Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn ngữ văn cho học sinh ở các trường thcs huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.2. giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các
trường trung học sơ sở .................................................................................... 14
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học
sinh trường trung học cơ sở............................................................................. 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giáo dục kỹ năng
sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các trường trung học cơ
sở ..................................................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................... 31
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và hoạt động khảo sát .......................... 31
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh trung học sơ sở tại huyện Đông Anh ................................................ 34
2.3. Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với giáo dục kỹ năng sống thông
qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh trung học sơ sở tại huyện Đông Anh
......................................................................................................................... 42
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh trung học sơ sở tại huyện Đông
Anh .................................................................................................................. 47
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 50
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH


PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 54
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 54
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh trung học cơ sở tại huyện Đông Anh .......................... 55
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 71
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất .................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

KNS

Kỹ năng sống

THCS

Trung học cơ sở

ii



DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Mức độ thực hiện mục tiêu GDKNS.............................................. 34
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện triển khai nội dung GDKNS thông qua môn Ngữ
văn ................................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các phương pháp GDKNS thông qua dạy học
môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh .............. 39
Bảng 2.4. Mức độ triển khai các hình thức GDKNS thơng qua dạy học mơn
Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh....................... 41
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch GDKNS thông qua dạy
học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh........ 42
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về tổ chức GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ
văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh ............................... 44
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chỉ đạo GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ
văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh ............................... 45
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra đánh giá GDKNS thông qua dạy
học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh........ 46
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý GDKNS
thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện
Đông Anh ........................................................................................................ 48
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cấn thiết và mức độ khả thi các
biện pháp ......................................................................................................... 74
Biểu 2.1. Kết quả so sánh các nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến công tác quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh ............................................ 49
Biểu 3.1. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp ................................................................................................................. 75

iii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, quá trình hội nhập đã lan rộng và ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Đặc biệt, với
sự bùng nổ công nghệ thơng tin thì q trình học tập tồn cầu đã phát triển
nhanh chóng với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh những tác động tích
cực thì những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của giới trẻ. Chính vì thế, bên cạnh việc quan tâm đến
các vấn đề chính nhất của giáo dục thì GDKNS ngày càng được quan tâm, nó
giúp giới trẻ hiện nay xác định đúng giá trị của bản thân, giá trị của của cuộc
sống cần hướng tới.
GDKNS cho học sinh hiện nay đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Trong Điều lệ Trường Trung học cơ sở và THCS do Bộ Giáo dục
và đào tạo ban hành năm 2011 đã chỉ rõ: Ngành Giáo dục và đào tạo phải tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống và KNS cho học sinh, sinh viên. Trên thực tế, học
sinh là đối tượng rất dễ bị tổn thương và chưa có khả năng đáp ứng được các
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội vì thiếu mơi trường và sự hỗ trợ cần thiết
cho việc rèn luyện các KNS căn bản. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của cơng nghệ
thơng tin khiến học sinh có thể tiếp cận với nhiều loại hình văn hóa khác nhau
có tốt nhưng cũng có xấu. Điều này đã làm cho học sinh ngày nay có một
phần sống khép kín, khơng thể hiện được giá trị thực của bản thân, khó hịa
nhập và có nhiều thái độ tiêu cực đối với cuộc sống.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung
cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng
tiếp cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo
hướng tiếp cận năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần

1



có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc
xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một
quá trình dạy - học.
Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc
yêu cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những
kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống... Vì thế, việc
học tập theo hướng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân
và cộng đồng.
Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá
đều phải hướng tới năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống; coi trọng rèn luyện kỹ năng sống.
Công tác quản lý GDKNS cho học sinh THCS tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội hiện nay đã được tiến hành chủ yếu bằng việc lồng ghép
GDKNS nhằm phòng tránh với tệ nạn xã hội cho học sinh thông qua dạy học
các môn cơ bản, thông qua giáo dục ngồi giờ lên lớp, thơng qua hoạt động
ngoại khóa, văn nghệ, thể thao, lao động, sinh hoạt tập thể. Tuy nhiên,
GDKNS cho học sinh trong những năm qua mới chỉ dừng lại ở việc triển khai
theo các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ GDKNS
cho học sinh, chưa chỉ đạo tốt các lực lượng giáo dục trong nhà trường và đa
dạng hóa các hình thức GDKNS phịng tránh tệ nạn xã hội cho học sinh. Do
đó cần có những nghiên cứu triển khai các biện pháp quản lý GDKNS là một
vấn đề cấp thiết được đặt ra. Chính vì những lý do trên tôi quyết định chọn đề
tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn ngữ văn cho
học sinh ở các trường THCS huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu và là luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài


2


2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Thập niên 90 của thế kỷ XX, trước những vấn đề nảy sinh của xã hội,
KNS đã được đưa vào một số nội dung hoạt động giáo dục của UNICEF. Nội
dung đầu tiên là “Giáo dục giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản giáo dục cho thế
hệ trẻ. Tiếp sau đó là một số dự án của tổ chức UNESCO được nghiên cứu và
tổ chức thực hiện tại một số nước Đông Nam Á [51].
Trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lương giáo dục đào tạo hiện
nay, GDKNS cho người học là trách nhiệm của mỗi quốc gia (Theo tinh thần
của chương trình hành động Dakar năng 2000). GDKNS cho người học cần
được triển khai theo hai hướng: Một mặt trang bị cho người học những KNS
cốt lõi để họ có thể ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, mặt khác cần
triển khai các nội dung giáo dục tiếp cận KNS nhằm không chỉ nhận thức, thái
độ mà quan trọng là thay đổi hành vi theo hướng tích cực. UNESCO đã tiến
hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề khác nhau liên quan
đến KNS. Kết quả của dự án là bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm
về KNS mà các nước tham gia dự án đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng [51].
Ở Ma - rốc: GDKNS hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh, các vấn đề
nổi cộm ở đô thị, bảo quản nguồn nước... Người Nhật đi vào thế kỉ XXI với
mơ hình khơng đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học
mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn. Nội dung
GDKNS đã được tích hợp trong một số môn học và các hoạt động giáo dục
trong trường phổ thơng, việc GDKNS cho học sinh cịn được thực hiện thơng
qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục
phịng tránh HIV/AIDS, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phịng tránh
thương tích... Đây chính là GDKNS gắn với những nội dung, vấn đề cụ thể
[51].


3


Trên Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegal
(2000) với sự đồng thuận của 180 quốc gia, Chương trình hành động Dakar
đã đề ra 6 mục tiêu mà mục tiêu 3 là “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người
học được tiếp cận chương trình GDKNS phù hợp”. Còn trong mục tiêu 6 yêu
cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá KNS của người
học”. Như vậy học KNS trở thành quyền của người học và chất lượng giáo
dục phải được thể hiện cả trong KNS của người học cho nên GDKNS cho
người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục các nước
[51].
Tác giả Lickona (1988) đề xuất 3 mục đích GDKNS cho học sinh để
các nhà quản lý tham khảo là: Khuyến khích phát triển tối đa những tìm năng
cá nhân, quan hệ hợp tác, những suy nghĩ tích cực; Ni dưỡng nhận thức,
cảm xúc và hành động tích cực ở học sinh; Phát triển lớp học và trường học
trở thành những cộng đồng mà ở đó mỗi cá nhân có thể phát triển tối đa. Tác
giả Richard P. Barth (1993) cho rằng việc huấn luyện KNS nên được khuyến
khích phát triển, KNS phải được trang bị cho học sinh sẽ giúp học sinh tránh
được những tình huống nguy hiểm và khơng mong muốn xảy ra đối với các
em, giữ sự an toàn cho các em [51, tr.231]. Tác giả Clarissa Willis, (2008)
trong cuốn “Tạo môi trường dạy học hòa nhập cho trẻ: Điều phải làm vào
mỗi buổi sáng thứ hai” đã cung cấp các thông tin về các chiến lược cần thiết
để tạo được môi trường hòa nhập và xây dựng các mối quan hệ giữa những trẻ
nhỏ tuổi; và nhấn mạnh vấn đề giáo viên dạy trẻ khiếm thị hiệu quả có thể là
một trong những vấn đề quan trọng trong trường mầm non hòa nhập [20,
tr.23].
2.2. Những nghiên cứu trong nước
Từ năm học 2007-2008 đến nay, trong các kế hoạch năm học hàng năm
do Bộ GD&ĐT ban hành đều có nhắc đến nội dung GDKNS cho học sinh các


4


cấp học. Cụ thể hơn, trong các kế hoạch năm học của các Sở giáo dục và đào
tạo và các trường trên tồn quốc, GDKNS cho học sinh ln là một nội dung
giáo dục khơng thể thiếu và đó là một trong những nội dung trong công tác
quản lý của hiệu trưởng. Một số nghiên cứu về GDKNS cho học sinh như:
Tác giả Phan Thanh Vân (2010), “GDKNS cho học sinh THCS thơng
qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp”, nghiên cứu GDKNS cho học sinh
THCS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, tuy nhiên tác giả chưa thống kê được những KNS cần giáo dục cho
học sinh THCS thành phố, những nghiên cứu của tác giả chưa được khai thác
gắn liền với giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS khu vực thành phố [52].
Tác giả Phạm Minh Mục (2006), trong cuốn “Giáo dục hòa nhập trẻ khiếm
thị cấp Tiểu học” đã đưa ra những vấn đề chung về trẻ khiếm thị và giáo dục
hòa nhập trẻ khiếm thị bậc Tiểu học. Cuốn sách đã cung cấp cho các nhà quản
lý giáo dục, giáo viên đứng lớp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong cơng
tác chăm sóc và giáo dục trẻ khiếm thị góp phần tạo cơ hội cho trẻ khiếm thị
đi học đúng độ tuổi tại các trường phổ thơng, phát triển nhân cách một cách
tồn diện và đạt được mục tiêu hòa nhập xã hội [42]. Tác giả Nguyễn Văn
Hường (2000), Phương pháp và phương tiện dạy học trẻ khiếm thị nhận biết
sự vật, hiện tượng tự nhiên - xã hội trong môi trường giáo dục hòa nhập, đề
tài cấp bộ, đã đề xuất những phương pháp hướng dẫn trẻ mù tri giác sự vật
hiện tượng tự nhiên- xã hội thông qua đồ dùng dạy học [32]. Các tác giả cũng
nhấn mạnh đến việc rèn luyện kỹ năng nhận biết sự vật, hiện tượng trong mơi
trường giáo dục hịa nhập mầm non và tiểu học.
Tác giả Bùi Huyền Yến (2020), Quản lý giáo dục kỹ năng sống theo
hướng trải nghiệm cho học sinh trường trung học cơ sở Dịch Vọng, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội, đã tập hợp một số quan điểm về quản lý, quản lý

giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục

5


KNS cho HS theo hướng trải nghiệm, các khái niệm liên quan góp phần làm
rõ mục đích, u cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS theo hướng trải
nghiệm cho học sinh trong nhà trường THCS giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây, vấn đề GDKNS cho học sinh đã được các
nhà trường triển khai thông qua các mơn học và các hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp; Tuy nhiên việc tìm hiểu, nghiên cứu về quản lý GDKNS cho học
sinh khiếm thị học hòa nhập cấp trung học cơ sở trong thực tiễn vẫn còn nhiều
hạn chế.
Tóm lại, GDKNS đã được quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Từng quốc
gia đã có những chủ trương, chính sách, chương trình hành động về GDKNS
cho học sinh khác nhau trong việc lựa chọn hình thức và phương pháp giáo
dục. Đối với việc lựa chọn GDKNS thông qua các mơn học tại nhà trường nói
chung và thơng qua mơn ngữ văn nói riêng đã được áp dụng những vẫn cịn
những tồn tại, hạn chế trong cơng tác quản lý, quá trình tổ chức thực hiện...
nên việc nghiên cứu quản lý GDKNS cho học sinh các trường THCS trên địa
bàn huyện Đông Anh thông qua môn Ngữ văn là cần thiết và chưa có tác giả
nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn
cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Đông Anh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý GDKNS thông qua
dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS

3.2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý GDKNS thông qua dạy học
môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh.

6


3.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý GDKNS thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDKNS thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý GDKNS thông qua dạy
học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh. Tập
trung nghiên cứu các nội dung: GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn;
hoạt động quản lý của hiệu trưởng thông qua công tác lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện kế
hoạch.
Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường THCS tại huyện Đông Anh.
Khách thể quản lý: Giáo viên ngữ văn và học sinh tại các trường THCS
huyện Đông Anh.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý GDKNS thông qua dạy
học môn Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh.
Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập, sử dụng các dữ liệu từ năm 2016 2020 để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp đến năm
2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu, các cơng trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án, báo cáo khoa
học, các bài báo, chúng tơi sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng

hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn những vấn đề
liên quan trực tiếp để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Để tài sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập kết quả
nghiên cứu để phân tích thực trạng quản lý GDKNS thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh cũng như thực
trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm mục đích để phỏng vấn
sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh đạo, cán bộ, giáo viên về thực trạng
quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các trường
THCS tại huyện Đông Anh cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động này.
5.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này nhằm mục đích tham khảo ý kiến của lãnh đạo và các
chuyên gia về quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh
các trường THCS tại huyện Đông Anh.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tốn học thơng qua phần mềm
SPSS vad Excel để xử lý các dữ liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu đảm
bảo chính xác và độ tin cậy cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Tổng kết lý luận về công tác quản lý GDKNS
trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THCS trên địa bàn Huyện Đông
Anh, Chỉ ra những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây

dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.

8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho
công tác quản lý GD KNS trong dạy học môn Ngữ Văn ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDKNS thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh các trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ
văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ
văn cho học sinh các trường THCS tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Kỹ năng sống
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung
cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng
tiếp cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo

hướng tiếp cận năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần
có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc
xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một
quá trình dạy - học.
Hiện nay KNS có nhiều quan niệm khác nhau và mỗi quan niệm lại
được diễn đạt theo những cách khác nhau.
Theo UNESCO (2003) quan niệm: KNS là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả
năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích
cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày [51].
Theo WHO (1993): KNS là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng ứng
phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó
cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt
tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với
người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã
hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về

10


thể chất, tinh thần và xã hội. KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm
lý xã hội này [56].
Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): KNS là khả năng phân tích
tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh
được các tình huống. Các KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức
“cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”
thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng [51].
Trong luận văn này, khái niệm KNS được hiểu với nội hàm: Khả năng

làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực
giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những
thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
Xã hội hiện đại ln địi hỏi con người có những kỹ năng ứng phó
trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống nên việc rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng mềm là nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng
sống. Điều này giúp trang bị cho các em những kiến thức giá trị, thái độ và kỹ
năng phù hợp; từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo
cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng
ngày.
GDKNS là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến các mặt
hoạt động người học nhằm giúp họ có những kiến thức về cuộc sống, có
những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như
quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với các hoạt động lao động, của
cá nhân người học với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình,

11


giúp cho nhân cách mỗi người học ở một mức độ nào đó được phát triển đúng
đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống [38].
Đối với học sinh, nhất là học sinh bậc THCS, GDKNS là hoạt động
trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những KNS cần thiết, phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống. Thông
qua GDKNS sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói
khơng, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải
được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh.
GDKNS cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu sau: Chuyển dịch kiến

thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ, cảm thấy hoặc tin
tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành
động đó như khả năng thực tế (cái cần làm và cách thức làm nó) theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Nội dung GDKNS cho học sinh
tập trung vào các kỹ năng tâm lý – xã hội là những kỹ năng được vận dụng để
tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống.
Việc hình thành các kỹ năng sống ln gắn kết với việc hình thành các kỹ
năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống,..
GDKNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ
thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội. Từ
những vấn đề phân tích ở trên, chúng ta có thể thống nhất với kết luận:
“GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích
hợp”.

12


1.1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường, trong đó con người
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” [36, tr.112] .
Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một q trình tác động có định hướng có
chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [30,
tr.41].

GDKNS là “dạy người” với mục tiêu hình thành các thói quen, hành vi,
thái độ tích cực trong việc ứng xử mọi tình huống của cuộc sống và tham gia
đời sống xã hội. Đây là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, địi hỏi nhà
giáo dục phải kiên trì, sáng tạo; đối tượng giáo dục chỉ có thể hình thành được
KNS thông qua tham gia hoạt động thực tiễn, tự trải nghiệm, tự rèn luyện để
hoàn thiện nhân cách, bổ sung kinh nghiệm sống [5].
Quản lý GDKNS là hệ thống các hoạt động chỉ đạo, điều hành có chủ
đích của nhà quản lý tác động lên đối tượng quản lý có liên quan nhằm đảm
bảo cho hoạt động giáo dục đào tạo đi đúng hướng, phù hợp với mục tiêu,
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự
phát triển chung của xã hội.
Trên cơ sở khái niệm GDKNS, quản lý, trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, khái niệm quản lý GDKNS cho học sinh được hiểu là những hoạt động
của người hiệu trưởng trong việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực…) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của GDKNS, qua đó góp phần
hình thành một nhân cách toàn diện cho học sinh.
Quản lý GDKNS trong nhà trường cần: Xây dựng kế hoạch hành động
về GDKNS lồng ghép với chương trình giáo dục ngồi giờ lên lớp, kế hoạch

13


dạy học chính khóa, kế hoạch hoạt động Đồn, Đội; Xây dựng các chủ đề
GDKNS cho học sinh phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường; Tổ
chức, triển khai tiến hành GDKNS trong hoạt động ngoài giờ lên lớp; kết hợp
với các bộ mơn trong giờ chính khóa; các hoạt động Đoàn, Đội ; Tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả những giờ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn
Giáo dục công dân giảng dạy KNS ở một số lớp cụ thể; Tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm hằng năm ở trường.
1.2. Giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh

các trường trung học sơ sở
1.2.1. Mục tiêu, nội dung của giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học
môn Ngữ văn cho học sinh các trường trung học sơ sở
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng nhu cầu phát triển của người học và nhu cầu hội nhập quốc tế, và nhằm
tiếp cận kĩ năng: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học
để cùng chung sống, giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo
hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết
cho học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tăng cường
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh phổ thơng nói chung, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa nội dung giáo
dục kĩ năng sống lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục ở các
cấp học.
Ở trường THCS hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học, rèn kĩ
năng cho người học là vấn đề quan trọng và cần thiết. Cũng như bao nhiêu
mơn học khác, Ngữ văn đóng vai trị quan trọng giúp rèn luyện đạo đức, tình
cảm, lối sống. Châm ngơn có câu “Văn học là nhân học” vì trong sự phát triển

14


của tư duy con người, Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội,
giữ tầm khá quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm của
học sinh, nó có mối quan hệ với các môn học khác . Học tốt Ngữ văn, cũng sẽ
là động lực học tốt các môn khác và ngược lại, nền tảng cho việc rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh, yêu cầu của việc dạy hiện nay cũng cần “ Học đi đôi
với hành” cần tăng cường gắn kết với giáo dục thực tiễn them phong phú,
thêm sinh động cho tiết học .

Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của
giáo dục kỹ năng sống [10]:
- Trang bị kiến thức phổ thơng
- Hình thành năng lực ngữ văn
- Bồi dưỡng tình cảm thái độ
Với đặc trưng của một môn KHXH và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ
hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp
nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, mơn Ngữ văn cịn giúp HS có
những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con
người. Với tính chất là một mơn học cơng cụ, mơn Ngữ văn giúp HS có năng
lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với
tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy,
làm giàu xúc cảm thẩm mỹ...
Về kiến thức: Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc
cũng như các giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và bổ
sung, khắc sâu kiến thức đã học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, nhà trường và xã hội, về định hướng nghề nghiệp; Nhận thức được sự
cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân sống tự tin, lành mạnh,
phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất,

15


tinh thần của bản thân và người khác; Nhận thức được những giá trị cốt lõi
làm nền tảng cho các KNS.
Về kĩ năng: Có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử
linh hoạt, hiệu quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày; Có suy
nghĩ và hành động tích cực, tự tin, có những quyết định đúng đắn trong cuộc
sống; Có kĩ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác
trước những nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn và lành mạnh của cuộc sống (tệ

nạn xã hội, HIV/AIDS, bạo lực, nạn xâm hại tinh thần, thể xác….); giúp HS
phịng ngừa những hành vi, nguy cơ có hại cho sự phát triển của cá nhân.
Về thái độ: Hứng thú và có nhu cầu được thể hiện các kĩ năng sống mà
bản thân đã rèn luyện được đồng thời biết động viên người khác cùng thực
hiện các kĩ năng sống đó; Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành
vi liên quan đến lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia
đình, cộng đồng; Có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, nhà trường và xã hội; có ý thức định hướng nghề nghiệp.
GDKNS nhằm giúp học sinh THCS có vai trị giúp người học [10]:
Thứ nhất, có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy
cơ ảnh hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an tồn, phịng ngừa những hành vi
nguy cơ có hại cho sức khoẻ và sự phát triển.
Thứ hai, biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng
phó trước những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày.
Thứ ba, rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm
với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã
hội hiện đại.
Thứ tư, tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích
cực và tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn
trong các vấn đề của cuộc sống...

16


Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng GDKNS ở
Việt Nam những năm qua, nội dung GDKNS cho học sinh trong các nhà
trường phổ thông bao gồm 21 KNS cơ bản, Theo tác giả Đặng Thị Thu
Huyền, 21 kỹ năng trên được tập hợp thành 6 nhóm kỹ năng [31]:
(1) Nhóm kỹ năng giao tiếp
(2) Nhóm kỹ năng làm chủ các mối quan hệ

(3) Nhóm kỹ năng làm chủ cuộc sống
(4) Nhóm kỹ năng làm chủ bản thân
(5) Nhóm kỹ năng làm chủ kiến thức
(6) Nhóm kỹ năng tổng hợp
Nhà trường cần lồng ghép các nội dung kỹ năng trên vào các môn học
hoặc các chương trình ngoại khóa nhằm giúp học sinh hồn thiện các KNS của
mình.
Là một mơn học cơng cụ nên mơn Ngữ văn có thể kết hợp nhiều nội
dung giáo dục trong q trình dạy học. Ngồi các nội dung giáo dục mang
tính chất ổn định của mơn học là các nội dung giáo dục mang tính thời sự - xã
hội: Giáo dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên, HS trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, giáo dục về truyền thống dân tộc về tình bạn,
tình yêu và gia đình; về vấn đề lập nghiệp; về học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục sức khoẻ, giáo dục giới tính... nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành
ở HS quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc sống đất nước,
thời đại; giúp HS có đủ bản lĩnh hội nhập trong xu thế tồn cầu hố.
Việc giáo dục KNS trong môn ngữ văn được tiếp cận qua hai phương diện:
- Nội dung các bài học: Nhiều bài học giúp HS nhận thức đợc giá trị
trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có văn hóa trong các tình
huống giao tiếp.

17


- Phương pháp triển khai các ND bài học: 6 phương pháp dạy học tích
cực và 19 kỹ thuật dạy kỹ năng sống (tr. 27-35 tài liệu “Giáo dục KNS trong
môn Ngữ văn).
Dạy môn ngữ văn theo hướng lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho
học trên cơ sở củng cố khắc sâu kiến thức mơn học đồng thời có thể vận

dụng kiến thức liên môn nhằm giúp học sinh có điều kiện giao lưu, học hỏi
kiến thức của nhiều môn học nhằm mở rộng hơn tầm hiểu biết của mình về
các nội dung giáo dục truyền thống, xã hội từ đó nâng cao tinh thần đồn kết,
hợp tác, làm việc theo nhóm và xây dựng mơi trường học tập thân thiện, tích
cực.
Rèn luyện cho các em các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh
THCS như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và
tham gia các hoạt động tập thể, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm, rèn luyện tính
tự giác và mạnh dạn trong các hoạt động, giúp các em nhận thức được giá trị
của bản thân giúp củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập,
lao động và công tác xã hội.
Đồng thời phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong việc rèn
KNS cho các hoạt động giáo dục khác. Thông qua kiến thức môn Ngữ văn
nhằm khắc sâu cho các em kiến thức về văn bản thuyết minh, miêu tả, nghị
luận, cách lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp,
cách sử dụng các phương châm hội thoại thích hợp để giúp các em thực hành
tốt trong giao tiếp hàng ngày với những vai xã hội khác biệt. Điều này cũng
có tác dụng giáo dục các em kỹ năng giao tiếp, tự tin trình bày suy nghĩ của
mình trước đám đơng, góp phần giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao
tiếp.
1.2.2. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua
dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các trường trung học sơ sở

18


1.2.2.1. Phương pháp tổ chức
Phương pháp GDKNS cho học sinh được hiểu là cách thức tác động lên
đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết theo nội
dung GDKNS [5]. Có nhiều phương thức GDKNS cho học sinh khác nhau,

nhưng có thể tạm phân chia thành ba nhóm chính như sau:
Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phương pháp tác động
vào mặt nhận thức và tình cảm của con người nhằm khai sáng cho họ ý thức,
thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phương pháp như
khuyên giải, tranh luận, nêu gương, đàm thoại…
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: đây là nhóm phương pháp
đưa con người vào hoạt động thực tiễn để tập dượt, rèn luyện tạo nên các
hành vi, thói quen. Nhóm này bao gồm các phương pháp như: tập luyện và
rèn luyện, tập thói quen, tạo dư luận xã hội…
Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương pháp tác
động vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những người có khuyết điểm
nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp như
khen thưởng, trách phạt, thi đua, nêu gương…
Phương pháp giáo dục rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt, trong quá
trình vận dụng các phương pháp cần lưu ý: Đảm bảo nguyên tắc q trình
giáo dục; đảm bảo tính mục tiêu, nội dung giáo dục; phối hợp các phương
pháp; hiểu hoàn cảnh và đặc điểm tâm lý đối tượng [5].
Trong GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh các
trường THCS thường có hai cách tiếp cận [10]:
(1) Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng phịng tránh tệ
nạn xã hội... Theo cách triển khai này, bằng các hoạt động với chủ đề kỹ năng

19


cụ thể người học sẽ hiểu KNS đó là gì và vận dụng để giải quyết các tình
huống mà mình có thể gặp phải trong cuộc sống.
(2) Mỗi kỹ năng sống gắn với một vấn đề hay nảy sinh trong cuộc sống

của người học và họ cần vận dụng những KNS khác nhau để giải quyết vấn đề
đó. Ở trường hợp này KNS được gắn liền với các vấn đề cụ thể.
Có một số phương pháp sau thường được sử dụng trong GDKNS:
Phương pháp động não; phương pháp nghiên cứu tình huống; phương pháp
trị chơi; phương pháp nhóm; phương pháp đóng vai…
1.2.2.2. Hình thức tổ chức
Có rất nhiều hình thức GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh các trường THCS như trong phạm vi luận văn tập trung nghiên cứu
hình thức tích hợp với các mơn học mà cụ thể ở đây là môn Ngữ văn. Hoạt
động dạy và học ở trên lớp nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức văn
hóa về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Cơ sở giáo dục có thể lựa chọn
những mơn học thích hợp để lồng ghép các nội dung của GDKNS cho người
học. Để hiệu quả, nhà trường nên lấy ý kiến của học sinh qua q trình khảo
sát trước, trong và sau khi tích hợp để người học có thể tham gia vào tất cả
các quá trình từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá (Học sinh
tự đánh giá những kết quả đạt được về các kỹ năng sau mỗi môn học có sự
tích hợp này).
1.2.3. Các điều kiện phục vụ giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn
Ngữ văn cho học sinh các trường trung học sơ sở
Để đạt được hiệu quả cao trong GDKNS cho học sinh, chúng ta cần
quan tâm tâm đến điều kiện phục vụ GDKNS:
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính được coi là phương tiện hữu hiệu để
đáp ứng thực hiện nhiệm vụ GDKNS trong các nhà trường và ngày nay nó trở
thành một trong những năng lực quan trọng của hoạt động giáo dục. Bao gồm:

20


Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học: các cơng trình cơ sở
vật chất của nhà trường, phân bố sử dụng hiệu quả các điều kiện hiện có của

nhà trường, phịng học, phịng chức năng, các thiết bị giáo dục và đồ dùng,
các cơng trình của nhà trường.
Tài liệu về GDKNS: sưu tầm và cung cấp cho các lực lượng giáo dục
những tài liệu về GDKNS, khuyến khích các lực lượng giáo dục và học sinh
tham khảo các nguồn thông tin để không ngừng nâng cao hiểu biết về
GDKNS qua báo chí, truyền hình, thư viện, website...
Tài chính về thực hiện GDKNS cho học sinh: tiền lương của giáo viên,
tiền phục vụ dạy học và GDKNS, tiền tập huấn và bồi dưỡng, tiền mua sắm
thiết bị giáo dục, trang bị cơ sở vật chất, tiền thưởng và các khoản khác; xin
kinh phí tổ chức GDKNS cho học sinh.
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh trường trung học cơ sở
1.3.1. Chủ thể quản lý giáo dục kỹ năng sống thơng qua dạy học mơn ngữ văn
Có nhiều chủ thể quản lý GDKNS thông qua dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh trường THCS (phòng giáo dục, hiệu trưởng, BGH, tổ trưởng bộ môn
văn, GV dạy môn văn), nhưng trong luận văn này, chúng tôi tập trung vào chủ
quản lý là người hiệu trưởng. Hoạt động quản lý của họ được đảm bảo bởi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được qui định.
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý quan trọng nhất, là người chịu trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung GDKNS cho học sinh như: tổ chức,
quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá và giám sát GDKNS cho học sinh
thông qua các môn học. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng trong số các nhiệm
vụ quản lý của hiệu trưởng. Với vai trị đó, hiệu trưởng là người định hướng,
dẫn dắt GDKNS cho học sinh thông qua 04 chức năng quản lý cơ bản sau

21


đây: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã xác định ban đầu; chỉ

đạo; kiểm tra đánh giá và giám sát.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học được quy
định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường
trung học cơ sở, phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học như sau:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các quyết nghị của Hội
đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; Xây dựng
quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền; Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng
và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất
các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân
viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo
quy định của Nhà nước; Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do
nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận
học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học
(nếu có) của trường phổ thơng có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng,
kỷ luật học sinh; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế
độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện cơng tác
xã hội hố giáo dục của nhà trường; Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua,
các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; Được
đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

22



×