Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.41 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Quảng Phú.
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HỐ NĂM2018

0


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Chương trình tốn của Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Tốn
học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban
đầu về các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải tốn có
lời văn và một số yếu tố hình học đơn giản. Mơn Tốn là chìa khóa mở cửa
cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết của người lao
động trong thời đại mới. Vì vậy mơn Tốn là bộ mơn khơng thể thiếu trong
nhà trường, nó giúp con người phát triển tồn diện, nó góp phần giáo dục tình
cảm, trách nhiệm, niềm tin vào sự phồn vinh của q hương đất nước. Tốn
học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ


năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội ngày
một phát triển.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 1và đặc biệt chuẩn bị thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng nói chung và ở Tiểu học nói
riêng.Tơi trăn trở và suy nghĩ: ngồi việc để học sinh thực hiện được các phép
tính cộng, trừ thì việc Giải tốn có lời văn thành thạo càng khó hơn rất nhiều
đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu đề tài sáng kiến: “Biện
pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốn có lời văn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dạy học tốn có lời văn ở Lớp 1 nhằm mục đích chủ yếu sau:
- Dạy giải tốn có lời văn là dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của
bài tốn có lời văn.Đọc hiểu-phân tích –tóm tắt bài tốn.Giải tốn đơn về
thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).Trình bày bài giải gồm câu lời
giải + phéptính+ đáp số.Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách
khác nhau.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp
và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đốn, tìm tịi.
- Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người
lao động như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 E trường Tiểu học
Quảng Phú giải tốn có lời văn thuộc mạch kiến thức “giải tốn có lời văn”
trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp đàm thoại( trao đổi với giáo viên, học sinh).
- Phương pháp dạy thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.

- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh.
- Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
1


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận.
Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn
Tốn ở Tiểu học. Nội dung của việc giải Toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội
dung của số học các số tự nhiên, đại lượng cơ bản và yếu tố đại số, hình học
trong chương trình. Việc giải tốn giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến
thức, rèn luyện kĩ năng tính tốn. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà
giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu, khuyết điểm của các em về kiến
thức, kĩ năng và tư duy để từ đó giúp các em khắc phục.Khi giải một bài tốn, tư
duy của học sinh phải hoạt động tích cực, các em phải phân biệt cái gì đã cho,
cái gì phải tìm, thiết lập mối quan hệ giữa các dự kiện, giữa cái đã cho, cái phải
tìm, suy luận, nêu lên những phán đoán rút ra những kết luận, thực hiện những
phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra.Hoạt động trí tuệ trong giải tốn
góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm
việc có kế hoạch, óc độc lập suy nghĩ, khả năng suy luận, lập luận, trình bày vấn
đề một cách trình tự, hợp lí.
Giải tốn có lời văn chiếm một phần khơng nhỏ trong nội dung chương
trình, tích hợp 3 phần kiến thức của chương trình tốn lớp 1 và xun suốt
chương trình tốn ở Tiểu học. Vì vậy nếu như nắm bắt được cách giải tốn ngay
từ lớp 1 thì lên các lớp trên học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu, nắm bắt và tơi luyện kĩ
năng giải tốn có lời văn một cách thành thạo.
2.2. Thực trạngcủa vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu
như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải tốn có lời văn ở lớp 1.
Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai

phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp
chỉ có khoảng 20-30% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp
số.Số còn lại rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo qn tính hoặc nêu miệng thì được
nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi
cô hỏi lại lại không biết trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc
chắn cách giải bài tốn có lời văn.Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy
đến phần này.
Qua điều tra, tìm hiểu tơi nhận thấy những ngun nhân để dẫn tới thực
trạng trên là:
* Về Giáo viên:
Mới qua học kì 2 vài tuần, học sinh lớp 1 đã phải làm quen với một dạng
toán mới “ Giải toán có lời văn”. Mục tiêu của những bài học này là học sinh
biết cách giải và trình bày bài giải có lời văn ở mức độ tương đối hồn chỉnh
gồm câu , phép tính và đáp số.Để hướng dẫn cho học sinh biết cách giải bài tốn
có lời văn được như thế không hề đơn giản chút nào đối với mỗi giáo viên.Vì
vậy những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu
như học sinh đều làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan , ít nhấn mạnh hoặc
khơng chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của Học
sinh mà qn mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của
dạng toán có lời văn sau này.Đối với giáo viên dạy lớp 1, khi dạy dạng bài nhìn
2


hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài
toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn. Có
thể cho học sinh tập nêu ln câu trả lời, có như thế thì đến lúc học đến phần
bài tốn có lời văn, học sinh khơng ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu và
giải đúng.
* Về Học sinh:
- Bước qua tuần 22, học sinh lớp 1 bắt đầu học “ Giải tốn có lời văn”. Đây

chính là nội dung khó nhất trong chương trình Tốn lớp 1. Nội dung vừa
mới ,vừa khó đối với các em. Hơn nữa, ở giai đoạn này phần lớn học sinh chưa
hồn thành phần học âm vần của mơn Tiếng việt, kĩ năng đọc chưa thành thạo
lại phải làm quen với một dạng tốn đầy mới mẻ địi hỏi tư duy mang tính khái
qt.Muốn tìm được lời giải cho bài tốn thì buộc học sinh phải đọc và hiểu
đề.Với những em đã đọc thơng, viết thạo thì u cầu này khơng khó khăn lắm
nhưng với học sinh cịn lại cần phải hiểu rõ bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?
Từ đó nêu được câu lời giải để trình bày vào vở quả thật là khó đói với các em.
Bên cạnh những phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con cái thì vẫn
cịn có những phụ huynh chưa có nhiều thời gian quan tâm, nhắc nhở, động viên
các con học tập thường xuyên do bố mẹ phải đi làm xa, con ở với ông bà, mẹ
bận em nhỏ,…thậm chí có những phụ huynh nói rằng: tơi chẳng biết hướng dẫn
con học như thế nào.
Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn chính
xác?Tại thời điểm tuần 23, tơi đã tiến hành kiểm tra kĩ năng giải tốn ở lớp

1D do cơ giáo Nguyễn Thị Thủy chủ nhiệm và lớp 1E do tơi chủ nhiệm.
Bài tốn: Lúc đầu em có 5 quả bóng, sau đó có thêm 3 quả bóng nữa.
Hỏi em có tất cả bao nhiêu quả bóng?
Tơi thu được kết quả như sau:
TS
Lớp (em Viết đúng câu
)
lời giải
1D 34
17= 50 %
1E
33
15 = 45,45 %


HỌC SINH
Viết đúng phép
Viết đúng
tính
đáp số
20=58,82 %
20=58,82 %
21=63,64 %
19= 57,58 %

Giải đúng cả
3 bước
11= 32,35 %
13= 39,39 %

Học sinh chưa hoàn thành chiếm tỉ lệ khá cao so với số học sinh hoàn thành
một bài giải đúng yêu cầu. Lí do là học sinh viết lời giải chưa rõ ý, trình bày bài
giải chưa đúng vì thiếu lời giải, thiếu đáp số,…
2.3. Các giải pháp để dạy giải tốn có lời văn.
2.3.1. Chuẩn bị cho việc giải tốn.
Để giúp cho học sinh có kĩ năng giải tốn thành thạo trước hết tôi phải
chuẩn bị tốt cho học sinh những nội dung sau:
Một là: Vì học sinh lớp 1 kĩ năng giao tiếp còn rụt rè, vốn từ cịn ít,…Vì
vậy, ngay trong các tiết học Tiếng việt, tơi đã phải rèn cho học sinh kĩ năng
nghe, kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp thơng qua những phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực như: đọc tích cực, trình bày 1 phút,…Đồng thời rèn cho các em
kĩ năng đọc, cách ngắt nghỉ đúng chỗ để giúp các em hiểu được nghĩa của câu,
3



… Luyện cho các em nói đúng trước khi trình bày bài giải.Cho học sinh luyện
tập tính nhẩm và tính các phép tính đúng (kỹ năng nhẩm và kỹ năng đặt tính).
Thường xun uốn nắn, sửa sai lầm, thiết sót của học sinh trong việc viết phép
tính giải và động viên khuyến khích, nêu gương các em viết đúng.
Hai là: Để làm tốt việc hướng dẫn học sinh giải toán, bản thân tơi cũng đã
tìm hiểu thật kĩ nội dung chương trình mơn học và chia nội dung thành các giai
đoạn sau:
*Giai đoạn 1: Quan sát tranh nêu phép tính thích hợp. ( Được học từ tiết
27 đến tiết 61)
Ở giai đoạn này học sinh thường xuyên làm quen với dạng tốn quan sát
tranh nêu phép tính thích hợp. Đây chính là u cầu biểu thị tình huống trong
tranh bằng phép tính.
Ví dụ:

Tơi cho học sinh quan sát kĩ tranh để biết: Có mấy con thỏ, thêm mấy con
thỏ, có tất cả mấy con thỏ?...
Tôi chú trọng nhấn mạnh các từ “có”, “thêm”, “có tất cả” để giúp học sinh
hiểu được bản chất của bài toán để lựa chọn phép tính cộng vào ơ trống.
Đặc biệt tơi khơng áp đặt học sinh trong một số tình huống bài tốn với 1
phép tính theo mẫu mà tơi đãtổ chức cho học sinh viết phép tính theo cách hiểu
của mình.
Ví dụ:

4


Học sinh có thể nêu các phép tính tương ứng: 1 + 3 = 4
3+1 =4

Học sinh có thể quan sát tranh viết được các phép tính:

3+3=6
6–3=3
*Giai đoạn 2: (Từ tiết 62 đến tiết 83)
Giai đoạn này học sinh không quan sát tranh để nêu phép tính thích hợp
nữa mà chuyển sang viết phép tính thích hợp dựa vào tóm tắt.
Ví dụ: Viết phép tính thích hợp
- Có
: 9 quả
- Cho
: 4 quả
- Cịn
:...quả ?
Tơi đã tiếp tục cho học sinh đọc kĩ tóm tắt, luyện kĩ năng nêu bài tốn.Lưu
ý học sinh dựa vào các thuật ngữ “có, thêm, có”; “có, cho, cịn”…để học sinh
hiểu “thêm” là “cộng”; “cho” là “bớt”, là “trừ”….
Từ đó học sinh lựa chọn viết phép tính thích hợp một cách dễ dàng hơn.
Như vậy ở giai đoạn này học sinh đã làm quen với việc nêu bài toán, trả lời
miệng. Với 2 kĩ năng này được rèn thành thạo sẽ giúp học sinh học tốt ở giai
đoạn tiếp theo.
*Giai đoạn 3:(Từ tiết 84 đến hết năm học).
Học sinh chính thức được học, rèn luyện giải tốn có lời văn.
2.3.2. Nắm vững quy trình giải tốn có lời văn.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn.
Việc tìm hiểu nội dung bài tốn (đề tốn) thường thơng qua việc đọc đề
tốn (dù bài tốn cho dưới dạng bài tốn hồn chỉnh hoặc dạng tóm tắt, sơ đồ).
Học sinh cần đọc kĩ, hiểu rõ bài toán cho biết cái gì, cho biết điều kiện gì, và đặc
biệt là bài tốn hỏi gì?Nếu trong bài tốn có thuật ngữ nào học sinh chưa hiểu rõ
thì tơi hướng dẫn học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài
tốn đang làm. Sau đó học sinh thuật lại bài tốn bằng lời vắn tắt mà khơng cần
đọc lại nguyên vẹn bài toán.Bằng hệ thống câu hỏi, tơi thường giúp học sinh

hiểu rõ mỗi bài tốn đều gồm có 2 bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất là: “những điều kiện đã cho” (dữ kiện)
5


- Bộ phận thứ hai là: “cái phải tìm” (câu hỏi)
Muốn tìm được bất cứ bài tốn nào học sinh cũng phải xác định cho đúng
hai bộ phận ấy.
Trong quá trình tìm hiểu đề tốn, tơi thường hướng sự tập trung suy nghĩ
của học sinh vào một số từ khá quan trọng như “thêm”, và “tất cả” hoặc “bớt,
bay đi, ăn mất, cịn lại”.Đặc biệt tơi thường giúp học sinh phân biệt rõ những gì
thuộc về bản chất của bài tốn, những gì khơng thuộc bản chất bài tốn để
hướng sự suy nghĩ của mình vào những chỗ cần thiết.
Thời kỳ đầu tơi thường giúp học sinh tìm hiểu bài bằng đàm thoại “Bài
tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Dựa vào câu trả lời để học sinh tóm tắt bài
tốn. Sau đó dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách tốt nhất để giúp trẻ
ngầm phân tích đề tốn.
Bước 2: Tìm cách giải
Hoạt động tìm tịi cách giải bài tốn gắn liền với việc phân tích các dữ kiện,
điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác định mối liên hệ giữa chúng và tìm
được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này diễn ra như sau:
* Minh họa bài toán bằng tóm tắt đề tốn có thể dùng một lời ngắn gọn và
đầy đủ nhất hoặc dùng sơ đồ, mẫu vật, tranh vẽ…
Ví dụ bài tốn sau: Nhà An có 6 con gà, mẹ mua thêm 3 con gà. Hỏi nhà
An có tất cả bao nhiêu con gà?.
Đầu tiên tơi cho học sinh đọc kĩ đề bài nhấn mạnh các từ ngữ quan trọng
như Có 6 con gà, thêm 3 con gà, tất cả bao nhiêu con gà
Sau đó tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng các câu hỏi như sau
(vừa hỏi giáo viên vừa ghi bảng tóm tắt của bài tốn, cịn học sinh dùng thước
kẻ và bút chì gạch chân vào SGK)

- Có mấy con gà? (6 con)
- Có
: 6 con
- Thêm mấy con gà? (3 con)
- Thêm
: 3 con
- Bài tốn hỏi gì? (tất cả)
- Tất cả
: ? con
Sau khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn tơi hướng dẫn học sinh:
Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các
phép tính số học bằng việc đi từ câu hỏi của bài toán đến số liệu hoặc ngược lại
đi từ số liệu đến câu hỏi của bài toán. Ví dụ, ở bài tốn trên ta có thể xuất phát từ
câu hỏi của bài toán đến các dữ kiện:
Bài tốn hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?)
Muốn tìm xem tất cả có bao nhiêu con gà thì phải làm tính gì? (Phải làm
tính cộng 6 + 3)
Bước 3: Thực hiện cách giải bài toán
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch
giải tốn và trình bày bài giải. Mỗi bài đều có câu lời giải, phép tính, đáp số.
a). Hướng dẫn học sinh viết lời giải.
Trong thực tế hướng dẫn học sinh đặt câu, lời giải rất khó khăn (thậm chí
cịn khó hơn nhiều việc chọn phép tính và tính ra đáp số)
Do vậy để chuẩn bị từ xa cho việc dạy học sinh viết câu lời giải, sau các bài
tập nhìn tranh điền phép tính thích hợp vào dãy 5 ô trống, tôi thường đặt thêm
cho trẻ những câu hỏi để các em có thể trả lời miệng.
6


Ví dụ 1: Viết phép tính thích hợp.


Từ bức tranh có 4 con gà trong chuồng, thêm 3 con gà nữa vào đó. Sau khi
học sinh điền tiếp tính vào dãy ơ trống:
4
+
3
=
7
Tơi thường hỏi tiếp:
- Vậy có tất cả mấy con gà? (có tất cả 7 con gà)
Hoặc “Số gà có tất cả là bao nhiêu con?” (Số gà có tất cả 7 con)
Cứ làm như vậy nhiều lần học sinh sẽ quen dần với cách nêu trả lời bằng
miệng. Do đó các em sẽ dễ dàng viết được ngay câu trả lời sau này.
Khi hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải, tôi thường hướng dẫn học sinh
phải dựa vào câu hỏi.
Ví dụ 2: Hà có 4 bơng hoa. Mi có 5 bơng hoa. “Hỏi cả hai bạn có tất cả
mấy bơng hoa?”.
- Cách 1: Bỏ bớt từ đầu tiên “hỏi” và cụm từ “mấy bông hoa” để có câu lời
giải “Cả hai bạn có tất cả là”.
- Cách 2: Bỏ từ “hỏi” thay từ “mấy” bằng “số”, “thay dấu”, bằng từ “là” và
dấu “:” để có câu lời giải: “Cả hai bạn có số bơng hoa là”.
- Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là “cốt câu: lời giải
rồi thêm chút ít. Chẳng hạn: Dịng cuối cùng của tóm tắt “Có tất cả… bơng
hoa?”, học sinh viết câu lời giải “Có tất cả số bông hoa là:”.
- Cách 4: Sau khi học sinh phân tích đề và đã tìm ra kết quả (chẳng hạn:
4 + 5 = 9 (bông hoa). Tôi hỏi: “9 bông hoa này là của ai? (là số hoa của cả
hai bạn).
Từ câu trả lời này giúp các em sửa thành câu lời giải: “Số hoa của hai bạn là:”.
Hay: “Hà và Mi có số hoa là:”
Hay: “Tất cả có:”

Hay: “Số hoa có tất cả là:”
Tơi thường khuyến khích các em nghĩ ra nhiều cách đặt câu lời giải khác
nhau nhưng phải biết lựa chọn câu lời giải ngắn gọn và đủ ý nhất để viết vào
phần lời giải.
* Ngồi ra, học sinh hay rập khn máy móc, cứ câu hỏi phải có từ “hỏi”
nên khi viết câu lời giải lúng túng khơng biết bắt đầu từ đâu. (Ví dụ: Hãy tính
xem cả hai bạn có mấy bơng hoa). Để tránh tình trạng này, đơi khi tơi ra những
bài toán bị khuyết từ “hỏi” ở bộ phận thứ hai chẳng hạn.
Ví dụ : Tổ một có 12 bạn, tổ hai có 13 bạn. Số bạn của cả hai tổ là bao nhiêu?
7


Trong hai ví dụ trên, học sinh đều phải tuân thủ việc đọc kỹ đề bài, xác
định bài toán cho biết gì và cái phải tìm là gì?
Học sinh phải xác định được cái phải tìm là số bạn của cả hai tổ và dấu
hiệu cấu thành câu hỏi đó là từ “bao nhiêu” (là từ dùng để hỏi) và “dấu”?
Vậy học sinh phải dựa vào câu hỏi “Cả hai tổ có bao nhiêu bạn?” để khi
viết câu lời giải bỏ từ “bao nhiêu” thay bằng “số”, thay dấu “?” bằng từ “là” để
có câu lời giải: “Cả hai tổ có số bạn là:”
Hoặc: “Số bạn của cả hai tổ là:”.
* Tóm lại: Muốn viết đúng câu lời giải phải dựa vào câu hỏi. Bỏ bớt hoặc
thêm một số từ để thành câu lời giải đúng. (Cần chú ý đến dấu hiệu ở bộ phận
thứ hai của bài toán (những từ dùng để hỏi, dấu?).
Đối với học sinh lớp 1, thì việc nêu lời giải của bài tốn là tương đối khó.
Vì vậy để dễ dàng hơn và để tạo thói quen trả lời đầy đủ thì trong mỗi tiết học
tốn hay bất kì tiết học nào tơi cũng ln hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi một
cách đầy đủ nhất. Điều này vơ cùng quan trọng vì trong khi giải tốn có lời văn
học sinh nêu được câu hỏi của bài tốn thì mới có thể nêu được lời giải của bài
tốn. Tuy nhiên, tơi khơng áp đặt học sinh làm theo ý mình mà ln khuyến
khích học sinh nêu câu lời giải theo sự hiểu biết của mình.

Vậy để viết được lời giải phụ thuộc vào câu hỏi. Câu hỏi có một chức năng
quan trọng vì việc lựa chọn phép tính thích hợp được quy định khơng chỉ bởi các
dữ kiện, mà còn bởi các câu hỏi. Với cùng những dữ kiện như nhau có thể đặt
câu hỏi khác nhau, do đó việc lựa chọn phép tính cũng sẽ khác. Việc thấu hiểu
câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng bài toán đó. Nhưng trẻ em
ở giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy đủ chức năng của
câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy luận đúng, cần giúp các em
nhận thức được chức năng quan trọng của câu hỏi trong bài toán. Muốn vậy có
thể dùng một số biện pháp thường xuyên gợi cho em phân tích đề tốn để xác
định cái đã cho, cái phải tìm, các dữ kiện của bài tốn, câu hỏi của bài toán.
b) Hướng dẫn chọn và viết phép tính.
Sau khi học sinh biết chọn và viết câu lời giải, phần tiếp theo của bài giải là
biết chọn và viết phép tính.
Khi chọn phép tính giải, dĩ nhiên phải sau khi học sinh tìm hiểu kỹ đề tốn,
đã xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm.
Chẳng hạn:
- Bài tốn cho biết gì (Mẹ có 15 cái bát)
- Cịn cho biết gì nữa? (Mẹ mua 10 cái nữa)
- Bài tốn hỏi gì? (Mẹ có tất cả bao nhiêu cái bát)
Tơi hỏi tiếp: “Muốn biết mẹ có tất cả bao nhiêu cái bát em làm tính gì?
(tính cộng)
“Mấy cộng mấy?” (15 + 10)
Hoặc: “Mẹ có tất cả bao nhiêu cái bát?” (25)
Con làm thế nào để được 25? (15 + 10 = 25)
Tới đây tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp: Số 25 chỉ gì? (Số bát)
Nói: “25 này chỉ số bát” nên ta viết “cái bát” vào trong ngoặc đơn: 15 + 10
= 25 (cái bát)
8



+ Hướng dẫn trình bày: Để cho bài giải sáng sủa, dễ nhìn nên ta viết phép
tính lùi vào 1 ơ so với câu lời giải. Với phép tính thì đơn vị phải để trong ngoặc
đơn (…)
+ Khi chọn phép tính giải đặc biệt lưu ý tới những từ khá quan trọng như
“thêm, bớt, cho, biếu, tặng, tất cả, còn lại…” kết hợp suy nghĩ kỹ để hiểu ý
nghĩa (bản chất) của bài tốn. Có vậy mới lựa chọn chính xác phép tính để có
đáp số đúng.
c). Hướng dẫn học sinh viết đáp số:
Để hồn chỉnh bài tốn, sau khi đã viết câu lời giải, viết phép tính và tìm ra
kết quả bài toán, cuối cùng là viết đáp số.
Học sinh phải hiểu đáp số chính là ghi kết quả cuối cùng của bài tốn. Để
tránh tình trạng học sinh ghi lại số đã biết của bài toán (trong thực tế đã có như
vậy). Khi ghi phần đáp số của bài tốn tơi hỏi học sinh, chẳng hạn:
- Bài tốn hỏi gì? (mẹ có tất cả bao nhiêu cái bát?)
- Các con đã tìm ra kết quả mẹ có bao nhiêu cái bát? (25 cái bát).
Vậy đáp số phải ghi lại số bát tìm được là “25 cái bát”
Làm như vậy, học sinh không thể nhầm lẫn số đã cho ở đầu bài với kết quả
của bài toán.
Như vậy “đáp số” là ghi kết quả cuối cùng của bài toán. Phải dựa vào câu
hỏi để có đáp số đúng với yêu cầu của bài toán. Khi viết đáp số, đơn vị khơng
phải viết trong ngoặc.
Ví dụ: Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán đi 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà?
- Giáo viên đọc bài tốn, rồi đặt các câu hỏi sau:
+ Có tất cả mấy con gà? (9 con)
+ Đã bán đi mấy con gà (3 con)
+ Bài tốn hỏi gì? (Nhà An cịn lại mấy con gà?)
- Học sinh nêu tóm tắt bài toán (bằng lời), giáo viên ghi lên bảng.
- Giáo viên nêu câu hỏi về chọn phép tính: có 9 con gà, bán đi 3 con gà.
Muốn tìm xem cịn lại mấy con gà thì phải làm tính gì?

-Giáo viên hướng dẫn cách trình bày bài giải: Câu trả lời, phép tính đáp số.
- Giáo viên nhấn mạnh: Muốn tìm phần cịn lại thì phải dùng phép tính trừ.
Bài giải
Số con gà còn lại là:
9 – 3 = 6 (con gà)
Đáp số: 6 con gà.
* Giải toán với 1 đại lượng ẩn.
Bài tốn: Nhà em có 20 cái bát. Mẹ mua thêm 1 chục cái bát nữa. Hỏi nhà
em có tất cả bao nhiêu cái bát?
Ở dạng toán này giáo viên cùng học sinh tìm hiểu bài tốn. Tuy nhiên khi
u cầu học sinh giải giáo viên lưu ý hướng dẫn học sinh quy đổi 1 đại lượng
trong bài toán cho đồng nhất.
Trước khi tiến hành giải bài toán học sinh phải có bước đổi đơn vị.
1 chục cái bát = 10 cái bát.
Sau đó học sinh giải, sử dụng số vừa đổi
9


Bài giải:
Nhà em có tất cả số cái bát là:
20 + 10 = 30 (cái bát)
Đáp số: 30 cái bát.
2.3.3. Khích lệ tạo hứng thú cho học sinh khi học tập.
- Vận dụng việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT –
BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bô Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số
22/2016/ TT – BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học
sinh tiểu học. Bản thân tôi đã tổ chức hoạt động học tập gắn liền với các hình
thức trị chơi học tập, gây hứng thú cho các em say mê học tập mà không làm
căng thẳng, mệt mỏi khi tiếp cận những dạng tốn khó như giải tốn có lời văn.
Trong q trình giảng dạy, tơi ln nhận xét, động viên, khuyến khích sự cố

gắng của học sinh, giúp học sinh phát huy nhiều khả năng nhất có thể. Mặt khác,
tơi cho học sinh bình chọn, tuyên dương, khen thưởng, khích lệ kịp thời những
học sinh có sự tiến bộ dù đó chỉ là sự tiến bộ nhỏ nhất.
2.3.4. Lựa chọn phương pháp dạy học.
2.3.4.1.Phương pháp trực quan:
Nhận thức của trẻ 6 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và
hiện tượng cụ thể. Trong khi đó, kiến thức của mơn Tốn lại có tính trừu tượng
và khái qt cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt
động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và trí tưởng
tượng.
Khi dạy giải tốn ở lớp 1, giáo viên cho học sinh quan sát tranh, sau đó lập
tóm tắt đề bài qua tranh vẽ, rồi mới đến bước chọn phép tính.
Ví dụ : Viết phép tính thích hợp

Giáo viên hướng dẫn học sinh xem tranh rồi nêu bài tốn, sau đó viết phép
tính ứng với bài toán đã nêu. Chẳng hạn:
+ Bài toán 1: “Có 4 con chim đang đứng, 2 con chim bay đi. Hỏi tất cả có
mấy con chim?”
Phép tính tương ứng:
4 + 2 = 6 Hoặc 2 + 4 = 6
+ Bài tốn 2: “Có 6 con chim đang đứng, 2 con chim bay đi. Hỏi cịn lại
mấy con chim?”
Phép tính tương ứng:
6–2=4
+ Bài tốn 3: “Có tất cả 6 con chim, 4 con chim đứng lại. Hỏi có mấy con
chim bay đi?”
Phép tính tương ứng:
6–4=2
Giáo viên nên khuyến khích nhiều học sinh nêu các bài tốn khác nhau và
phép tính tương ứng.

10


2.3.4.2. Phương pháp thực hành luyện tập
Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải
tốn từ đơn giản đến phức tạp, từ nhìn hình vẽ đến tóm tắt bằng lời (chủ yếu ở
cáctiết luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp
các phương pháp như: gợi mở – vấn đáp; trực quan và giảng giải – minh họa.

Ví dụ: Viết phép tính thích hợp
Tóm tắt:
- Có tất cả
: … con chim
- Bay đi
: … con chim
- Còn lại
: … con chim?
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện:
- Quan sát tranh vẽ, nêu bài tốn (Lúc đầu có 8 con chim, sau đó có 2 con
bay đi. Hỏi còn lại mấy con chim?).
- Học sinh điền số đã cho vào phần tóm tắt.
- Có 8 con chim, bay đi 2 con. Muốn tìm xem cịn lại mấy con thì phải làm
tính gì? (Tìm phần cịn lại).
- Điền số vào ơ trống và tính: 8 – 2 = 6
Việc sử dụng hình vẽ hay sơ đồ để minh họa các điều kiện của bài tốn là
có ích đối với học sinh Tiểu học. Tuy nhiên cần hiểu rõ tác dụng của chúng (là
chỗ dựa cho suy luận) trong việc giải toán. Đối với các bài toán dễ hoặc đã nắm
vững cách giải, giáo viên cần chú ý phát huy trí tưởng tượng của học sinh, từng
bước thay chỗ dựa trực quan bằng các hình ảnh trong óc suy luận.
2.3.4.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp

Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn
cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin vào khả năng
học tập của từng học sinh.
Qua hệ thống câu hỏi “Bài toán cho biết gì, bài tốn hỏi gì?” để giúp học
sinh tóm tắt bài tốn.
Ví dụ: Thu :
16 cái kẹo
Lan :
10 cái kẹo
Cả hai bạn…….cái kẹo?
+ Trong tóm tắt, dấu “…..” thay cho từ “mấy” hoặc “bao nhiêu” (không
được điền số vào chỗ có dấu “….”)
+ Có thể lồng câu lời giải vào trong tóm tắt để dựa vào đó học sinh viết câu
lời giải được dễ dàng hơn.
11


2.3.4.5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở
trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn
độ dài các đoạn thẳng và sắp xếp độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để
học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình
ảnh cụ thể giúp học sinh suy nghĩ, tìm tịi giải tốn.
Ví dụ: Một sợi dây dài 18cm, đã cắt đi 6cm. Hỏi sợi dây còn lại dài bao
nhiêu xăng-ti-mét?
Sơ đồ:
?cm

6cm
18cm


Đề bài của bài tốn có lời văn bao giờ cũng có hai phần:
- Phần đã cho biết cịn gọi là giả thiết của bài tốn.
- Phần phải tìm hay cịn gọi là kết luận của bài tốn.
Ngồi ra, trong đề tốn có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm
hay thực chất là mối tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận của bài tốn.
Tóm lại, khi giảng dạy bằng phương pháp nào tôi cũng sử dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đọc tích cực,
viết tích cực, trình bày 1 phút để giúp học sinh chủ động tìm tịi, sáng tạo, tư duy
tích cực trong q trình hồn thành bài tập của mình.

Hình ảnh học sinh lớp 1E
(Tiết học Giải tốn có lời văn với kĩ thuật tổ chức nhóm).
2. 4. Hiệu quả của các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy- học
dạng giải tốn có lời văn ở lớp 1.
2.4.1. Với học sinh và bản thân
Sau tám tuần nghiên cứu và thực hiện đề tàiHướng dẫn học sinh lớp 1 giải
tốn có lời văn, tơi thấy việc học sinh biết đọc kỹ đề tốn, phân tích đề, tìm ra
mối quan hệ giữa các yếu tố tốn học, lược bỏ những cái rườm rà có trong bài
tốn đã giúp các em biết giải toán dễ dàng hơn và không nhầm lẫn đáng tiếc
12


những sai sót nhỏ trong học tốn. Đặc biệt đã khắc phục được tình trạng ghi nhớ
máy móc khi giải toán. Tư duy của các em cũng sắc bén, linh hoạt hơn. Từ đó
các em thấy bình tĩnh, tự tin, thích học tốn và đã giải tốn thành thạo hơn, ít
nhầm hơn.
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy tốn có lời văn cho học
sinh lớp 1cho thấy Giải tốn có lời văn ở lớp 1 khơng khó ở việc viết phép tính
và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài tốn.Đến bây giờ thì việc giúp học

sinh viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài
tốn nêu ra khơng cịn là khó khăn đối với các em lớp tôi.
Tuần 31,tôi tiến hành khảo sát kết quả học tập của học sinh lớp 1D và lớp 1E.
Bài tốn: Mẹ có 22 quả trứng, mẹ đã bán được 12 quả trứng. Hỏi mẹ còn
lại bao nhiêu quả trứng?.
Kết quả cụ thể thu được như sau:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số
Lớp
HS
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
1D
34 9
26,47% 23
67,65% 2
5,88%
1E
33 15
45,45% 18
54,55% 0
0%
Rõ ràng khi đối chiếu kết quả bài làm của 2 lớp với đề bài như nhau, tôi
thấy chất lượng của lớp 1E hơn hẳn. Bài làm của nhiều em lớp 1E đã có tiến bộ

rõ rệt. Sau q trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì học sinh
lớp tôi biết viết câu lời giải đã đạt kết quả cao, dẫn tới việc học sinh chiếm tỉ lệ
cao về hồn thành và hồn thành tốt dạng giải bài tốn có lời văn.Vì vậy theo
chủ quan của bản thân tơi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ
biến nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh về việc giải tốn có lời văn.
* Với đồng nghiệp và nhà trường:
Qua thực tế giảng dạy mơn tốn ở trường tiểu học nói chung và lớp Một
nói riêng, tơi thấy người giáo viên phải ln ln tìm tịi học hỏi, trau dồi kinh
nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hướng dẫn và giúp học sinh giải tốn có
lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp,
khái qt hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện tốt phát sinh suy luận lơgic. Bên cạnh
đó, đây là dạng tốn rất gần gũi với đời sống thực tế. Do vậy, việc giảng dạy
toán có lời văn giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm
chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày.
Giáo viên phải ln đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như:
trò chơi, đố vui phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Bản thân cũng có trao
đổi, truyền kinh nghiệm với các đồng nghiệp cùng khối về cách dạy giải tốn có
lời văn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học dạng giải tốn có lời văn . Các
đồng nghiệp cũng đượcáp dụng vào các tiết học tạo cho học sinh sự hứng thú,
say mê đối với môn học, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, kích
thích sự tìm tịi, sáng tạo trong cách giải. Phần giải tốn đúng đó góp phần cho
chất lượng mơn tốn được cải thiện, đồng thời cũng nâng cao chất lượngvà hiệu
quả giáo dục của nhà trường.
Giáo viên cần phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong hoạt
động dạy học cần tích cực hố được hoạt động học tập của học sinh, tìm mọi
13


hình thức tạo điều kiện cho mọi học sinh, được tự mình làm việc, tự mình sáng
tạo ra những cách giải một cách tự nhiên khơng gị ép.

- Giáo viên phải xác định mục tiêu dạy học theo phương pháp mới, phát
huy được tính tích cực, chủ động ,sáng tạo của học sinh trong giờ học. Giáo viên
đóng đúng vai trò người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động.Khơng dạy
cho học sinh “thủ thuật” khi làm tốn giải có lời văn. Khơng dạy kiểu mớm mồi,
dạy rập khn, cứng nhắc.Vì các em có làm được nhưng khơng hiểu cũng chẳng
có tác dụng gì.
- Trong cơng tác giáo dục và giảng dạy, giáo viên phải hết lòng yêu thương
học sinh, có trách nhiệm cao với nghề nghiệp. Nghiên cứu bài dạy, chuẩn bị chu
đáo các hoạt động dạy học cũng như các dụng cụ trực quan hỗ trợ cho tiết học
đạt hiệu quả cao. Luôn động viên, khen ngợi kịp thời học sinh dù là tiến bộ nhỏ
nhất. Không áp đặt, không chê bai khi học sinh viết sai, trình bày chưa đúng các
bước. Tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, học hỏi nhau qua các bài học
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh,
trao đổi tình hình học tập của học sinh hàng tuần, hàng tháng .
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua kết quả thu được tại lớp 1E do tôi giảng dạy, tôi thấy rằng để học sinh nắm
vững việc giải bài tốn có lời văn mỗi giáo viên cần làm được những việc sau:
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề bài, tóm tắt hoặc quan sát kĩ
tranh, sơ đồ bài toán.Giúp học sinh xác định mối quan hệ giữa phần được biết và
phần hỏi của bài tốn.Giúp học sinh tóm tắt bài tốn để học sinh tự lược bớt yếu
tố “lời văn” để lộ rõ mối quan hệ giữa các dữ kiện có trong bài.Học sinh phải
xác định được câu hỏi của bài tốn từ đó đưa ra được lời giải một cách chính
xác và đầy đủ nhất.
Ln nhắc nhở học sinh trình bày bài tốn có lời văn như cách ghi lời giải,
phép tính, đáp số.Có thể hướng dẫn học sinh kiểm tra lại kết quả bằng cách ghép
câu trả lời với đáp số của bài.Lấy học sinh để hướng vào giảng dạy, thầy là
người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ động trong việc giải toán”.
3.2. Kiến nghị.
*Đối với Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT:

Trong dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn mới thì mơn
Tốn của lớp 1 vẫn duy trì dạng Giải tốn có lời văn đó là học sinh phải nhận
biết được ý nghĩa thực tế của phép tính cộng trừ thơng qua tranh ảnh, hình vẽ
hoặc tình huống thực tiễn. Viết được phép tính cộng, trừ phù hợp với câu trả lời
của bài tốn có lời văn và tính đúng kết quả nên bản thân tơi có mong muốn việc
phân bố lượng kiến thức của chương trình sao cho phù hợp hơn với trình độ
nhận thức của các em ở độ tuổi lên 6.Cụ thể, việc học tốn có lời văn cần được
phân bố ở những tuần cuối năm lớp 1 (Từ tuần 30 trở đi) theo kiểu giới thiệu và
làm quen. Vì thời gian này, nhiều học sinh đã biết đọc khá trôi chảy.
Mặt khác, tơi rất mong Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT:
- Thường xun mở các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề với các
chuyên viên về mơn tốn để giáo viên được tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy.
14


* Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
Tiếp tục bổ sung thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để đáp ứng việc
dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng mới trong đó có mơn tốn.
Chun mơn cho phép tơi được rình bày sáng kiến của mình trước tổ
chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp cũng như trao đổi kinh
nghiệm của bản thân về hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn,tiến tới áp dụng
sáng kiến trong phạm vi nhà trường.
* Đối với giáo viên.
Trong giảng dạy cần nắm bắt được tâm tư, tình cảm của học sinh, gần gũi
các em để tìm hiểu và giúp đỡ các em trong học tập.Giáo viênkhông ngừng học
tập, nâng cao trình độ, tham gia đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi hội
thảo do nhà trường và các cấp quản lý triển khai, chịu khó sưu tầm các loại sách vở
liên quan đến chuyên môn. Giáo viên cần có sự đầu tư suy nghĩ trong từng dạng
toán cụ thể, điều chỉnh, bổ sung hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hợp lý giúp

học sinh đều có thể làm bài được và hồn thành bài tốt.
*Đối với phụ huynh
- Quan tâm đến việc học tập của con em, thường xuyên kiểm tra sách vở,
mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập, nhắc nhở, quản lí việc tự học ở nhà.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường trong việc giáo dục
con mình.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã nghiên cứu và thực
hiện.Cuối cùng tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các cấp lãnh
đạo,các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề
dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một.Vì năng lực của bản thân cịn
nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều, điều kiện nghiên cứu cũng có
hạn nên rất mong có sự góp ý của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để tôi ngày
một giảng dạy tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2018.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ THƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh

Tài liệu tham khảo.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng toán Lớp 1.
15



- Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1.
- Mục tiêu dạy học mơn tốn 1(sách giáo viên).
- Tốn 1- Sách giáo khoa.
- Vở Bài tập Toán 1.
- Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn.
- Một số tài liệu khác.

16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:Nguyễn Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Quảng Phú- T.P Thanh
Hóa.
Kết quả
Cấp đánh giá
Năm học
đánh giá
xếp loại
đánh giá
xếp loại
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN


1.

Biện pháp giúp học sinh lớp 5 Cấp Huyện
cách nhân, chia nhẩm với
0,1; 0,01, 0,001 .
Biện pháp giúp học sinh lớp 5 Cấp Huyện
Giải tốn có lời văn bằng yếu
tố hình học.

2.

Loại C

2005-2006

Loại B

2009-2010

17


Mục lục.
STT
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.

2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.4

Nội dung

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạngcủa vấn đề
Các giải pháp để dạy giải tốn có lời văn.
Chuẩn bị cho việc giải tốn
Nắm vững quy trình giải tốn có lời văn.
Khích lệ tạo hứng thú cho học sinh học tập.
Lựa chọn phương pháp dạy học
Hiệu quả của các phương pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học dạng giải tốn có lời văn ở lớp 1.
2.4.1 Với học sinh và bản thân
2.4.2 Với đồng nghiệp và nhà trường
3.
Kết luận, Kiến nghị

3.1
Kết luận
3.2
Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
5
10
10
12
12
13
14
14
14

18




×