn Quốc coi việc bắt nạt như một trò đùa, 20% thừa nhận hành vi bắt nạt bạn
là khơng có lý do đặc biệt. Theo điều tra, số học sinh thường xuyên bắt nạt các
bạn học khác thường hay xem phim bạo lực, hoặc do hoàn cảnh gia đình. 51,5%
người được hỏi thừa nhận, thường xuyên chơi và xem phim, game bạo lực... Để
ngăn ngừa tình trạng này, cùng với việc thi hành luật, người dân nước này cũng đã
tham gia nhiều cuộc vận động nâng cao nhận thức về bạo lực học đường, tư vấn
cũng như các biện pháp khác nhằm hỗ trợ các nạn nhân là học sinh [26].
Tại Nam Phi, Cao ủy Nhân quyền Nam Phi cho thấy 40% trẻ em được
6


phỏng vấn nói rằng chúng từng là các nạn nhân của tội phạm tại trường học. Chỉ
23% học sinh cảm thấy an toàn khi đặt chân tới lớp. Hơn một phần năm số vụ
tấn cơng tình dục vào trẻ em Nam Phi được phát hiện diễn ra tại trường học. Việc
phải đương đầu với bạo lực gia đình, băng đảng và ma túy để lại dấu ấn lâu dài
trong tính cách của học sinh [26].
Tóm lại, các nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn về bạo lục nói chung, bạo lực
học đường nói riêng ở nước ngồi cho thấy: bạo lực học đường mang những nội
dung về bản chất, nguồn gốc của nó dựa trên cơ sở sinh học, xã hội học và tâm
lí học và mỗi lí thuyết khác nhau có những cách lí giải khác nhau về nguồn gốc
phát sinh cũng như những phương pháp trị liệu khác nhau đối với bạo lực học
đường nhưng chưa đưa ra được một phương pháp trị liệu tổng quát cho việc giảm
thiểu, ngăn ngừa hành vi này một cách hiệu quả.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trường học là một môi trường tốt nhất không những cung cấp cho chúng
ta những tri thức về khoa học mà còn là nơi rèn luyện nhân cách, đạo đức cho
học sinh, sinh viên, bồi dưỡng cho tâm hồn chúng ta thanh cao hơn, trong sáng

hơn, trang bị cho chúng ta một quan niệm đúng đắn về cuộc sống, một lẽ sống
cao đẹp… Thế nhưng, một điều thật đau lòng, thật nhức nhối đang diễn ra, khiến
nhiều người làm cơng tác giáo dục nói riêng, các cấp chính quyền và tồn xã hội
nói chung đang lo lắng trước sự suy đồi, tha hóa về đạo đức trong nhà trường
hiện nay đó là nạn bạo lực học đường.
Tại Việt Nam, số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT) đưa ra gần
đây nhất, trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh
nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5 vụ/ngày). Cũng theo thống kê của
Bộ GD-ĐT, cứ khoảng trên 5.200 học sinh (HS) thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn
11.000 HS thì có một em bị buộc thơi học vì đánh nhau; cứ 9 trường thì có một
trường có học sinh đánh nhau... Bạo lực học đường đã trở thành mối quan tâm

7


của rất nhiều gia đình, các nhà trường và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu
quả nghiêm trọng mà nó gây ra [26].
BLHĐ ở nước ta xảy ra ở tất cả các bậc học. Tuy nhiên, trong một thời
gian dài chúng ta đã xem nhẹ những hành vi bạo lực, bạo lực học đường và coi
chúng là những điều tất yếu. Thậm chí, một số cá nhân cịn xem đó là một phần
tự nhiên của q trình phát triển tâm sinh lý của lứa tuổi học trò nên những nghiên
cứu về vấn đề này chỉ tập trung vào việc tìm hiểu những hành vi bạo lực đối với
trẻ em ở trong gia đình, ở ngồi xã hội. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho
nghiên cứu về bạo lực học đường cịn mang tính ban đầu và
Những năm gần đây, bạo lực học đường mới được tập trung nghiên cứu
như là đối tượng của một bộ môn khoa học. Có thể kể đến một số tác phẩm, một
số cuộc hội thảo về bạo lực học đường: Cụ thể có một số nghiên cứu sau:
- Năm 2012, tác giả Trần Thị Tú Anh với bài viết “Hành vi bạo lực học
đường của học sinh THCS Thành phố Huế, Kỷ yếu Hội thảo tâm lý học đường
lần 3 “Phát triển mơ hình và kỹ năng hoạt động tâm lý học đường”, TP HCM.

- Tác giả Trần Thị Minh Đức với bài viết “Gây hấn học đường ở học sinh
trung học phổ thơng” đăng trên Tạp chí nghiên cứu con người, số 3/2010 và cuốn
sách chuyên khảo “Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lí học xã hội”.
- “Bạo hành đối với trẻ em gái trong môi trường học đường” (Nguyễn
Phương Thảo và cộng sự, 2005).
- “Tìm hiểu những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của học sinh trường
Phổ thông trung học dân lập Đinh Tiên Hồng” (Nguyễn Thị Phương, 2006).
- “Hung tính ở trẻ em” (Phạm Hoàng Hà, Hoàng Gia Trang, 2002).
- “Hành vi sai lệch chuẩn mực của học sinh tại một số trường phổ thơng ở
Hà Nội” (Tạp chí phát triển giáo dục- Hồng Gia Trang, 2005).
- “Ảnh hưởng của nhóm bạn khơng chính thức đến hành vi phạm pháp của
trẻ vị thành niên” (Mã Ngọc Thể).
- “Một vài hiện tượng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác giáo
dục vận động thanh niên” (Lê Ngọc Dung, Hồ Bá Thông, 2004).

8


- “Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ”(Lưu
Song Hà, 2008).
- “Bạo lực học đường ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ tâm lý học”
(Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Mai Lan - 2013).
- “Bạo lực học đường ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp” (Đăng Doanh,
Tạp chí Lao động và xã hội. Số. 412. -tr. 35-37, 2011).
Ngoài ra, có khá nhiều hội thảo khoa học liên quan đến BLHĐ như: “Thực
trạng và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường trong trường phổ thông” tại
trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 và hội thảo “Trường học
an tồn, thân thiện và bình đẳng - Thực trạng và giải pháp” diễn ra tại Hà Nội
ngày 26/11, Viện nghiên cứu Y - Xã hội phối hợp với tổ chức từ thiện Plan Việt
Nam đã công bố kết quả nghiên cứu về bạo lực giới trong trường học. Nghiên

cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9/2014 với 3.000 học sinh của 30 trường
THCS, THPT trên địa bàn Hà Nội, sử dụng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn
sâu. Kết quả cho thấy, khoảng 80% học sinh cho biết từ trước đến nay đã bị bạo
lực giới trong trường học ít nhất một lần, 71% bị bạo lực trong vịng 6 tháng qua.
Trong đó, bạo lực tinh thần (mắng chửi, đe dọa, bắt phạt, đặt điều, sỉ nhục...)
chiếm tỷ lệ cao nhất 73%, bạo lực thể chất (tát, đá, xơ đẩy, kéo tóc, bạt tai, đánh
đập...) là 41% và bạo lực tình dục chiếm 19%. Mức độ an toàn ở nhà trường được
HS đánh giá rất thấp, chỉ 16% HS nữ và 19% HS nam cho rằng ln an tồn
trong khn viên trường học, nhà vệ sinh được coi là nơi kém an tồn nhất.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của vấn đề bạo lực học đường như: những vấn đề tâm lý của trẻ
có hành vi gây hấn; hậu quả của bạo lực học đường đối với gia đình, nhà trường
và chính bản thân học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp… Tuy nhiên,
vẫn cịn thiếu những cơng trình đi sâu nghiên cứu về hoạt động giáo dục phòng
ngừa BLHĐ và quản lý hoạt động giáo dục phịng ngừa BLHĐ ở trường THCS.
Chúng tơi nhận thấy đây là một vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy
đủ hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

9


1.2.1. Khái niệm quản lý
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thơng qua các cá nhân,
các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức”
[14; tr. 52].
Theo Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý”
đã được dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội năm
1992 thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ

lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức”9.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra”. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội”10. Theo F.W.Taylor - người đầu tiên nghiên
cứu quá trình lao động trong tổng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao
động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất công cụ và
phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động. Ông cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” 6.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” 15.
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của con

10


người thì có thể định nghĩa: Quản lý là q trình tiến hành những hoạt động khai
thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản
lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng
đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường biến
động.

Từ những quan niệm trên chúng tơi thấy, ở những góc độ khác nhau có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, quan niệm này phụ thuộc vào cái nhìn
chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu
một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học,
xí nghiệp…) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống, vào trong thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy có các cách tiếp nhận khác nhau nhưng trong
quá trình nghiên cứu tác giả thấy khái niệm quản lý bao hàm một số ý nghĩa
chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hồn thành cơng
việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết
hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích chung của
tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của
các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp

11


khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định
phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con

người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải quyết
các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ
thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng
quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng như quản lý xã hội là hoạt động có ý thức của con
người nhằm theo đuổi những mục đích nhất định của mình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, vận hành nhà trường, cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng, sứ
mệnh, tính chất của nhà trường, cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó là góc độ vĩ mơ và góc
độ vi mơ. Ở góc độ vi mô chủ thể quản lý giáo dục là hệ thống các cơ quan quản
lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tượng của quản lý là hệ thống
giáo dục quốc dân và hệ thống quản lý, mục tiêu của quản lý là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, vì vậy khái niệm quản lý giáo
dục có thể hiểu như sau:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy

12


luật và chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện

mục tiêu của nền giáo dục.
1.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường
ở trường phổ thông
Luật Giáo dục quy định đối với tất cả các giáo viên, người làm công tác
quản lý giáo dục. Đối với giáo viên bộ môn, trách nhiệm của họ không chỉ truyền
đạt những kiến thức chun mơn mà cịn phải giáo dục đạo đức, lối sống, hình
thành và phát triển phẩm chất nhân cách của người học, dạy chữ phải đi đôi với
dạy người. Còn đối với chủ nhiệm lớp, họ phải nắm được chất lượng tồn diện
trên tất cả các mặt, khơng chỉ học mà còn là sự tu dưỡng, rèn luyện của các em
học sinh.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học
đường như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường trong việc giáo
dục đạo đức học sinh nhằm tăng cường phòng ngừa bạo lực học đường và thực
hiện theo nguyên tắc lấy phịng ngừa, ngăn chặn là chính; thực hiện các biện
pháp giáo dục, vận động và can thiệp của nhà trường, gia đình và cộng đồng,
bảo vệ sức khoẻ, tính mạng của học sinh, xử lý kịp thời các hành vi bạo lực học
đường.
1.2.4. Bạo lực học đường
1.2.4.1. Bạo lực
Có những cách hiểu khác nhau về bạo lực.
- Theo Từ điển Tiếng Việt (2002): Bạo lực là “sức mạnh dùng để chỉ sự
cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ”[23; tr.31].
- Theo từ điển Anh-Việt “ Aggresion” có nghĩa là hành hung.
- Theo Từ điển trực tuyến Bách khoa toàn thư Wikipedia: Bạo lực “là hành

13



vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thương vong, tổn hại một ai
đó. Bạo lực thể chất có thể là điểm tột đỉnh của các cuộc xung đột”.
Nhìn chung, các quan điểm nêu trên đã thống nhất chỉ ra khía cạnh cơ bản
trong khái niệm bạo lực. Đó là những hành động mang tính chất chiếm đoạt làm
tổn thương đến người khác và bị pháp luật trừng phạt. Ngày nay, quan điểm về
bạo lực không chỉ giới hạn ở những hành động làm tổn thương đến thể chất mà
còn xét cả ở những hành động làm tổn thương đến tinh thần của người khác trong
gia đình và ngồi xã hội.
Từ những vấn đề phân tích nêu trên chúng tôi cho rằng: Bạo lực là dùng sức
mạnh thể chất, quyền lực, lời nói hay các hành động để cưỡng bức, trấn áp, đe
dọa, hành hung…làm tổn thương đến thể chất, tinh thần của người khác”.
1.2.4.2. Bạo lực học đường
Có nhiều cách hiểu khác nhau về BLHĐ
Dưới góc độ khoa học giáo dục: BLHĐ là những hành vi xâm phạm có chủ
ý, có ý đồ, thường gây hậu quả nghiêm trọng và xảy ra trong phạm vi nhà trường.
Nhìn từ góc độ lấy học sinh làm trung tâm: BLHĐ là sự xâm hại của học
sinh đối với học sinh, sự xâm hại của học sinh đối với người bên ngoài nhà trường
và ngược lại, là sự xâm hại của giáo viên với học sinh và học sinh với giáo viên.
Bạo lực ấy xâm phạm đến sức khỏe hoặc danh dự của người bị hại hoặc xâm
phạm đến tính mạng và nhân phẩm của người bị hại. Bạo lực ấy không chỉ xảy
ra trong phạm vi nhà trường mà nhiều khi xảy ra cả bên ngoài nhà trường.
Từ sự tìm hiểu một số khái niệm trên ta có thể hiểu: Bạo lực học đường
là những lời nói và hành vi thô bạo, ngang ngược bất chấp công lý, đạo đức,
xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể
xác diễn ra trong phạm vi trường học.
Về mặt đạo đức, có hai loại BLHĐ:
- Bạo lực về thể xác: Là những hành vi thô bạo, ngang ngược bất chấp
công lý, đạo đức, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về thể

14



xác diễn ra trong phạm vi trường học.
- Bạo lực về tinh thần: Là những lời nói và hành vi thô bạo, ngang ngược
bất chấp công lý, đạo đức, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn
thương về tinh thần diễn ra trong phạm vi trường học.
Về mặt hành vi: Theo tác giả Nguyễn Văn Lượt, bạo lực học đường là
một dạng hành vi lệch chuẩn. Dạng hành vi này có hai loại:
- Loại thụ động: Là những hành vi của học sinh bị sai lệch do các em nhận
thức không đầy đủ hoặc nhận thức sai chuẩn mực, nội quy, quy tắc của trƣờng lớp
hay bị bạn bè rủ rê…. loại hành vi này không đáng lo ngại vì có thể giáo dục, cung
cấp thơng tin để học sinh hiểu đúng, từ đó các em có hành vi đúng đắn.
- Loại chủ động: Là những hành vi mà cá nhân mặc dù biết rõ những quy
tắc, chuẩn mực đạo đức của nhà trường, của xã hội nhưng vẫn cố ý làm tổn
thương người khác. Đối với loại BLHĐ này, việc khắc phục gặp nhiều khó khăn,
địi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại của cha me, thầy cơ, nhà trường và xã hội.
Về mặt nhân cách con người, BLHĐ gồm có 4 loại:
- Bạo lực giữa học sinh với học sinh
- Bạo lực giữa giáo viên với học sinh
- Bạo lực giữa học sinh với giáo viên
- Bạo lực giữa phụ huynh học sinh với giáo viên.
Biểu hiện của bạo lực học đường:
- Biểu hiện của bạo lực học đường có thể xảy ra dưới nhiều hình thức.
+ Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, trà đạp nhân phẩm làm
tổn thương về mặt tinh thần thông qua lời nói.
+ Đánh đập, tra tấn, hành hạ làm tổn thương về sức khỏe, xâm phạm
cơ thể con người thông qua hành vi bạo lực.
Như vậy, có thể hiểu: BLHĐ là những lời nói, hành vi sai lệch chuẩn
mực đạo đức của nhà trường, của xã hội ở học sinh. Những hành vi này gây
nên những tổn thương về tinh thần hoặc thể chất cho người khác.

1.2.5. Hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

15


×