Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.25 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thu Thủy

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thu Thủy

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN

Chun ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 61 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH


Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN 
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN 
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, khoa Khoa học Giáo dục trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cùng q Thầy Cơ tham gia giảng dạy lớp Cao
học Quản lý giáo dục khóa 25. Chính q thầy cô đã trang bị cho chúng tôi
những kiến thức nền tảng và những kiến thức chuyên môn giúp tôi hồn thành
luận văn này.
TS. Võ Thị Bích Hạnh, người cơ kính mến đã hết lịng động viên, định
hướng, góp ý, sửa chữa và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
thực hiện luận văn. Cho đến hơm nay, luận văn tốt nghiệp của tơi đã được
hồn thành, cũng chính là nhờ sự giúp đỡ, đơn đốc, chỉ bảo tận tình của cơ.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho
tôi những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em đồng nghiệp, sinh viên ở
trường Đại học Sài Gịn đã ln động viên, giúp đỡ tơi học tập, làm việc và

hoàn thành luận văn…

Tác giả
Nguyễn Thu Thủy


MỤC LỤC
Lời cam đoan 
Lời cảm ơn 
Mục lục 
Danh mục các từ viết tắt 
Danh mục các bảng 
Danh mục các biểu đồ 
Danh mục các hình 
Mở đầu................................................................................................................. 1 
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 3 
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 3 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4 
6. Giới hạn đề tài ........................................................................................ 4 
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4 
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 6 
Chương 1.  CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG  GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ............................................................... 7 
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7 
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm ....... 7 
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ở
trong nước ....................................................................................................15 
1.2. Các khái niệm .................................................................................... 16 

1.2.1. Quản lý, giáo dục, quản lý giáo dục .................................................16 
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng mềm .....................................................................18 
1.2.3. Giáo dục kỹ năng mềm .....................................................................20 
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ................20 
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên .............. 20 
1.3.1. Ý nghĩa, vai trò của việc giáo dục kỹ năng mềm đối với sinh viên 20 
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên .........................22 
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...............................23 


1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng mềm ...............................................26 
1.3.5. Hình thức giáo dục kỹ năng mềm.....................................................27 
1.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên .29 
1.3.7. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên ...........................................29 
1.3.8. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ........31 
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên . 32 
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ..................32 
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên..................33 
1.4.3. Quản lý chương trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...........34 
1.4.4. Quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ..........35 
1.4.5. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...35 
1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên.......................................................................................36 
1.4.7. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...37 
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên ............................................................................................ 38 
1.5.1. Trình độ của giảng viên và các cấp quản lý đào tạo ........................38 
1.5.2. Ý thức của sinh viên..........................................................................39 
1.5.3. Môi trường đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm ...............................40 
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 42 

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO
SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN....................................... 43 
2.1. Khái quát về trường Đại học Sài Gòn ............................................... 43 
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển........................................43 
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng ....................................................................43 
2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường ............................44 
2.2. Khái quát quá trình khảo sát .............................................................. 45 
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................45 
2.2.2. Đối tượng khảo sát, đơn vị, phạm vi khảo sát..................................45 
2.2.3. Nội dung khảo sát..............................................................................45 
2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................45 
2.2.5. Các bước tiến hành khảo sát .............................................................46 


2.2.6. Kết quả khảo sát ................................................................................46 
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường 
Đại học Sài Gòn ....................................................................................... 47 
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên..............................................................................47 
2.3.2. Đánh giá về nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...........50 
2.3.3. Đánh giá về chất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại
trường Đại học Sài Gòn ..............................................................................51 
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Sài Gòn ............................................................................ 53 
2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Sài Gòn ..............................................................................53 
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trường Đại học Sài Gòn ......................................................................56 
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trường Đại học Sài Gịn ......................................................................58 

2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Sài Gòn ..............................................................................60 
2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Sài Gòn ................................61 
2.4.6. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn ..............................................63 
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 67 
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN.......................... 68 
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn ............................................. 68 
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..................................................68 
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................68 
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................68 
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .....................................................68 


3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường
Đại học Sài Gòn ....................................................................................... 69 
3.2.1. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giảng
viên và các tổ chức trong nhà trường về sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên .................................................69 
3.2.2. Biện pháp hồn thiện chương trình đào tạo theo quy trình cụ thể, có
hệ thống .......................................................................................................70 
3.2.3. Xây dựng phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học kỹ năng
mềm của sinh viên .......................................................................................72 
3.2.4. Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên giảng dạy kỹ năng mềm .....72 
3.2.5. Biện pháp nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên .73 
3.2.6. Biện pháp gắn liền đào tạo với sử dụng ...........................................74 
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn ........ 75 
3.3.1. Khái quát về khảo sát ........................................................................75 
3.3.2. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát................................77 
3.3.3. Nhận xét.............................................................................................79 
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 81 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 82 
1. Kết luận ................................................................................................ 82 
2. Kiến nghị .............................................................................................. 83 
2.1. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ GD& ĐT……….83 
2.2. Đối với Ban Giám hiệu trường Đại học Sài Gòn ................................83 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 85 
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 89 


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Bộ GD&ĐT
CBQL

ĐH
GV
GDKNM
KNM
Phòng GDTX
QL
SV
UBND

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Cao đẳng

Đại học
Giảng viên
Giáo dục kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm
Phòng Giáo dục Thường xuyên
Quản lý
Sinh viên
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG 
STT

Ký hiệu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4


Tên bảng
Trang
Tác dụng khi sinh viên được trang bị kỹ năng
49
mềm
Các kỹ năng mềm mà sinh viên đã được học tại
trường Đại học Sài Gòn
Sinh viên đánh giá chất lượng giáo dục kỹ năng
mềm tại trường Đại học Sài Gòn
Kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Sài
Gòn hiện nay

50
51
52

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động giáo
5

Bảng 2.5

dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại trường Đại

56

học Sài Gòn
6

Bảng 2.6


7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

Kết quả khảo sát giảng viên sử dụng phương
pháp dạy học kỹ năng mềm
Các hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên tại trường Đại học Sài Gòn
Phương pháp đánh giá kết quả học kỹ năng
mềm của sinh viên

60
60
62

Quy ước xử lý thông tin khảo sát các biện pháp
9

Bảng 3.1

quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho

76

sinh viên trường Đại học Sài Gòn

10

Bảng 3.2

11

Bảng 3.3

12

Bảng 3.4

Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết của
các biện pháp
Thống kê kết quả khảo sát về tính khả thi của
các biện pháp
Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp

77
77
78


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
STT

Ký hiệu

1


Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2

3

Biểu đồ 2.3

4

Biểu đồ 2.4

5

Biểu đồ 3.1

Tên biểu đồ
Trang
Sự cần thiết của kỹ năng mềm đối với sinh
47
viên trường Đại học Sài Gòn
Các kỹ năng mềm sinh viên đã được học tại
trường Đại học Sài Gòn

51

Kỹ năng của sinh viên trường Đại học Sài Gòn

hiện nay

53

Thực trạng quản lý kết quả học kỹ năng mềm
của sinh viên

63

Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp

79


DANH MỤC CÁC HÌNH 
Ký hiệu
STT
1
Hình 3.1.

 

Tên hình
Nhóm kỹ năng làm việc nhóm

Trang
71



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết
định trong việc tuyển dụng lao động. Ngoài kiến thức chun mơn, các nhà
tuyển dụng địi hỏi người lao động phải có kỹ năng mềm (KNM) như: Khả
năng giao tiếp ứng xử, khả năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm … Chính vì
vậy hiện nay ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới, cải tiến toàn bộ hệ thống
nhằm trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ phù
hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại và hội nhập thế giới. Mục tiêu của
giáo dục đại học nêu rõ: “Giáo dục trình độ đại học (ĐH) giúp sinh viên nắm
vững kiến thức chun mơn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được giáo dục”.
Hiện nay chương trình giáo dục trong các trường vừa thừa, vừa thiếu.
Thừa về lý thuyết và kiến thức nhưng lại thiếu thực hành trong thực tiễn, đặc
biệt là các kỹ năng làm việc cơ bản sau khi sinh viên (SV) ra trường. Cho nên,
dù rất tự tin với kiến thức chuyên môn nhưng SV lại bối rối, gặp khó khăn với
mơi trường làm việc mới tại các doanh nghiệp, khơng hồn thành tốt cơng
việc, thiếu sự nhạy bén, chủ động, sáng tạo, hòa nhập.
Mặc dù vậy, hầu hết các trường ĐH hiện nay vẫn chưa có một chương
trình chung nào cho việc giáo dục kỹ năng mềm (GDKNM) cho SV. Đa số
KNM được tích hợp vào các mơn học, đan xen vào hoạt động ngoại khóa, tổ
chức chuyên đề, giao lưu… nhưng vẫn còn thiên về lý thuyết nên không thu
hút được SV tham gia. Nguyên nhân của vấn đề này phần thì do SV khơng sắp
xếp được thời gian, khơng hứng thú, phần vì khơng bắt buộc nên SV lơ là…
Do đó rất khó để khuyến khích SV tự trang bị KNM cho bản thân.
Ở nước ta, những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT)
đã chỉ đạo các trường học phải tiến hành giáo dục kỹ năng sống nhưng mới

chỉ dừng lại ở các văn bản chỉ đạo và một số tài liệu sơ lược để huấn luyện


2

giáo viên, còn thực tiễn triển khai ở các trường hiện nay như thế nào thì Bộ
chưa có đánh giá, tổng kết. Các quy định cụ thể về nội dung, chương trình
GDKNM chưa có, nếu có cũng chỉ là những yêu cầu về chuẩn đầu ra hoặc
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục ĐH:
Ngày 22/4/2010, Bộ GD&ĐT ban hành văn bản số 2196/BGDĐTGDDH về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành giáo dục,
tại mục d yêu cầu về kỹ năng quy định rõ: d) Yêu cầu về kỹ năng: - Kỹ năng
cứng: kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề … - Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp,
làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học…
Ngày 29/11/2011, Bộ GD&ĐT ban hành chỉ thị số 6036/CT-BGDĐT
về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học, chỉ thị nêu rõ yêu cầu đối với
giáo dục đại học là: “Về giáo dục cần tăng cường giảng dạy kỹ năng mềm,
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và ngoại ngữ cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng …”
UNESCO đã đưa ra 4 trụ cột của học tập trong thế kỷ 21 và 3 trong 4
trụ cột này đã đề cập tới KNM mà người học phải đạt được là: “Học để biết;
Học để làm; Học để tự khẳng định; Học để cùng chung sống”. Với những tiêu
chí này, hiện nay giáo dục của chúng ta đang nặng về học để biết, nghĩa là
mới chỉ đạt được một trong bốn mục tiêu của UNESCO.
Trường Đại học Sài Gòn (ĐH Sài Gòn) hiện nay phần lớn SV sau khi
tốt nghiệp đều được trang bị những kiến thức chuẩn ngành nghề mà SV được
giáo dục. Tuy nhiên các KNM như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý thời gian … còn rất nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Một số SV đang học năm cuối
nhưng lại ngại giao tiếp, rụt rè, lúng túng trong trao đổi, ứng xử … Điều này

gây ảnh hưởng rất lớn đến việc tìm kiếm những cơ hội, việc làm cho các bạn
SV, đồng thời tạo ra nhiều thách thức đối với quá trình hội nhập chung của đất
nước.
Bên cạnh thực trạng nhận thức của SV về KNM, công tác QL hoạt động


3

GDKNM của nhà trường cũng còn nhiều hạn chế. Hiện nay nhà trường chưa
xây dựng được phần mềm QL hoạt động này, chủ yếu là SV đăng ký tham gia
học theo lối thủ cơng, đăng ký trực tiếp tại Phịng Giáo dục Thường xun
(Phịng GDTX). Cơng tác QL hoạt động này cịn đơn giản do chương trình
giáo dục là khơng bắt buộc. Nội dung giảng dạy từng kỹ năng chưa thống nhất
và chưa có, chủ yếu là do kinh nghiệm của giảng viên (GV). Đội ngũ GV giảng
dạy KNM không đồng đều về chất lượng. Phần lớn các GV được thuê từ các
doanh nghiệp (chủ yếu là lãnh đạo của các doanh nghiệp), những kỹ năng họ
giảng dạy là những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình làm việc. Số lượng SV
đăng ký tham gia lớp học đông, thời gian của GV khơng cố định nên gây khó
khăn cho q trình sắp xếp và QL lớp học.
Nhận thức được tầm quan trọng của KNM đối với SV hiện nay, để góp
phần nâng cao KNM cho SV của trường, tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại trường Đại học Sài Gòn” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về QL hoạt động GDKNM,
luận văn đề xuất biện pháp QL hoạt động GDKNM nhằm giúp cho SV trường
ĐH Sài Gòn nâng cao các KNM cần thiết và phù hợp với nhu cầu của xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác QL hoạt động giáo dục cho SV trường ĐH Sài Gòn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QL GDKNM cho SV trường ĐH Sài Gòn.
4. Giả thuyết nghiên cứu
GDKNM, QL hoạt động GDKNM cho SV tại trường Đại học Sài Gòn đã
được tiến hành và đạt được những kết quả như: giúp SV có thái độ tốt và các
kỹ năng thích hợp để giải quyết vấn đề; nội dung dạy học đa dạng, phong phú;
môi trường học tập tốt … Tuy nhiên công tác tổ chức QL hoạt động GDKNM


4

vẫn còn nhiều bất cập: Nội dung giảng dạy từng kỹ năng chưa được thống
nhất; đội ngũ GV không đồng đều về chất lượng; số lượng SV đăng ký tham
gia lớp học đông, thời gian của GV không cố định nên gây khó khăn trong q
trình sắp xếp và QL lớp học; chưa xây dựng được phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học KNM của SV …
Việc đổi mới phương pháp QL về nội dung, chương trình giáo dục và áp
dụng một số biện pháp QL khác sẽ giúp cho công tác QL hoạt động GDKNM
của trường ĐH Sài Gịn đạt hiệu quả, góp phần khơng nhỏ vào việc giáo dục
toàn diện nhân cách của SV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động GDKNM cho SV.
5.2. Đánh giá thực trạng QL hoạt động GDKNM cho SV trường ĐH Sài Gòn.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL hoạt động GDKNM cho SV trường ĐH
Sài Gòn trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn đề tài
Về nội dung nghiên cứu: hiện nay công tác QL hoạt động GDKNM của
nhà trường còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính vì vậy tác giả chỉ tiến hành khảo
sát, nghiên cứu thực trạng QL hoạt động GDKNM trên phương diện giảng dạy.

Tác giả không tiến hành nghiên cứu QL hoạt động GDKNM trên các phương
diện khác ( hoạt động Đồn, Hội, ngoại khóa…)
Về phạm vi nghiên cứu: tiến hành phỏng vấn 07 cán bộ quản lý (CBQL),
12 GV và khảo sát 200 SV tại trường ĐH Sài Gòn.
Về thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 08
tháng, từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Để đánh giá thực trạng của QL hoạt động GDKNM, đề tài cần nghiên
cứu các vấn đề liên quan như đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi SV; ý nghĩa, vai trò
của KNM đối với SV; mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức


5

giáo dục KNM; cách thức QL hoạt động GDKNM về: nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá KNM.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Để hiểu rõ vấn đề, đề tài tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của
KNM cũng như công tác QL hoạt động GDKNM ở trong nước và trên thế giới.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Thực trạng QL hoạt động GDKNM cho SV tại trường ĐH Sài Gòn được
khảo sát trong thực tế hiện nay nhằm tìm kiếm những biện pháp hữu hiệu để
giúp SV của trường nâng cao các kỹ năng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội
trong thời kỳ hội nhập.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng khi tham khảo tài liệu

nhằm phác thảo lịch sử nghiên cứu vấn đề cũng như cơ sở lý luận của đề tài
nghiên cứu.
Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Trên cơ sở việc phân tích lý thuyết người nghiên cứu tiến hành phân loại,
sắp xếp các tài liệu khoa học, hệ thống hóa lý thuyết theo những vấn đề cùng
một dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển; làm cho nội dung nghiên
cứu trở nên logic, chặt chẽ và khoa học.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Nhằm khảo sát, thực trạng QL hoạt động GDKNM cho SV tại
trường ĐH Sài Gòn.
Nội dung: Mẫu phiếu khảo sát dành cho 200 SV với các nội dung về:
Nhận thức của SV về sự cần thiết của KNM; Nội dung, chương trình GDKNM
cho SV; Phương pháp, hình thức giảng dạy KNM cho SV; Cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập KNM của SV.
Cách thức: phát phiếu và thu phiếu khảo sát ý kiến trực tiếp từ các đối


6

tượng được khảo sát.
b. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trò chuyện, trao đổi và đặt câu hỏi cụ thể đối với các CBQL,
GV, để từ đó làm cơ sở để người nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về quản lý hoạt
động GDKNM cho sinh viên tại trường Đại học Sài Gịn.
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phần mềm SPSS (SPSS 16.0) và Excel để phân tích, xử lý số
liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu và vẽ biểu đồ của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên tại trường Đại học Sài Gòn.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên tại trường Đại học Sài Gòn.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo và Phụ lục.


7

Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG  
GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN  
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm
1.1.1.1. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trên thế giới
KNM trên thế giới bắt đầu được đề cập đến không phải từ một cơ quan
giáo dục mà là từ các cơ quan chăm sóc nguồn nhân lực của cộng đồng chung
Châu Âu (EU) ở Canada, rồi lần lượt các nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, … đề cập đến và trở thành trào lưu thế giới. Vì vậy giáo
dục ở các nước này rất chú trọng trang bị KNM cho SV. Hiện nay, KNM là
một trong những tiêu chí đánh giá kết quả học tập và quyết định chất lượng
nguồn nhân lực cao trong thời kỳ hội nhập.
Ở các nước này, học sinh từ tiểu học đã được tiếp cận với KNM xuyên
suốt trong quá trình học tập, vui chơi, sinh hoạt thành thói quen được trau dồi
mỗi ngày. KNM ln được tích hợp trong bất cứ hoạt động học tập nào và nó
ln được coi trọng, đánh giá ngang với kiến thức chuyên môn. Người học rất
chủ động, sáng tạo và mức độ cá nhân hóa rất cao. Mỗi người học là một cá thể

độc lập, độc lập trong suy nghĩ, độc lập trong hành động. Người học ln tự
giác, nhận thức rõ mục đích của việc học, có trách nhiệm với cuộc sống và các
mối quan hệ xã hội. Được trang bị KNM, người học ln tự tin và ln khẳng
định mình, thích nghi được với mọi biến đổi của cuộc sống và công việc.
Ngồi ra, họ cịn được học về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống,
trong công việc, cách đương đầu và vượt qua những khó khăn, cách tránh mâu
thuẫn và giải quyết mâu thuẫn… Đó là lý do vì sao khi ra làm việc họ rất thành
công. Thành công ở đây không phải là kiến thức uyên bác mà phần nhiều do
chính các KNM mà người học đã được học, được trang bị, được giáo dục khi
còn ngồi trên ghế nhà trường.
Vì thế, khơng khó để nhận thấy rằng ngay cả những SV Việt Nam du
học nước ngoài khi về nước làm việc đa số có khả năng lãnh đạo, thích ứng


8

công việc nhanh và giao tiếp tốt, tự tin hơn nhiều so với các bạn SV được giáo
dục trong nước. Điều này cho thấy rằng khi được học tập, trang bị KNM, thay
đổi phương pháp giáo dục, được tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, SV Việt
Nam có thể phát triển tốt hơn các thế mạnh về tư duy, sáng tạo và sự năng
động của mình. Việc được trang bị KNM giúp cho SV thành công hơn trong
công việc ở bất kỳ môi trường nào. Tuy nhiên việc giáo dục KNM cũng như
các kỹ năng được yêu cầu ở nền giáo dục mỗi nước có sự khác nhau do những
mục tiêu khác nhau.
a. Kỹ năng mềm cho sinh viên ở Malaysia
Trong bài nghiên cứu “Kỹ năng mềm tích hợp trong giáo dục ĐH bền
vững” của tác giả Tang Keow Ngang (Trường Nghiên cứu Giáo dục, Trường
ĐH Sains Malaysia, 11800 Penang, Malaysia) đã xác định các KNM cụ thể
được thực hiện và được sử dụng trong các cơ sở giáo dục bậc cao ở
Malaysia. Đó là:

1. Kỹ năng giao tiếp.
2. Kỹ năng Tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề.
3. Kỹ năng làm việc theo nhóm.
4. Kỹ năng quản lý thông tin và học tập suốt đời.
5. Kỹ năng Kinh doanh
6. Đạo đức nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp.
7. Kỹ năng lãnh đạo.
Bài nghiên cứu cũng đã cho thấy để tồn tại trước những thách thức của
tồn cầu hóa và phù hợp với thời đại của nền kinh tế thông tin, sức mạnh của
một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của cơng dân của nó được đánh
giá cao trí tuệ và khéo léo. Sự phát triển vốn con người là quan trọng và cần
thiết vì nó buộc các quốc gia phải thực hiện nhiệm vụ cụ thể với tầm nhìn thấy
trước. Một nguồn nhân lực chất lượng xuất phát từ một quá trình giáo dục chất
lượng. Một thiết kế cẩn thận và hệ thống giáo dục được quy hoạch tốt là rất
quan trọng để phát triển nguồn nhân lực như vậy. Như vậy, tổ chức giáo dục
đại học đóng một vai trị rất quan trọng để tạo ra một nguồn vốn kiến thức cho


9

con người, tay nghề rất cao để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của nhiều
người. Các quá trình giảng dạy và học tập trong các cơ sở giáo dục ĐH phải có
khả năng để cung cấp kiến thức và kỹ năng đó cho SV tốt nghiệp trong tương
lai.
b. Kỹ năng mềm cho sinh viên ở Nhật Bản
Nhật Bản được biết như một trong những quốc gia có nền giáo dục hàng
đầu thế giới và cũng là nền giáo dục toàn diện, giáo dục những con người hoàn
thiện cả về trí tuệ lẫn nhân cách. Tinh thần làm việc tập thể, những bài học đạo
đức và hành động luôn đi kèm mục tiêu là những giá trị tối cơ bản của nền giáo
dục Nhật Bản.

Ngay từ bậc tiểu học, hầu hết thời gian học sinh được học tập và làm
việc theo nhóm. Thay vì dành những năm tháng đầu tiên của bậc tiểu học rèn
giũa học sinh về tầm quan trọng của việc làm theo đúng chỉ dẫn của giáo viên,
người Nhật cho rằng đây là quãng thời gian để các em tự nhận ra những gì phù
hợp và yêu thích. Bên cạnh đó, việc hướng các em vào hoạt động nhóm cũng
ln được ưu tiên. Hầu hết hoạt động của học sinh tiểu học đều được tổ chức
theo các nhóm nhỏ, vì thế, học tập dường như trở thành hoạt động tự nhiên
mang tính xã hội. Nếu một học sinh rời ghế của mình và khơng tham gia vào
các hoạt động, giáo viên sẽ nhẹ nhàng nhắc nhở như: “Đội Vàng vẫn chưa sẵn
sàng!”. Điều này sẽ khiến các học sinh khác trong đội quan tâm và yêu cầu
người bạn trở nên tích cực hơn vì lợi ích của nhóm.
Cách giáo dục này khiến trẻ em ý thức rằng chúng là thành phần cần
thiết của nhóm và tự hào khi đạt được thành tựu dưới tư cách nhóm. Những
cảm xúc và niềm tin này rất quan trọng trong xã hội Nhật Bản, nó sẽ theo mỗi
cá nhân suốt cuộc đời.
Giáo dục ở Nhật có tính cạnh tranh rất cao, đặc biệt ở các kỳ thi
tuyển sinh đại học, điển hình là các kỳ thi tuyển của những trường đại học
danh tiếng.
Tổ chức Đánh giá giáo dục quốc tế đã tiến hành hai cuộc khảo sát so
sánh chất lượng học tập của SV trên toàn thế giới. Kết quả là ở Nhật Bản, sự


10

khác biệt về năng lực và thành tích học tập của SV giữa các trường là tối thiểu,
có lẽ là ít nhất trên thế giới. Hầu hết SV, học sinh Nhật Bản đều làm chủ
chương trình học. Chương trình đánh giá SV của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) hiện xếp Nhật Bản ở vị trí thứ 6 thế giới về kỹ năng và kiến
thức của học sinh 16 tuổi.
c. Kỹ năng mềm cho sinh viên ở Anh

Chính phủ Anh cũng có cơ quan chun trách về phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Đổi mới, ĐH và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày
28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và
Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ
này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn,
một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan
chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum
Authority) cũng đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính tốn (Application of number).
2. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own
learning and performance).
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information
and communication technology).
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving).
6. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others).
d. Kỹ năng mềm cho sinh viên ở Singapore
Trong bài nghiên cứu “Tầm quan trọng của KNM cho giáo dục và thành
công trong nghề nghiệp” của các tác giả Shaheen Majid, Zhang Liming, Shen
Tong, Siti Raihana trường ĐH Công nghệ Nanyang, Singapore (năm 2012) đã
cho thấy đa số các SV nhận thấy rằng KNM là hữu ích cho các tương tác xã
hội, học tập cũng như thăng tiến nghề nghiệp sau khi ra trường.
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency), WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS


11

(Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng:
1. Kỹ năng cơng sở và tính tốn (Workplace literacy & numeracy).

2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information &
communications technology).
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving &
decision making).
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise).
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship
management).
6. Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning).
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset).
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management).
9. Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills).
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace
safety).
e. Kỹ năng mềm cho sinh viên ở Úc
Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và
Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce
and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Khoa học và Đào tạo
(the Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo
dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất
bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy
các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có.
Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết khơng chỉ
để có được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy
tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các
kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills).
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills).
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills).



12

4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills).
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills).
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills).
7. Kỹ năng học tập (Learning skills).
8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills).
1.1.1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở Việt Nam
Từ những nghiên cứu về KNM trên thế giới ở trên cho thấy ở mỗi nước
yêu cầu về các KNM của SV, người lao động có sự khác nhau tùy vào mục tiêu
giáo dục cụ thể của từng nước nhưng vẫn gặp nhau tại điểm tương đồng là đều
đề cao các kỹ năng mang yếu tố con người, sự giao tiếp tương tác với người
khác, khả năng ứng phó, thích nghi, sự nhanh nhạy sáng tạo, giải quyết vấn đề

Ở Việt Nam KNM được nhắc đến nhiều trong thời kỳ hội nhập hiện nay,
nhất là khi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tuyển dụng lao động. SV
Việt Nam được đánh giá rất cao ở các đấu trường trí tuệ trên thế giới như:
Toán, Vật lý, cờ vua, robocon… nhưng năng lực lao động của nước ta lại đang
đứng ở một vị trí khá là khiêm tốn và chưa được đánh giá cao bởi những hạn
chế về kỹ năng nghề nghiệp. Hầu hết SV Việt Nam ra trường đều thiếu KNM.
Chính vì trong giáo dục Việt Nam chưa coi trọng vào GDKNM nên các bạn SV
khi ra trường thường thiếu kinh nghiệm làm việc, cách giao tiếp, ứng xử và tác
phong chuyên nghiệp. Thường các bạn SV khi còn ngồi trên ghế nhà trường
chỉ tập trung nhiều vào việc học.
Do nhận định được tầm quan trọng của KNM, nhiều trường đã đề ra
nhiều giải pháp để trang bị KNM cho SV, đáp ứng mục tiêu giáo dục cũng như
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên cách làm hiện nay của mỗi
trường một khác, khơng theo một chương trình chuẩn, một số ít trường thì đã
đưa KNM thành một môn học bắt buộc như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc

gia TP. Hồ Chí Minh, ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, ĐH FPT, … tại một số
trường khác thì việc trang bị KNM cho SV chỉ dừng ở mức các buổi báo cáo


13

chuyên đề, ngoại khóa, hội thảo, tọa đàm … nên chưa thu hút được SV, điều
này cũng dễ hiểu bởi do Bộ GD&ĐT chưa ban hành được chương trình khung
cho việc giáo dục và đào tạo KNM mà mới chỉ dừng ở mức hướng dẫn thực
hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc tiểu học.
Thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về QL hoạt động GDKNM:
- Dựa trên kết quả nghiên cứu về “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những
kỹ năng đối với SV mới tốt nghiệp các ngành QL – kinh tế: Ứng dụng phương
pháp phân tích nội dung” của TS. Vũ Thế Dũng và Trần Thanh Tòng (2015)
nghiên cứu chỉ ra rằng: Ta có thể nhận thấy, các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu
về kỹ năng khác nhau. Yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ
cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Và từ bảng kết
quả ta có thể nhận thấy rằng các KNM như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, làm việc độc lập … là tiêu chí đánh giá của nhà tuyển dụng [4].
- Nghiên cứu của PGS.TS Huỳnh Văn Sơn “Thực trạng một số KNM
của SV Đại học Sư phạm” đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm số 39
năm 2012, trong số 20 KNM mà đề tài đưa ra: Kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng
hoạch định mục tiêu cuộc đời, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng quản lý cảm
xúc, kỹ năng thiết lập quan hệ xã hội, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thích ứng, kỹ năng vượt qua áp
lực, kỹ năng thủ lĩnh nhóm, kỹ năng tư duy tích cực, kỹ năng xây dựng và thể
hiện sự tự tin, kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin,
kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng học và tự học suốt đời, kỹ
năng động viên và chia sẻ, kỹ năng tổ chức hoạt động thì SV được khảo sát tự
đánh giá mức trung bình ở 2/20 kỹ năng là kỹ năng thủ lĩnh nhóm và kỹ năng

quản lý tài chính, đạt mức cao ở 18/20 kỹ năng cịn lại (điểm trung bình chung
của SV là 3,59), còn các cán bộ quản lý và GV nhận định rằng SV có thể khá
thuần thục ở một vài kỹ năng, nhưng đa phần SV còn khó khăn, lúng túng khi
thực hành do đó có thể nhận định rằng mức độ KNM của SV còn chưa cao
(điểm trung bình chung của cán bộ, GV là 3,23) [24].
- Trong một bài viết đăng trên website của phòng công tác SV trường


×