Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4 5 tại các trường tiểu học huyện u minh tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Dương Kim Tuyến

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Tp. Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Dương Kim Tuyến
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG



Tp. Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.

Tác giả
Dương Kim Tuyến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và hỗ trợ
nhiệt tình từ gia đình, thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến:
- Người hướng dẫn – PGS.TS. Trần Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ và chỉ
dẫn, định hướng và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hồn chỉnh luận văn.
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại
học, q thầy cơ tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu, hồn thành luận văn này.
- Phịng Giáo dục và Đào tạo, cùng các trường tiểu học tại huyện U Minh đã nhiệt
tình giúp đỡ cho tơi trong q trình điều tra thực trạng cũng như thực nghiệm.
- Quý thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét,
góp ý quý báu cho luận văn.
- Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, các anh chị học viên lớp cao học
giáo dục tiểu học khóa 24 đã ln động viên, ủng hộ về mọi mặt để tơi hồn thành luận
văn này trong điều kiện tốt nhất.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Dương Kim Tuyến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

ĐTB

Điểm trung bình

3

GD

Giáo dục


4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

KNGT

Kỹ năng giao tiếp

7

NĐC

Nhóm đối chứng

8

NTN

Nhóm thực nghiệm


9

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

10

PHHS

Phụ huynh học sinh

11

TB

Thứ bậc


TT
1

Ký hiệu
Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

4
5
6
7

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9
10

Bảng 2.9
Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13


Bảng 2.13

14

Bảng 3.1

15

Bảng 3.2

16

Bảng 3.3

17

Bảng 3.4

18

Bảng 3.5

19

Bảng 3.6

20

Bảng 3.7


21

Biểu đồ 2.1

22

Biểu đồ 3.1

23

Biểu đồ 3.2

24

Biểu đồ 3.3

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Tên
Số liệu cán bộ quản lý và giáo viên tham gia khảo sát
Trình độ đào tạo, tuổi đời, thâm niên công tác của
CBQL, GV tại các trường tiểu học tham gia khảo sát
Thực trạng kỹ năng làm quen
Thực trạng kỹ năng lắng nghe
Thực trạng kỹ năng đặt câu hỏi
Thực trạng kỹ năng diễn đạt
Thực trạng kỹ năng ứng xử trong giao tiếp
Nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu của hoạt
động rèn luyện kỹ năng giao tiếp
Nội dung hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp

Hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp
Phương pháp tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng
giao tiếp
Hình thức và phương pháp đánh giá hoạt động rèn
luyện kỹ năng giao tiếp
Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động
rèn luyện kỹ năng
Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Kết quả đo trước thực nghiệm và đo sau thực nghiệm
của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Kết quả kiểm định về việc thực hiện các tiêu chí giữa
NĐC và NTN trước thực nghiệm
Kết quả kiểm định về việc thực hiện các tiêu chí giữa
NĐC và NTN sau thực nghiệm
Kết quả kiểm định về việc thực hiện các tiêu chí của
NĐC trước và sau thực nghiệm
Kết quả kiểm định về việc thực hiện các tiêu chí của
NĐC trước và sau thực nghiệm
Hứng thú của HS khi tham gia hoạt động thực nghiệm
Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp
Biểu hiện kết quả thực hiện các tiêu chí của NĐC và
NTN trước thực nghiệm
Biểu hiện kết quả thực hiện các tiêu chí của NĐC và
NTN sau thực nghiệm
Mức độ tham gia hoạt động thực nghiệm của học sinh

Trang
40

40
43
45
46
47
48
51
52
53
54
58
62
84
93
95
96
97
98
99
50
94
96
99


Trang phụ bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng và biểu đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước................................................................ 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước .............................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 12
1.2.1. Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ............................................................... 12
1.2.2. Hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp .................................................. 15
1.3. Một số đặc điểm lứa tuổi của học sinh lớp 4, 5 liên quan đến hoạt động rèn luyện
kỹ năng giao tiếp....................................................................................................... 16
1.3.1 Những đặc điểm về nhận thức ................................................................ 16
1.3.2. Đặc điểm về nhân cách .......................................................................... 17
1.3.3. Mối quan hệ liên nhân cách ................................................................... 18
1.4. Kỹ năng giao tiếp của HS tiểu học .................................................................... 18
1.4.1. Một số đặc điểm về giao tiếp của HS tiểu học ...................................... 18
1.4.2. Phân loại kỹ năng giao tiếp .................................................................... 19
1.5. Hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 ................................... 21
1.5.1. Mục tiêu hoạt động rèn kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 ................... 21


1.5.2. Nội dung hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5......... 22
1.5.3. Hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 .. 25
1.5.4. Phương pháp tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho HS lớp 4, 5 .................................................................................................. 27

1.5.5. Đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 . 31
1.5.6. Các điều kiện hỗ trợ rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 ........ 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN U MINH ................................................................................................... 38
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế- xã hội, giáo dục - đào tạo huyện U Minh ........... 38
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 39
2.3. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của HS lớp 4, 5 tại huyện U Minh ..................... 43
2.4. Thực trạng hoạt động rèn luyện KNGT cho HS lớp 4, 5 tại huyện U Minh ..... 49
2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động rèn luyện KNGT
cho HS lớp 4, 5 tại huyện U Minh ................................................................... 49
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện KNGT cho HS lớp 4, 5 tại
huyện U Minh .................................................................................................. 52
2.4.3. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng hoạt động rèn luyện KNGT
cho học sinh lớp 4, 5 ........................................................................................ 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 66
Chương 3. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 4, 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN U MINH.......................... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện KNGT cho HS lớp 4, 5
tại huyện U Minh ....................................................................................................... 67
3.2. Hệ thống biện pháp rèn luyện kỹ KNGT cho HS lớp 4, 5 tại huyện U Minh ... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt dộng rèn luyện KNGT cho HS lớp 4, 5 ... 68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch rèn luyện KNGT cho HS từng khối lớp .................... 70


3.2.3. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung rèn luyện KNGT .......... 72
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa học tập
của HS .............................................................................................................. 75
3.2.5. Tăng cường tổ chức các hoạt động GDNGLL có tích hợp rèn luyện

KNGT .............................................................................................................. 76
3.2.6. Tăng cường đánh giá kết quả rèn luyện KNGT..................................... 78
3.2.7. Thường xuyên phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức
rèn luyện KNGT cho HS ................................................................................. 80
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 83
3.4. Thực nghiệm ...................................................................................................... 90
3.4.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm ....................................................... 90
3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm.......................................................................... 90
3.4.3 Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 90
3.4. 4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 105
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội, đồng thời cũng là điều
kiện để tâm lý, nhân cách mỗi cá nhân phát triển. Đối với học sinh tiểu học thì giao tiếp
càng đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của Giáo
dục tiểu học, bởi lẽ, mọi hoạt động dạy học, giáo dục, sinh hoạt trong nhà trường đều phải
được thực hiện thông qua giao tiếp. Tuy nhiên để phát huy hết vai trị của giao tiếp thì
mỗi học sinh cần phải có KNGT tốt.
Điều 27 Luật giáo dục đã quy định, Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [6]. Thêm
vào đó, KNGT khơng phải bẩm sinh hay di truyền mà nó được hình thành, phát triển qua

q trình học tập, rèn luyện, giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Vì thế, hình thành và
phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ngay từ bậc tiểu học là một nhiệm vụ rất cần thiết.
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp nói riêng và kỹ năng sống nói chung cho học sinh tiểu
học đã được Bộ giáo dục và Đào tạo rất quan tâm, thể hiện rõ ở chỉ thị 40/2008/CTBGDĐT ngày 22/7/2008 về phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” [52]. Đến năm 2014, trong quy định đánh giá học sinh tiểu học (TT30/2014
TT- BGDĐT) đã xác định năng lực giao tiếp là một trong ba năng lực cần được chú trọng
phát triển cho học sinh. Thêm vào đó, cơng văn 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/1/2015
được ban hành nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các cơ
sở GD. Trong công văn đã nêu cụ thể cho bậc tiểu học như sau: “Tiếp tục rèn luyện
những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình thành cho HS kỹ năng giao tiếp
với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp” [55].
Giai đoạn lớp 4, 5 được gọi là giai đoạn học sinh học tập chuyên sâu các kiến thức
và kỹ năng cơ bản ở tiểu học, thêm vào đó phải chuẩn bị thay đổi môi trường học tập và
nhân cách đang trong giai chuyển đổi từ “hoạt động học tập” làm chủ đạo sang “giao tiếp


2

tâm tình bạn bè”. Vì thế, cần rèn luyện KNGT cho HS giai đoạn cuối cấp để phát triển các
kỹ năng giao tiếp, giúp học sinh tự tin thể hiện mình, tham gia vào mơi trường học tập,
cũng như đáp ứng được chuyển biến sang giai đoạn phát triển mới.
HS tiểu học huyện U Minh, tỉnh Cà Mau phần lớn là con em nơng dân, cịn nhiều
hạn chế về điều kiện địa lý, kinh tế vùng miền, môi trường giao tiếp hẹp, ít có cơ hội được
tiếp cận các chương trình, tài liệu, hoạt động GD kỹ năng sống. Những năm qua, rèn
luyện kỹ năng giao tiếp đã được triển khai thực hiện, tuy nhiên đây chỉ là một phần nội
dung rất nhỏ trong GD kỹ năng sống của nhà trường. Một số trường đã không quan tâm
đúng mức đến phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh và tổ chức hoạt động rèn luyện
cịn mang tính chất hình thức.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4, 5 tại các trường tiểu

học huyện U Minh, tỉnh Cà Mau”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó luận văn đề
xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 ở các trường tiểu học huyện
U Minh, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5
tại các trường tiểu học huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại các trường tiểu học
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau tuy đã được thực hiện thông qua các môn học và một số hoạt
động GD ngồi giờ lên lớp, nhưng cịn đơn giản về nội dung, hình thức và phương pháp
tổ chức nên hiệu quả chưa cao.


3

Nếu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 4, 5 và điều kiện của nhà trường thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp, hoạt động rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho HS tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh lớp 4, 5 và hoạt
động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại các trường tiểu học huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau.
5.3. Đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau và thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất tại địa bàn nghiên cứu.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài khảo sát thực trạng ở 13 trường tiểu học huyện U Minh, tỉnh Cà Mau trong
khoảng thời gian từ tháng 03/2015 đến tháng 05/2015. Thực nghiệm một biện pháp rèn
luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4, 5 tại trường tiểu học Kim Đồng trong khoảng
thời gian từ 13/4/2015 đến 26/5/2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
nhằm thu thập, xử lý, chọn lọc và khái quát hóa những vấn đề lí luận cơ bản về kỹ năng
giao tiếp và rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học. Các tài liệu bao gồm: các văn
bản, sách, giáo trình, bài báo khoa học, cơng trình nghiên cứu,… liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
 Mục đích điều tra: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng với mục
đích thu thập các thơng tin, số liệu về thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh lớp 4, 5,


4

thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 của các trường tiểu học
huyện U Minh và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
 Nội dung điều tra
- Thực trạng kỹ năng giao tiếp của HS lớp 4, 5 tại địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS.
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
 Đối tượng và công cụ điều tra
- Đối tượng: CBQL và GV lớp 4, 5 tại huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Công cụ: Sử dụng các bảng hỏi.
7.2.2. Phương pháp quan sát

 Mục đích quan sát: Quan sát biểu hiện kỹ năng giao tiếp của học sinh và tổ chức
hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp của giáo viên tại một số trường để bổ sung, so sánh
với kết quả điều tra định lượng từ phía giáo viên và cán bộ quản lý.
 Nội dung quan sát: Quan sát, theo dõi, ghi chép các hoạt động rèn luyện KNGT
cho HS lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học trên địa bàn huyện U Minh.
 Đối tượng và công cụ quan sát
- Đối tượng: Học sinh lớp 4, 5; giáo viên.
- Công cụ: Dựa vào các tiêu chí kỹ năng giao tiếp của học sinh.
 Cách thực hiện: Chúng tôi tiến hành quan sát biểu hiện kỹ năng giao tiếp của
học sinh dựa trên các tiêu chí đánh giá về kỹ năng giao tiếp của học sinh trong hoạt động
học tập và vui chơi hàng ngày. Dựa vào tiêu chí đã xây dựng của người nghiên cứu quan
sát ghi nhận và dánh dấu vào mức độ đạt được của học sinh trong mỗi hoạt động.
Ngồi ra chúng tơi quan sát và ghi chép tiến trình giáo viên tổ chức hoạt động rèn
luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
 Mục đích phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập trực
tiếp các thông tin định tính về hoạt động tổ chức rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh
lớp 4, 5 tại các trường tiểu học huyện U Minh. Các thông tin này được sử dụng phối hợp


5

với các dữ liệu định lượng thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để cụ thể thực
trạng.
 Nội dung phỏng vấn
- Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động rèn luyện kỹ
năng giao tiếp của học sinh lớp 4, 5.
- Thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
- Những đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 4, 5.

- Giải thích một số vấn đề có liên quan đến thực trạng tổ chức hoạt động rèn luyện
kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4,5 mà người nghiên cứu thu thập được.
 Đối tượng và công cụ phỏng vấn
- Đối tượng: cán bộ quản lí và giáo viên khối 4, 5.
- Cơng cụ: Dựa vào biên bản phỏng vấn đã được soạn thảo sẵn, các phương tiện hỗ
trợ ghi âm.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
 Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và
hiệu quả của một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp mà luận văn đã đề xuất.
 Nội dung thực nghiệm: Lựa chọn một biện pháp trong số các biện pháp đã đề xuất.
 Hình thức thực nghiệm: Chúng tơi chọn mơ hình thực nghiệm đối chứng. Nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng được chọn ngẫu nhiên từ các lớp học tại các trường tiểu
học huyện U Minh với điều kiện cả hai nhóm có những nét tương đồng về quy mơ, trình
độ, thâm niên công tác của GV, mức độ phát triển nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý, điều
kiện GD của lớp học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê tốn học được sử dụng để xử lí các số liệu thu được trong
quá trình tìm hiểu thực trạng nhằm tổng kết quả thu được và thể hiện qua các bảng số liệu;
sử dụng SPSS 16.0 nhằm xử lý số liệu nghiên cứu thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến.
8. Cấu trúc luận văn


6

Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động rèn luyện KNGT cho học sinh tiểu học
Chương 2. Thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại
các trường tiểu học huyện U Minh
Chương 3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS lớp 4, 5 tại các trường
tiểu học huyện U Minh

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Trong xã hội loài người, để tồn tại và phát triển các cá nhân phải tác động qua lại
với nhau thông qua giao tiếp. Khái niệm giao tiếp đã được đưa ra từ thời cổ đại, tuy nhiên
đến những năm đầu thế kỉ XX, giao tiếp mới được các nhà tâm lí học thật sự quan tâm
nghiên cứu dưới góc độ khoa học tâm lý.
Đầu thế kỉ XX, V.M Becschurép với các tác phẩm “Tâm lí học khách quan”
(1907), “Phản xạ học tập thể” (1921) đã đề cập đến nhiều vấn đề giao tiếp. Theo ông, giao
tiếp là ảnh hưởng tâm lí qua lại giữa người này với người kia. Đồng thời, tác giả khẳng
định một số vai trò của giao tiếp như: là điều kiện thực hiện giáo dục- truyền đạt kinh
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác; đóng vai trị to lớn trong việc hình thành và phát
triển nhân cách; giao tiếp giữ vai trò xã hội [3].
L.P. Buieva khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa giao tiếp và các mối quan hệ xã
hội đã khẳng định vai trò của giao tiếp “Giao tiếp là q trình hiện thực hóa và cụ thể hóa
những quan hệ xã hội, là nhân cách hóa chúng, là hình thức cá nhân của chúng” [16].
Hay nói cách khác, những quan hệ giao tiếp, quan hệ nhân cách, quan hệ liên nhân
cách,… đều là những quan hệ xã hội thể hiện sinh động trong cuộc sống con người là nhờ
giao tiếp.
Hướng nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung của giao tiếp như bản chất, cấu
trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp
và hoạt động…. Hướng nghiên cứu này thể hiện trong nhiều cơng trình nghiên cứu của

các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như “Về bản chất giao tiếp người” (1973) của
Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ” (1976) của
I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp” (1978) của A.N.Leonchive, “Giao tiếp trong tâm lý
học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của
B.P.Lomov… [39]. Trong các nghiên cứu trên lại phân ra hai hướng quan điểm khác nhau:


8

Quan điểm thứ nhất: Giao tiếp là một dạng, một loại hình của hoạt động, do A.N.
Leonchev khởi xướng vào thập kỉ 30 của thế kỷ trước. Theo ông, giao tiếp cũng như mọi
loại hình hoạt động khác, là phương thức, điều kiện và đồng thời là quá trình tái hiện các
quan hệ xã hội và với tính cách một hoạt động, giao tiếp cũng do điều kiện xã hội cụ thể
quy định [38]. Cũng có rất nhiều nhà tâm lý học Liên Xô như B.G. Ananhev, P.Ia.
Galperin, G.M.Andreeva, A.A.Bodalev, N.Đ. Davalova, V.V.Đavưđov… đã theo quan
điểm này và áp dụng nó vào nghiên cứu một số lĩnh vực của đời sống con người. Tuy
nhiên nếu xem giao tiếp là một loại hình hoạt động thì khơng có sự nhất qn khi xác
định một số yếu tố cấu thành của hoạt động khi xem xét hoạt động giao tiếp, vai trò nhất
quán trong quan điểm hoạt động và làm lu mờ vai trị của một số đặc tính cơ bản của giao
tiếp [14, tr 204].
Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động và giao tiếp là những phạm trù tương đối
độc lập trong quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm trù “hoạt động” phản
ánh mối quan hệ giữa chủ thể-khách thể, phạm trù “giao tiếp” thể hiện mối quan hệ chủ
thể - chủ thể. Quan điểm coi giao tiếp là một phạm trù đồng đẳng với hoạt động được
B.P.Lomov khởi xướng từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX [14].

Nghiên cứu giao tiếp theo hướng tiếp cận ngôn ngữ học, các nhà nghiên cứu
chương trình của một số nước đã hướng đến dạy học theo quan điểm giao tiếp cụ thể như:
Chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của nhiều nước trên thế giới đang phấn đấu thực hiện dạy
ngôn ngữ trong giao tiếp, với mục tiêu để trẻ vận dụng vào giao tiếp. Chương trình dạy

Tiếng Pháp của Bang Quy-bách (Ca-na-đa) quy định: “Việc giảng dạy tiếng pháp phải
dựa trên việc thực hành ngôn ngữ và trong lớp học tiếng Pháp, HS phải ln ln được
đặt vào tình huống giao tiếp” [45, tr14]. Cịn chương trình dạy Tiếng Anh về kiến thức
ngôn ngữ và Anh ngữ cho HS giai đoạn 1 cấp Tiểu học nêu rõ mục tiêu: “Cần làm cho HS
hiểu được tầm quan trọng của tiếng Anh chuẩn. Tạo những cơ hội để HS xem xét lời nói
của mình và cách mình giao tiếp với người khác, nhất là những tình huống mang tính
chất chính thức nhiều hơn và với những người lớn không quen thuộc. Khuyến khích HS tự
tin để thích ứng điều mình nói với người nghe và với tình huống khác nhau, bắt đầu biết


9

ngôn ngữ khác nhau như thế nào, tức là sự khác nhau của tiếng Anh chuẩn và tiếng địa
phương, cách chọn ngơn ngữ trong các tình huống khác nhau” [48, tr17]. Đối với New
Zealand, chương trình GD đã chú ý xây dựng GD các kỹ năng cho trẻ ngay từ lứa tuổi
mầm non, mục tiêu của GD New Zealand là làm thế nào giúp trẻ tự tin vào bản thân, khoẻ
mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tơn trọng tri thức. Từ những
chương trình dạy tiếng của các nước trên đã cho thấy tầm quan trọng của GD kỹ năng
giao tiếp cho trẻ ngay từ những năm đầu học đầu đời.
Trong những năm gần đây, kỹ năng sống càng được quan tâm, trong đó có kỹ năng
giao tiếp. Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ kỹ năng sống đã xuất hiện trong các
cơng trình nghiên cứu của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc, đầu tiên là chương trình “Giáo
dục những giá trị sống” với 12 giá trị sống cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ. Những nghiên
cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được quan niệm về kỹ
năng sống và đưa ra được danh mục các kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Hạn
chế của các cơng trình nghiên cứu trong giai đoạn này là quan niệm về kỹ năng sống theo
nghĩa hẹp, đồng nhất với các kỹ năng xã hội [47].
Hướng nghiên cứu chuyên về kỹ năng giao tiếp có thể kể đến các nghiên cứu sau:
A.N. Leonchev đã nghiên cứu và liệt kê các kỹ năng giao tiếp sư phạm như: Kỹ
năng điều khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhạy cảm xã hội, kỹ năng

đọc, biết mơ hình hóa nhân cách HS, kỹ năng làm gương cho HS, kỹ năng giao tiếp ngôn
ngữ, kỹ năng kiến tạo sự tiếp xúc [39].
IP.Dakharov đã nghiên cứu và đưa các hệ thống những câu hỏi trắc nghiệm tự đánh
giá kỹ năng giao tiếp với 10 kỹ năng giao tiếp cơ bản: Kỹ năng tiếp xúc, thiết lập quan hệ
xã hội, kỹ năng biết cân bằng nhu cầu bản thân và đối tượng trong quá trình giao tiếp, kỹ
năng nghe đối tượng, kỹ năng tự kiềm chế, nghe người khác, kỹ năng tự chủ cảm xúc
hành vi, kỹ năng diễn đạt, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng chủ động điều khiển quá trình
giao tiếp, kỹ năng nhạy cảm trong giao tiếp [25].
Những nghiên cứu trên thể hiện tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống được
ứng dụng để đánh giá năng lực giao tiếp của HS tiểu học.


10

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Các cơng trình nghiên cứu về giáo tiếp và kỹ năng giao tiếp liên quan đến học sinh
tiểu học có thể phân loại theo một số hướng sau:
Hướng thứ 1: Nghiên cứu lý luận chung về giao tiếp như bản chất tâm lí học của
giao tiếp, chỉ ra nội dung, đặc điểm giao tiếp, phân loại giao tiếp… có các cơng trình
nghiên cứu như: Nguyễn Văn Lê (Vấn đề giao tiếp, 1992); Trần Tuấn Lộ (Tâm lý học
giao tiếp, 1994); Nguyễn Văn Lê (Giao tiếp nhân sự - Giao tiếp phi ngôn ngữ, 1996);
Nguyễn Ngọc Lâm (Khoa học giao tiếp, 1998); Nguyễn Văn Đồng (Tâm lý học giao tiếp,
2012); Hoàng Anh (chủ biên) Tâm lý học giao tiếp 2004; Nguyễn Bá Minh (Nhập môn
khoa học giao tiếp, 2008); Huỳnh Văn Sơn (Giáo trình tâm lí học giao tiếp, 2011)… Các
tác giả tuy cịn chưa thống nhất trong khái niệm giao tiếp tuy nhiên đều có điểm chung là
khẳng định vai trị quan trọng của giao tiếp, cũng như chỉ ra những giai đoạn, các yếu tố
ảnh hưởng đến giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp cũng được bàn luận đến với nhiều cách phân
chia khác nhau tùy theo quan điểm của từng tác giả [2], [26].
Hướng thứ 2: Nghiên cứu về giao tiếp trong chuyên ngành sư phạm. Sư phạm là
một ngành đặc biệt do đối tượng lao động chính là con người, tác động và ảnh hưởng trực

tiếp đến nhân cách của thế hệ tương lai, giao tiếp là công cụ đắc lực giúp các nhà giáo
thực hiện sứ mệnh của mình. Chính vì thế mà có nhiều cơng trình nghiên cứu về giao tiếp
trong sư phạm, các nhà nghiên cứu có thể kể đến như Ngơ Cơng Hồn- Giao tiếp và Ứng
xử sư phạm (1997); Bùi Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hồn, Hoàng Thị Xuân
Hoa (Nghệ thuật ứng xử sư phạm, 2004) Nguyễn Văn Lê (Giao tiếp sư phạm, 2006); Hải
Yến, Mạnh Quỳnh (Nghệ thuật ứng xử sư phạm, 2006; Ứng xử sư phạm với HS tiểu học,
2006)… [21], [27].
Hướng thứ 3: tập trung nghiên cứu đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm có
thể kể đến như:
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của sinh viên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Năm 1992, Trần Trọng Thủy nghiên cứu về Đặc điểm giao tiếp của sinh viên Đại học
được in trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục; Lị Thị Mai Thoan, Thực trạng khả năng giao


11

tiếp của sinh viên sư phạm tỉnh Sơn La, Tạp chí tâm lý học 2005; Hồng Anh (2001), Vấn
đề giao tiếp sư phạm trong cấu trúc năng lực sư phạm, Tạp chí Tâm lý học [1]; Nguyễn
Văn Đồng có các nghiên cứu về Văn hóa giao tiếp của sinh viên, mức độ và sự phát triển
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên [18]. Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ của Huỳnh Cát
Dung đã khái quát chung biểu hiện trở ngại tâm lý của sinh viên thể hiện ở cả ba mặt:
nhận thức, xúc cảm - tình cảm và hành vi ứng xử. Những trở ngại này ảnh hưởng nhiều
đến kết quả học tập của sinh viên, thậm chí làm mất đi sự năng động và khả năng diễn đạt
ý kiến của HS. Thông qua những biểu hiện trở ngại tâm lý cụ thể của một số sinh viên
trong giao tiếp với giảng viên, tác giả đã nêu ra nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này
là do “Khoảng cách giữa giảng viên và sinh viên”, bên cạnh đó là sự thụ động, tự ti của
các bạn sinh viên. Nhìn chung các nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích yếu tố tâm lý tác
động vào hiệu quả giao tiếp của sinh viên trong môi trường học tập. Các nghiên cứu đều
đi đến điểm chung là giao tiếp bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý và mở ra định hướng cần
khắc phục những trở ngại để nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên và đây là việc làm

thiết thực và cấp bách [13], [16], [47].
Bài viết của tác giả Đậu Minh Long “Những trở ngại tâm lý của sinh viên năm thứ
nhất trường đại học sư phạm, đại học kinh tế” (Tạp chí tâm lý học số 3 -2007) nêu lên
những nguyên dẫn đến thực trạng là do sinh viên còn thiếu kiến thức về giao tiếp, chưa
được rèn luyện, thực hành trong nhiều môi trường giao tiếp khác nhau. Tác giả cũng đề
xuất những biện pháp khắc phục theo hướng tổ chức rèn luyện với ba nhóm kỹ năng giao
tiếp (kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng giao tiếp) [28].
Hướng thứ 4: Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học
Kỹ năng giao tiếp không chỉ cần thiết với người trưởng thành mà ngay cả HS tiểu
học cũng rất cần thiết. Các em trong giai đoạn đầu làm quen với hoạt động học tập, thay
đổi môi trường giao tiếp thế nên gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, chính vì vậy những
vấn đề giao tiếp của HS mầm non, tiểu học cũng được quan tâm. Những nghiên cứu giao
tiếp có thể kể đến như sau:


12

Nguyễn Xuân Thức nghiên cứu về xung đột tâm lý giao tiếp trong nhóm bạn bè của
HS tiểu học, tác giả đã nhận định HS lớp 5 dễ xảy ra xung đột trong giao tiếp hơn HS lớp
3. Lí giải nguyên nhân Nguyễn Xuân Thức đã nêu lên những lí do như sau: “Thứ nhất, HS
lớp 5 là cuối cấp nên hiểu biết về quan hệ xã hội, tri thức tự nhiên, khối lượng kiến thức
nhiều, cho nên sự bất đồng quan điểm dễ xảy ra; Thứ hai, gia tốc phát triển tâm lý xã hội
của trẻ lớp 5 cao hơn lớp 3, nên tạo ra trạng thái “người lớn” hơn, tự ý thức cao hơn nên
sự bảo thủ, giữ ý kiến của riêng mình cũng thường xảy ra nhiều hơn so với HS lớp dưới
của bậc tiểu học”[45, tr.36]. Thông qua những số liệu thu được, tác giả cũng đã phát hiện
ra cách thức HS giải quyết xung đột khi xảy ra mâu thuẫn trong các nhóm bạn là thiên về
tự giải quyết mâu thuẫn, nếu nhờ người ngoài can thiệp thì “Mức độ nhờ người ngồi
nhóm ở HS lớp 3 cao hơn HS lớp 5”. Qua bài viết của tác giả đã làm nổi bậc sự cần thiết
của GD kỹ năng giao tiếp cho các em, càng lớn HS càng có nhu cầu trao đổi thơng tin đây
là động lực cho phát triển nhân cách HS, tuy nhiên các em cũng cần có những kỹ năng

giao tiếp để tránh gây những xung đột gây ảnh hưởng đến bản thân và bạn bè.
Vũ Ngọc Hà và Lê Thị Thu Hà đã nhận định: “HS lớp một gặp nhiều khó khăn tâm
lý trong giao tiếp. Những khó khăn này có mức độ và thứ bậc khơng đều nhau trong đó
giao tiếp với thầy cơ trẻ gặp nhiều khó khăn hơn” [19, tr.15]. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến những trở ngại này, trong đó “GV ít động viên khuyến khích các em” được xem là
nguyên nhân chủ yếu. Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những biện pháp tháo gỡ khó
khăn trong giao tiếp cho trẻ, nhấn mạnh vai trị kỹ năng giao tiếp của GV và cũng mở ra
sự cần thiết của việc tăng cường các mối quan hệ, môi trường giao tiếp cho trẻ.
Tuy trên thế giới và trong nước có nhiều nghiên cứu về giao tiếp nói chung và kỹ
năng giao tiếp nói riêng nhưng chưa có một nghiên cứu sâu nào về rèn luyện kỹ năng giao
tiếp cho HS tiểu học nói chung và HS tiểu học vùng nông thôn như huyện U Minh, tỉnh
Cà Mau.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp


13

1.2.1.1. Giao tiếp
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ những năm 1970 - 1980 và
cũng có nhiều khái niệm về giao tiếp được xác lập.
Theo Từ điển Tâm lý học của Việt Nam thì giao tiếp được định nghĩa: “Giao tiếp
là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp
hành động. Giao tiếp gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến
lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh
chính là giao lưu, tác động tương hỗ và tri giác” [17].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn viết: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và
người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác đi, giao tiếp xác lập và vận
hành các quan hệ người- người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với

chủ thể khác” [49].
Theo tác giả Nguyễn Thạc, Hoàng Anh thì “Giao tiếp là hình thức đặc biệt cho mối
quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu
hiện ở các q trình thơng tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn
nhau” [2].
Tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và đồng
chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và đặc trưng
tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của
con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của
bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn
nhau” [14].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan
hệ xã hội giữa người và người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định và nhằm đạt mục
đích nào đó” [39].
Từ các khái niệm trên có thể rút ra những nội dung sau:
- Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của con người.


14

- Giao tiếp là sự xác lập các mối quan hệ, tác động giữa các chủ thể.
- Giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động và góp phần hình thành tâm lý
người.
Dựa vào những quan niệm vừa nêu, chúng tôi quan niệm Giao tiếp của học sinh
tiểu học là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ của học sinh với những người
khác ở gia đình, nhà trường và xã hội nhằm trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm. Giao
tiếp là hoạt động quan trọng đối với các em, giúp các em tìm hiểu cuộc sống xung quanh và
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả.
1.2.1.2. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng sống, tùy vào quan niệm của từng tổ

chức mà nó thuộc vào những nhóm kỹ năng sống khác nhau:
- Theo WHO, kỹ năng giao tiếp được sắp xếp vào nhóm kỹ năng xã hội.
- Theo UNESCO, kỹ năng giao tiếp thuộc vào nhóm kỹ năng chung.
- Theo UNICEF, kỹ năng giao tiếp thuộc nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với
người khác.
-Theo mơ hình kỹ năng sống 4-H (Steve Mc. Kinley), kỹ năng giao tiếp thuộc vào
nhóm HEART– Relating.
Kỹ năng giao tiếp cũng được quan tâm nhiều ở Việt Nam và đã trở thành một nội
dung được giảng dạy tại trong chương trình GD. Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về kỹ
năng giao tiếp và đã đưa ra nhiều quan niệm:
Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “KNGT là năng lực vận dụng có hiệu quả những
tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới q trình này
cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp hài hoà các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi
ngôn ngữ và phương tiện kỹ thuật để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp.” [14, tr.61].
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn “Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các
tri thức và kinh nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ vào trong
những hồn cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp [39].


15

Hay trong bộ tài liệu hướng dẫn giáo viên GD kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
của Bộ giáo dục và Đào tạo đã xác định khái niệm kỹ năng giao tiếp như sau: “Kỹ năng
giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử
dụng ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng
nghe, tơn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm” [10, tr.18].
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chọn khái niệm kỹ năng giao tiếp theo định
nghĩa của Bộ giáo dục và Đào tạo.
1.2.2. Hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp
Theo từ điển Tiếng Việt: Rèn luyện là luyện tập nhiều trong thực tế để có được

những phẩm chất quý hay đạt đến trình độ vững vàng [33].
Tác giả Lê Thị Thanh Chung cho rằng: Rèn luyện là cách thức tổ chức cuộc sống
và hoạt động cho trẻ, tạo cho trẻ điều kiện ứng xử phù hợp với các chuẩn mực hành vi
trong các mối quan hệ [12].
Tác giả Phạm Viết Vượng cũng chỉ rõ: Rèn luyện trong GD được phân biệt với tập
luyện ở điểm rèn luyện cần có sự cố gắng nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Do đó rèn luyện có sự tham gia hỗ trợ của các thuộc tính tâm lý bậc
cao như: động cơ, nhu cầu, ý chí [51, tr.12].
Các giai đoạn hình thành và phát triển kỹ năng tạo thành một quy trình rèn luyện
kỹ năng. Các giai đoạn được sắp xếp theo trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm hình thành kỹ
năng nhất định.
Như vậy có thể nêu những điểm cơ bản về rèn luyện:
+ Là sự lặp đi lặp lại nhiều lần các hành động trong thực tiễn.
+ Rèn luyện phải đạt đến kết quả mang tính ổn định, bến vững, khơng thay đổi cả
khi điều kiện hoạt động thay đổi.
+ Để rèn luyện đạt hiệu quả cần có sự tự giác, tích cực, cố gắng nỗ lực vượt qua
khó khăn của các nhân.


16

Vì vậy, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh lớp 4, 5 là hoạt động tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp học sinh tự giác, tích cực rèn luyện để hình thành và
phát triển kỹ năng giao tiếp.
1.3. Một số đặc điểm lứa tuổi của học sinh lớp 4, 5 liên quan đến hoạt động rèn luyện
kỹ năng giao tiếp
1.3.1 Những đặc điểm về nhận thức
 Tri giác: Tri giác của học sinh mang tính khơng chủ định, phụ thuộc vào đặc
điểm của chính đối tượng. Trong quá trình tri giác, học sinh thường tập trung vào một vài
chi tiết nào đó của đối tượng- những cái gây cho học sinh xúc cảm. Tri giác của học sinh

tiểu học phát triển trong quá trình học tập [20].
Đối với học sinh lớp 4, 5, các em đã chuyển dần sang tri giác có chủ định, đã nắm
được kỹ thuật tri giác. Trong lứa tuổi này, HS đã biết tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của
đối tượng, biết phân biệt sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích tổng hợp và tìm ra
mối liên hệ giữ chúng, tri giác đã mang tính có mục đích và phương hướng rõ ràng.
 Chú ý: Sự chú ý của HS tiểu học cịn chưa bền vững, khơng thể tập trung làm
việc trong thời gian dài, dễ bị sao nhãng, sự chú ý bền vững không lâu. Ở HS lớp 4, 5 sự
chú ý có thể được duy trì mà khơng có mệt mõi đáng kể trong thời gian 40 phút [20].
Ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, học sinh dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh
chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở học sinh đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập. Trong sự chú ý của học sinh đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một
việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định. Dựa vào
đặc điểm này, giáo viên có thể tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, luyện tập kỹ
năng giao tiếp cho các em.
 Tư duy: Tư duy của học sinh các lớp cuối tiểu học đã thốt khỏi tính chất trực
tiếp của tri giác và mang dần tính trừu tượng, khái quát. Đặc điểm này được thể hiện rõ
trong mọi khía cạnh tư duy của học sinh như sau:


×