Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin xam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh. Các tài liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ, sự động viên, ủng hộ
của gia đình và bạn bè.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Sinh học trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ,
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thiện đề tài.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn .............................................................. 6
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn ................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn ................................................................. 9
1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn ............................................................................. 11
1.3. Cơ sở đề xuất chuyên đề sinh thái nhân văn ...................................................... 14
1.4. Cơ sở thực tiễn của sinh chuyên đề sinh thái nhân văn ..................................... 16
1.5. Tình hình nghiên cứu và biên soạn chuyên đề học tập ở trường phổ thông ...... 18
1.6. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án .................................................................. 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 27
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH
THÁI NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 28
2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................... 28
2.1.1. Mục đích xây dựng chuyên đề .......................................................................... 28
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng tài liệu chuyên đề học tập .............................................. 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1.3. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 30
2.1.4. Nội dung chuyên sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................................... 32
2.2. Tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn................................. 35
2.2.1. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án......................................................... 35
2.2.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 36
2.2.3. Bản kế hoạch (giáo án) dạy học chuyên đề: Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ..... 37
2.2.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................ 49

2.2.5. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ......................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ........................................................ 70
3.1. Mục đích kiểm nghiệm ...................................................................................... 70
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm ................................................................................ 70
3.3. Kết quả kiểm nghiệm ......................................................................................... 72
3.3.1. Sản phẩm của dự án .......................................................................................... 72
3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập ................................................................................. 74
3.4. Đánh giá kiểm nghiệm ....................................................................................... 79
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................. 79
3.4.2. Phân tích các sản phẩm ..................................................................................... 79
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 81
1. Kết luận ................................................................................................................... 81
2. Kiến nghị................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 83
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

DHDA

Dạy học dự án

2

GV

Giáo viên

3

GDPT

Giáo dục phổ thông

4

HS

Học sinh

5

HST

Hệ sinh thái


6

PTBV

Phát triển bền vững

7

STNV

Sinh thái nhân văn

8

THPT

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng:

Bảng 2.1.

Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 1 .................................................................................. 50


Bảng 2.2.

Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 2 .................................................................................. 54

Bảng 2.3.

Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 3 .................................................................................. 58

Bảng 2.4.

Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ................................... 64

Bảng 3.1.

Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ........................................ 72

Bảng 3.2.

Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn ......... 74

Hình:

Hình 1.1.

Nội hàm của sinh thái học nhân văn .............................................. 7

Hình 1.2.


Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984) .. 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Xuất phát từ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo của Đảng
Chủ trương của Đảng và nhà nước đã xác định “Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra nhiệm
vụ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,
hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Nội dung Chương
trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển
những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam;
đồng thời, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm
xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của
thời đại khoa học - công nghệ và xã hội [1]. Nội dung chủ yếu của Chương trình
giáo dục phổ thơng mới được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ
bản (từ lớp 1 đến lớp 9); giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10
đến lớp 12). Nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường
kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp nội dung ở cấp trung học

phổ thông cịn có một số chun đề được thiết kế theo cụm chun đề học tập
của mơn học Ngữ văn, Tốn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật
lý, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học, Nghệ thuật [2].

1


* Xuất phát từ thực tế giảng dạy nội dung Sinh thái học và Sinh thái học
nhân văn ở trường THPT
Phần Sinh thái học thuộc chương trình Sinh học 12 bậc THPT chủ yếu
nghiên cứu về quần thể, quần xã trong mối tương tác với nhau và với môi
trường xung quanh mà ít đề cập đến tác động của con người với các thành
phần của hệ sinh thái và ngược lại. Thực tế giảng dạy nội dung phần Sinh
thái học này ở các trường phổ thông trên địa bàn Tỉnh Thái Ngun được bố
trí vào cuối chương trình học kì II lớp 12 là thời điểm áp lực thi cử của HS
rất lớn nên HS thường không hứng thú với các hoạt động tìm hiểu những
kiến thức mới, chỉ tập trung ôn tập các môn thi THPT quốc gia. Giáo viên
giảng dạy phần sinh thái chủ yếu tập trung khai thác nội dung theo SGK chưa
khai thác nội dung về sinh thái học nhân văn. Các tài liệu hướng dẫn giảng
dạy chuyên đề STNV chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh thái học
nhân văn chưa được các trường phổ thơng quan tâm, trong khi chun đề này
rất có ý nghĩa trong xây dựng ý thức sinh thái cho người học.
* Xuất phát từ yêu cầu cần đạt của mơn Sinh học nói chung và đặc
điểm, nội dung u cầu cần đạt của chuyên đề Sinh thái nhân văn nói riêng
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mơn sinh học, ở cấp trung học
phổ thơng ngồi phần kiến thức cơ bản có 09 chuyên đề với các nội dung yêu
cầu cần đạt đặc thù của bộ môn theo định hướng nghề nghiệp, trong đó có
chuyên đề sinh thái nhân văn. Chuyên đề này chủ yếu vận dụng kiến thức từ
nhiều lĩnh vực như: phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội, bảo vệ môi trường,… giúp học sinh hiểu được khái niệm sinh thái nhân

văn và giá trị của sinh thái nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội [2].
Chuyên đề STNV có phần liên hệ với thực tiễn địa phương. Thái Nguyên là
một tỉnh trung du miền núi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn chế. Ở
một số trường phổ thông cấp huyện các HS đa số là con em dân tộc thiểu số

2


nên việc tổ chức tiếp cận tìm hiều cơng nghệ sinh học sẽ gặp nhiều khó khăn.
Để giúp học sinh địa phương có cơ hội được học tập, lĩnh hội một cách hiệu
quả nhất theo nội dung chương trình giáo dục mới cần khơi gợi sự hứng thú và
ham học hỏi của học sinh, cần tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp và nội
dung phù hợp với đối tượng người học. Vì vậy, cần xây dựng chuyên đề và đề
xuất cách dạy phù hợp với từng địa phương. Mặc dù chưa có tài liệu hướng dẫn
cụ thể cho Chuyên đề: Sinh thái học nhân văn nhưng nếu được thiết kế và đưa
vào giảng dạy thì đây sẽ là một chuyên đề rất hấp dẫn. Học xong chuyên đề
này, HS phân tích được khái niệm sinh thái nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn
đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội, môi trường. Từ những hiểu biết
đó, HS nhận thức được sinh thái nhân văn trong xã hội hiện đại là một lĩnh vực
khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội; phát triển các phẩm chất như yêu thiên
nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, tôn trọng các quy định của pháp luật và
các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Chuyên đề thể hiện cách tiếp cận
tích hợp các lĩnh vực tri thức khác nhau trong giáo dục sinh học [2].
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh
thái học nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên và vận
dụng dạy học dự án để dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái
học - Sinh học 12 góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sinh thái học nhân văn
và sinh thái học nhân văn ở Thái Nguyên.
- Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
- Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Sinh thái học nhân văn theo dự án.

3


- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hình
thức dạy học dự án để dạy chuyên đề Sinh thái học nhân văn thuộc phần Sinh
thái học, Sinh học 12.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên và tổ
chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái học Sinh học 12.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 12 ở một số trường
THPT trong tỉnh Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề Sinh thái học nhân vănSinh học lớp 12 tại tỉnh Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý
luận dạy học, các giáo trình về Sinh thái học, Sinh thái học nhân văn, các tài
liệu về sử dụng các hoạt động dạy học dự án làm cơ sở cho việc thiết kế và sử
dụng dạy học dự án vào dạy học phần sinh thái học nhân văn - Sinh học 12
THPT. Nghiên cứu các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra thực trạng dạy học phần Sinh thái học qua trao đổi trực tiếp với
GV ở các trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên để thu thập thơng tin về tình

hình dạy học các bài thuộc phần kiến thức sinh thái học nhân văn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

4


Thực nghiệm ở một số trường phổ thông để đánh giá tính khả thi của
việc sử dụng hình thức dạy học dự án vào khâu hình thành kiến thức mới trong
nội dung Sinh thái học nhân văn.
- Phương pháp chuyên gia
Khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã trao đổi xin ý kiến với thầy hướng
dẫn, các chuyên gia cùng các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái
Nguyên và vận dụng với dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn trong
giảng dạy phần Sinh thái học lớp 12 sẽ góp phần thực hiện dạy học chương
trình Sinh học phổ thơng mới và cung cấp tài liệu tham khảo về sinh thái học nhân
văn dành cho các giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn
Sinh thái nhân văn học được ra đời từ những nghiên cứu đô thị của các
nhà xã hội học thuộc Đại học Tổng hợp Chicago và thuật ngữ này được hiện
diện lần đầu trong một ấn phẩm của Robert E. Park và Ernest W. Burgess năm
1921 (Park và Burgess, 1921) [21].

Sutton và Anderson (2010) định nghĩa “Sinh thái nhân văn là khoa học
nghiên cứu mối tương tác giữa con người với môi trường”. Theo đó, sinh thái
nhân văn được chia làm hai lĩnh vực bổ sung cho nhau: (i) sinh thái sinh học
người (human biologicalecology); và (ii) sinh thái học văn hóa (cultural
ecology). Khái niệm này hàm chứa tính liên ngành và đa ngành của sinh thái
nhân văn: các nghiên cứu sinh thái nhân văn có thể đến từ lĩnh vực khoa học tự
nhiên, như: sinh học (biology), sinh thái học (ecology), hoặc các lĩnh vực khoa
học xã hội khác như địa lý, khoa học môi trường, xã hội học, nhân học, tâm lý
học, kinh tế học, khoa học chính trị, v.v... Theo đó, sinh thái sinh học người tập
trung nghiên cứu về sự thích nghi sinh học của con người với môi trường ở tất
cả các cấp độ, từ phân tử tới cá thể và quần thể. Trong khi đó, sinh thái học văn
hóa tập trung nghiên cứu sự thích nghi văn hóa của con người với mơi trường
[4], [6], [21]. Trước đây, trong các nghiên cứu sinh thái học con người thường
chỉ đứng ngoài như một siêu yếu tố để quan sát và nhận định các quá trình tự
nhiên. Ngày nay, có thể nói khơng có một hệ sinh thái nào trên bề mặt trái đất
lại khơng có sự tác động của con người.

6


SINH THÁI NHÂN VĂN
(Human ecology)

Sinh thái sinh học người
(Biological human ecology)

Sinh thái học văn hóa
(Cultural ecology)

Hình 1.1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn

(Nguồn: Theo Suton và Anderson, 2010).
Mô hình sinh thái nhân văn kinh điển được Rapparport và Vayda giới
thiệu hai cơng trình nổi tiếng như: “Pigs for the Ancestors: Ritual in the Ecology
of a New Guinea People (1968)” và “Ecology: Cultural and Non-cultural in
Introduction to Cultural Anthropology (1968)” Vayda và Rappaport đề xuất
rằng, thay vì nghiên cứu xem văn hóa tiến hóa như thế nào, hãy tập trung
nghiên cứu văn hóa thích nghi ra sao với mơi trường [6], [7]. Quan điểm này
dẫn tới sự tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ của các quần thể người cụ thể
với các hệ sinh thái cụ thể. Theo quan điểm của hai nhà nhân học sinh thái này,
con người, cũng như các sinh vật khác, tạo ra các quần thể giữa mn lồi sinh
vật, có sự tương tác với nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh của hệ sinh thái
địa phương nơi họ sinh sống. Vì vậy, hệ sinh thái chứ khơng phải văn hóa sẽ tạo
nên các đơn vị cơ bản cho phân tích trong sinh thái nhân văn. Theo từ điển môi
trường, "Sinh thái nhân văn là hệ thống các nguyên tắc đạo đức, triết lý thống
trị của con người đối với trái đất và sinh vật, nơi sự thống nhất của con người
và môi trường là cần thiết cho phúc lợi xã hội. Sinh thái nhân văn dựa trên một
sự tiến hóa tiếp cận trong mơi trường và thích ứng văn hóa và tiến hóa của con
người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu sự mất cân bằng các mối quan hệ giữa
con người và môi trường, liên quan đến bệnh tật, cung cấp thực phẩm, dân số

7


sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân phối không đồng đều và sử dụng các
nguồn lực vô lý..." [26].
Theo tiến sĩ Ramboo - Viện Mơi trường và Chính sách, Trung tâm Đơng
Tây - Hawaii - Hoa kỳ (1984) thì Sinh thái Nhân văn sinh học gồm hệ sinh thái
và hệ xã hội tương tác, chọn lọc và thích nghi qua trao đổi giữa các dịng năng
lượng, vật chất và thơng tin trong quá trình phát triển [28].


Hình 1.2. Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984)
Xét về mặt dịch thuật, cụm từ tiếng Anh “Human Ecology” được Lê
Trọng Cúc và các chuyên gia dịch là “Sinh thái nhân văn”, nhưng cũng có một
số chuyên gia khác dịch là “Sinh thái học người”. Cho đến nay, nhóm chuyên
gia của Lê Trọng Cúc vẫn trung thành theo quan điểm sinh thái nhân văn vừa là
một khoa học (nên có thể gọi là sinh thái nhân văn học) vừa là một tiếp cận hệ
thống liên ngành [6] [21]. Sinh thái nhân văn học đã được nghiên cứu ở Việt
Nam trong giai đoạn thực hiện Chương trình cấp Nhà nước “Nghiên cứu sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” từ năm 1981 đến 1990. Đây là
chương trình đã tập hợp được các chuyên gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập
trung vào nghiên cứu đánh giá sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là ở các khu vực miền núi trung du, rừng ngập mặn cửa sông ven biển và các

8


vấn đề mơi trường mới nóng lên. Chính trong q trình đó, Trung tâm Nghiên cứu
Tài ngun và Mơi trường đã được thành lập và sinh thái nhân văn học đã được đưa
vào Việt Nam [16].
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ
giữa con người với môi trường thiên ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và
hệ tự nhiên (hệ sinh thái) được tiến hành thơng qua q trình sản xuất xã hội.
Bằng quá trình sản xuất xã hội, con người đã không ngừng khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường [5], [6], [23]. Các nghiên
cứu sinh thái học nhân văn sử dụng những kiến thúc cơ bản về sinh thái học
làm cơ sở cho sự phát triển, vì bản thân ngành khoa học này cũng mang ý nghĩa
sinh thái học.
Hệ sinh thái là một phức hệ sống bao gồm các quá trình phối hợp chặt
chẽ và đan cài vào nhau, được đặc trưng bởi nhiều mối quan hệ nhân quả [15].

Mối quan hệ này cung cấp một cơ chế phản hồi tác động đến quá trình tăng
trưởng, phát triển của các quần thể sinh vật có liên quan, đảm bảo tính bền
vững cho tồn bộ hệ thống. Về mặt cấu trúc, bất kì một hệ sinh thái nào cũng
gồm 2 nhân tố cơ bản là nhân tố sinh vật và nhân tố vô sinh. Các thành phần
sống (sinh học) và không sống (phi sinh học) có quan hệ khăng khít với nhau
và thường xun có tác động qua lại thơng qua các chu trình dinh
dưỡng và dịng năng lượng. Các yếu tố vơ sinh gồm yếu tố vật lý (để tạo nguồn
năng lượng): ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, dòng chảy… Yếu tố vơ cơ:
gồm những ngun tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống
tham gia vào chu trình tuần hồn vật chất và các chất hữu cơ (các chất mùn,
acid amin, protein, lipid, glucid): đây là các chất có đóng vai trị làm cầu nối
giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản phẩm của q trình trao đổi
vật chất giữa 2 thành phần vơ sinh và hữu sinh của môi trường. Về mặt chức

9


năng có thể chia các loại sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm: sinh vật sản
xuất (hay tự dưỡng), sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3), sinh vật phân hủy (các loại
vi sinh vật động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại sinh). Trong hệ sinh thái ln
diễn ra các q trình chính, đó là q trình trao đổi năng lượng, tuần hồn các
chất và sự tương tác giữa các loài.
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng
mặt trời (thơng qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thơng qua chuỗi thức
ăn). Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được khoảng 10%
năng lượng từ bậc dinh dưỡng thấp. Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực
phẩm quan trọng cho các sinh vật khác [24]. Như vậy, có thể hiểu chuỗi thức
ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật trước, lưới thức ăn (food
web) gồm nhiều chuỗi thức ăn. Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là
khả năng tự lập lại cân bằng, nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một ngun

nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này
được coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái. Khả năng tự thích nghi này
phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc - chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện chức
năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển.
Hệ xã hội là toàn bộ các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau của
văn hoá con người ở mức độ quần thể. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng
trong mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. Con người là yếu tố cấu
thành, yếu tố xây dựng của hệ sinh thái nhân văn, con người có nhận thức trong
hệ sinh thái nhân văn [15]. Con người hiện đại không thể sống thiếu kĩ thuật và
công nghệ, nhưng đồng thời cũng không thể sống tách rời khỏi thiên nhiên. Sự
phát triển văn minh của xã hội loài người đã gây mâu thuẫn gay gắt giữa tri
thức sản xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Việc giải quyết mâu thuẫn này là
một trong những động lực để phát triển xã hội. Trước đây trong việc giải quyết
mâu thuẫn này con người chỉ nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu sống ngày
càng cao của mình và sự phát triển của xã hội, vì thế đã dẫn đến những hậu quả

10


tiêu cực không lường trước được trong lĩnh vực sinh thái môi trường [11], [12]
. Giải quyết mâu thuẫn này khơng chỉ vì lợi ích của con người và xã hội, mà
phải tính đến sự sống của tự nhiên, đến sự tồn tại trong mối quan hệ hài hoà
thật sự giữa xã hội và tự nhiên với tư cách như là những yếu tố cấu thành của
một hệ thống toàn vẹn.
Bản chất của vấn đề sinh thái học nhân văn còn phụ thuộc rất nhiều vào
các vấn đề kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hố, nếp sống, truyền thống,
tập tục v.v... của một xã hội nhất định [9] [25]. Hơn thế nữa, môi trường sống
của cộng đồng là môi trường tự nhiên và xã hội, hay tự nhiên và văn hoá. Muốn
tổn tại, con người đã phải tác động vào tự nhiên, để sản xuất ra của cải vật chất
phục vụ trước hết cho sự tồn tại và cuộc sống của mình [10], [13]. Vì thế, muốn

giải quyết vấn đề môi trường sinh thái nhân văn hiện nay khơng thể chỉ dựa vào
trình độ phát triển cao của khoa học và cơng nghệ mà cịn phải điều chỉnh nhận
thức của con người trong hệ sinh thái nhân văn.
Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được những
mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường;
đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường [21].
1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn
Khái niệm Sinh thái học nhân văn hay Sinh thái học người (Human
Ecology) được sử dụng lần đầu tiên ở Hoa Kì vào những năm 1920, trong lĩnh
vực nghiên cứu xã hội học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu địa lí học đã dùng
thuật ngữ này từ trước đó khá lâu. Khởi đầu, nhà nghiên cứu R.D. McKeiưie
(1925) đã viết một chương sách có tên là "Phương pháp tiếp cận Sinh thái học
trong nghiên cứu cộng đồng loài người" (The Ecological Approach to the Study
of the Human Commimity), trong cuốn sách "Đô thị" (The City, 1925), do
Robert E. Park và Emest w. Burgess chủ biên. Theo định nghĩa của R.D.

11


McKenzie, thì Sinh thái học nhân văn là bộ mơn khoa học nghiên cứu các mối
quan hệ theo bề sâu và bề rộng của loài người, dưới ảnh hưởng của các tác
động được lựa chọn, được phân bố và tập hợp trong môi trường sống [25].
Hiểu một cách khái quát thì hệ sinh thái nhân văn là hệ sinh thái chịu ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp của loài người. Nó là một hệ sinh thái bao gồm
các hệ sinh thái nông nghiệp, công nghiệp; hệ sinh thái vùng núi, đại dương,
thảo nguyên, vùng cực, vũ trụ v.v... Như vậy, tính chất của hệ sinh thái nhân
văn là gắn liền với sự có mặt, với hoạt động của lồi người, phụ thuộc vào đặc
điểm của mỗi vùng địa lí cụ thể. Do những hoạt động vơ ý thức hay có chủ ý
của con người mà không tuân theo những quy luật sinh thái đã dẫn đến sự phá

hoại cân bằng và cấu trúc của hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời đe doạ xảy ra một
cuộc khủng hoảng sinh thái mang tính tồn cầu. Trên bình diện khoa học xã

hội học (Sociology), Sinh thái học nhân văn được các chuyên gia nhìn nhận
như một phân ngành của khoa học Sinh thái học (Ecology). Nó nghiên cứu
về lồi người trí tuệ (Homo sapiens sapiem) con người hiện đại ngày nay.
Sinh thái học nhân văn cũng được xếp như một phân ngành của bộ mơn Xã
hội học mơi trường (Environmental Sociology). Cịn khi tách biệt hẳn với bộ
môn khoa học này, Sinh thái học nhân văn dược xem xét như bộ môn Sinh
thái học chính trị (Political Ecology). Những nghiên cứu hiện đại về khoa
học Sinh thái học xã hội (Social Ecology) đã định nghĩa Sinh thái học nhân
văn một cách khái quát hơn [6]. Theo định nghĩa này, thì Sinh thái học nhân
văn là một bộ môn khoa học liên ngành, nghiên cứu các phương thức mà
theo đó, con người và môi trường cùng tương tác lẫn nhau, trên các lĩnh vực
vé mơi trường tự nhiên, mơi trường chính trị, luật pháp, tâm lí và văn hóa, và
các lực lượng xã hội.
Như vậy, Sinh thái học nhân văn là bộ môn khoa học liên ngành,
nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa con người và các hình thái xã hội

12


của lồi người, với mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội và môi trường
nhân tạo khác do con người tạo ra. Sinh thái học nhân văn khảo sát xem các
hệ thống xã hội của loài người cố liên quan và tác động tương hỗ như thế
nào với hệ thống các hệ sinh thái mà chúng phụ thuộc vào [25].
Theo Lê Trọng Cúc: Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối
quan hệ tương hỗ giữa con người và môi trường thiên nhiên ở mức độ hệ
thống, trong đó hệ sinh thái nhân văn được cấu thành từ hệ xã hội và hệ sinh
thái, có tác động tương hỗ trực tiếp với nhau. Mục đích của nghiên cứu sinh

thái nhân văn là tìm hiểu và nhận biết các đặc điểm và các mối quan hệ qua lại
giữa các hệ thống này với nhau ở trong từng cấp độ hệ thống cũng như giữa các
cấp độ với nhau và sự hình thành những hình thái đặc trưng trong các cấp độ hệ
thống này. Sinh thái nhân văn tập trung vào ba vấn đề sau [6]:
(i) Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến
hệ xã hội và từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
(ii) Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước những thay đổi trong hệ sinh
thái như thế nào?
(iii) Hoạt động của con người đã gây nên những tác động gì đối với hệ
sinh thái?
Trong hệ sinh thái nhân văn, quần thể hay cộng đồng loài người (Human
communities) và quần xã loài người (Human populations) được khảo sát như
một thành phần sinh học và xã hội, tham gia trong cấu trúc của hệ sinh thái Trái
Đất (Ecosystem of Earth) [16].
Sinh thái nhân văn bao trùm đồng thời cả hai bình diện khác nhau, là
những cách thức phản ứng và thích nghi của con người đối với những thay đổi
môi trường, và những ảnh hưởng của con người lên mơi trường. Theo cách đó,
nó bao gồm cả hai bản chất cơ bản của con người, là bản năng tự nhiên và sinh

13


học, và bản năng xã hội của con người như sản phẩm của văn hóa và xã hội.
Nói cách khác, con người cần được xem xét như một lập thể sinh học và xã hội
trong hệ sinh thái nhân văn.
Như vậy, Sinh thái nhân văn có đối tượng nghiên cứu là lồi người trí
tuệ, con người hiện đại trong xã hội của họ, xã hội nhân văn [27]. Sinh thái học
nhân văn nghiên cứu bốn nội dung chính sau:
1. Nghiên cứu tổ chức và chức năng các hệ sinh thái.
2. Nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên và xã hội.

3. Nghiên cứu các mối liên quan tương hỗ giữa các hệ thống xã hội của
loài người với các hệ sinh thái.
4. Nghiên cứu các thể chế và q trình xã hội của lồi người góp phần
xây dựng hay làm suy giảm tính bền vững của các hệ thống tự nhiên và xã hội.
1.3. Cơ sở đề xuất chuyên đề sinh thái nhân văn
Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được những
mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường;
đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
Nguồn gốc tự nhiên của Sinh thái học nhân văn chính là q trình trao
đổi thường xun với mơi trường xung quanh của xã hội lồi người, thơng qua
mọi hệ thơng vật chất của nó. Sự trao đổi chất đó được thực hiện thơng qua các
q trình sản xuất xã hội, hay nói rộng hơn, là qua q trình hoạt động thực tiễn
và sáng tạo của con người [15]. Do đó, nền sản xuất xã hội là phương thức trao
đổi chất đặc thù của xã hội loài người và tự nhiên. Xã hội loài người đã đạt
được những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Mối quan hệ giữa mơi
trường sống và xã hội lồi người là mối quan hệ tương tác và hai chiểu. Môi

14


trường sống cung cấp cho xã hội những điểu kiện và những phương tiện sống
cơ bản nhất. Ngược lại, về phía mình con người qua q trình lao động sản
xuất, đã nhận các dịng vật chất, năng lượng và thơng tin từ tự nhiên, cải biến
chúng cho phù hợp với những nhu cầu sống ngày càng tăng của mình, cho sự
tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội, đồng thời cũng trả lại cho tự nhiên
những sản phẩm thải bỏ cịn lại của q trình sản xuất xã hội và quá trình trao
đổi chất của con người. Con người đã sử dụng khoa học và công nghệ như một
phương tiện để khai thác tự nhiên, vì lợi ích cục bộ và ngắn hạn của xã hội con
người, đi ngược với những quy luật chi phối sự tồn tại và phát triển của tự

nhiên. Và hậu quả tất yếu của q trình tác động của xã hội lên mơi trường tự
nhiên trong thời gian qua không phải chỉ làm tuyệt chủng nhiều lồi sinh vật,
xố sổ nhiều hệ sinh thái đặc hữu và địa phương, mà còn gây nên sự suy kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nạn ô nhiễm môi trường sống, sự biến mất
của một số nền văn minh và khủng hoảng sinh thái toàn cầu… [22].
Phát triển bền vững trở thành một nhu cầu cấp thiết, có tính sống cịn của
xã hội trong q trình phát triển của mọi quốc gia. Mặc dù đã được hầu hết các
quốc gia trên thế giới đồng thuận, nhưng cho đến nay việc triển khai thực hiện
và kết quả đạt được về phát triển bền vững vẫn còn hạn chế rất lớn. Trở ngại
chính cho tiến trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững là do thái độ thiếu
thiện chí của nhiều nước, nhất là các nước cơng nghiệp phát triển. Nhận thức
tầm quan trọng của sự phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
sớm đề ra một số chiến lược cho phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại và tương lai cho thế hệ sau. Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát
triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, có
hiệu quả, đi đơi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và mơi trường,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia [9], [17], [18], [19].

15


Do đó, xây dựng ý thức sinh thái là một cách tiếp cận mới giúp giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực quan hệ qua lại và sự tác động lần nhau giữa xã
hội và tự nhiên. Trong thời đại cơng nghệ phát triển như hiện nay con người đã
có được những tri thức cần thiết cùng những bài học kinh nghiệm thực tiễn để
có thể làm được điều đó.
1.4. Cơ sở thực tiễn của sinh chuyên đề sinh thái nhân văn
Dựa trên yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo. Về mục tiêu chương trình bộ mơn Sinh học là cùng với các
môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về
thiên nhiên của quê hương, đất nước; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên
nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững; rèn luyện cho học sinh thế giới quan khoa học,
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tình u lao động, các năng lực tự chủ và
tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sang tạo [2].
Mục tiêu của chuyên đề STNV là: sau khi học xong chuyên đề HS cần
nêu được khái niệm sinh thái nhân văn; Phân tích được giá trị của sinh thái
nhân văn trong việc phát triển bền vững và một số lĩnh vực như nông nghiệp,
phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển du lịch địa phương, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Rèn luyện được một số kỹ năng như: thu thập và xử lý tài liệu, xử
lý các thơng tin, viết và trình bày báo cáo về vấn đề có liên quan đến sinh thái
nhân văn, triển kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức từ các tài liệu học tập, các
số liệu thu được, kỹ năng sử dụng công nghệ nhằm hỗ trợ việc học tập. Nâng
cao trách nhiệm với cộng đồng, ý thức bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống. Trên
cơ sở đó giúp các em thay đổi các hành động, nhất là những hành động xây

16


dựng quê hương, bảo vệ môi trường sống xung quanh đối với sự phát triển kinh
tế xã hội và bền vững của mỗi quốc gia. Phát triên ở HS các năng lực tự học,
giải quyết vấn đề, giao tiếp, hoạt động nhóm.
Trong phân phối chương trình mới 2018 mơn sinh học lớp 12 theo
chương trình tổng thể có 70 tiết/năm học, tương ứng với thời gian phân bố dạy
học của chương trình là 35 tuần/năm học. Ngồi ra, có 03 chuyên đề học tập
được bố trí 10-15 tiết [2] trong đó chuyên đề STNV là chuyên đề thứ 3 và được
bố trí dạy trong 15 tiết.

Thực tế giảng dạy nội dung Sinh thái học hiện nay chủ yếu dạy về hệ
sinh học là chính chưa chú trọng đến hệ xã hội và mối quan hệ tác động qua lại
giữa hai hệ thống này. Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy chuyên đề sinh thái
học nhân văn chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn
chưa được các trường phổ thơng quan tâm. Trong chương trình giáo giục phổ
thông tổng thể ban hành theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, chuyên đề Sinh
thái học nhân văn được sắp xếp ở phần cuối của trương trình lớp 12; về cơ bản
bố cục tương tự như chương trình SGK Sinh học hiện hành. Mặc dù chưa có tài
liệu hướng dẫn cụ thể nhưng nếu được thiết kế phù hợp thì đây sẽ là một
chuyên đề rất hấp dẫn. Trong chuyên đề Sinh thái nhân văn này ngồi các nội
dung chính cần đạt được chuyên đề còn đặt ra yêu cầu “Điều tra tìm hiểu về
một trong các lĩnh vực sinh thái nhân văn tại địa phương”. Do đó mỗi địa
phương cần xây dựng chương trình riêng cho chuyên đề sao cho phù hợp với
đối tượng HS theo từng vùng miền để đạt thành cơng nhất. Chương trình địa
phương thử nghiệm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, khám phá của HS đối với
các chủ đề thực tế thiết thực của phần sinh thái học. Chương trình thử nghiệm
sẽ trở thành tư liệu đọc ngoại khóa cho GV đang dạy và HS đang theo học
chương trình Sinh học hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo trong những năm
tiếp theo. Trong thời gian tới, khi có chủ trương thay sách giáo khoa, chương

17


×