Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường trên địa bàn huyện tân uyên, tỉnh lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.38 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM PHÚ BẢO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngàytháng năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Phú Bảo




ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Văn Thơ là người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hồn thành
luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, công chức,
viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu; Phịng Tài ngun và Mơi
trường Tân Un; các cơ quan ban ngành khác có liên quan, người dân tại các xã,
thị trấn huyện Tân Uyên đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin
cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, phòng Đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình
học tập tại Trường.
Tơi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, q báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Phú Bảo

năm 2020


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.............................................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm...................................................................................................................... 4
1.1.2. Vai trị của các nơng, lâm trường........................................................................................ 6
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý, sử dụng đất nông lâm trường ở Việt Nam...................... 8
1.3. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường tại một số nước trên thế
giới và tại Việt Nam.......................................................................................................................... 13
1.3.1. Kinh nghiệm về chính sách quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nơng, lâm
trường trên thế giới............................................................................................................................ 13
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các nông lâm trường quốc doanh tại
Việt Nam................................................................................................................................................ 16
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về tình hình quản lý, sử dụng đất của các nơng lâm
trường ở Việt Nam............................................................................................................................. 24
1.4. Một số kết luận từ tổng quan tài liệu.................................................................................. 26
1.4.1. Những thành công đã đạt được......................................................................................... 26
1.4.2. Những tồn tại cần nghiên cứu........................................................................................... 26



iv

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................ 27
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, huyện Tân Uyên..........................27
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại nông lâm trường..........27
2.3.3. Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng đất tại các nông, lâm trường............................................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 28
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp............................................................ 28
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp.............................................................. 28
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu................................................................. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................................ 30
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên......................................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................................. 32
3.1.3. Nhận xét chung....................................................................................................................... 34
3.2. Công tác quản lý sử dụng đất có nguồn gốc nơng, lâm trường................................ 35
3.2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần trà Than Uyên và Ban quản lý rừng Phòng hộ
Tân Uyên............................................................................................................................................... 35
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại các nông, lâm trường....................................................... 40
3.2.3. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất........................................................................ 41
3.3. Kết quả điều tra đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất theo kết quả điều tra. 60
3.3.1. Kết quả điều tra phỏng vấn Lãnh đạo làm công tác quản lý................................. 60

3.3.2. Kết quả điều tra hộ gia đình, cá nhân............................................................................. 61
3.4. Một số tồn tại khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng đất.......................................................................................................................... 63
3.4.1. Một số tồn tại khó khăn....................................................................................................... 63


v

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp.................................................................................................... 64
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 67
1. Kết luận............................................................................................................................................. 67
2. Kiến nghị.......................................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 69


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NQ-QH

: Nghị quyết Quốc hội.

NQ/TW

: Nghị quyết Bộ Chính trị.

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ.


CT-TTg

: Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ.

TT-TCĐC

: Thơng tư của Tổng cục Địa chính.

TT-BTNMT

: Thơng tư của Bộ trưởng Bộ Tài ngun.

QĐ-UBND

: Quyết định của UBND.

NLTQD

: Nông lâm trường quốc doanh.

NLT

: Nông lâm trường.

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích các loại đất qua các thời kỳ ở Nhật Bản............................................ 14
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Tân Uyên năm 2019................................. 32
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về xã hội của huyện Tân Uyên năm 2019.............................33
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2019............................. 40
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính...................................... 40
Bảng 3.5. Cơng tác cắm mốc lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc đo đạc bản
đồ địa chính.......................................................................................................................................... 42
Bảng 3.6. Kết quả cơng tác cấp giấy chứng nhận QSD đất tại Công ty cổ phần trà
Than Uyên............................................................................................................................................. 45
Bảng 3.7. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất tại Ban quản lý rừng
phòng hộ Tân Uyên (chia theo đơn vị hành chính xã)......................................................... 48
Bảng 3.8. Kết quả cơng tác giao khốn đất năm 2017-2018 của Công ty cổ phần trà
Than Uyên............................................................................................................................................. 51
Bảng 3.9. Công tác tranh chấp đất đai tại các nông, lâm trường với các hộ gia định,
cá nhân từ 2013-2019....................................................................................................................... 54
Bảng 3.10. Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất tại các đơn vị. 58

Bảng 3.11. Diện tích đất sử dụng khơng đúng mục đích trả lại cho địa phương.......59
Bảng 3.12. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý về tình hình quản lý,
sử dụng đất............................................................................................................................................ 60
Bảng 3.13. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình sử dụng đất...63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Un....................................................................... 30
Hình 3.2. Sơ đồ sử dụng đất Cơng ty Cổ phần trà Than Uyên......................................... 37
Hình 3.3. Sơ đồ sử dụng đất BQLRPH huyện Tân Uyên................................................... 39



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Các nơng, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã có q trình
hình thành và phát triển gần 60 năm. Trong thời gian qua, các nơng, lâm trường đã
có nhiều cố gắng đổi mới mơ hình tổ chức, cách thức tổ chức kinh doanh, từng bước
thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp và nông thôn, nhất là trong xây dựng hạ tầng, phát triển sản xuất,
xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phịng - an ninh. Từ
hạt nhân là các nơng, lâm trường quốc doanh đã hình thành nên các thị trấn, khu dân
cư đông đúc ở miền núi, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, trải
qua giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, việc quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường quốc
doanh cùng lúc phải giải quyết những quá khứ để lại, vừa phải tập trung chuyển đổi
cách thức quản lý mới phù hợp với cơ chế, chính sách đất đai mới nên còn một số
tồn tại, hạn chế.
Đã có nhiều các Văn bản chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất
nông lâm trường như: Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng
cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nơng trường, lâm trường quốc doanh do các
công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác sử dụng; Văn số 2574/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 10/9/2018 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai Đề án tăng cường quản lý đối với
đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh; Văn số 1246/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ
ngày 12/7/2016 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn Đề cương chi tiết
xây dựng Đề án tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nơng lâm trường quốc

doanh…Các Văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương là một chủ trương
đúng của Đảng của Nhà nước giúp cho tổ chức, chính


2

quyền địa phương quản lý đất đai được đảm bảo chặt chẽ theo đúng quy định của
pháp luật.
Tân Uyên là huyện thuộc vùng sâu, vùng xa, nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lai
Châu, cách trung tâm tỉnh Lai Châu khoảng 60 km, trên địa bàn huyện có 02 tổ chức
là Công ty Cổ phần trà Than Uyên và Ban quản lý rừng Phòng hộ, được nhà nước
giao đất với tổng diện tích 34.406,32 ha để quản lý, sử dụng. Cơng tác quản lý đất
đai cơ bản được ổn định, tuy nhiên cơng tác quản lý, sử dụng đất vẫn cịn chưa thực
sự hiệu quả như: Tranh chấp đất đai còn xảy ra, cho thuê, cho mượn, bị lấn, chiếm,
sử dụng, chuyển nhượng không đúng quy định, ranh giới thửa đất khu đất chưa
được rõ ràng, diện tích đất chưa được đo đạc chi tiết, nhiều vị trí chưa được đo đạc
bản đồ địa chính, diện tích đất chồng lấn với đất của nhân dân đang sử dụng, công
tác bàn giao đất cho tổ chức, chính quyền địa phương chưa đảm bảo…
Từ những thực trạng nêu trên, được sự phân công của Ban giám hiệu Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên và hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thơ, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất tại các nông lâm
trường trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại các nông lâm

trường trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Đánh giá được những khó khăn tồn tại và đề xuất được một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất nông lâm trường trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các Công ty nông lâm nghiệp được
chuyển đổi từ nông lâm trường trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại trong
quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm
trường; giải quyết được tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Tân Uyên nói
riêng; từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt khơng gì thay thế được của nơng nghiệp, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế

hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất
đai như ngày nay (Luật Đất đai, 2013).
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do

Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông
qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục
đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều
tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng
hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh


5

chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai theo Điều 53, Điều 54 Hiến pháp năm 2013; Điều 4,
Điều 13, Điều 22 (Luật Đất đai, 2013).

Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà
nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người
chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản
lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất
đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi
trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nơng nghiệp
vào mục đích cơng ích; đất phi nơng nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các cơng trình cơng cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và cơng trình cơng cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý cơng
trình cơng cộng, gồm cơng trình đường giao thơng, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp
nước, hệ thống thốt nước, hệ thống cơng trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất
khơng đúng mục đích theo Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 12 Luật Đất đai
năm 2013.
- Nông, lâm trường: Là tên gọi chung cho các tổ chức có tiền thân là nơng,

lâm trường hoặc các tổ chức khác hiện đang sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, đất
lâm nghiệp mà một phần hoặc tồn bộ diện tích đang sử dụng có nguồn gốc là đất
của các nông lâm trường trước đây. Hiện nay nông lâm trường có nhiều tên gọi khác
nhau như: giữ tên gọi cũ là nông trường, lâm trường; Ban quản lý rừng; Trung



6

tâm nông, lâm nghiệp; trạm, trại; khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, công ty
nông nghiệp, công ty lâm nghiệp.
Các nơng lâm trường có các hình thái tổ chức như công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên (do một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tiềm năng về đất đai, lao động và một hoặc
nhiều cơng ty khác có tiềm năng về vốn, khoa học - công nghệ, thị trường liên kết
thành lập), công ty cổ phần (do một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
nông, lâm nghiệp, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành trong q
trình cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước. Trong cơng ty cổ phần, Nhà nước có
thể nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần chi phối tùy theo từng
trường hợp) (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012).
Sự khác biệt của nông lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà
nước khác là được Nhà nước giao đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động cơng ích
hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng
xa (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2015).
1.1.2. Vai trò của các nông, lâm trường
Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế
biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn
sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo
được một số mơ hình mới về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Đặc biệt nhiều nơng, lâm trường quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, hình thành các tụ điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên
địa bàn. Qua đó đã làm thay đổi diện mạo nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc, vùng biên giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an

toàn xã hội (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2015).


7

Nông, lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai
hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nơng, lâm
sản hàng hố cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất
giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp;
làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển
kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong
q trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nơng, lâm trường quốc doanh đã có
những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động.
Nông, lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã
trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nơng, lâm sản quan trọng, hình
thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng
cơ sở chế biến nông, lâm sản…Tuy nhiên, các nơng, lâm trường cịn những yếu kém
sau đây: Hiệu quả sử dụng đất đai cịn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều;
quản lý đất đai, tài nguyên rừng cịn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp
đất đai giữa hộ dân với nông lâm trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương giao khoán
đất đai, vườn cây, rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được thực hiện,
hoặc thực hiện không đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho người
nhận khoán. Sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm ăn có
lãi chưa nhiều, mức nộp ngân sách hàng năm ít, cơng nợ phải trả lớn. Hệ thống cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông, lâm trường xuống cấp nghiêm trọng. Đời
sống cán bộ, công nhân viên cịn nhiều khó khăn, việc đóng bảo hiểm xã hội cho
cán bộ, công nhân viên trong nông, lâm trường chưa được thực hiện nghiêm túc.

Một số nông trường chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào tại chỗ,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gắn bó với nơng trường, ổn định sản xuất, đời
sống. Bộ máy quản lý của các nơng, lâm trường tuy có giảm nhiều so với trước,
nhưng vẫn còn lớn, hiệu quả điều hành thấp…(Bộ Chính trị, 2013).


8

Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và
Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty nơng, lâm nghiệp; tính đến ngày
30/6/2019 đã có 160/256 cơng ty nơng, lâm nghiệp đã sắp xếp chuyển sang hoạt
động theo mơ hình mới. Cụ thể, mơ hình cơng ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 19/21 công ty (đạt 90,48%); công ty TNHH
MTV 100% vốn nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ
cơng ích 59/60 cơng ty (đạt 98,33%); cơng ty cổ phần 49/102 công ty (đạt 48,04%);
công ty TNHH hai thành viên 15/40 công ty (đạt 38,46%); chuyển thành ban quản
lý rừng 5 công ty (đạt 100%); giải thể 13/28 cơng ty (đạt 46,43%). Cịn 69/256 cơng
ty (chủ yếu là cổ phần hóa và chuyển thành cơng ty TNHH hai thành viên trở lên là
56/69 công ty), gồm: 44 công ty nông nghiệp, 25 công ty lâm nghiệp đang thực hiện
sắp xếp chuyển sang hoạt động theo mơ hình mới trong năm 2019, chiếm 26,95%
tổng số công ty phải sắp xếp theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay,
cịn 27/256 cơng ty chưa thực hiện hiện sắp xếp, chiếm 10,54% tổng số công ty phải
sắp xếp theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ phấn đấu năm 2020 cơ
bản hoàn thành việc sắp xếp (Báo điện tử, 2019).
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý, sử dụng đất nông lâm trường ở Việt Nam
Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004;
Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành bản quy định
về việc giao khốn đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước;
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh;
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;


9

Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và
phát triển các nông, lâm trường quốc doanh;
Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khốn
đất nơng nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước ni trồng thuỷ sản trong các
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh;
Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường
quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các Công

ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác sử dụng;
Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản
lý đất đai có nguồn gốc từ nơng trường, lâm trường quốc doanh do các Công ty
nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác sử dụng;
Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo
đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy


10

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với cơng ty nơng, lâm nghiệp;
Tìm hiểu về Luật Đất đai năm 2013 cho thấy, với 212 điều của Luật này thì
khơng có điều nào quy định trực tiếp về quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường.
Vấn đề quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường được đề cập lồng ghép trong các
quy định về đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng… Tiếp đến, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có một điều đề cập trực tiếp đến
việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động (Điều 46). Theo đó, việc quản lý
và sử dụng đất nơng, lâm trường được quy định cụ thể như sau:
Một là, trong quá trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động, các công ty nơng, lâm nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:
Rà sốt hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện
tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng khơng đúng mục đích;
diện tích đất khơng sử dụng; diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị

lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp.
Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và
hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử
dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử
dụng theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất
bàn giao cho địa phương.
Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
Hai là, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh
giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác


11

gắn liền với đất cho công ty; quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích bàn giao
cho địa phương theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
Ba là, đối với diện tích đất cơng ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử
dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn,
chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư khơng đúng quy định thì được xử lý theo
quy định sau đây: Đối với diện tích đất cơng ty đang cho thuê, cho mượn, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật thì cơng ty phải chấm dứt việc đang
cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích. Đối với diện tích đất đang bị lấn, chiếm
sử dụng thì xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng.
Bốn là, đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau: Xây dựng các cơng trình cơng

cộng; Giao đất, cho th đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khơng có đất
hoặc thiếu đất sản xuất; Giao đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu
người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của địa phương.
* Những tồn tại trong pháp luật về sử dụng đất tại các nông lâm trường
Thứ nhất, Luật Đất đai năm 2013 chưa có quy định đề cập trực tiếp đến việc
quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường. Các quy định về quản lý và sử dụng loại
đất này lại chỉ được ban hành ở các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn như nghị
định, quyết định… cho thấy dường như đất nông, lâm trường chưa được các nhà
làm luật nước ta thật sự coi trọng.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường có
thể nói “vừa thừa lại vừa thiếu”. Điều này được lý giải như sau: Đã có 2 nghị quyết
của Đảng cùng gần 60 văn bản quy phạm pháp luật được ban hành liên quan đến
quản lý nông, lâm trường quốc doanh1. Điều này khó tránh khỏi sự chồng chéo,
thiếu đồng bộ, thống nhất trong nội dung một số quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường. Bởi lẽ, chúng được ban
hành bởi nhiều bộ, ngành khác nhau. Hơn nữa, với một khối lượng văn bản quy
phạm pháp luật khá lớn như vậy sẽ gây khó khăn cho việc triển khai thi hành do các


12

cơ quan thực thi phải sưu tầm, tra cứu, tìm hiểu, nắm bắt về nội dung các quy định;
Mặc dù có nhiều văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến việc quản lý và sử dụng
đất nông, lâm trường, song vấn đề này được lồng ghép trong các quy định về sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường quốc doanh
mà chưa có một văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về quản lý và sử
dụng đất nông, lâm trường.
Thứ ba, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành chậm thể
chế hóa quan điểm của Đảng về quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường được thể

hiện trong Nghị quyết số 30-NQ/TW. Điều này có nghĩa là Nghị quyết số 30NQ/TW đề cập một cách có hệ thống và tồn diện quan điểm của Đảng về quản lý
và sử dụng đất nông, lâm trường từ việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của các công ty nông, lâm nghiệp; đo
đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc
giao đất; hình thức sử dụng đất; rà sốt lại đối tượng sử dụng đất, diện tích của từng
đối tượng đang sử dụng để thực hiện giao lại hoặc cho thuê đến việc tiếp tục xử lý
các trường hợp đất cho thuê, cho mượn, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, đất liên doanh,
liên kết, hợp tác đầu tư; đất giao khoán, đất ở, đất kinh tế hộ gia đình. Trong khi đó,
Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định rất khái quát, chủ
yếu mang tính nguyên tắc về quản lý và sử dụng loại đất này. Còn thiếu các quy
định cụ thể, rõ ràng về vấn đề đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nơng, lâm trường; về cơ chế xử lý các trường hợp đất nông, lâm
trường được cho thuê, cho mượn hoặc bị lấn chiếm, tranh chấp... Điều này được giải
thích bởi nguyên nhân là Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ra
đời trước, trong khi đó Nghị quyết số 30-NQ/TW được ban hành sau nên chưa thể
thể chế hóa được các quan điểm, chủ trương của Đảng về quản lý và sử dụng đất
nơng, lâm trường. Chính vì vậy, dường như chúng ta còn thiếu cơ chế pháp lý đồng
bộ, cụ thể về quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường. Hơn nữa, việc khơng có quy
định cụ thể, rõ ràng về nguồn vốn sử dụng vào việc rà soát, đo đạc, lập hồ sơ và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã khiến cho quản lý và sử


13

dụng đất nông, lâm trường không đi vào nền nếp do thiếu cơ sở pháp lý để xác định
tính hợp pháp của quyền sử dụng loại đất này.
Thứ tư, do thiếu quy định cụ thể về vấn đề rà soát quy hoạch sử dụng đất
nông, lâm trường và điều chỉnh phần đất nông, lâm trường dôi dư, sử dụng lãng phí,
kém hiệu quả để giao lại cho đồng bào địa phương sử dụng đã làm nảy sinh một số
mâu thuẫn như: Các nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao quản lý và

sử dụng diện tích đất rất lớn lên đến hàng vạn hecta nhưng sử dụng không hợp lý,
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hoặc sang nhượng, cho tổ chức, cá nhân thuê hay
để lấn chiếm…; trong khi đó, đồng bào địa phương (đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ) lại thiếu đất hoặc khơng có đất sản xuất; một số nơng, lâm trường
quốc doanh rà sốt diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng và giao lại một phần
đất sử dụng kém hiệu quả, bỏ hoang hóa cho đồng bào địa phương, song diện tích
đất này nằm ở xa đường giao thông, không thuận lợi cho việc đi lại, tưới tiêu hoặc
chất lượng đất xấu… khiến cho bà con không thể canh tác được. Điều này gây ra
bất bình, mâu thuẫn giữa nông, lâm trường với bà con địa phương.
1.3. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường tại một số nước trên
thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về chính sách quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông,
lâm trường trên thế giới
- Tại Nhật bản:

Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của Nhật Bản năm 2013 là
2

161.802 ha, trong đó đất rừng có diện tích lớn nhất với 79.314 km , chiếm 49,02%
diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 1985 - 2013, diện tích một số loại đất của Nhật
2

Bản đã giảm đáng kể, trong đó đất lúa giảm 3.772 km , đất sản xuất nông nghiệp
2

khác giảm 1.778 km .


14


Bảng 2.1. Diện tích các loại đất qua các thời kỳ ở Nhật Bản
Tổng DT
Năm

sử dụng
2

(km )
1985

161.901

1990

162.905

1995

163.381

2000

162.716

2005

162.206

2007


162.461

2008

162.419

2009

162.453

2010

162.447

2011

161.395

2012

161.913

2013

161.802

(Nguồn: Japan Statistical Yearbook (2017) Nhật Bản là đất nước có chế độ quản lý,
sử dụng đất có thể nói là rất khoa học, có phân vùng rõ ràng, tiết kiệm, sử dụng đất
nơng nghiệp cho hiệu quả cao; có
sự liên kết hài hịa giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa đô thị và nơng thơn nên

đã góp phần giảm áp lực trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Tại Liên bang Nga
Các nông trường quốc doanh ở Liên xô ra đời từ những năm 1928. Nếu những
người lao động ở các nông trang tập thể thường là những người địa phương đóng
góp đất đai, tài sản của mình của mình vào hợp tác xã, làm việc và hưởng thành quả
lao động theo kết quả sản xuất kinh doanh của nông trang đạt được, thì những cơng
nhân lao động ở các nông trường quốc doanh được tuyển dụng là những người
không có đất, họ được hưởng lương theo ngạch bậc do chính phủ quy định, khơng
liên quan nhiều đến kết quả kinh doanh hàng năm của nông trường. Sự sa sút của


các nông trường đã khiến cho những công nhân lao động gặp nhiều khó khăn
(Hồng Xn Phương, 2012).


15

Việc tư nhân hóa và cải cách ruộng đất bắt đầu vào tháng 11 năm 1990, Bộ
Luật đầu tiên cho phép tư nhân hóa các thửa đất đã được sử dụng riêng lẻ trong thời
kỳ Xô Viết. Luật tư nhân hố cịn cấm người dân mua đi bán lại đất của họ trong
vòng 10 năm. Luật cũng cho phép các thành viên của một trang trại tập thể có thể
tách khỏi các đơn vị hoạt động cùng với đất đai và thiết bị nơng nghiệp để bắt đầu
q trình tự sản xuất của riêng lẻ của mình như là hộ nơng dân độc lập. Ngồi ra,
theo quy định của luật này, những người nơng dân độc lập có cơ hội thuê đất của
Nhà nước. Sau cùng, luật về cải cách ruộng đất cho phép chuyển nhượng đất giữa
các nông trang tập thể và các xã nông thôn, tạo ra các cổ phần bằng đất và vật nuôi
cho các tập thể và cá nhân.
Tháng 12 năm 1990, một loạt các luật và nghị định quy định các hình thức pháp
lý của các trang trại và các quyền sở hữu đất. Cụ thể hơn, diện tích đất nơng nghiệp và
các tài sản đã được tư nhân hóa sẽ chuyển từ Nhà nước giao cho các nông trang tập thể

và nông trường. Năm 1991, Chính phủ ra hạn trong một năm các nơng trang tập thể và
nông trường quốc doanh phải chuyển đổi thành các công ty cổ phần, các hợp tác xã,
hoặc đất đai của họ phải giao lại cho người lao động. Nhưng rất ít các nơng trang và
nơng trường quốc doanh giải thể, khoảng 1/3 vẫn giữ cơ chế cũ, khơng thay đổi thực
hành sản xuất, thâm chí khơng thay đổi cả tên gọi hay cơ chế lương bổng, mọi cái vẫn
giữ như thời cịn Liên Xơ. Điều đó làm cho q trình tư nhân hố trở nên hình thức.
Các nông trang và nông trường cũng dần dần không quan tâm đến các hoạt động mà
trước đây dưới thời Xô viết họ phải làm như xây dựng cơ sở hạ tầng (làm đường, cơng
trình thuỷ lợi), trồng rừng, quản lý nông thôn…

Từ năm 1992 đến 1994, Nhà nước không thể quản lý kinh tế nông nghiệp. Giai
đoạn này được đánh dấu bằng một sự suy giảm trong sản xuất và đặc biệt là đầu tư
máy móc cho sản xuất. Cuộc khủng hoảng giá với lạm phát tăng cao giữa năm 1990
và 1993, giá máy móc thiết bị và đầu vào tăng 520 lần trong khi giá nông nghiệp chỉ
tăng 120 lần làm cho việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp càng khó khăn. Đến giai
đoạn những năm 1995 - 1996, các tiến trình cải cách tiếp tục được đẩy mạnh, nhất
là cải cách về giá và thuế đất. Những đất ở gần đơ thị giá thấp nên tình trạng đầu cơ
tham nhũng cũng diễn ra tràn lan. Đến giai đoạn 2002 - 2003, Nhà


16

nước đã cho phép bán mua bất cứ đất nào cho 12 triệu người đang nắm giữ và sử
dụng đất, chỉ cấm những chủ đất tư nhân này trong vòng 50 năm đầu sử dụng không
được bán đất cho người nước ngồi (Russian Forest Fund and Rosleskhoz, 1995).
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các nông lâm trường quốc doanh
tại Việt Nam
1.3.2.1. Từ trước năm 2003
1. Việc đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trước năm 2004, có 40/53 tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất cho các nơng trường, diện tích 311.392 ha (bằng 48,9% diện tích đất
nơng trường quản lý); có 28/47 tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các lâm trường, diện tích 1.250.369 ha (bằng 25% diện tích đất lâm trường quản
lý). Hồ sơ, tài liệu bản đồ đất đai đều do các nông, lâm trường tự quản lý.

2. Thực hiện giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của pháp luật, trước năm 2004, đất đai giao cho các nơng, lâm
trường đều thuộc hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Do nhiều
nguyên nhân, trong một thời gian dài trước 2004, đất đai do các nông, lâm trường
quốc doanh quản lý, sử dụng chủ yếu được giao trên bản đồ, không thực hiện đo
đạc, cắm mốc, xác định ranh giới cụ thể trên thực địa. Vì vậy việc quản lý, sử dụng
đất, giao đất của các nông, lâm trường cũng không cụ thể; căn cứ để quản lý, giao
đất là các bản đồ có độ chính xác thấp, hồ sơ giấy tờ cũ, không được hiệu chỉnh. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất chủ yếu được lập và ban hành kèm theo các quyết định
thành lập nông, lâm trường; do các nông, lâm trường tự quản lý, ít được giao nộp
cho các cơ quan quản lý đất đai theo quy định.
3. Tình hình vi phạm và giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất đai
Trước năm 2004, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai của các nông, lâm
trường diễn ra khá phổ biến. Theo báo cáo của Chính phủ, có 39/53 tỉnh, thành phố
có các nơng, lâm trường bị lấn chiếm đất đai, với diện tích 297.678 ha (đất nơng
trường 33.309 ha, đất lâm trường 264.369 ha); tại 24/53 tỉnh, thành phố có tranh
chấp đất đai tại các nông, lâm trường, với diện tích 61.038 ha (đất nơng trường
2.238 ha, đất lâm trường 58.800 ha).


×