Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Bao cao tu danh gia kiem dinh chat luong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.95 KB, 96 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 HẢI CHÁNH I. Thông tin chung của nhà trường Tên trường (theo quyết định thành lập): Tiếng Việt: Trường Tiểu học số 2 Hải Chánh Tiếng Anh (nếu có): Tên trước đây (nếu có): Cơ quan chủ quản: Phòng giáo dục & Đào tạo Hải lăng. Tỉnh / thành phố trực Quảng. Tên. hiệu Đặng Thị Yến. thuộc Trung ương: Trị Huyện / quận / thị xã / Hải lăng. trưởng: Điện. Lan thoại 0533876254. thành phố: Xã / phường / thị trấn:. trường: Fax:. Hải Chánh. Đạt chuẩn quốc gia: Năm thành lập trường 1988. Web: Số điểm trường 03. (theo quyết định thành. (nếu có):. lập): Công lập. Thuộc vùng đặc biệt khó khăn. X Dân lập Tư thục Loại hình khác. Trường liên kết với nước ngoài Có học sinh khuyết tật X Có học sinh bán trú. (ghi. rõ)...... Có học sinh nội trú.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Điểm trường (nếu có) Số. Tên điểm. TT. trường. Địa chỉ. Diện. Khoản. Tổng số. Tổng số lớp. Tên cán bộ. tích. g cách. học sinh. (ghi rõ số lớp từ. phụ trách. với. của điểm. lớp 1 đến lớp 5). điểm trường. trường. trường. 6. Đặng T. Yến. (km). 01. Câu. Câu. Nhi,Hải. Nhi. Chánh. ,Hải. 4.000. 0 Km. 148. Lan. Chánh 02. 03. Tân. Tân. Lương ,. Lương ,. Hải. Hải. Chánh. Chánh. Lương. Lương. Sơn ,. Sơn ,. Hải. Hải. Chánh. Chánh. 2832. 5Km. 99. 6. Nguyễn Thị Hải Yến. 450. 10. 27. 2 lớp ghép. Nguyễn Thị Hải Yến. 2. Thông tin chung về lớp học và học sinh Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng số Học sinh Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số:. Chia ra Lớp Lớp Lớp Lớp. Lớp 5. 274. 1 48. 2 59. 3 53. 4 50. 64. 140. 22. 32. 28. 24. 34.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh tuyển mới Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh lưu ban năm học trước: Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh chuyển đến trong hè: Học sinh chuyển đi trong hè: Học sinh bỏ học trong hè: Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Nguyên nhân bỏ học - Hoàn cảnh khó khăn: - Học lực yếu, kém: - Xa trường, đi lại khó khăn: - Nguyên nhân khác: Học sinh là Đội viên: Học sinh thuộc diện chính sách: - Con liệt sĩ: - Con thương binh, bệnh binh: - Hộ nghèo: - Vùng đặc biệt khó khăn: - Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: - Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: - Diện chính sách khác: Học sinh học tin học: Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số: Học sinh học ngoại ngữ: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Trung: - Tiếng Nga:. 45. 45. 20. 20. 4. 3. 1. 3. 2. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 50. 64. 20 8 7 1. 15 9 5. 12. 34. 30. 34. 48. 44. 64. 114. 82 27 20 2. 98. 9 5 2. 17 5 3. 3 1.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Ngoại ngữ khác: Học sinh theo học lớp đặc biệt - Học sinh lớp ghép: - Học sinh lớp bán trú: - Học sinh bán trú dân nuôi: - Học sinh khuyết tật học hoà. 27. 6. 10. 5. 6. 9. 2. 2. 3. 1. 2. 1. 1. 1. 1. 2. nhập: Số buổi của lớp học /tuần - Số lớp học 5 buổi / tuần: - Số lớp học 6 đến 9 buổi / tuần: - Số lớp học 2 buổi / ngày: Các thông tin khác (nếu có).... 4. 8. 2. 1. 2. Số liệu của 05 năm gần đây: Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2007-2008 Sĩ số bình 25 em/lớp. 2008-2009 24 em/lớp. 2009-2010 22,5em/lớp. 2010-2011 21,3 em/lớp. 2011-2012 22,8em/lớp. 1,2. 1,2. 1,1. 1,2. 0 350- 99,2%. 0 314 – 99,4%. 0 300- 99,1. 0 296-99,0%. 4- 0,8%. 3-0,6%. 3-0,9%. 4-1,3%. quân. học. sinh trên lớp Tỷ lệ học sinh. 1,1. trên. giáo viên 0 Tỷ lệ bỏ học Số lượng và 398 - 99,5% tỉ lệ phần trăm. (%). học. sinh. được. lên. lớp thẳng Số lượng và tỉ lệ phần trăm. (%). học. sinh. 2- 0,5%.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> không. đủ. điều. kiện. lên. lớp. thẳng (phải kiểm tra lại) Số lượng và. 3/384-. tỉ lệ phần. 0,78%. trăm. (%). học. sinh. không. 3-0,6%. 2-0,6%. 3-1,0%. 69- 16,5%. 63- 15,9%. 58-16,8%. 56-18,3%. 69-23,4%. 195- 49,4%. 129- 37,3%. 91-29,6%. 111-36,2%. 126-42,9%. đủ. điều. kiện. lên. lớp. thẳng. 4- 0,8%. đã. kiểm tra lại để đạt được yêu cầu của mỗi. môn. học Số lượng và tỉ lệ phần trăm. (%). học sinh đạt danh. hiệu. học. sinh. Giỏi Số lượng và tỉ lệ phần trăm. (%). học sinh đạt danh. hiệu.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> học. sinh. Tiên tiến Số lượng. 07. 04. 12. 10. 19. học sinh đạt giải. trong. các kỳ thi học. sinh. giỏi Các. thông. tin. khác. (nếu có)... 3. Thông tin về nhân sự Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng Trong số. Chia theo chế độ lao động Dân tộc thiểu số Biên chế Hợp đồng Thỉnh giảng Tổng số Nữ đó nữ Tổn Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ g số. số. 1. Cán bộ, giáo viên,. 23. 17. 22 16. nhân viên Đảng viên - Đảng viên là giáo. 8 4. 7 3. 8 4. 7 3. viên - Đảng viên là cán bộ. 2. 2. 2. 2. quản lý - Đảng viên là nhân. 2. 2. 2. 2. 1 1 1. 1 1. 1 1 1. 1 1. viên Giáo. viên. giảng. dạy: - Thể dục: - Âm nhạc: - Tin học: - Tiếng dân tộc. số. 1.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thiểu số - Tiếng Anh - Tiếng Pháp - Tiếng Nga - Tiếng Trung - Ngoại ngữ khác Giáo viên chuyên trách đội Cán bộ quản lý - Hiệu trưởng - Phó Hiệu trưởng: Nhân viên - Văn phòng (văn. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 2 1 1 2 1. 2 1 1 2 1. 2 1 1 2 1. 2 1 1 2 1. 1. 1. 1. 1. thư, kế toán, thủ quỹ, y tế) - Thư viện - Thiết bị dạy học - Bảo vệ - Nhân viên khác: Các thông tin khác (nếu có)... Tuổi trung. bình. của giáo viên cơ hữu Số liệu của 05 năm gần đây: Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2007-2008. 2008-2009. 2009-2010. 2010-2011. 2011-2012. 0. 0. 0. 0. 0. đào tạo Số giáo viên đạt. 19. 19. 19. 18. 18. chuẩn đào tạo Số giáo viên. 14. 15. 15. 16. 16. Số giáo viên chưa đạt chuẩn. trên chuẩn đào tạo.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Số giáo viên đạt. 02. 02. 02. 02. 02. 0. 0. 01. 01. 01. 0. 0. 0. 0. 01. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 3. 0. 0. 0. 0. 0. danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, quận, thị xã, thành phố Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu Số lượng sách tham khảo của cán bộ, giáo viên được các nhà xuất.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> bản ấn hành Số bằng phát. 0. 0. 0. 0. 0. minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp) Các thông tin khác (nếu có)... 4. Danh sách cán bộ quản lý Họ và tên. Chức vụ, chức. Điện thoại,. danh, danh hiệu. Email. nhà giáo, học vị, học hàm Chủ tịch Hội đồng quản trị Hiệu trưởng Đặng Thị Yến Lan Các Phó Hiệu trưởng Nguyễn Thị Hải Yến Các tổ chức Đảng, Đặng Thị Yến Lan. Hiệu trưởng P.Hiệu trưởng Bí thư. Đoàn. P.bíthư- CTCĐ. thanh. niên Nguyễn Thị Hải Yến. Cộng sản Hồ Chí Ng Như Mai Sương. BTCĐ. Minh, Tổng phụ trách Bùi Phước Phùng. TPT đội. 0977041437 01254514561. 0933360082 09962422339. Đội, Công đoàn,… (liệt kê) Các Tổ trưởng tổ Lê Thị Thanh. Tổ trưởng tổ 1. 0905331172. chuyên môn (liệt kê). Tổ trưởng tổ 2,3. 01238992215. Võ Thị Diệu Hương. Nguyễn Thị THu Hảo Tổ trưởng tổ 4 Nguyễn Hữu Thọ …. Tổ trưởng tổ 5. 01202728402 01224532036.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 1. Cơ sở vật chất, thư viện của trường trong 05 năm gần đây Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2007-2008. 2008-2009. 2009-2010. 2010-2011. 2011-2012. 7282m2. 7282 m2. 7282 m2. 7782m2. 7782m2. phòng. 11. 11. 10. 10. 10. học văn hoá - Số phòng. 0. 1. 1. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. bị giáo dục - Phòng truyền. 0. 0. 0. 0. 0. thống - Phòng Đoàn,. 0. 1. 1. 1. 1. Đội - Phòng hỗ trợ. 0. 0. 0. 0. 0. Tổng diện tích đất sử dụng của. trường. (tính bằng m2) 1. Khối phòng học theo chức năng: - Số. học bộ môn 2. Khối phòng phục vụ học tập - Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng: G20- Phòng giáo dục nghệ thuật: - Phòng thiết.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập - Phòng khác... 3. Khối phòng. 1. 1. 1. 1. 1. quản trị - Phòng Hiệu. 0. 0. 0. 0. 0. trưởng - Phòng Phó. 0. 0. 0. 0. 0. Hiệu trưởng - Phòng giáo. 0. 0. 0. 0. 0. viên - Văn phòng - Phòng y tế. 1 0. 1 0. 1 0. 1 0. 1 0. học đường - Kho - Phòng. 0 0. 0 0. 0 0. 0 0. 0 0. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 1. 1. 2. 2. 0. 0. 0. 0. 0. hành. chính. thường trực, bảo vệ - Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh. bán. trú. (nếu có) - Khu đất làm sân chơi, sân tập - Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo nhân viên. viên,.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Khu vệ sinh. 3. 3. 3. 3. 3. học sinh - Khu để xe. 0. 0. 0. 1. 1. học sinh - Khu để xe. 2. 2. 2. 2. 2. 0. 0. 0. 0. 0. 48. 48. 48. 48. 48. 3689. 3567. 3369. 3277. 3597. Không. Không. Không. không. Có. 4. 16. 17. 18. 25. giáo viên và nhân viên - Các hạng mục khác (nếu có)... 4. Thư viện - Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của giáo viên và học sinh) - Tổng số đầu sách. trong. thư viện của nhà. trường. (cuốn) - Máy tính của thư viện đã được kết nối internet. (có. hoặc không) - Các thông tin khác (nếu có)... 5. Tổng. số.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> máy tính của trường - Dùng cho hệ. 4. 4. 5. 5. 6. 0. 1. 14. 25. 25. 1. 2. 14. 19. 19. 2 1. 2 1. 2 1. 2 1. 3 1. - Đầu đĩa - Máy chiếu. 2 0 0. 2 0 0. 2 0 0. 2 0 0. 2 0 0. OverHead - Máy chiếu. 0. 1. 1. 1. 1. Projector - Thiết. 1. 1. 1. 1. 1. thống. văn. phòng và quản lý - Số máy tính đang được kết nối internet - Dùng phục vụ học tập 6. Số thiết bị nghe nhìn - Tivi - Nhạc cụ - Đầu Video. bị. khác... 7. Các thông tin khác (nếu có).... 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 05 năm gần đây Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2008-2009. 2009-2010. 2010-2011. 2011-2012. 2012-2013.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tổng kinh phí được cấp. từ. ngân. 915.240.000 1.044.127.158 1.232.674.000 1.243.902.259 1.857.525.000. sách Nhà nước Tổng kinh phí được chi trong năm (đối với trường ngoài công lập) Tổng. 45.000.000. kinh phí huy động được từ các. tổ. chức xã hội, doanh nghiệp, cá. 50.000.000. 50.000.000. 50.000.000. 45.000.000.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> nhân,... Các thông tin khác (nếu có).... PHẦN II TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 HẢI CHÁNH A/ Đặt vấn đề. Trường Tiểu học số 2 Hải Chánh được tách ra từ trường tiểu học Hải Chánh tháng 10 năm 1988 . Cơ sở vật chất ban đầu thiếu thốn , trường nhiều khu vực , đường đi lại khó khăn nhưng từ khi thành lập trường đến nay, trường đã luôn duy trì và phát triển ngày một đi lên và đang phấn đấu trường đạt chuẩn mức độ 1 vào năm 2013. Trong những năm qua, đội ngũ thầy cô giáo đã không ngùng phấn đấu tu dưỡng, tự học , tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho bản thân . Từ chỗ đội ngũ trước đây chỉ có 5 CBGV đạt trình độ trên chuẩn thì đến nay đã có 19/22 CBGV đạt trình độ trên chuẩn, chiếm tỷ lệ 86 %. Cơ sở vật chất của trường ngày càng được đầu tư và khang trang hơn. Trường có cổng, tường rào, có khuôn viên rộng rãi , thoáng mát đủ cho học sinh vui chơi và giải trí . Bàn ghế được trang cấp đầy đủ cho học sinh học 2 buổi/ ngày ở khu vực lẽ . Tuy vậy trường vẫn còn thiếu các phòng chức năng như P hiệu trưởng, P hiệu phó, văn phòng , y tế, truyền thống phòng nhe nhìn .... Thư viện đạt tiên tiến, có đầy đủ các loại sách báo phục vụ cho hoạt động dạy học, tham khảo . Thiết bị dạy học được trang cấp khá đầy đủ. Hằng năm trường có kế hoạch mua sắm thêm sách, thiết bị dạy học và GV tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ giảng dạy. Có kế hoạch tu sữa, mua sắm mới bàn ghế, xây dựng cảnh quan trường lớp ngày một xanh- sạch- đẹp. Chất lượng dạy và học của nhà trường luôn được chú trọng và đưa lên hàng.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> đầu. Chính vì vậy trong những năm qua chất lượng mũi nhọn và học sinh giỏi đại trà được giữ vững và duy trì. Cụ thể năm học 2008- 2009 học sinh giỏi huyện và Tỉnh đạt 8 em, giỏi đại trà đạt 16,8 %. Năm học 2009- 2010 học sinh giỏi tỉnh và Huyện đạt 4 em.giỏi đại trà đạt 16,5 %, Năm học 2011-2012 có 2 học sinh giỏi tỉnh, 17 học sinh giỏi Huyện . Hằng năm trường được công nhận là đơn vị đạt PCGDTH đúng độ tuổi. Đặc biệt, được sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền địa phương và hội phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể trong xã hội nên hằng năm trường được hội phụ huynh hỗ trợ khoảng 10 triệu đồng quỹ hỗ trợ dạy và học, quỹ khen thưởng GV,HS. Nhờ vậy phần nào đã động viên kịp thời phong trào dạy và học. . Các đoàn thể trong nhà trường phối hợp hoạt động chặt chẽ, đồng bộ, nhò vậy luôn tạo được sự đoàn kết thống nhất cao. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đó, trường vẫn còn một số khó khăn tồn tại không nhỏ làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học như: CSVC vẫn còn thiếu thốn chưa đáp ứng được trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Thiết bị dạy học vẫn còn thiếu, quỹ khen thưởng hằng năm còn hạn hẹp, đặc biệt khu vực trung tâm CSVC còn thiếu thốn nhiều. Thực hiện QĐ số 83/2008/ QĐ Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2008 về việc quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó tại chương II đã quy định về tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông. Trường Tiểu học số 2 Hải Chánh tiến hành tự đánh giá, xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo thực chất về tình trạng chất lượng, nhân lực, cơ sở vật chất trường học cũng như các vấn đề liên quan khác... để báo các cho các cơ quan chức năng biết thực trạng của nhà trường để từ đó nhà trường tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Mục đích tự đánh giá là nhằm không ngùng cải tiến, nâng cao chất lượng để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Phạm vi cuả tự đánh giá bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường theo từng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT ban hành. Để thực hiện tốt tự đánh giá, trường đã tiến hành theo quy trình , phương pháp và công cụ đánh giá như sau: . Quy trình tự đánh giá gồm:. 1.. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2.. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. 3.. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. 4.. Thu thập xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.. 5.. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. 6.. Viết báo cáo tự đánh giá. 7.. Công bố báo cáo tự đánh giá.. . Xây dựng kế hoạch tự đánh giá bao gồm:. -. Mục đích, phạm vi tự đánh giá. -. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên. -. Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động. -. Xác định công cụ đánh giá. -. Dự kiến các thông tin, minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí. -. Xác định thời gian biểu cho từng hoạt động. B / Tự đánh giá I/ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 1) Mô tả hiện trạng: - Trường có 1 Hiệu trưởng, 1 Phó hiệu trưởng, đủ số lượng theo quy định tại Điều 17 và điều 18 của Điều lệ trường Tiểu học. [H1.1.01.01] - Hội đồng trường được thành lập theo đúng khoản 2 điều 20 Điều lệ trường Tiểu học ( quy định cơ cấu, tổ chức, hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường) gồm 9 thành viên do đồng chí Nguyễn Thị Hải Yến - Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn làm chủ tịch Hội đồng. [ H1.1.01.02].

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Hội đồng Thi đua- Khen thưởng được thành lập và hoạt động theo khoản 1 điều 21 Điều lệ trường Tiểu học, gồm 9 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng. [H1.1.01.03] - Chi bộ Đảng nhà trường gồm 8 đảng viên. [H1.1.01.07] - Tổ chức Công đoàn gồm 22 công đoàn viên.[H1.1.01.08] - Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 6 đoàn viên [H1.1.01.09] - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh của trường gồm 274 đội viên và nhi đồng, sinh hoạt tại 4 chi đội và 8 sao nhi đồng. [H7.3.01.04] - Tổ nữ công của nhà trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn và Hội phụ nữ xã gồm 14 hội viên. [H1.1.01.10] - Trường có 4 tổ chuyên môn là: Tổ giáo viên lớp 1, tổ giáo viên lớp 2+3 và tổ giáo viên lớp 4, tổ giáo viên lớp 5 được thành lập và hoạt động theo quy định tại điều 15 Điều lệ trường Tiểu học. Mỗi tổ chuyên môn gồm có tổ trưởng và tổ phó, do chủ tịch UBND huyện Hải Lăng ra quyết định công nhận. [H1.1.01.11]. Hiện tại, nhà trường chưa có viên chức làm thiết bị giáo dục, các công tác này do 1 nhân viên thư viện kiêm nhiệm. - Nhà trường có 2 nhân viên hành chính, chưa đủ điều kiện thành lập tổ văn phòng. 2) Điểm mạnh: Nhà trường có đủ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các Hội đồng, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và 4 tổ chuyên môn theo đúng quy định trong Điều lệ trường Tiểu học. 3) Điểm yếu: - Chưa có viên chức làm công tác thiết bị giáo dục. - Nhà trường chưa có đủ số lượng nhân viên để thành lập tổ văn phòng. - Thành viên của Hội đồng trường có sự thay đổi nhưng chưa được bổ sung. 4 ) Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Phấn đấu từ nay đến năm 2015 nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Thông qua một số biện pháp cụ thể là : - Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên để có viên chức làm công tác thiết bị và có đủ nhân viên để thành lập tổ văn phòng. - Làm tờ trình đề nghị cấp trên bổ sung các thành viên trong hội đồng trường thay cho các đồng chí đã chuyển công tác. - Duy trì và phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong trường, tạo điều kiện kinh phí và thời gian cho các đoàn thể hoạt động. Tiêu chí 1: Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học a) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn); b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác; c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. 1) Mô tả hiện trạng: - Trường có 1 Hiệu trưởng, 1 Phó hiệu trưởng, đủ số lượng theo quy định tại Điều 17 và điều 18 của Điều lệ trường Tiểu học. [H1.1.01.01] - Hội đồng trường được thành lập theo đúng khoản 2 điều 20 Điều lệ trường Tiểu học ( quy định cơ cấu, tổ chức, hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường) gồm 9 thành viên do đồng chí Nguyễn Thị Hải Yến - Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn làm chủ tịch Hội đồng. [ H1.1.01.02] - Hội đồng Thi đua- Khen thưởng được thành lập và hoạt động theo khoản 1 điều 21 Điều lệ trường Tiểu học, gồm 9 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng. [H1.1.01.03] - Chi bộ Đảng nhà trường gồm 8 đảng viên. [H1.1.01.07] - Tổ chức Công đoàn gồm 22 công đoàn viên.[H1.1.01.08].

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 6 đoàn viên [H1.1.01.09] - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh của trường gồm 274 đội viên và nhi đồng, sinh hoạt tại 4 chi đội và 8 sao nhi đồng. [H7.3.01.04] - Tổ nữ công của nhà trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn và Hội phụ nữ xã gồm 14 hội viên. [H1.1.01.10] - Trường có 4 tổ chuyên môn là: Tổ giáo viên lớp 1, tổ giáo viên lớp 2+3 và tổ giáo viên lớp 4, tổ giáo viên lớp 5 được thành lập và hoạt động theo quy định tại điều 15 Điều lệ trường Tiểu học. Mỗi tổ chuyên môn gồm có tổ trưởng và tổ phó, do chủ tịch UBND huyện Hải Lăng ra quyết định công nhận. [H1.1.01.11]. Hiện tại, nhà trường chưa có viên chức làm thiết bị giáo dục, các công tác này do 1 nhân viên thư viện kiêm nhiệm. - Nhà trường có 2 nhân viên hành chính, chưa đủ điều kiện thành lập tổ văn phòng. 2) Điểm mạnh: Nhà trường có đủ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các Hội đồng, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và 4 tổ chuyên môn theo đúng quy định trong Điều lệ trường Tiểu học. 3) Điểm yếu: - Chưa có viên chức làm công tác thiết bị giáo dục. - Nhà trường chưa có đủ số lượng nhân viên để thành lập tổ văn phòng. - Thành viên của Hội đồng trường có sự thay đổi nhưng chưa được bổ sung. 4 ) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu từ nay đến năm 2015 nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Thông qua một số biện pháp cụ thể là : - Hiệu trưởng tham mưu với cấp trên để có viên chức làm công tác thiết bị và có đủ nhân viên để thành lập tổ văn phòng. - Làm tờ trình đề nghị cấp trên bổ sung các thành viên trong hội đồng trường thay cho các đồng chí đã chuyển công tác..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Duy trì và phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong trường, tạo điều kiện kinh phí và thời gian cho các đoàn thể hoạt động. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c không đạt. - Tiêu chí 1 : không đạt Tiêu chí 2: Trường có lớp học, khối lớp học và điểm trường theo quy mô thích hợp 1) Mô tả hiện trạng: - Toàn trường có 12 lớp do 13 giáo viên văn hoá làm công tác chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp nào được phân công giảng dạy các môn Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Thủ công, Kỹ thuật , Tự nhiên & xã hội, Khoa học, Lịch sử, Địa lý tại lớp đó. Các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và môn tự chọn Tiếng Anh, Tin học do giáo viên chuyên trách giảng dạy.. [H1.1.02.01]. - Mỗi lớp học đều có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó. Học sinh trong lớp được chia thành 3 đến 4 tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng và tổ phó.[H1.1.02.02] - Trong 3 năm học gần đây trường có quy mô là trường hạng III, có đủ các khối lớp từ khối 1 đến khối 5, bình quân số học sinh/lớp không quá 30, cá biệt có lớp vẫn 34 học sinh. [H1.1.02.03] - Trường có 1 điểm trường chính và 3 điểm trường lẻ. 2) Điểm mạnh: - Mỗi lớp học đều có đủ giáo viên làm công tác chủ nhiệm và giáo viên các môn năng khiếu. - Các lớp đều có lớp trưởng, 2 lớp phó và được chia làm nhiều tổ học sinh. Tỉ lệ bình quân học sinh/lớp thấp. 3) Điểm yếu: - Trường có 1 điểm trường chính và 2 điểm lẽ do đó bất tiện cho công tác quản lý và chuyên môn. - Tỷ lệ bình quân/lớp thấp xong cá biệt vẫn có lớp sĩ số 36 em . Có 1 lớp học ở trung tâm (3A) 34 học sinh, 5C khu lẽ 1 36 hs vượt quá quy định.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> -Học sinh khu vực lẽ không tham gia học Tin , ngoại ngữ được ( khoảng cách trung tâm 10km) 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tích cực tham mưu với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để xây dựng thêm các phòng học, phòng chức năng. Phấn đấu đến năm 2013-2014 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. - Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển để đảm bảo không có lớp học nào sĩ số quá 30. - Vận động khu lẽ 1 tham gia học môn Tin học. - Chỉ số a: Mỗi lớp học có 1 giáo viên làm công tác chủ nhiệm . Trường có 8/12 lớp dạy 2 buổi /ngày , đã có giáo viên chuyên trách dạy mĩ thuật , âm nhạc , tin học, thể dục, ngoại ngữ ( đạt) - Chỉ số b: Lớp học có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó và được chia thành các tổ học sinh, ở nông thôn không quá 30 học sinh. Tuy nhiên có 1 lớp 34 học sinh. Số lượng lớp không quá 30 có đủ các khối từ 1 đến 5 ( không đạt) - Chỉ số c: Điểm trường theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Trường có 1 điểm Trung tâm và 2 điểm trường lẻ Tân Lương và lương Sơn . ( đạt) 5/ Tự đánh giá tiêu chí 2: Không đạt Tiêu chí 3: Hội đồng trường đối với trường công lập Hội đồng quản trị đối với trường tư thục có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với trường tư thục có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. a) Có các kế hoạch hoạt động giáo dục rõ ràng và họp ít nhất hai lần trong một năm học; b) Đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường;.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> c) Phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các bộ phận chức năng khi tổ chức thực hiện các Nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng. 1) Mô tả hiện trạng: Hội đồng trường được thành lập gồm 8 thành viên do đồng chí Nguyễn Thị Hải Yến - Phó hiệu trưởng làm chủ tịch Hội đồng. Hội đồng trường có kế hoạch hoạt động cụ thể, được xây dựng trên nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số. Nội dung các bản kế hoạch đều được xây dựng một cách khoa học và rõ ràng về định hướng cũng như những nhiệm vụ trọng tâm. Kế hoạch của Hội đồng trường đặc biệt quan tâm đến những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường và việc giám sát hoạt động của nhà trường trong việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường.[H2.1.03.01] - Hội đồng trường chưa họp vào đầu năm học để đưa ra các chỉ tiêu, kế hoạch trong công tác giáo dục và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và cuối năm học để đánh giá kết quả và kiểm điểm rút kinh nghiệm. [H2.1.03.02] - Trong mỗi năm học, Hội đồng trường đều đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ của trường. Văn bản đề xuất của Hội đồng trường chưa mang tính khoa học và thực tiễn đã kịp thời giúp Hiệu trưởng cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. [H2.1.03.03] - Để phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng đã phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên giám sát các hoạt động của nhà trường [H2.1.03.05]; giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường hàng năm[H2.1.03.06]. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất được thực hiện nghiêm túc. Trên cơ sở phân tích đánh giá, lãnh đạo Hội đồng trường sẽ quyết định đưa vấn đề nào ra thảo luận trong cuộc họp. Khi phát sinh một vấn đề nào đó quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường thì Chủ tịch Hội đồng trường sẽ triệu.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> tập cuộc họp theo đề nghị của Hiệu trưởng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường được thực hiện đầy đủ theo khoản 3, Điều 20 của Điều lệ trường tiểu học. [H2.1.03.04] 2) Điểm mạnh: -- Hội đồng trường đã đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường đạt kết quả tốt. - Thành viên trong Hội đồng trường được bố trí đều ở các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết, gương mẫu trong công tác nên chức năng giám sát việc thực hiện Nghị quyết hoặc các kết luận của Hội đồng được tiến hành tốt, kịp thời. 3) Điểm yếu: - Hội đồng trường là tổ chức mới được thành lập nên trong khi chỉ đạo, điều hành và đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch hoạt động còn lúng túng. Các cuộc họp chưa được tổ chức đúng quy định nội dung còn hạn chế. - Một số thành viên trong hội đồng trường chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ nên hiệu quả giám sát còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu đưa hoạt động của Hội đồng trường vào nề nếp, phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát và đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý. Cụ thể là: - Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch cho các thành viên trong hội đồng trường. Chuẩn bị kỹ về nội dung và Nghị quyết trước khi tổ chức họp Hội đồng trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp. - Đối với các thành viên chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ có biện pháp bồi dưỡng giúp đỡ để nâng cao năng lực công tác hoặc đề nghị cấp trên thay thế. - Tích cực thực hiện vai trò tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và vai trò giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các bộ phận. Tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho các thành viên trong Hội đồng trường thực hiện nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Chỉ số a: Chưa có các kế hoạch hoạt động rõ ràng và họp ít nhất 2 lần trong 1 năm học.( không đạt) - Chỉ số b: Chưa đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường.( không đạt) - Chỉ số c: Việc phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, p hiệu trưởng và các bộ phận chức năng khi tổ chức thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng chua được tích cực thường xuyên.( không đạt) 5/ Tự đánh giá: Không đạt Tiêu chí 4: Các tổ chức chuyên môn của trường phát huy hiệu quả khi. . triển khai các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng các thành viên trong tổ. 1/ Mô tả hiện trạng: Các tổ chuyên môn đã phát huy cao hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng các thành viên trong tổ. Có kế hoạch hoạt động rõ ràng, cụ thể: - Chỉ số a: Có các kế hoạch hoạt đông chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học rõ ràng và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng 2 lần. ( đạt) - Chỉ số b: Thường xuyên kiểm tra , đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ.( đạt) - Chỉ số c: Tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng , kỷ luật đối với giáo viên.( đạt) a) Có các kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học rõ ràng và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần; b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ. c) Tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. 1) Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà trường, các tổ chuyên môn tiến hành thảo luận xây dựng kế hoạch tổ. Kế hoạch của tổ được xây dựng khoa học, cụ thể, nêu rõ mục tiêu phấn đấu, những giải pháp thực hiện và những công việc chính trong từng tháng. [H2.1.04.01] - Căn cứ vào kế hoạch của tổ và tình hình của lớp, các thành viên trong tổ tiến hành xây dựng kế hoạch cá nhân. Kế hoạch của các cá nhân đều được xây dựng chi tiết, rõ ràng, có tính khả thi cao. [H1.1.02.02] - Tổ chuyên môn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo khoản 2, Điều 15- Điều lệ trường Tiểu học, sinh hoạt mỗi tháng ít nhất 2 lần. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn đều được chuẩn bị chu đáo, phù hợp với điều kiện thực tế đội ngũ của tổ. [H2.1.04.02] - Định kỳ các tổ chuyên môn tiến hành họp kiểm điểm công tác của các thành viên trong tổ. Từng cá nhân tự kiểm điểm kết quả công tác trước tổ [H2.1.04.06]. Các thành viên trong tổ góp ý kến đồng thời đánh giá xếp loại từng cá nhân. [H2.1.04.02] Ngoài ra các đồng chí tổ trưởng còn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, chấm bài, nề nếp sử dụng đồ dùng dạy học...của các thành viên trong tổ chuyên môn. [ H2.1.04.07] - Trong những năm học vừa qua, việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên luôn được các tổ chuyên môn quan tâm đúng mức. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp đỡ giáo viên mới ra trường, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trao đổi kinh nghiệm chủ nhiệm lớp, ... [H2.1.04.02]. - 50% giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường với ý thức, tinh thần trách nhiệm cao. Các tiết dạy đều được chuẩn bị chu đáo, nhiều tiết dạy bằng giáo án điện tử. 100% các tiết dạy trong Hội thi cấp trường đạt khá, giỏi. [H2.1.04.03] - 5 năm học vừa qua, các tổ chuyên môn đều có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi các cấp . Năm học 2007-2008 có 2 giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt . Năm học 2008 – 2009 Có 2 giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt, Năm học 2009-2010 có 2 giáo viên tham gia thi giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> giỏi cấp huyện đạt . Năm học 2010 – 2011 có 2 giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt xuất sắc được cử chọn tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh đạt giỏi môn TNXH xếp thứ nhất , năm 2011-2012 có 2 giáo viên bảo lưu giáo viên giỏi cấp huyện, 1 giáo viên được công nhận GVDG cấp quốc gia năm 2012-2013 .[H2.1.04.08] - Sau mỗi học kỳ tổ chuyên môn tiến hành sơ kết, tổng kết đồng thời căn cứ trên kết quả đã đạt được, tổ tiến hành bình xét thi đua. Việc bình xét thi đua ở các tổ được tiến hành dân chủ, công khai và công bằng. [H2.1.04.02];[H2.1.04.05] - Trong nhiều năm qua không có giáo viên của các tổ chuyên môn vi phạm kỷ luật phải đưa ra tổ kiểm điểm. [H2.1.04.09] 2) Điểm mạnh: - Việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. - Việc kiểm tra giám sát được tiến hành thường xuyên, liên tục từ đó góp phần quan trọng trong việc duy trì nề nếp dạy học của giáo viên và học sinh. - Việc bồi dưỡng chuyên môn đạt kết quả cao, nhà trường có nhiều giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có giáo viên đạt cấp Quốc gia. - Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật được các tổ thực hiện nghiêm túc. 3) Điểm yếu: - Một số ít buổi sinh hoạt chuyên môn đôi lúc còn nặng về hình thức. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Các tổ chuyên môn thực hiện tốt các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng các thành viên trong tổ, thông qua một số biện pháp cụ thể như: - Tiếp tục thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch của tổ, của từng thành viên trong tổ, đảm bảo sát thực tế và có tính khả thi cao. - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các hoạt động giáo dục do giáo viên tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Phối hợp với tổ nữ công, động viên giáo viên nữ sắp xếp công việc gia đình và công việc nhà trường một cách khoa học để vừa có thể chăm sóc gia đình, con cái, vừa hoàn thành tốt công việc chuyên môn. - Tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức tin học một cách hợp lý để giáo viên được tham gia học tập. - Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, gắn với đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cơ bản cho giáo viên... - Tăng cường tổ chức cho giáo viên đi thăm quan và học hỏi kinh nghiệm giáo dục ở các trường bạn để giáo viên có dịp giao lưu, học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tự đánh giá tiêu chí 4: đạt Tiêu chí 5: Tổ văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tổ văn phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao a) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng về các nhiệm vụ được giao; b) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ được giao; c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá về biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao. 1) Mô tả hiện trạng: Nhà trường chưa có tổ văn phòng, hiện nhân viên kế toán làm công tác văn phòng. Bộ phận văn phòng chưa có kế hoạch hoạt động riêng, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ quản lý. Do chưa có đủ số lượng nên nhân viên hành chính phải kiêm nhiệm nhiều nhiều công việc như: Kế toán, thủ quỹ, thư viện, thiết bị, y tế học đường...do đó việc thực hiện nhiệm vụ được giao đôi lúc còn hạn chế. Mỗi học kỳ, bộ phận văn phòng tiến hành họp để tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai công việc theo sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ quản lý..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2) Điểm mạnh: Đội ngũ nhân viên văn phòng có năng lực, làm việc tự giác, trách nhiệm. Cả hai đều sử dụng thành thạo máy vi tính. 3) Điểm yếu: Đội ngũ nhân viên văn phòng chưa có đủ số lượng và chủng loại theo quy định, phải kiêm nhiệm nhiều công việc chung do vậy hiệu quả làm việc còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu đến 2015 có đủ nhân viên để thành lập tổ văn phòng. Thông qua một số biện pháp như: - Hiệu trưởng tích cực tham mưu với cấp trên tuyển dụng thêm nhân viên văn phòng để có đủ điều kiện thành lập tổ văn phòng. Tiếp tục chuyên môn hóa đội ngũ nhân viên, hạn chế nhân viên kiêm nhiệm. - Thường xuyên cử nhân viên đi dự các lớp tập huấn chuyên môn do phòng Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a không đạt, chỉ số b không đạt, chỉ số c không đạt. - Tiêu chí 5 : không đạt Tiêu chí 6: Hiệu trưởng, p.hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. a) Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh; b) Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên; c) Mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của trường. 1) Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Trên cơ sở chỉ thị năm học và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, cùng với thực tế đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và cơ sở vật chất của nhà trường, Hiệu trưởng tiến hành xây dựng dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Dự thảo kế hoạch được thảo luận lấy ý kiến đóng góp ở các tổ chuyên môn và Hội đồng trường sau đó được duyệt với Phòng Giáo dục - Đào tạo. Tiếp thu ý kiến của các tổ chuyên môn và Phòng Giáo dục Đào tạo, Hiệu trưởng tiến hành điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và mang tính khả thi. Tại hội nghị cán bộ công chức, kế hoạch được trình bày để các thành viên trong trường bàn biện pháp thực hiện và ra nghị quyết về các chỉ tiêu phấn đấu. [ H3.1.06.01]; [H1.1.02.03] - Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường và Nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức, cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn tiến hành xây dựng các kế hoạch như: Kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn [H2.1.04.04], kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp [H11.4.04.01], kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học [H8.3.02.01], kế hoạch thực hiện phong trào " Giữ vở sạch - viết chữ đẹp"[H3.1.06.03], kế hoạch thi đua- khen thưởng[H3.1.06.04], và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của các tổ chuyên môn.[H2.1.04.01]; - Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng tiến hành hội nghị liên tịch có sự tham gia của cán bộ quản lý, Ban chấp hành công đoàn, thanh tra nhân dân và các tổ trưởng chuyên môn để tiến hành phân công chuyên môn cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. [H1.1.02.01] - Cán bộ quản lý thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh của giáo viên. Thứ sáu hàng tuần tiến hành duyệt giáo án của tuần kế tiếp và kiểm tra sổ điểm của giáo viên. Các buổi giao ban đầu tuần đều có nhận xét, đánh giá các hoạt động của tuần trước và triển khai những nhiệm vụ trọng tâm trong tuần. Hàng tháng họp Hội đồng đánh giá công tác tháng trước và triển khai công tác trong tháng. Thường.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện chương trình, chấm trả bài, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện quy chế chuyên môn... của giáo viên.[H7.3.01.06] - Công tác kiểm tra nội bộ trường học luôn được nhà trường thực hiện nghiêm túc. Qua việc kiểm tra nội bộ trường học đã phát hiện những tồn tại trong công tác chuyên môn của giáo viên, đặc biệt là giáo viên mới ra trường, từ đó có biện pháp giúp đỡ kịp thời, giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. [H18.1.06.03] - Việc rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý giáo dục là một việc làm đặc biệt quan trọng của người cán bộ quản lý. Trong những năm học vừa qua, Hiệu trưởng nhà trường luôn thực hiện tốt việc rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý giáo dục. Sau mỗi học kỳ, Hiệu trưởng yêu cầu các tổ tiến hành sơ kết, chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại và đề ra những biện pháp khắc phục trong thời gian tới đồng thời tiến hành bình xét thi đua cho cá nhân trong tổ. [H2.1.04.02]. Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng sư phạm nhằm rà soát, đánh giá, so sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp. Những tồn tại, yếu kém đều được phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và người chịu trách nhiệm, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. [H3.1.06.02]; [H7.3.01.06] 2) Điểm mạnh: - Hiệu trưởng có kinh nghiệm trong công tác quản lý và lập kế hoạch hoạt động. Hệ thống kế hoạch được xây dựng khoa học, sát thực tế, có tính khả thi cao. Các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng mang tính nhất quán, kiên quyết song rất linh hoạt. - Việc phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên và nhân viên đảm bảo dân chủ, công khai trên cơ sở năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên rất tôn trọng ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Việc theo dõi, giám sát các hoạt động giáo dục của giáo viên, nhân viên và việc rà soát, đánh giá, điều chỉnh các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục luôn được Hiệu trưởng thực hiện nghiêm túc, có nề nếp. 3) Điểm yếu: - Một số chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch đề ra. - Một số giáo viên còn thụ động trong việc thực hiện kế hoạch. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. Thông qua một số biện pháp như: - Tiếp tục đổi mới việc xây dựng kế hoạch, đảm bảo kế hoạch cụ thể và có tính khả thi cao hơn. - Hướng dẫn, giúp đỡ việc xây dựng kế hoạch cho giáo viên mới ra trường còn chưa có kinh nghiệm. - Phát huy vai trò của cán bộ tổ chuyên môn trong việc theo dõi hiệu quả hoạt động giáo dục của từng thành viên. - Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, thường xuyên giám sát việc thực hiện kế hoạch của giáo viên. Xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện nghiêm túc kế hoạch. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 6 : đạt Tiêu chí 7: Trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo a) Có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường: b) Có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền;.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> c) Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 1) Mô tả hiện trạng: - Nhà trường lưu trữ đầy đủ văn bản của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể có liên quan đến công tác cán bộ, chế độ chính sách, chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động của trường. Văn bản gửi đến được cập nhật thường xuyên vào sổ theo dõi và lưu trữ tại tủ hồ sơ lưu trữ của nhà trường. [H3.1.07.01] [H3.1.07.02] - Hằng năm, nhà trường thực hiện đầy đủ, đúng quy định chế độ báo cáo định kì, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với cơ quan chức năng có thẩm quyền. Các báo cáo đều được gửi đúng thời gian quy định và phản ánh trung thực hoạt động của nhà trường ở mỗi thời kỳ. Nhiều ý kiến tham gia đóng góp, kiến nghị mang tính xây dựng đã được các cấp quản lý đánh giá cao. Cán bộ quản lý và nhân viên hành chính thực hiện tốt việc sử dụng hộp thư điện tử để nhận công văn và gửi báo cáo. [H3.1.07.03] - Việc rà soát về các biện pháp thực hiện chế độ thông tin báo cáo đã được tiến hành thường xuyên sau mỗi giai đoạn và mỗi học kỳ. Định kỳ cán bộ quản lý họp với tổ trưởng và nhân viên hành chính để đánh giá công tác thông tin báo cáo giữa các tổ với nhà trường và giữa nhà trường với cấp trên. Những tồn tại, yếu kém trong công tác thông tin, báo cáo đều được điều chỉnh khắc phục kịp thời. [H3.1.06.02] 2) Điểm mạnh: - Các văn bản của cấp uỷ đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể được cập nhật thường xuyên và lưu trữ đầy đủ. - Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với cơ quan quản lý cấp trên luôn được thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Đội ngũ nhân viên làm công tác văn thư có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ tin học đáp ứng về yêu cầu soạn thảo công văn báo cáo..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Xây dựng một trang Website riêng để tăng cường các thông tin giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, đồng nghiệp và nhân dân. - Việc rà soát các biện pháp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc. 3) Điểm yếu: Mạng internet, nguồn điện sáng trước kia đôi khi hoạt động không tốt nên ảnh hưởng tới việc nhận công văn và gửi các báo cáo. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt hơn nữa chế độ thông tin báo cáo, cụ thể là : - Thường xuyên cập nhật những văn bản mới nhất của ngành giáo dục và các ngành có liên quan để phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Duy trì nề nếp lưu trữ báo cáo trước khi nộp cho cấp trên. Tăng cường việc sử dụng hộp thư điện tử trong việc nhận và gửi báo cáo giữa nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên và trao đổi thông tin, báo cáo trong nội bộ nhà trường. - Hiệu trưởng thường xuyên rà soát các biện pháp thực hiện chế độ thông tin báo cáo giữa giáo viên và các tổ chuyên môn với nhà trường; giữa nhà trường với cơ quan cấp trên. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 7 : đạt Tiêu chí 8: Trường triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị. a) Có kế hoạch rõ ràng về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý giáo dục; b) Giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ, hiệu quả các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định của các cấp ủy Đảng;.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> c) Mỗi học kỳ, rà soát các biện pháp thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị đối với giáo viên và nhân viên. 1) Mô tả hiện trạng: - Bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị là hoạt động được quan tâm hàng đầu của nhà trường. Ngay từ đầu các năm học, nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên một cách cụ thể, chi tiết. [H2.1.04.04];[H3.1.08.01] - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên tham dự đầy đủ, hiệu quả các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Trị , Phòng Giáo dục Đào tạo Hải Lăng. Bên cạnh đó, giáo viên và nhân viên nhà trường còn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. [H3.1.08.02]; [H3.1.08.04] - Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học tại chức để nâng cao trình độ, chuẩn hoá đội ngũ. Trong 5 năm học vừa qua đã có 4 đồng chí tốt nghiệp đại học, 3 đồng chí tốt nghiệp cao đẳng tại chức. Hiện tại có 1 đồng chí đang theo học đại học. [H5.2.02.08] - Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhà trường còn tổ chức cho giáo viên tham dự các lớp học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị do Huyện uỷ và cấp uỷ địa phương tổ chức như : học tập Nghị quyết Trung ương Đảng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nghe thời sự... Tỉ lệ giáo viên tham gia bồi dưỡng luôn đạt 100%. [H3.1.08.03] - Sau mỗi học kỳ nhà trường đều tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá, rà soát các biện pháp thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ chính trị đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên. Từ đó, đề ra biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong công tác bồi dưỡng. [H3.1.06.02] 2) Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường được xây dựng chi tiết, rõ ràng, có tính khả thi cao. - Ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tốt. Đội ngũ giáo viên trong trường trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn do đó sức tiếp thu, tiếp cận những vấn đề mới nhanh. - Việc tổ chức đánh giá, rà soát các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện nghiêm túc. 3) Điểm yếu: Một số ít giáo viên khi tham gia học tập chuyên môn tuy nhiệt tình, tích cực xong kết quả đạt được chưa cao. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên và nhân viên, phấn đấu đến năm học 2014 - 2015 có 100% giáo viên trên chuẩn; 100% có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá, giỏi. Thông qua một số biện pháp cụ thể như : - Thực hiện tốt hơn nữa việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý giáo dục cho cán bộ, giáo viên và nhân viên đảm bảo tính khả thi và sát thực tế. -Tiếp tục động viên, tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất, tinh thần và thời gian để giúp đỡ giáo viên, nhân viên tham gia học tại chức. - Đổi mới nội dung, hình thức tập huấn tại trường sao cho tiết kiệm thời gian mà vẫn đạt hiệu quả cao. - Chỉ đạo tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. - Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên, giúp mọi người hiểu rõ mục đích ý nghĩa của việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để từ đó tự giác phấn đấu, rèn luyện. - Làm tốt công tác dự giờ thăm lớp đều đặn trong suốt năm học, phát hiện kịp thời những tồn tại trong hoạt động giảng dạy của giáo viên để xây dựng nội dung bồi chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Thực hiện tốt hơn nữa việc rà soát các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 8 : đạt * Kết luận tiêu chuẩn 1: Những điểm mạnh: Nhà trường có cơ cấu bộ máy tổ chức theo đúng Điều lệ trường tiểu học, có 4 tổ chuyên môn, có đủ các khối lớp học. Các tổ chuyên môn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Các thành viên trong nhà trường luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và giáo dục học sinh. Công tác thông tin báo cáo luôn thực hiện nghiêm túc. Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được tiến hành thường xuyên và đạt kết quả tốt. Hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh luôn được cấp trên đánh giá cao. - Những tồn tại : Nhân viên hành chính chưa đủ so với Điều lệ trường tiểu học, do đó chưa thành lập được tổ văn phòng. Nhân viên hành chính kiêm nhiệm nhiều công việc trong đó có những công việc không đúng chuyên ngành đào tạo do đó hiệu quả công việc đôi lúc chưa đáp ứng với yêu cầu, hội đồng trường chưa thực hiện đúng quy định. - Tự đánh giá tiêu chuẩn 1 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 1 : 8 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 4 ( 4,6,7,8) + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 4 ( tiêu chí 1, 2,3,5) II/ Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: Cán bộ quản lý nhà trường đều có trình độ trên chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của của Giáo dục - Đào tạo giai đoạn hiện tại. Giáo viên có đủ số lượng theo quy định, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt khá trở lên, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, được phân công giảng dạy đúng chuyên môn.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> được đào tạo. Nhân viên trong trường chưa có đủ theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học. Trong 5 năm học gần đây nhà trường chỉ được phòng khen 2 lần. 2.1 - Tiêu chí 1: Cán bộ quản lý trong trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. a) Có sức khỏe, được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn; đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên hoặc trình độ cao đẳng trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định; b) Hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học, Phó hiệu trưởng có ít nhất 2 năm dạy học (Không kể thời gian tập sự) ở cấp tiểu học hoặc cấp học cao hơn, được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một trường; c) Được bồi dưỡng về quản lý giáo dục và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Điều lệ trường tiểu học. 1) Mô tả hiện trạng: - Hiệu trưởng sinh năm 1958, Phó hiệu trưởng sinh năm 1974 có đủ sức khỏe công tác[ H4.2.01.01], được tập thể giáo viên và nhân viên nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn nghiệp vụ. [H4. 2.01.02] - Hiệu trưởng có trình độ Cao đẳng, Phó Hiệu trưởng có trình độ đại học giáo dục chính trị tại chức ; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; Hiệu trưởng đạt giáo viên giỏi cấp huyện ; là Tổ trưởng tổ chuyên môn nhiều năm. [H4.2.01.04] - Hiệu trưởng có số năm công tác trong ngành giáo dục là 32 năm ( 19772012), thời gian làm công tác quản lý là 14 năm ( 1998 - 2012). Phó Hiệu trưởng có số năm công tác là 18 năm ( 1994-2012), thời gian làm công tác quản lý là 7 năm (2005-2012) [H4.2.01.03] . Hiện cả 2 đồng chí đều được bổ nhiệm lần 2 tại trường. [H1.1.01.01] - Hiệu trưởng đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng Hiệu trưởng theo chương trình hợp tác Việt Nam - Singapore ; bồi dưỡng quản trị hiệu quả trường Tiểu học theo chương trình Srem, hiện đang học lớp trung cấp lý luận chính trị. Phó Hiệu trưởng đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. [ H4.2.01.05].

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều có nhiều năm trực tiếp làm công tác giảng dạy, tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, đều được công nhận là giáo viên giỏi, nhiều năm làm Tổ trưởng tổ chuyên môn. - Cán bộ quản lý của nhà trường luôn hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao: điều hành, quản lý nhà trường có nề nếp; thực hiện tốt việc quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản, quản lý giáo viên, học sinh...Tổ chức, điều hành đơn vị hoàn thành nhiệm vụ các năm học.[H4.2.01.07]; [H3.1.06.02] Hiệu trưởng của trường có 1 số năm được khen thưởng các cấp[H4.2.01.06] 2) Điểm mạnh: - Cán bộ quản lý được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ ; cả 2 đều có trình độ trên chuẩn, đoàn kết, làm việc có kế hoạch, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước công việc; có tinh thần giúp đỡ nhau trong công việc, luôn tạo điều kiện để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. 3) Điểm yếu: - Hiệu quả điều hành công việc ở một số thời điểm chưa đạt kết quả như mong muốn. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành công việc. Thông qua một số biện pháp cụ thể là: - Không ngừng trau rồi phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, sống trung thực, gương mẫu, quan hệ với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và nhân dân đúng mực. - Tiếp tục học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đặc biệt là công nghệ thông tin để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tích cực tham gia một số diễn đàn về quản lí giáo dục trên website của Bộ Giáo dục - Đào tạo và của Sở Giáo dục - Đào tạo. -Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các thế hệ giáo viên cũ đã từng làm cán bộ quản lý, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của giáo viên, nhân viên..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Tăng cường công tác kiển tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. - Thực hiện nghiêm túc việc tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo quản lý qua từng năm học. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 1 : đạt * Tiêu chí 2: Giáo viên trong trường a) Đủ số lượng và được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo; tất cả giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên, trong đó có ít nhất 50% giáo viên đạt trình độ cao đẳng trở lên; b) Hàng năm, tất cả giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền; mỗi giáo viên có ít nhất 6 tiết dạy khi tham gia hội giảng trong trường và 18 tiết học dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài trường; có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trở lên và có sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các hoạt động giáo dục, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; c) Được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường tiểu học. 1) Mô tả hiện trạng: - Đội ngũ giáo viên trong trường được biên chế theo đúng quy định của Trường Tiểu học Tỷ lệ giáo viên/ lớp luôn đạt từ 1,0 trở lên. Tất cả giáo viên đều được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo.[H1.1.02.01] - Toàn trường có 18 giáo viên, 100% đạt trình độ chuẩn trở lên. Trong đó có 16/18 = 83,3 % giáo viên đạt trình độ cao đẳng, đại học 2/18 = 16,7% giáo viên trình độ trung cấp sư phạm . [H4.2.02.01]. Đội ngũ giáo viên nhà trường độ tuổi từ 22 đến 53 đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng, luôn có ý thức học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ sư.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> phạm, tích cực ứng dụng công nghệ tin trong dạy học, 80% giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và đều soạn được giáo án điện tử. - Hàng năm, tất cả giáo viên được tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định [ H2.1.04.04], tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do. Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục - Đào tạo và trường tổ chức. [H3.1.08.04]; [H5.2.02.05], tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm [H4.2.02.02]... Ngoài việc bồi dưỡng tập trung giáo viên trong trường còn tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. [H5.2.02.06] -Việc tổ chức hội giảng, thao giảng cấp trường luôn được thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, mỗi giáo viên tham gia Hội giảng, thao giảng cấp trường ít nhất 4 tiết. Các tiết hội giảng cấp trường đều được chuẩn bị chu đáo, nhiều tiết được dạy bằng giáo án điện tử, 100% số tiết được đánh giá từ khá trở lên.[H4.2.02.03] Ngoài việc tham gia hội giảng cấp trường giáo viên còn được dự giờ đồng nghiệp trường ít nhất 20 tiết trong 1 năm học. [H5.2.02.04] - Tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện các năm đều đạt cao. Năm học 2007 2008, năm học 2008- 2009, năm học 2009 - 2010, năm học 2010 – 2011, năm học 2011-2012 đều có giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh . [H3.1.06.02] Đến thời điểm hiện tại nhà trường có 1 giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia,1 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 9 giáo viên giỏi cấp huyện. [H5.2.02.07] - Giáo viên luôn được đảm bảo các quyền theo điều 32 Điều lệ trường Tiểu học, được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học... Hiện tại có 1 giáo viên tham gia học Đại học tại chức. Trong quá trình học tập giáo viên đều được hưởng nguyên lương và phụ cấp. [H5.2.02.08] Ngoài ra nhà trường kết hợp với tổ chức Công đoàn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, lễ tết, tham quan, du lịch vào dịp hè. Nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giáo viên thực sự được làm chủ tập thể, được đóng góp ý kiến xây dựng một cách thẳng thắn, công khai. Ban thanh tra nhân dân hoạt động có.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> nề nếp và đạt hiệu quả tốt, góp phần xây dựng mối đoàn kết trong tập thể nhà trường. [H3.1.06.02] ; [H15.5.03.02] 2) Điểm mạnh: - Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định, có giáo viên các môn năng khiếu, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn cao. - Nhà trường luôn tạo điều kiện tối đa để mọi giáo giáo viên thực hiện quyền của mình, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, học tập nâng cao trình độ. Giáo viên luôn được đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần. Trong nhiều năm qua không có ai bị xúc phạm về danh dự và nhân phẩm. 3) Điểm yếu: - Lực lượng giáo viên trẻ chiếm tỉ lệ khá cao, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều; nhiều đồng chí nhà xa trường, con nhỏ, giáo viên lớn tuổi hạn chế trong năng lực chuyên môn. - Việc tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của một số ít giáo viên chưa đạt kết quả như mong muốn. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu xâu dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với giáo dục - đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thông qua một số biện pháp sau: - Kịp thời động viên khích lệ giáo viên cố gắng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các đồng chí có hoàn cảnh khó khăn. Phân công chuyên môn phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và năng lực công tác của giáo viên. - Tăng cường dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy; nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn; đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, thực hiện tốt việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Đảm bảo mọi giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> nắm vững tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn và kỷ cương nền nếp trong dạy và học. - Thực hiện tốt việc soạn bài theo hướng đổi mới ( lập kế hoạch bài dạy) tuyệt đối không chép lại sách bài soạn; nhà trường căn cứ vào nội dung bài soạn để đánh giá chất lượng giáo án và lấy đó làm căn cứ để xếp loại thi đua. - Thường xuyên kiểm tra đột xuất giáo viên trong các việc thực hiện tiến độ chương trình, chấm trả bài, vận dụng phương pháp mới trong giảng dạy. Tăng cường kiểm tra đánh giá và xếp loại giáo viên về thực hiện nề nếp quy chế chuyên môn thông qua kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chuyên môn, kiểm tra vở ghi của học sinh, nề nếp của lớp, các phong trào thi đua, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học. - Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn do các tổ đề xuất trên cơ sở thực tiễn của tổ, tập trung vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng giáo viên mới, những bài khó dạy, soạn giáo án điện tử, rèn các kỹ năng sư phạm. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 2 : đạt * Tiêu chí 3: Nhân viên trong trường: a) Có đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ trường tiểu học; b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công; c) Được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách hiện hành. 1) Mô tả hiện trạng: - Trường có 2 nhân viên hành chính chưa đủ số lượng so với điều 16 Điều lệ trường tiểu học. [H6.2.03.01].

<span class='text_page_counter'>(44)</span> -Hai nhân viên hành chính 1 có bằng Trung cấp thư viện, 1 có bằng đại học kế toán, kiêm nhiệm nhiều công việc, trong đó có một số công việc không đúng chuyên ngành đào tạo.[H6.2.03.02] - Nhà trường luôn tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm, đội ngũ nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên ngành như: công tác tài chính , công tác thư viện...[H6.2.03.03] - Mặc dù phải kiêm nhiệm nhiều công việc và có một số công việc không đúng chuyên ngành đào tạo, xong đội ngũ nhân viên của nhà trường luôn hoàn thành công việc được giao. [H6.2.03.04] - Đội ngũ nhân viên luôn được nhà trường đảm bảo đầy đủ chế độ chính sách theo quy định hiện hành [H15.5.03.02] 2) Điểm mạnh: - Đội ngũ nhân viên trẻ, khả năng tiếp thu nhanh, ý thức tự học , tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tốt. Có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt công việc được giao. - Luôn được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định hiện hành. 3) Điểm yếu: - Chưa có đủ số lượng nhân viên theo quy định, nhân viên hành chính kiêm nhiệm nhiều công việc. - Nhân viên hành chính đều làm hợp đồng, lương thấp trong khi công việc chuyên môn và công việc kiêm nhiệm nhiều. - Trường có nhiều khu vực tương đối rộng , trãi dài 10km, nhân viên bảo vệ không có chỉ có phu trường , chế độ phụ cấp dành cho bảo vệ ở mức thấp . 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu có đủ đội ngũ nhân viên theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Cụ thể là: - Tham mưu với các cấp để có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại điều 16- Điều lệ trường Tiểu học..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Động viên các đồng chí nhân viên cố gắng khắc phục khó khăn để tham gia thực hiện công việc được giao đạt kết quả tốt . Phân công công việc hợp lý và khoa học, tránh để quá tải công việc, gây áp lực cho nhân viên. - Tham mưu với Chính quyền địa phương để xin 1 nhân viên làm công tác bảo vệ. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a không đạt, chỉ số b không đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 3 : không đạt * Tiêu chí 4: Trong năm năm gần đây tập thể nhà trường xây dựng được khối đoàn kết nội bộ và với địa phương. a) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức; b) Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn thư tố cáo vượt cấp; c) Đảm bảo đoàn kết giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương. 1) Mô tả hiện trạng: - Cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường có phẩm chất đạo đức tốt , bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đoàn kết, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong 5 năm gần đây, nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên hay nhân viên bị xử lý kỷ luật .[H2.1.04.09]; [H5.2.02.06] - Xác định việc đoàn kết nội bộ có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định các phong trào thi đua trong nhà trường, mà yếu tố quan trọng để đoàn kết nội bộ là quy chế dân chủ vì vậy trong những năm qua nhà trường luôn dân chủ công khai trong mọi hoạt động, mọi phong trào đặc biệt là việc quản lý tài chính, tài sản, Thi đua - Khen thưởng. Mọi vấn đề trong cơ quan đều được đưa ra bàn bạc dân chủ, công khai có sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng trường, Ban chấp hành Công đoàn và thanh tra nhân dân từ đó đã tạo được mối đoàn kết thực sự trong cơ quan, xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh, không có hiện tượng khiếu nại của cán bộ, giáo viên hay phụ huynh học sinh. Chính nhờ đoàn kết mà trong 5.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> năm qua nhà trường luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công đoàn 5 năm liên tục được công nhận Công đoàn vững mạnh xuất sắc, 5 năm liên tục chi bộ được công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh của Đảng bộ xã.[H2.1.04.09] - Trong những năm qua, nhà trường luôn đảm bảo mối đoàn kết với nhân dân và chính quyền địa phương, thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Đảng, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Không để sảy ra hiện tượng khiếu nại, tố cáo từ cha mẹ học sinh hoặc nhân dân địa phương. [H3.1.06.02] 2) Điểm mạnh: - Trong nhiều năm qua không có cán bộ, giáo viên hay nhân viên bị xử lý kỷ luật. - Cán bộ quản lý nhà trường đã tập hợp được sức mạnh của cán bộ, giáo viên, nhân viên để xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, biết tranh thủ sự ủng hộ của cán bộ, nhân dân địa phương, các đoàn thể của địa phương và Hội cha mẹ học sinh để tập trung sức mạnh tinh thần và vật chất phục vụ sự nghiệp giáo dục. - Mối quan hệ giữa nhà trường với Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương luôn được duy trì tốt. 3) Điểm yếu: . - Nhận thức của một bộ phận nhỏ nhân dân về giáo dục còn thiếu toàn diện. - Số lượng cha mẹ học sinh đi làm ăn xa khá lớn nên việc quan tâm đến giáo dục của các phụ huynh này còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Duy trì và củng cố khối đoàn kết nội bộ trong tập thể nhà trường và với địa phương. Phấn đấu không để xảy ra hiện tượng khiếu kiện từ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và nhân dân. Thông qua một số giải pháp sau: - Tiếp tục cải tiến biện pháp quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm kỷ luật lao động và quy chế chuyên môn ..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> -Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành chính sách pháp luật cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nâng cao năng lực công tác, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, gần gũi, lắng nghe ý kiến của cán bộ giáo viên, nhân viên ; kịp thời tuyên truyền, giải thích và xử lý những trường hợp vướng mắc trong nội bộ . - Củng cố, duy trì mối quan hệ tốt với Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể, nhân dân phương và hội cha mẹ học sinh . Tích cực tham gia hoạt động phong trào ở địa phương. - Các khoản đóng góp theo quy chế dân chủ của cha mẹ học sinh đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy định. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 4: đạt Kết luận tiêu chuẩn 2: - Những điểm mạnh: Cán bộ quản lý nhà trường có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ tốt, được mọi người tín nhiệm. 100% giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ khá trở lên, tỷ lệ trên chuẩn cao, đoàn kế, có ý thức tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nội bộ nhà trường đoàn kết, nhiều năm liên tục không có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật. - Những tồn tại : Tỉ lệ nhân viên chưa đủ so với quy định, số giáo viên trẻ nhiều kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, một số ít giáo viên việc tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chưa đạt kết quả như mong muốn. - Tự đánh giá tiêu chuẩn 2 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn : 4 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 3( tiêu chí 1,2,4) + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 1 ( tiêu chí 3).

<span class='text_page_counter'>(48)</span> * Kết luận tiêu chuẩn 2: Điểm mạnh của tiêu chuẩn này là các tiêu chí 1,2,4 đạt tốt. Tiêu chí 3 chưa đạt . Cần có kế hoạch phấn đấu hoàn thiện tiêu chí này đến năm 2014 III/ Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục. Đối vơi tiêu chuẩn này, trường đã thực hiện tốt chương trình giáo dục, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức dự giờ thăm lớp thường xuyên, hiệu quả, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, có kế hoạch và duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Chuyên môn xây dựng thời khoá biểu hợp lý, đảm bảo chương trình giảng dạy, thư viện có đủ sách phục vụ cho dạy và học. * Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ; tổ chức hiệu quả cac hoạt động dự giờ, thăm lớp, phong trào hội giảng trong giáo viên để cải tiến phương pháp dạy học và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập. a) Thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Tổ chức hiệu quả cho giáo viên tham gia hội giảng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động tập thể ít nhất hai lần trong năm học; c) Hàng tháng, rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của trường. 1) Mô tả thực trạng: - Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT . Đối với lớp 1 mỗi tuần 22 tiết, lớp 2 và lớp 3 mỗi tuần 23 tiết, lớp 4 và lớp 5 mỗi tuần 25 tiết và môn tự chọn Tiếng Anh cho học sinh lớp 3,4,5 với thời lượng mỗi tuần 4 tiết/lớp ba , 2 tiết/lớp bốn, năm. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết/tháng được thực hiện tích hợp lồng ghép các môn: Mỹ thuật, Thủ công, Kỹ thuật, Âm nhạc theo hướng dạy học phù hợp điều kiện.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> thực tế địa phương và nhà trường. Hoạt động tập thể mỗi tuần ít nhất có 2 tiết trong đó 1 tiết sinh hoạt toàn trường (chào cờ đầu tuần), 1 tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Các nội dung hoạt động Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được lồng ghép vào tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Mỗi tháng có ít nhất một buổi thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. [H7.3.01.01] ; [H7.3.01.02] ; [H8.3.04.01] - Trên cơ sở chỉ thị năm học và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Kế hoạch của nhà trường luôn bám sát kế hoạch của Phòng Giáo dục Đào tạo Hải Lăng, Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Trị và Chỉ thị năm học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, do đó có tính khả thi cao.[H1.1.02.03] - Hàng năm, nhà trường tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường từ 15 tháng 10 đến 20 tháng 11, mỗi giáo viên tham gia dạy 2 tiết và viết một sáng kiến kinh nghiệm. Trước khi Hội thi được triển khai nhà trường đều tổ chức 2 tiết dạy để thống nhất biểu điểm, cách đánh giá, cuối đợt có tổng kết, rút kinh nghiệm. Trong 5 năm qua, 100% giáo viên tham gia Hội thi đều đạt khá giỏi. Tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện các năm đều đạt cao. Một đ/c đạt GVDG cấp quốc gia. Một đồng chí đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, 9 đồng chí đạt giáo viên giỏi cấp huyện. Bên cạnh đó, nhà trường còn tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng giảng dạy, thi viết chữ đẹp, thi thiết kế giáo án điện tử nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. [H5.2.02.03]; [ H2.1.04.03] - Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một thế mạnh nổi bật của nhà trường, trong mỗi năm học thường tổ chức ít nhất 5 hoạt động tập thể như: Thi văn nghệ, thi báo tường, báo ảnh, giao lưu các trò chơi dân gian, thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”, tổ chức giao lưu nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn... Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức cho học sinh tìm hiểu, chăm sóc một di tích lịch sử, văn hoá ở địa phương, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thăm hỏi bà mẹ Việt Nam anh hùng và thương binh nặng tại địa phương. [H7.3.01.03]; [H7.3.01.04]; [H7.3.01.05]; [H1.1.02.03].

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Mỗi tháng, nhà trường tiến hành họp Hội đồng một lần vào tuần đầu của tháng nhằm đánh giá, rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch năm học, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của trường tháng trước, đồng thời triển khai những nhiệm vụ trọng tâm trong tháng lấy ý kiến giáo viên trên tinh thần dân chủ, cùng bàn, cùng đóng góp ý kiến, cùng xây dựng Nghị quyết và nghiêm túc thực hiện Nghị quyết dưới sự chỉ đạo của Chi bộ Đảng.[H7.3.01.06]; [H7.3.01.07], 2) Điểm mạnh: - Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học sát thực tế, có tính khả thi cao. - 100% giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường với ý thức, tinh thần trách nhiệm cao, các tiết dạy đều đạt khá giỏi, không có giờ đạt yêu cầu. Tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện luôn đạt kết quả tốt. - Việc rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của trường luôn được tiến hành nghiêm túc và hiệu quả. 3) Điểm yếu: - Việc tổ chức cho giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường trong các năm học thường trùng vào một thời điểm do đó các bài dạy tại Hội thi thường trùng nhau vì vậy tính sáng tạo chưa cao. - Một số giáo viên trẻ chưa mạnh dạn, ít đưa ra ý kiến trao đổi, góp ý khi dự giờ hội giảng của đồng nghiệp, trong các cuộc họp hoặc các buổi sinh hoạt chuyên môn. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Thực hiện tốt hơn nữa việc xây dựng kế hoạch năm học, đảm bảo kế hoạch có tính khả thi cao. Tăng cường giao lưu, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ nhận thức và năng lực quản lý của cán bộ quản lý. Phát huy hơn nữa quy chế dân chủ trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm học..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Đổi mới việc tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường, đảm bảo các bài dạy khi tham gia Hội thi trong các năm không trùng nhau, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin khi tham gia hội thi. - Tổ chức thường xuyên các hoạt động tập thể nhằm giáo dục đạo đức, truyền thống và nâng cao kỹ năng sử lý các tình huống trong cuộc sống cho học sinh. Phấn đấu mỗi năm học tổ chức ít nhất 5 hoạt động tập thể lớn. - Duy trì câu lạc bộ " học mà vui - vui mà học" hiện có; thực hiện tốt việc cho học sinh tập sử lý các tình huống trong cuộc sống vào thứ 2 hàng tuần; thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các hoạt động Đội. - Thực hiện tốt hơn nữa việc rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Kịp thời phát hiện và khắc phục các nhược điểm trong việc thực hiện kế hoạch năm học. - Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Tạo không khí thân thiện, dân chủ mà vẫn giữ được kỷ cương, nguyên tắc trong các cuộc họp. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 1 : đạt * Tiêu chí 2: Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và triển khai thực hiện hiệu quả. a) Có kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học hợp lý; b) Phối hợp với địa phương để thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học tại địa phương c) Mỗi năm học, rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. 1) Mô tả thực trạng: - Hằng năm, căn cứ vào sự chỉ đạo của các cấp về công tác phổ cập, nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch. Kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học của nhà.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> trường được xây dựng sát với thực tế địa phương, phù hợp với tình hình nhà trường, các chỉ tiêu đưa ra phù hợp, có tính khả thi cao.[H8.3.02.01] - Tham mưu với UBND xã thành lập ban chỉ đạo phổ cập giáo dục đúng độ tuổi cấp xã, những học sinh có nguy cơ bỏ học đều được ban chỉ đạo phổ cập phối hợp với các đoàn thể động viên để các em ra lớp. Vì vậy, trong nhiều năm qua không có hiện tượng học sinh bỏ học. [H8.3.02.03]; [H8.3.02.04] - Hàng năm, nhà trường phối hợp với các thôn, xóm trên địa bàn tiến hành điều tra công tác phổ cập 2 lần vào đầu năm học và giữa học kỳ II. Được sự quan tâm, ủng hộ của chính quyền các xóm công tác điều tra được tiến hành thuận lợi, số liệu đảm báo chính xác. [H8.3.02.02] - Mỗi năm học Phòng Giáo dục - Đào tạo Hải Lăng đều tiến hành kiểm tra hồ sơ công tác phổ cập giáo dục tiểu học 2 lần. Qua các đợt kiểm tra công tác phổ cập của nhà trường luôn đạt kết quả cao. Năm học 2011 - 2012, Phòng Giáo dục- Đào tạo Hải Lăng tiến hành kiểm tra công tác phổ cập 2 lần cả 2 lần nhà trường đều đạt . [ H8.3.02.05] - Sau mỗi năm học nhà trường đều nghiêm túc rà soát, đánh giá các biện pháp triển khai công tác phổ cập giáo dục tiểu học, chỉ ra những điểm mạnh và những tồn tại cần khắc phục trong những năm học tới. [H3.1.06.02] 2) Điểm mạnh: - Việc xây dựng kế hoạch phổ cập của nhà trường hợp lý, chi tiết và có tính khả thi cao. - Nhà trường luôn thực hiện tốt việc phối hợp giữa nhà trường với chính quyền và các đoàn thể địa phương trong công tác phổ cập. - Việc rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp chỉ đạo công tác phổ cập luôn được tiến hành nghiêm túc và có hiệu quả. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác điều tra phổ cập, vì vậy số liệu điều tra từ các xóm luôn chính xác. 3) Điểm yếu: - Do địa bàn tuyển sinh có nhiều hộ gia đình đi làm các nghề dịch vụ tại địa phương khác nên số liệu trẻ từ 0 đến 5 tuổi thường biến động..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Số giáo viên ngoài địa phương nhiều nên khó khăn trong việc điều tra phổ cập. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Cụ thể là: - Thực hiện tốt hơn nữa công tác xây dựng kế hoạch phổ cập, đảm bảo các số liệu chính xác, đặc biệt là các số liệu trẻ từ 0 đến 5 tuổi. Hạn chế đến mức thấp nhất việc điều chỉnh các số liệu trong kế hoạch. - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể của địa phương , các thôn, xóm để trao đổi thông tin và điều tra nắm bắt số liệu kịp thời, chính xác. - Thực hiện nghiêm túc công tác rà soát các biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. Kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh những biện pháp không hiệu quả. Đưa công tác phổ cập vào làm một chỉ tiêu thi đua trong năm học. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 2 : đạt * Tiêu chí 3: Nhà trường tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục. Tiêu chí 3: Nhà trường tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục. a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong năm học; b) Có kế hoạch phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục; c) Hàng tháng rà soát biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục 1) Mô tả thực trạng: - Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp và thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh với mục tiêu: “học mà vui, vui mà học ” nhằm hỗ trợ hoạt động giáo dục. Thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian, múa hát tập thể và các cuộc thi sẽ giúp cho học sinh có dịp thể hiện năng khiếu, kiến thức, sự hiểu biết, sự nhanh trí, thông minh, tính tập thể, tính kỷ luật. Các em được rèn luyện thể lực, được hoạt động thoải mái và vui vẻ. Qua các hoạt động, các em thêm yêu trường, mến lớp, đoàn.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> kết với bạn bè và phát triển toàn diện cả đức- trí-thể-mỹ. Ngoài ra, nhà trường còn phối hợp với Hội khuyến học, các đoàn thể, Hội chữ thập đỏ chăm sóc, hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật như : tặng sách vở, quần áo, tặng quà nhân dịp tết Nguyên đán. [H11.4.04.01] ; [H1.1.02.03] - Các hoạt động trên đều thực hiện theo kế hoạch và có sự phân công cụ thể từng cán bộ, giáo viên. Bên cạnh đó còn có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong nhà trường như: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên và các đoàn thể của địa phương. Trong đó, lực lượng chịu trách nhiệm chính là Đoàn Thanh niên. [H7.3.01.06]. - Việc theo dõi nề nếp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp do giáo viên Tổng phụ trách và đội Sao đỏ đảm nhiệm. Sau mỗi tuần đội Sao đỏ nộp sổ theo dõi về phòng Đội, Tổng phụ trách tổng hợp kết quả thi đua của các lớp và nhận xét, đánh giá vào sáng thứ hai hàng tuần. [H8.3.03.01] - Hàng tháng, Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng sư phạm kết hợp rà soát, đánh giá kết quả và các biện pháp thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những biện pháp khắc phục tồn tại, điều chỉnh lại kế hoạch. Những tồn tại, yếu kém đều được phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và người chịu trách nhiệm, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. [H7.3.01.07 ] ; [ H7.3.01.06] 2) Điểm mạnh: - Các hoạt động đều được lên kế hoạch một cách chủ động, chi tiết, cụ thể, được chuẩn bị chu đáo cả về vật chất và con người, được thực hiện hiệu quả góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. - Các đoàn thể của nhà trường hoạt động có nề nếp và hiệu quả, là nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Lực lượng đoàn viên thanh niên đông nên thuận lợi cho viện phân công và tổ chức thực hiện kế hoạch. - Việc rà soát các biện pháp thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. 3) Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> - Kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục của nhà trường trong các năm học ít có thay đổi, tính sáng tạo và đổi mới chưa cao, chưa nhiều. - Kinh phí chi cho các hoạt động còn hạn chế nên quy mô tổ chức các hoạt động còn bó gọn trong khuôn viên nhà trường là chủ yếu, ít có những hoạt động giao lưu trên phạm vi rộng trong cụm trường hoặc trong huyện. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục, thông qua một số giải pháp cụ thể là : - Thực hiện tốt hơn nữa việc xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; có nhiều biện pháp đổi mới hình thức hoạt động, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình nhà trường. - Thực hiện tốt hơn nữa việc phân công tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục đảm bảo phân công đúng người, đúng việc trên cơ sở phát huy khả năng và sở trường về hoạt động ngoài giờ lên lớp của từng cá nhân, từng tổ chuyên môn. - Liên hệ với các trường bạn để cùng phối hợp cả về nhân lực và vật chất nhằm tổ chức những hoạt động tập thể với quy mô lớn để tăng cao sự giao lưu, học tập cho các em học sinh. - Sắp xếp các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho hợp lý hơn nữa. Nâng cao hiệu quả của hoạt động trên qua việc phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Chi đoàn thanh niên. - Duy trì tốt các câu lạc bộ hiện có, tổ chức thêm một số câu lạc bộ mới. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, công tác hoạt động ngoài giờ cho Đoàn viên thanh niên. - Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp chặt chẽ với Hội khuyến học, và các đoàn thể địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, các dòng họ, các tổ chức và cá nhân tham gia nhiều hơn, hiệu quả hơn vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Tiêu chí 3 : đạt *Tiêu chí 4: Thời khoá biểu của trường được xây dựng hợp lý và thực hiện có hiệu quả a) Đáp ứng đúng yêu cầu của các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp. c) Thực hiện có hiệu quả thời khóa biểu đã xây dựng. 1) Mô tả thực trạng: - Thời khóa biểu của trường được xây dựng theo phân phối chương trình chung của bộ và dựa vào tình hình thực tế về cơ sở vật chất và cán bộ giáo viên, học sinh của trường, đảm bảo đáp ứng yêu cầu các môn học của Bộ Giáo dục Đào tạo. Thời khóa biểu được hoàn thành trước khai giảng năm học, được công khai trên bảng thời khóa biểu, có tính ổn định trong cả năm học, rất ít khi thay đổi, trừ khi có sự chỉ đạo của cấp trên về việc điều chỉnh phân phối chương trình, hoặc có sự thay đổi về nhân sự và cơ sở vật chất nhà trường. Căn cứ vào tình hình cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà trường tiến hành học buổi 2 với thời lượng là 3 buổi/tuần. Thời khoá biểu buổi 2 được xây dựng hợp lý, đảm bảo tỉ lệ giữa các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử, Địa lý, Tự nhiên & xã hội và các hoạt động tập thể. Việc xây dựng thời khoá biểu nhà trường chỉ định hướng về chuyên môn, giao quyền chủ động cho các tổ và giáo viên căn cứ vào tình hình thực tế để xếp thời khoá biểu. Hiệu trưởng kiểm tra và duyệt do đó thời khoá biểu khoa học và có tính phù hợp cao. [H8.3.04.01]; [H7.3.01.02] - Thời khóa biểu được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với tâm sinh lý học sinh. Thời khoá biểu các môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật được sắp xếp khoa học đảm bảo không học Thể dục vào tiết cuối và mỗi lớp một buổi không có 2 tiết của các môn năng khiếu. Mỗi tuần có 2 tiết hoạt động tập thể là chào cờ đầu tuần được tổ chức vào tiết 1 ngày thứ hai và tiết sinh hoạt lớp lồng ghép với sinh hoạt đội được bố trí vào tiết cuối ngày thứ sáu. Ngoài ra ở buổi học thứ 2 còn có 1 tiết.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> hoạt động tập thể dành cho các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, vui chơi mang tính tập thể toàn trường hoặc do các lớp tổ chức. [H8.3.04.01]; [H7.3.01.02] - Căn cứ vào thời khoá biểu, giáo viên đăng ký giảng dạy và soạn giáo án. Hàng ngày, cán bộ quản lý theo dõi, giám sát việc thực hiện theo thời khóa biểu của giáo viên. Việc đổi tiết, dạy bù, dạy thay không nhiều và chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của Hiệu trưởng. [H8.3.04.01]; [H9.3.04.02] 2) Điểm mạnh: - Thời khóa biểu mang tính ổn định, đáp ứng yêu cầu các môn học của Bộ Giáo dục - Đào tạo. - Thời khoá biểu được xây dựng phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp. - Nề nếp chuyên môn của giáo viên tốt. 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu đã đăng ký và được duyệt. 3) Điểm yếu: - Trong những năn học vừa qua, nhà trường luôn có giáo viên đi học tại chức và một số đồng chí nghỉ chế độ thai sản do đó thời khoá biểu ở một số lớp có sự thay đổi. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt hơn nữa việc xây dựng thời khoá biểu bảo đảm tính hợp lý và thực hiện có hiệu quả. Cụ thể là : - Tăng cường hơn nữa tính chủ động trong việc thực hiện chương trình của từng lớp cho giáo viên, giáo viên của từng lớp chủ động đăng ký thời khoá biểu với Hiệu trưởng trên cơ sở thực tế của lớp. - Tham mưu với cấp trên để có thêm giáo viên dạy thay các đồng chí đi học đại học và nghỉ chế độ thai sản để thời khoá biểu không bị thay đổi nhiều. - Tăng cường khâu kiểm tra việc thực hiện thời khoá biểu các môn học bằng nhiều hình thức như dự giờ đột xuất, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kiểm tra chất lượng học sinh, tổ chức nghiêm túc các đợt kiểm tra định kỳ...nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện thời khoá biểu đã xây dựng..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 4 : đạt - Tiêu chí 5: Thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục được cập nhật đầy đủ để phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của giáo viên và nhân viên. a) Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí, báo phục vụ các hoạt động dạy và học cho giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Có máy tính phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục tiểu học và từng bước triển khai nối mạng; c) Giáo viên, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng. 1) Mô tả thực trạng: - Thư viện nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn 01 có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo và các loại báo Nhân dân, Giáo dục & Thời đại, Phụ nữ, , Thiếu niên Tiền phong, Quảng Trị ; các loại tạp chí: Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Giáo dục,Toán học tuổi thơ, Tiếng Việt,Tài hoa trẻ...[H15.5.06.03]; H9.3.05.01]; - Trước ngày khai giảng năm học mới giáo viên được mượm đầy đủ sách giáo khoa, sách chuyên môn, nghiệp vụ và các loại sách tham khảo tại thư viện. 100% học sinh có sách giáo khoa và sách tham khảo theo quy định. Những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tặng sách hoặc mượn sách tại thư viện. [H9.3.05.02] - Nhà trường hiện có 22 máy tính để bàn, 2 máy tính xách tay, 1 máy chiếu, 1 ti vi 43 in . [H9.3.05.03]; [H9.3.05.06]. Các máy tính được kết nối mạng Internet từ năm học 2009 - 2010. Hiện tại nhà trường đang sử dụng hệ thống mạng cáp quang Viettel. [H9.3.05.05] - Các máy tính phục vụ có hiệu quả các hoạt động giáo dục như : sử dụng soạn thảo văn bản, quản lý tài chính, tìm kiếm tư liệu phục vụ bài dạy, thực hiện các bài giảng bằng giáo án điện tử, dạy tin học cho học sinh.... [H9.3.05.04].

<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Hàng năm nhà trường đều tạo điều kiện cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ tin học, ngoài ra nhà trường còn quy định mỗi tuần giáo viên phải dành ít nhất 1 giờ để học tin học theo phương châm tự học là chính và trên cơ sở người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít [H9.3.05.09]. Hiện tại 80% giáo viên trong trường có hộp thư điện tử [H9.3.05.08], thành thạo trong việc tìm kiếm thông tin trên mạng, 17/22 = 77,2 % cán bộ, giáo viên, nhân viên có máy tính cá nhân và đa số đã nối mạng. Hai đồng chí cán bộ quản lý đều sử dụng thành thạo máy vi tính, 80% giáo viên thiết kế và trình chiếu được giáo án điện tử, soạn thảo được các văn bản trên máy tính và sử dụng được một số phần mềm phục vụ giảng dạy; 2 nhân viên hành chính sử dụng thành thạo máy vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán. [H9.3.05.07]; [H9.3.05.10] 2) Điểm mạnh: - Thư viện đã đạt chuẩn, các loại sách tham khảo, báo, tạp chí phong phú, 100% học sinh có đủ sách giáo khoa và các loại sách tham khảo theo quy định. - Nhà trường đã kết nối internet, sử dụng hiệu quả internet trong việc nhận và gửi báo cáo, tìm kiếm thông tin, tư liệu trên mạng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... - Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học phục vụ công việc được giao. Tỷ lệ giáo viên trẻ cao nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy có nhiều thuận lợi. - Có phòng máy vi tính với 18 máy được nối mạng 100% 3) Điểm yếu: - Nhân viên thư viện kiêm nhiệm nên đôi lúc hoạt động của thư viên chưa đáp ứng so với yêu cầu đặt ra. Nhà trường đang có hướng thử tiến hành hình thức " thư viện mở". 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của thư viện và ứng dựng công nghệ thông tin để cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động giáo dục. Thông qua một số biệnn pháp cụ thể là :.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Tăng cường đầu tư về kinh phí để mua thêm sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo. Huy động học sinh toàn trường quyên góp sách báo đã đọc để vào tủ sách, truyện của thư viện nhà trường.Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng sách báo, tạp chí. - Xây dựng mô hình thư viện thân thiện và thư viện góp lớp để nâng cao tính hiệu quả của thư viện. - Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên thư viện. Tham mưu với các cấp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để có phòng tin học cho giáo viên và học sinh, có giáo viên tin học và nhân viên thư viện. - Sắp xếp thời gian biểu hợp lý để giáo viên có thời gian học tin học. Động viên giáo viên chưa có máy tính mua máy tính và nối mạng. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 5 : đạt * Tiêu chí 6: Mỗi năm học, trường có kế hoạch và biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục. a) Có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học; b) Có các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học. c) Rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học. 1) Mô tả thực trạng: - Hàng năm, căn cứ vào sự chỉ đạo của các cấp, tình hình đội ngũ và cơ sở vật chất, nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn một cách chi tiết, cụ thể [H2.1.04.04]. Trên cơ sở kế hoạch của nhà trường, các tổ chuyên môn căn cứ tình hình thực tế của tổ mình xây dựng kế hoạch của tổ. [H2.1.04.01] - Việc cải tiến các hoạt động dạy và học được nhà trường đặc biệt quan tâm và luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của nhà trường cũng như nhiệm vụ của từng năm học như: năm học 2007 - 2008 trở về trước việc cải tiến.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> hoạt động dạy và học tập trung vào việc thực hiện nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy theo sách giáo khoa mới, kết hợp với bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2003 - 2007 [H9.3.06.01]; [H3.1.08.01] . Năm học 2010 - 2011 , 2011-2012 việc cải tiến hoạt động dạy và học tập trung vào việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các thông tin trên mạng để phục vụ bài dạy, tăng cường việc giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. Đến thời điểm hiện tại 80% giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ từ khá trở lên, sử dụng thành thạo vi tính và soạn được giáo án điện tử. [H2.1.04.04]; [H9.3.05.07] - Hàng năm, nhà trường đều tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm để đúc rút những kinh nghiệm hay, những cách làm hiệu quả trong việc cải tiến hoạt động dạy và học để đồng nghiệp tham khảo. [H4.2.02.02] - Việc cải tiến hoạt động dạy và học được trao đổi, rút kinh nghiệm thông quan việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ. Những vấn đề vướng mắc trong các tiết dạy đều được giải quyết kịp thời, được trao đổi kỹ qua các tiết dạy ứng dụng. [H2.1.04.02] - Việc rà soát, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả việc cải tiến hoạt động dạy và học được thực hiện nghiêm túc thông qua việc tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học [H9.3.06.02]. Ngoài ra, kết thúc mỗi học kỳ các tổ chuyên môn đều rà soát, đánh giá những biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học. Trên cơ sở đánh giá của các tổ, nhà trường tổ chức họp Hội đồng sư phạm đánh giá kết quả của việc đổi mới phương pháp, đồng thời chỉ ra những điểm chưa đạt so với mục tiêu để điều chỉnh cho hợp lý. [H3.1.06.02] 2) Điểm mạnh: - Kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường được xây dựng hợp lý, sát thực tế do đó tính khả thi cao. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá vững vàng và ý thức tổ chức kỷ luật tốt do đó rất thuận lợi trong việc cải tiến các hoạt động dạy và học..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Việc rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm các biện pháp chỉ đạo cải tiến hoạt động dạy và học luôn được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. 3) Điểm yếu: Một số giáo viên tuy nhiệt tình, trách nhiệm xong mức độ tiếp thu, đổi mới phương pháp giảng dạy còn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. 4) Kế hoạch cải tiến chuyên môn: Thực hiện tốt hơn nữa việc cải tiến các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua một số biện pháp như: - Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn, tập trung vào việc cải tiến hoạt động dạy và học, khuyến khích giáo viên tự đổi mới hoạt động dạy và học, nhân điểm hình những cách làm hay, có hiệu quả cho giáo viên toàn trường và đồng nghiệp tham khảo. - Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Phát huy tính độc lập, tự chủ và tự giác của giáo viên trong việc tham gia cải tiến hoạt động dạy và học sao cho có hiệu quả nhất. Thường xuyên dự giờ, kiểm tra, giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. - Tăng cường tham mưu với các cấp để đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị tin học để phục vụ cho việc cải tiến các hoạt động dạy và học. - Tham khảo những chuyên đề cải tiến hoạt động dạy và học trên các tập san của ngành và mạng giáo dục để nghiên cứu, áp dụng vào điều kiện thực tế của đơn vị. - Thực hiện tốt, nghiêm túc việc rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm những biện pháp chỉ đạo cải tiến hoạt động dạy và học của giáo viên và các tổ chuyên môn. 5. Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 6 : đạt Kết luận tiêu chuẩn 3:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Những điểm mạnh: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường được xây dựng chi tiết, sát thực tế. Việc tổ chức Hội giảng luôn được tổ chức nghiêm túc. Công tác phổ cập luôn được các cấp đánh giá cao, việc phối hợp giữa nhà trường với chính quyền và các đoàn thể địa phương trong việc vận động học sinh ra lớp luôn đạt kết quả cao, do đó nhiều năm liên tục không có học sinh bỏ học. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục được tổ chức nghiêm túc, thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thời khoá biểu được sắp xếp hợp lý, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và tình hình thực tế của lớp, của trường. Thư viện đã đạt chuẩn, có đủ các loại sách, báo theo quy định, có máy tính nối mạng để cập nhật thông tin. Việc cải tiến các hoạt động dạy và học luôn được cán bộ, giáo viên, nhân viên quan tâm đúng mức. - Những tồn tại : Chưa có nhân viên chuyên trách công tác thiết bị , văn phòng, kinh phí chi cho các hoạt động hỗ trợ giáo dục chưa nhiều, tính hiệu quả trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của một số ít giáo viên chưa cao. - Tự đánh giá tiêu chuẩn 3 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn : 6 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 6 + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 0 IV/ Tiêu chuẩn 4: Kết quả giáo dục. Kết quả đánh giá về học lực và hạnh kiểm của học sinh 5 năm gần đây luôn ổn định và từng bước được nâng cao; các thống kê về hạnh kiểm và học lực được lưu trữ đầy đủ trong 5 năm. Các hoạt động về giáo dục thể chất được quan tâm đúng mức; công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh luôn được thực hiện nghiêm túc; nhà trường có giáo viên thể dục chuyên theo dõi, đánh giá thể lực của học sinh. Kết quả các giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng cao. 4.1- Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá về học lực của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Tỷ lệ học sinh được đánh giá có học lực trung bình trở lên (đối với các môn đánh giá bằng cho điểm) và hoàn thành trở lên (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) tối thiểu đạt 90%, trong đó có 60% học sinh giỏi và học sinh tiên tiến, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 10%; c) Có đội tuyển học sinh giỏi của trường và có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trở lên. 1) Mô tả thực trạng: - Trong 5 năm gần đây, nhà trường đều có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo. [H10.4.01.01] Mỗi lớp học đều có sổ theo dõi kết quả học tập của từng học sinh [H10.4.01.02] - Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong 5 năm gần đây, luôn ổn định ở mức cao. Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực môn từ trung bình trở lên (đối với các môn đánh giá bằng điểm số) luôn đạt từ 90 % trở lên. Đối với các môn đánh giá bằng nhận xét 100% học sinh hoàn thành, hoàn thành tốt môn học. Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến, học sinh giỏi luôn đạt từ 60% đến 72,9 %. Tỷ lệ học sinh lưu ban hàng năm luôn dưới 1% . [H10.4.01.01]; [H10.4.01.02] Đặc biệt, năm học 2011-2012 nhà trường có 100% học sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ. Xếp loại học lực môn Tiếng Việt: Giỏi 36,8 %; Khá: 65,9%; Trung bình: 19,2%; Yếu: 1,1% . Xếp loại học lực môn Toán: Giỏi : 35,7%; Khá: 41,2; Trung bình: 23,1 %; Yếu: 0%. Số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi : 69/299 = 23,4 %. Số học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến : 126/299 = 42,9 % . Tỉ lệ học sinh lên lớp là: 297/299 = 99,3% [H10.4.01.05] - Công tác duy trì sĩ số luôn được nhà trường quan tâm đúng mức do đó trong 5 năm gần đây không có hiện tượng học sinh bỏ học. [H8.3.02.04].

<span class='text_page_counter'>(65)</span> - Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường đặc biệt quan tâm. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã thành lập đội tuyển học sinh giỏi các lớp 3,4,5 và giao cho giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm phụ trách. [H10.4.01.03]. Trong năm năm học gần đây đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường có: 46 lượt học sinh đạt giải cấp huyện và cấp tỉnh. Trong đó: đạt giải cấp tỉnh: 10 giải; cấp huyện: 36 giải.Do địa bàn nhiều khu vực lẽ, giáo viên thiếu, học sinh đa số vùng vạn chài, cuộc sống khó khăn nên nhà trường dù đã cố gắng nhiều nhưng chưa đạt kết quả cao so với toàn huyện. [H10.4.01.04]; [H2.1.04.09] - Ngoài việc bồi dưỡng học sinh giỏi văn hoá nhà trường còn quan tâm bồi dưỡng học sinh giỏi thể dục thể thao và viết chữ đẹp. Năm học 2011 - 2012 có 1 học sinh đạt giải Nhì bóng ném tại Hội khoẻ Phù Đổng Huyện, giãi ba bóng đá nam. [H3.1.06.02]; [H11.4.04.02] 2) Điểm mạnh: - Số liệu thống kê về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường được lưu trữ đầy đủ trong 5 năm gần đây. - Chất lượng giáo dục toàn diện và kết quả thi học sinh giỏi của nhà trường năm nào cũng có. Học sinh yếu có chiều hướng giảm trong những năm gần đây. - Đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhiệt tình, trách nhiệm. 3) Điểm yếu: - Còn một số ít học sinh xếp loại học lực yếu. Địa bàn rộng, khu lẽ nhiều, khu chính chỉ có 1lớp/ khối nên số lượng học sinh giỏi chưa cao. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đạt từ 70 - 80 %; giảm tỷ lệ học sinh yếu xuống dưới 1%; duy trì và đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Bằng một số biện pháp cụ thể là:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa việc lưu trữ kết quả học tập của toàn trường, của từng lớp, từng học sinh theo quy định. - Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua, nâng cao ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Xác lập định mức “khoán chất lượng" cho mỗi giáo viên một cách hợp lý ngay từ đầu năm học, có biện pháp tư vấn, giúp đỡ giáo viên mới, giáo viên còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tiếp tục đầu tư thời gian, kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, khai thác và sử dụng hiệu quả các thông tin trên internet phục vụ bài dạy. - Tăng thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Chọn cử đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ để phân công trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để các đồng chí giáo viên chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi nghiên cứu tài liệu. Tích cực động viên khen thưởng giáo viên và học sinh có thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 1 : đạt *Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá về hạnh kiểm của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Mỗi năm học, có số học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của học sinh tiểu học đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, trong đó tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt 80% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu; c) Hàng năm, có học sinh được cấp trên công nhận đạt các danh hiệu thi đua liên quan đến hạnh kiểm của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 1) Mô tả thực trạng: - Sau mỗi học kỳ, nhà trường đều có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [H10.4.01.01];[H10.4.01.02] - Nhà trường luôn xác định giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong 5 năm học vừa qua 100% học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh, không có học sinh vi phạm kỷ luật hoặc mắc các tệ nạn xã hội. [H3.1.06.02];[H10.4.01.02] - Hàng năm, nhà trường có học sinh được cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua như: 2010 - 2011, em Nguyễn Văn Minh được tỉnh đoàn tặng Bằng khen. Năm học 2011-2012 em Nguyễn Phạm Ngọc Ánh được tỉnh đoàn khen trong cuộc thi tìm hiểu 40 năm giãi phóng tỉnh Quảng Trị [H10.4.02.01]. Ngoài ra, mỗi năm học nhà trường đều có ít nhất 2 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, được. Sở Giáo dục - Đào tạo cấp giấy chứng nhận.. [H10.4.01.04] 2) Điểm mạnh: - Nhà trường luôn thực hiện tốt việc lưu trữ kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo quy định. - Trong 5 năm qua 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ, không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội và vi phạm kỷ luật. - Trường có lực lượng Đoàn viên mạnh trong đó phần lớn có trình độ Cao đẳng có năng lực về công tác Đoàn, Đội. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục đạo đức tốt. 3) Điểm yếu: - Tỷ lệ phụ huynh học sinh đi làm ăn xa khá lớn vì thế việc phối hợp với gia đình để giáo dục đạo đức cho học sinh thuộc đối tượng này gặp nhiều khó khăn ..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Một số ít phụ huynh chỉ tập trung vào việc làm kinh tế, việc giáo dục con cái phó mặc cho nhà trường. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt hơn nữa việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Phấn đấu 100% học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, không có học sinh bị kỷ luật hoặc mắc các tệ nạn xã hội. Thông qua một số biện pháp cụ thể như : - Duy trì và thực hiện tốt hơn nữa việc lưu giữ kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo quy định. - Thực hiện tốt cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh. - Tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn thanh niên và cán bộ Đội về nghiệp vụ tiến hành các hoạt động tập thể nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. - Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: tổ chức tốt các ngày kỷ niệm trong năm học; việc nói chuyện chuyên đề về các anh hùng liệt sỹ của quê hương, gương người tốt việc tốt; cho học sinh tham quan các di tích lịch sử của địa phương hoặc nơi khác; giới thiệu những tấm gương đạo đức gần gũi với lứa tuổi học sinh để các em học tập . ... 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 2 : đạt *Tiêu chí 3: kết quả giáo dục thể chất của học sinh trong trường học. a) Tất cả học sinh được tuyên truyền đầy đủ và hiệu quả về giáo dục sức khỏe, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch; b) 100% học sinh được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh;.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> c) Tỷ lệ học sinh được đánh giá rèn luyện sức khỏe từ trung bình trở lên đạt ít nhất 80%. 1) Mô tả thực trạng: - Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc kế hoạch chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch của các cấp như: Kế hoạch phòng đại dịch cúm A H1N1, H5N1, uống thuốc tẩy giun, tiêm phòng sởi...[H11.4.03.01] - Các hoạt động tuyên truyền về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, ăn uống hợp vệ sinh, phòng chống dịch bệnh theo mùa được tổ chức thường xuyên vào các buổi học ngoại khoá, buổi sinh hoạt tập thể đầu tuần. Các hoạt động tuyên truyền còn được tổ chức lồng ghép trong các bài dạy của môn Tự nhiên - Xã hội, Khoa học... [H11.4.03.03]. - Ngoài việc tuyên truyền tập trung, nhà trường còn tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe tới học sinh.[ H11.4.03.02]. - Nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tổ chức khám bệnh định kỳ cho toàn bộ học sinh mỗi năm 2 lần . Ngoài ra học sinh còn được tiêm chủng và uống thuốc tẩy giun theo kế hoạch của Trung tâm y tế và Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Hải Lăng. Các chiến dịch uống thuốc tẩy giun, tiêm chủng và khám bệnh luôn đảm bảo tỷ lệ học sinh tham gia đạt 100%. [H11.4.03.06] - Nhà trường cử 1 giáo viên TPT Đội kiêm nhiệm công tác giáo dục thể chất cho học sinh [H11.4.03.07]. Hàng ngày, 100% học sinh được tham gia tập thể dục dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, múa hát tập thể vào các giờ giải lao. Ngoài gia, học sinh còn được tham gia chơi các trò chơi và một số môn thể thao như : cầu lông, đá cầu...Mỗi năm học sinh được kiểm tra đánh giá về rèn luyện sức khoẻ 2 lần vào đầu năm học và cuối năm học. Kết quả 100% học sinh được đánh giá rèn luyện sức khoẻ từ trung bình trở lên. [H11.4.03.05] 2) Điểm mạnh: - Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Nhà trường phối hợp tốt với trung tâm y tế xã trong việc khám, kiểm tra sức khoẻ định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh cho học sinh. - Hoạt động giáo dục thể chất và bảo vệ sức khỏe học sinh được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ. 3) Điểm yếu: - Hình thức tuyên truyền chưa được phong phú. - Phòng y tế, nhân viên y tế chưa có do vậy ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. - Các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc rèn luyện của học sinh còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Cụ thể là: - Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền về giáo dục sức khỏe, vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch đến 100% học sinh và phụ huynh với nhiều hình thức phong phú. - Thực hiện tốt hơn nữa việc phối hợp với trung tâm y tế xã trong việc khám, kiểm tra sức khoẻ định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh cho học sinh. - Tham mưu tích cực với cấp trên để có nhân viên y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2015 có nhân viên y tế. - Tăng cường các hoạt động thể dục, múa hát giữa giờ, các hoạt động ngoại khoá. Kiểm tra giám sát chặt chẽ các giờ thể dục chính khoá. Khuyến khích học sinh tập luyện các môn thể thao phù hợp với lứa tuổi. Tổ chức cho học sinh chơi một số trò chơi dân gian. - Từng bước nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh về công tác giáo dục thể chất và bảo vệ sức khỏe cho học sinh . Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và giáo viên qua việc tự học tập trên mạng Internet, qua sách báo, tài liệu tham khảo. - Từng bước xây dựng phòng y tế trường, mua một số thiết bị y tế cần thiết. 5) Tự đánh giá :.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 3 : Chưa đạt * Tiêu chí 4: Kết quả về giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường học ổn định và từng bứoc được nâng cao. a) Kế hoạch hàng năm về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện đầy đủ và theo đúng kế hoạch. b) Đạt tỷ lệ ít nhất 95% học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của trường trong năm học; c) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường được cấp trên đánh giá có hiệu quả và được khen thưởng. 1) Mô tả thực trạng: - Hoạt động ngoài giờ lên lớp đã được nhà trường đặc biệt quan tâm từ nhiều năm nay. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch của cấp trên [H11.4.04.03], nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách khoa học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Đồng chí Phó hiệu trưởng được phân công phụ trách các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trực tiếp chỉ đạo, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm từng tuần, từng tháng. [ H11.4.04.01] - Hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã trở thành nề nếp và thu hút được 100% học sinh tham gia. Trong năm học, ngoài việc tổ chức tốt các hoạt động thể dục, thể thao, trò chơi, múa hát...hàng ngày, nhà trường còn quan tâm tổ chức các hoạt động tập thể như: thi văn nghệ, báo tường nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam; nói chuyện truyền thống nhân ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam, giao lưu tìm hiểu về Đảng cộng sản Việt Nam nhân ngày thành lập Đảng, giao lưu trò chơi dân gian, tìm hiểu di tích lịch sử văn hoá, ... [H3.1.06.02]; [H7.3.01.04] - Hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác Đoàn Đội luôn được Đoàn xã và Huyện đoàn đánh giá cao. Năm học 2009-2010, nhà trường giành giải khuyến khích tìm hiểu 1000 năm Thăng Long Hà Nội do báo nhi đồng tổ chức, có 1 học sinh tham gia tìm hiểu 40 năm ngày giãi phóng Quảng Trị đạt giải ba ; 2 học.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> sinh Tỉnh đoàn tặng Bằng khen. Năm 2010 – 2011& 2011-2012, nhà trường năm học 2008 - 2009, Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của nhà trường được Huyện đoàn trao giãi ba cuộc thi Chỉ huy đội giỏi và chúng em vui hát dân ca, năm học 2011 - 2012, đạt Liên đội mạnh cấp Tỉnh. [H11.4.04.02] 2) Điểm mạnh: - Tổng phụ trách Đội có năng lực , nhiều kinh nghiệm để tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.Kế hoạch chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp luôn được xây dựng chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Ngoài các hoạt động theo hướng dẫn của cấp trên nhà trường còn tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ khác. - Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được duy trì đều đặn, nghiêm túc và nề nếp thu hút được 100% học sinh tham gia. Nội dung, cách tổ chức, tiêu chí đánh giá luôn được điều chỉnh phù hợp với từng nội dung hoạt động. - Các hoạt động ngoài giờ của nhà trường luôn được cấp trên đánh giá cao. 3) Điểm yếu: - Trường nhiều khu lẽ nên còn hạn chế trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Một số học sinh của trường khi tham gia các hoạt động còn rụt rè, e ngại. - Kinh phí chi cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn hạn hẹp. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong những năm học tiếp theo, nhà trường quyết tâm thực hiện tốt hơn nữa công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Cụ thể là : - Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch, đảm bảo sát thực tế và có tính khả thi cao. Phân công cụ thể nhiệm vụ từng thành viên trong việc thực hiện kế hoạch. - Tiếp tục khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức nhằm thu hút 100% học sinh tham gia..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> - Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Tổng phụ trách Đội thông qua các lớp tập huấn do Hội đồng Đội huyện tổ chức. - Tranh thủ sự ủng hộ từ các nguồn kinh phí để đầu tư cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp . 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 4 : đạt Kết luận tiêu chuẩn 4: - Những điểm mạnh: Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn ổn định ở mức cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi luôn đạt trên 60%; kết quả . Trong 5 năm qua, nhà trườngl uôn có 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ, không có học sinh vi phạm kỷ luật hoặc mắc tệ nạn xã hội. Công tác tuyên truyền vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh, tổ chứ tiêm chủng, khám sức khoẻ định kỳ luôn được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các hoạt động ngoài giờ được tổ chức thường xuyên, thu hút được 100% học sinh tham gia và luôn được các cấp đánh giá cao. - Những tồn tại : Việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình những học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa chưa thật hiệu quả. Nhà trường chưa có nhân viên y tế để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh. Kinh phí chi cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa nhiều: - Tự đánh giá tiêu chuẩn 4 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn : 4 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 4 + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 0 V/ Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất Công tác tài chính của đơn vị được quản lý chặt chẽ theo đúng các văn bản do Bộ Tài chính và Chính phủ ban hành. Các nguồn kinh phí được sử dụng hiệu quả. Quy chế dân chủ trong trường học được thực hiện nghiêm túc trong quản lý.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> tài chính. Cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia mức độ I, được bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả. -Tiêu chí 1: Mỗi năm học, trường sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả và huy động được các nguồn kinh phí cho các hoạt động giáo dục. a) Có dự toán kinh phí rõ ràng và được cấp trên phê duyệt. b) Sử dụng kinh phí ngân sách theo dự toán kinh phí được duyệt theo quy định hiện hành; c) Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí có nguồn gốc hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục. 1) Mô tả thực trạng: - Vào cuối tháng 12 của năm tài chính nhà trường căn cứ vào đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ở thời điểm hiện tại đăng ký lao động tiền lương của năm tài chính tiếp theo gửi cấp trên làm căn cứ xây dựng ngân sách. Bản dự toán kinh phí được Phòng Giáo dục - Đào tạo thẩm định, sau đó được UBND huyện phê duyệt. [H12.5.01.01]. - Nhà trường sử dụng nguồn kinh phí theo dự toán được phê duyệt. Kinh phí chủ yếu để chi trả lương cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, còn chi cho các hoạt động trong nhà trường. hạn chế. Ví dụ ngân sách năm 2012 là. 798.008.000 đồng trong đó chi trả lương cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 1.857.525.000đồng, chi cho chuyên môn và chi khác là 168.500.000 đồng. Các khoản chi Ngân sách luôn đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng. Mỗi năm học, nhà trường tiến hành quyết toán tài chính 2 lần. Định kỳ mỗi quý nhà trường có lập bảng quyết toán tài chính và được cơ quan tài chính cấp trên kiểm tra phê duyệt . [H12.5.01.02] - Bên cạnh nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, nhà trường luôn huy động các nguồn kinh phí đóng góp của Hội cha mẹ học sinh, sự ủng hộ của Chính quyền địa phương nhằm tăng cường mua sắm các trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy và học tập. Trong 5 năm (từ năm 2007 - 2012) nhà trường huy động từ các nguồn được.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 300.000.000 triệu đồng để xây dựng cơ sở vật chất. [H2.1.04.09], [H1.1.02.03], [H16.6.01.02]. 2) Điểm mạnh: - Hiệu trưởng và bộ phận tài chính của nhà trường hàng năm đã tiến hành dự toán kinh phí theo chỉ đạo của cấp trên. - Việc sử dụng kinh phí trong ngân sách đảm bảo dân chủ, công khai, đúng dự toán đã được phê duyệt . - Việc huy động kinh phí từ các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ các hoạt động dạy và học được sử dụng có hiệu quả. 3) Điểm yếu: - Dự toán ngân sách được xây dựng vào đầu năm ngân sách nhưng do sự biến động của đội ngũ giáo viên trong năm học mới và việc tăng lương nên thường phải làm dự toán bổ sung. - Kinh phí trong ngân sách mặc dù đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường. - Việc huy động kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất và phục vụ các hoạt động dạy học chủ yếu từ phụ huynh học sinh đóng góp; sự ủng hộ từ các tổ chức doanh nghiệp và các nhà hảo tâm còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục sử dụng kinh phí hợp lý, hiểu quả. Tăng cường hơn nữa việc huy động kinh phí phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Thông qua một số biện pháp cụ thể như: - Làm tốt hơn nữa việc xây dựng dự toán kinh phí, hạn chế đến mức tối đa việc xây dựng dự toán bổ sung. - Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho nhân viên kế toán để đảm bảo sử dụng thành thạo các phần mềm kế toán trong việc xây dựng dự toán kinh phí và quyết toán tài chính. - Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 1 : đạt *Tiêu chí 2: Quản lý tài chính của trường theo chế độ quy định hiện hành. a) Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ được Hội đồng nhà trường thông qua. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; c) Thực hiện đầy đủ các quy định quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ. 1) Mô tả thực trạng: - Trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính. [H13.5.02.01] - Nhà trường căn cứ vào dự toán để thực hiện việc chi cho các hoạt động và dạy học theo quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở bám sát các văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính và được thảo luận, lấy ý kiến của Hội đồng nhà trường một cách công khai, dân chủ. [H13.5.02.02] - Việc lập dự toán, thực hiện thu - chi, quyết toán và báo cáo tài chính của nhà trường được thực hiện theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành. Hết tháng, kế toán thực hiện khoá sổ cân đối thu - chi một cách hợp lý đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính. Cuối quý, cuối năm thực hiện lập báo cáo tài chính việc thu chi ngân sách trình báo với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, kho bạc Nhà nước giám sát. [H12.5.01.01]; [H12.5.01.02] - Trường có đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ hợp lệ liên quan đến quản lý tài chính. Hết năm tài chính, kế toán thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách theo đúng quy định. [H14.5.02.03] 2) Điểm mạnh: -Nhà trường lưu trữ đầy đủ hệ thống văn bản chỉ đạo quản lý tài chính các cấp theo quy định hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Việc lập dự toán, thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. - Các sổ sách, hồ sơ, chứng từ của kế toán đầy đủ, hợp lệ theo quy định được lưu trữ cẩn thận. 3) Điểm yếu: - Việc cập nhật các loại sổ sách đôi lúc chưa kịp thời. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt hơn nữa việc quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Cụ thể là: - Chỉ đạo đồng chí kế toán tiếp tục cập nhật đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý Tài chính một cách khoa học tiện lợi cho việc tra cứu, thực hiện. - Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lập dự toán, quyết toán và báo cáo tài chính. - Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kế toán tài chính cho chủ tài khoản, kế toán và thủ quỹ để ngày càng làm tốt hơn công tác quản lý và sử dụng Ngân sách được giao. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 2 : đạt *Tiêu chí 3: Thực hiện đầy đủ công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành. a) Công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát. b) Định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính. c) Được cơ quan có thẩm quyền định kỳ thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 1)Mô tả thực trạng: - Việc sử dụng nguồn Ngân sách của nhà trường vào các nội dung chi cho hoạt động chuyên môn, chi cho mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quỹ.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> phúc lợi xã hội... đều thực hiện theo dự toán. Các khoản thu chi đều đảm bảo dân chủ, công khai, có sự kiểm tra, giám sát của ban thanh tra nhân dân và được báo cáo trong hội nghị cán bộ công chức hàng năm.[H15.5.03.01]; [H15.5.03.02] - Đối với phần kinh phí xã hội hoá giáo dục do Hội cha mẹ học sinh quản lý, nhà trường có trách nhiệm tham mưu và giám sát việc sử dụng kinh phí của của Hội. [ H16.6.01.02] - Mỗi năm nhà trường tiến hành kiểm tra tài chính theo tháng, theo quý, quyết toán công khai tài chính 2 lần vào thời điểm cuối năm học và cuối năm ngân sách [H7.3.01.06]. Nội dung các khoản thu chi và quyết toán tài chính đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ của ban Thanh tra nhân dân trường học. [H15.5.03.02] - Định kỳ, nhà trường được cơ quan quản lý ngân sách cấp trên thẩm tra phê duyệt quyết toán. [H12.5.01.02] 2) Điểm mạnh: - Sử dụng ngân sách đảm bảo dân chủ, công khai và đúng quy định hiện hành. - Công tác tự kiểm tra tài chính của nhà trường được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định. - Báo cáo quyết toán đều được thẩm tra phê duyệt. 3) Điểm yếu: - Việc làm quyết toán tài chính để phòng Giáo dục - Đào tạo phê duyệt đôi khi còn chậm so với quy định. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt hơn nữa việc công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành. Thông qua một số biện pháp cụ thể là: - Tiếp tục phát huy dân chủ trong công tác quản lý tài chính. Công khai tài chính theo quy định giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên biết để kiểm tra giám sát. - Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính trong nhà trường. Tiếp tục chỉ đạo ban thanh tra nhân dân giám sát việc quản lý tài chính..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> - Thực hiện tốt hơn nữa việc báo cáo quyết toán tài chính, đảm bảo chính xác về số liệu, đúng nguyên tắc tài chính và đúng thời gian quy định. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 3 : đạt *Tiêu chí 4: Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập phù hợp với điều kiện địa phương. a) Đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân tối thiểu là 10 m 2/1 học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi và 6 m 2/1 học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn; b) Có cổng trường, biển trường, hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh) cao tối thiểu 1,5 m, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ); c) Trường có sân chơi, sân tập thể dục và cây bóng mát; khu đất làm sân chơi, bãi tập không dưới 30% diện tích mặt bằng của trường. 1) Mô tả thực trạng: - Nhà trường có tổng diện tích mặt bằng là 6832 m 2, bình quân 25 m2/học sinh, vượt mức quy định của Bộ giáo dục & Đào tạo nhưng vẫn chia làm 3 khu: khu trung tâm và 2 khu lẽ, vì vậy khó khăn trong việc quản lý, học sinh phải dồn về khu A sinh hoạt tập thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông. [H15.5.04.01]; [H15.5.04.02] - Trường có đủ cổng trường, biển trường. Biển trường theo đúng quy định tại Điều 5 - Điều lệ trường tiểu học. Tường trung tâm được bao được xây chắc chắn bằng gạch với chiều cao 1,6 m đảm bảo an toàn và thẩm mỹ theo quy định. [H15.5.04.02] - Trường có đủ sân chơi, sân tập thể dục và nhiều cây bóng mát. Tổng diện tích sân chơi là 2500m2. Sân trường có nhiều cây bóng mát học sinh có thể vui chơi dưới sân trường mà không bị nắng. Hai bên cổng trường có bồn hoa, xung quanh sân trường còn có nhiều chậu hoa, cây cảnh, tạo cảnh quan xanh, sạch,.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> đẹp. Bãi tập thể dục thể thao cho học sinh có diện tích 300m 2, bằng phẳng, được trồng cỏ. [H15.5.04.02] 2) Điểm mạnh: - Diện tích Trung bình 25 m2/ học sinh, vượt mức quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo. - Trường có cổng, tường bao quanh đảm bảo an toàn và thẩm mỹ theo quy định. - Diện tích sân chơi rộng, râm mát đáp ứng nhu cầu vui chơi của học sinh. Ngoài ra còn có vườn hoa, cây cảnh và bãi tập đảm bảo môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp và an toàn. 3) Điểm yếu: - Nhà trường vẫn phải chia làm 3 khu nên khi học sinh tham gia hoạt động tập thể phải dồn về khu trung tâm ảnh hưởng đến an toàn giao thông. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu trường có khuôn viên, cổng, tường bao, sân chơi, bãi tập theo chuẩn mức độ I. Cụ thể là : - Tham mưu với chính quyền địa phương có kế hoạch xây dựng thêm các phòng học tại khu trung tâm, phòng hiệu bộ , phòng chức năng để, cố gắng hoàn thành chậm nhất vào năm học 2013 - 2014. - Chi ngân sách hỗ trợ tu bổ, sơn sửa lại cổng, biển trường, quét lại ve tường bao và các phòng học vào hè 2013. .5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 4 :Chưa đạt Tiêu chí 5: : Có đủ phòng học, đảm bảo đúng quy cách theo quy định tại Điều 43 của Điều lệ trường tiểu học; đảm bảo cho học sinh học tối đa 2 ca và từng bước tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày; có hệ thống phòng chức năng và có biện pháp cụ thể về tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> a) Có đủ phòng học đúng quy cách để học 1 hoặc 2 ca và đảm bảo 1 học sinh/1 chỗ ngồi; b) Có phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; có phòng giáo viên, hành chính, y tế học đường và các phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; c) Có kế hoạch và thực hiện hiệu quả việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động giáo dục. 1) Mô tả thực trạng: - Nhà trường có 9 phòng học/ 12 lớp. Trong đó, có 3 phòng học kiên cố cao tầng và 6 phòng học cấp 4. ảm bảo chắc chắn, đủ tiêu chuẩn. Các phòng học được trang bị bàn ghế 2 chỗ ngồi theo đúng quy cách đảm bảo mỗi học sinh có 1 chỗ ngồi. Phòng học được trang trí đẹp, hài hoà theo tiêu chuẩn trường học thân thiện học sinh tích cực. [H15.5.05.01]; [H15.5.05.02] - Trường chưa có phòng làm việc theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia mức độ I, như : Phòng hội đồng, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng thiết bị, phòng âm nhạc, phòng mỹ thuật và phòng bảo vệ. Các phòng chức năng đều chưa có. Các phòng nền lát gạch men, có hệ thống quạt mát, ánh sáng đầy đủ. [H15.5.04.02] - Việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động giáo dục trong những năm qua đã được thực hiện có hiệu quả. Trong 5 năm đã huy động từ các nguồn ( ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, xã hội hoá giáo dục... ) . Do đó đến thời điểm hiện tại nhà trường đã có cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, theo tiêu chí của trường học thân thiện, học sinh tích cực đạt loại tốt, các trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục tương đối đầy đủ. [H2.1.04.09] 2) Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Có đủ phòng học theo quy định để học 2 ca là 4 lớp và 1 ca là 5 lớp, 8buổi/tuần 3 lớp đảm bảo đủ mỗi học sinh 1 chỗ ngồi. Các trang thiết bị trong các phòng học đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. - Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương và đặc biệt là cha mẹ học sinh rất quan tâm đến giáo dục. Do đó, việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục trong những năm qua đã được thực hiện có hiệu quả. 3) Điểm yếu: - Thiếu phòng học, các phòng chức năng, phòng làm việc, phòng hội đồng,,,, theo quy định của trường chuẩn quốc gia mức độ I. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia mức độ I. Thông qua một số biện pháp cụ thể là: - Tích cực tham mưu với cấp trên tạo nguồn kinh phí để xây dựng thêm 1 dãy nhà cao tầng (8 phòng) để làm các phòng học, phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, phấn đấu xong trước năm học 2014 - 2015. - Tuyên truyền sâu rộng, làm tốt hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục trong cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân nhằm huy động được nhiều nguồn lực hơn nữa để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b chưa đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 5 : chưa đạt *Tiêu chí 6: Thư viện trường có sách, báo, tài liệu tham khảo, có phòng đọc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên, nhân viên, học sinh. a) Có sách, báo, tài liệu tham khảo, có phòng đọc với diện tích tối thiểu là 50 m2 đáp ứng nhu cầu sử dụng phòng đọc của giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Hàng năm, thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo; c) Có đủ sổ sách theo quy định đối với thư viện trường học..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 1) Mô tả thực trạng: - Thư viện nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn năm học 2005 - 2006 gồm 1 phòng cao tầng với tổng diện tích khoảng hơn 48 m 2. Thư viện có đủ các loại sách báo và các tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên, nhân viên và học sinh. Tổng cộng 3597bản, trong đó: Kim Đồng: 956 bản, sách giáo khoa: 407 bản, nghiệp vụ: 840 quyển, Đạo đức: 312 bản, tham khảo: 1082 quyển, Ngoài ra còn có các loại báo: Nhân dân, Quảng Trị , Giáo dục - Thời đại, Phụ nữ -, Thiếu niên Tiền phong và các loại tạp chí như: tài hoa trẻ, tập san giáo dục, Tập san giáo dục tiểu học, tạp chí Cộng sản, toán tuổi thơ, văn học tuổi trẻ...[ H9.3.05.01]. Tài liệu trong thư viện đều được đánh mã số, sắp xếp theo trình tự khoa học rất thuận lợi cho giáo viên, nhân viên, học sinh tra cứu [H15.5.06.03]. Nội quy thư viện được xây dựng chi tiết, đầy đủ phù hợp với tình hình thực tế của trường. [H15.5.06.01]. - Hằng năm, Ngoài các loại báo và tạp chí thường xuyên nhà trường còn trích ngân sách để mua thêm sách chuyên môn nghiệp vụ, sách tham khảo để bổ cho tủ sách thư viện. [H15.5.06.02] - Thư viện nhà trường có đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định như: sổ đăng ký cá biệt, sổ đăng ký tổng quát, sổ theo dõi mượn sách của giáo viên và học sinh,...Các loại sổ sách được ghi chép cẩn thận, được cập nhật thường xuyên và đầy đủ. [H15.5.06.04];[H9.3.05.02];[ H9.3.05.01] 2) Điểm mạnh: - Thư viện đã đạt chuẩn, có đủ các loại sách, báo theo quy định phục vụ cho dạy và học. - Việc bổ sung sách báo cho thư viện được thực hiện thường xuyên. - Hệ thống số sách của thư viện đầy đủ được cập nhật thường xuyên và lưu trữ cẩn thận. 3 ) Điểm yếu: - Chỉ có 1 phòng sách phải tận dụng văn phòng, phòng đội để đọc sách. - Phòng thiết bị chung với phòng thư viện..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu đạt thư viện tiên tiến. Thông qua một số biện pháp cụ thể là : - Tham mưu với Đảng và Chính quyền địa phương xây dựng các phòng thư viện gồm : phòng đọc giáo viên, phòng đọc học sinh và kho sách phấn đấu xong trước năm học 2014 - 2015. - Tăng cường việc quản lý thư viện, nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích giáo viên, học sinh đọc sách báo, nâng cao văn hoá đọc trong nhà trường. - Xây dựng mô hình thư viện thân thiện, thư viện góc lớp và thư viên lưu động, ngay trong năm học 2013 - 2014 để nâng cao hiệu quả sử dụng sách báo. - Tăng cường huy động các nguồn tài chính để mua sắm thêm tài liệu tham khảo và sách báo mới để cho độc giả đến đọc ngày một đông hơn. - Tiến hành quản lý thư viện bằng phần mềm "quản lý thư viện". - Tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất trang bị cho phòng đọc của giáo viên và học sinh. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 6 : đạt * Tiêu chí 7: Trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả. a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. và có kho chứa thiết bị đáp ứng các hoạt động giáo dục trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Có văn bản quy định về việc giáo viên sử dụng thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp; c) Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp. 1) Mô tả hiện trạng: - Nhà trường có đủ cho mỗi lớp 1 bộ thiết bị, đồ dùng dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.[H15.5.07.01].

<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Mỗi phòng học được trang bị 1 tủ để đựng đồ dùng dạy học trên lớp hàng ngày của giáo viên và học sinh. Có phòng đựng đồ dùng dạy học chung cho toàn trường. Các thiết bị là tranh ảnh được đánh mã số, sắp xếp một cách ngăn nắp, gọn gàng, dễ lấy. [H15.5.04.02] - Nhà trường có văn bản quy định việc giáo viên sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp. Văn bản được triển khai tới tất cả cán bộ, giáo viên trong trường. [H15.5.07.02] - Nhà trường có biện pháp khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học. Nhiều đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên có chất lượng và hiệu quả cao. [H1.1.02.03] - Giáo viên trong trường luôn chấp hành tốt việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả các giờ dạy [H15.5.09.01] 2) Điểm mạnh: - Có đủ mỗi lớp 1 bộ thiết bị dạy học. mỗi lớp đều có tủ đựng thiết bị cho giáo viên và học sinh thuận tiện cho việc sử dụng. - Nhà trường có quy định cụ thể việc sử dụng, bảo quản đồ dùng, trang thiết bị dạy học. - Việc tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên được tiến hành có hiệu quả. Giáo viên tích cực, tự giác, sáng tạo trong việc sử dụng đồ dùng dạy học. 3) Điểm yếu: - Chất lượng một số đồ dùng dạy học không cao. Công tác bảo quản sử dụng đồ dùng của một số ít giáo viên còn chưa đạt kết quả như mong muốn. - Chưa có phòng để chứa thiết bị và đồ dùng dạy học chung cho toàn trường, 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phấn đấu có đủ các loại đồ dùng đảm bảo chất lượng theo danh mục thiết bị của Bộ Giáo dục - đào tạo. Thông qua một số biện pháp cụ thể là : - Mỗi năm đầu tư từ 3 - 5 triệu mua bổ sung, thay thế một số đồ dùng, thiết bị đã xuống cấp. Trang bị thêm một số đồ dùng, thiết bị cho các lớp..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> - Tham mưu với các cấp để có kinh phí mua sắm các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy. Phấn đấu đến năm học 2014 - 2015 ít nhất 50% số lớp có máy chiếu hoặc ti vi . - Quán triệt và giám sát tốt việc thực hiện quy định của nhà trường trong việc bảo quản, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học. - Tiếp tục phát huy phong trào tự làm đồ dùng giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng dạy. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 7 : đạt * Tiêu chí 8: Khu vệ sinh, nơi để xe và hệ thống nước sạch của trường đáp ứng nhu cầu của hoạt động giáo dục trong nhà trường. a) Có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách. b) Có nơi để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh. c) Có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên và học sinh. 1) Mô tả thực trạng: - Hiện tại nhà trường có 3 khu vệ sinh tự hoại, dành cho học sinh. Mỗi khu vệ sinh đều chia làm 2 ngăn, một ngăn dành cho nam, một ngăn dành cho nữ. Nhà vệ sinh có mái che, được ốp lát phần nền và tường bên trong. Các nhà vệ sinh đều có nước thuận tiện cho việc xả, rửa. Ngoài ra, còn có hệ thống các vòi nước dùng cho học sinh rửa tay. Các khu vệ sinh của nhà trường luôn đảm bảo sạch sẽ, hợp vệ sinh. [H15.5.04.02], chưa có nhà vệ sinh dành cho giáo viên. - Nhà trường có hai nhà để xe cho giáo viên có diện tích khoảng 40m 2, đảm bảo đủ chỗ để xe cho giáo viên. Có 1 nhà để xe của học sinh. [H15.5.04.02] - Hệ thống nước sạch trong trường luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hiện tại nhà trường có 2 giếng khoan và 2 bể lọc, một hệ thống rửa tay gồm 8 vòi nước, một bể chứa.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> nước mưa 15 m3 , một máy lọc nước tinh khiết, mỗi lớp còn có một bình chứa nước sạch để uống. [H15.5.04.02] 2) Điểm mạnh: - Nhà trường đã có khu vệ sinh riêng cho học sinh. Các khu vệ sinh luôn được quét dọn sạch sẽ. - Hệ thống nước sạch luôn đảm bảo nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh. 3) Điểm yếu: - Chưa có nhà vệ sinh cho giáo viên. Chưa đủ nhà để xe của học sinh. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đảm bảo các khu vệ sinh luôn được sạch sẽ, có đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh và nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Bằng một số biện pháp cụ thể là: - Tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng trong giáo viên và học sinh. - Trích một phần ngân sách cùng với sự đóng góp của cha mẹ học sinh để thuê nhân viên bảo vệ làm công tác vệ sinh. - Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền và cha mẹ học sinh tạo nguồn kinh phí để xây dựng nhà để xe cho học sinh, nhà vệ sinh cho giáo viên. Phấn đấu xong trước năm học 2013 - 2014. - Bảo quản và sử dụng hiệu quả máy lọc nước tinh khiết, hệ thống nước rửa tay, bình đựng nước sạch ở các lớp. - Cải tạo hệ thống lọc nước giếng khoan theo quy trình lọc nước. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a chưa đạt, chỉ số b không đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 8 : không đạt *Tiêu chí 9: Trường có biện pháp duy trì , tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có. a) Có biện pháp bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> b) Có sổ sách theo dõi quá trình sử dụng thiết bị giáo dục, có hồ sơ theo dõi mượn trả thiết bị dạy học của giáo viên và hồ sơ kiểm tra của Hiệu trưởng; c) Có sổ sách và thực hiện việc quản lý tài sản, thiết bị dạy học theo quy định hiện hành. 1) Mô tả thực trạng: - Trong những năm qua, nhà trường đã phối hợp với lực lượng an ninh địa phương và bảo vệ của trường thực hiện tốt việc bảo quản cơ sở vật chất.Nhà trường, đã xây dựng quy định về việc bảo quản, sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong việc bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. [H15.5.07.02] - Trường có cổng, tường bao, điện thắp sáng suốt đêm. Các phòng học, phòng thư viện, phòng tin học, tủ tài liệu, tủ đựng đồ dùng, thiết bị đều được khóa cẩn thận. Trong nhiều năm qua, nhà trường chưa xảy ra hiện tượng mất mát, thất thoát tài sản công. [H9.3.05.06] - Nhân viên phụ trách thiết bị luôn có sổ theo dõi việc mượn và trả đồ dùng thiết bị. Việc quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị được thực hiện theo văn bản quy định việc bảo quản và sử dụng thiết bị của trường. [H15.5.09.01] - Nhà trường có đủ các loại sổ sách quản lý tài sản, thiết bị dạy học và được cập nhật thường xuyên theo quy định hiện hành. Các loại hồ sơ, sổ sách được ghi chép cẩn thận và lưu trữ theo quy định. [H15.5.09.02] 2) Điểm mạnh: - Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục của nhà trường được bảo quản và giữ gìn tốt, không để xảy ra mất mát, thất thoát. - Hồ sơ sổ sách quản lý tài sản thiết bị dạy học được cập nhật thường xuyên và lưu trữ cẩn thận. 3) Điểm yếu: - Nhà trường chưa có cán bộ phụ trách thiết bị dạy học được đào tạo theo đúng chuyên ngành nên việc quản lý thiết bị còn gặp nhiều khó khăn. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Phấn đấu sử dụng hiệu quả hơn nữa cơ sở vật chất và thiết bị hiện có. Cụ thể là : - Tăng cường và làm tốt hơn nữa công tác bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Tham mưu với cấp trên để có nhân viên phụ trách công tác thiết bị. - Nâng cao vai trò trách nhiệm, ý thức giữ gìn của công trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. - Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học của giáo viên. - Thường xuyên theo dõi cập nhật các loại hồ sơ sổ sách, đặc biệt là sổ theo dõi tài sản theo đúng quy định hiện hành. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 9 : đạt Kết luận tiêu chuẩn 5: - Những điểm mạnh: Nhà trường luôn sử dụng nguồn kinh phí hợp lý, hiệu quả. Hàng năm, huy động được từ công tác xã hội hoá giáo dục hàng chục triệu đồng. Việc quản lý tài chính thực hiện nghiêm túc theo chế độ hiện hành, đảm bảo dân chủ, công khai. Hồ sơ công tác tài chính đảm bảo chính xác, được lưu trữ đầy đủ, an toàn. Trường có diện tích rộng, khuôn viên xanh-sạch-đẹp. Có đủ phòng học. Thư viện đạt chuẩn, trang thiết bị phục vụ giảng dạy tương đối đầy đủ, có khu vệ sinh riêng cho học sinh. Việc quản lý và sử dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiệu quả. - Những tồn tại : Còn thiếu phòng học, phòng chức năng , phòng làm việc, nhà để xe của học sinh , nhà vệ sinh của giáo viên, ngân sách chi cho mua sắm tài sản cố định còn ít. Chưa đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ I - Tự đánh giá tiêu chuẩn 5 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn : 9 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 7.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 2 ( tiêu chí 5 và tiêu chí 8) VI/ Tiêu chuẩn 6: Nhà trường, gia đình và xã hội. Trường đảm bảo sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội , ban đại diện cha mẹ học sinh, phối hợp với địa phương, các tổ chức đoàn thể để tổ chức tốt hoạt động giáo dục. ban đại diện cha mẹ học sinh lớp , trường hoạt động hiệu quả theo Điều lệ trường Tiểu học . Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, cá nhân , địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất trường học. *Tiêu chi 1: Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữ nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học; b) Hàng tháng, giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trao đổi thông tin đầy đủ về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của từng học sinh; c) Trường có kế hoạch, chương trình sinh hoạt định kỳ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và từng lớp. 1) Mô tả thực trạng: - Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và của trường, được thành lập vào đầu năm học do Hội nghị cha mẹ học sinh của lớp và của trường bầu ra. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. [H16.6.01.01]; [H16.6.01.05] - Mỗi năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường họp 3 lần, ban thường trực hội cha mẹ học sinh họp 4 lần. Nội dung các cuộc họp nhằm xây dựng kế hoạch, phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh và bàn biện pháp hỗ trợ nhà trường trong công tác dạy và học. [H16.6.01.02]; [H16.6.01.03] - Định kỳ, giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trao đổi thông tin về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động của học sinh thông qua sổ liên lạc.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> [H16.6.01.04]. Giáo viên chủ nhiệm có danh bạ điện thoại của cha mẹ học sinh trong lớp, cha mẹ học sinh cũng có số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm để trao đổi thông tin trực tiếp khi cần thiết. [H1.1.02.02] - Các cuộc họp của ban đại diện cha mẹ học sinh đều có sự tham gia của cán bộ quản lý nhà trường. [H16.6.01.02] - Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp và của trường hoạt động hiệu quả, đặc biệt là việc huy động kinh phí từ các hội viên để cơ sở vật chất, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ giảng dạy. [H16.6.01.02]; [H17.6 .02.08] 2) Điểm mạnh: - Nhà trường đã phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc xây dựng kế hoạch để giáo dục học sinh và bàn biện pháp hỗ trợ nhà trường. - Việc trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, có hiệu quả. - Các thành viên của Ban đại diện cha mẹ học sinh có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao. 3) Điểm yếu: - Một số giáo viên chủ nhiệm còn ít kinh nghiệm nên ngại khi giao tiếp cũng như tiếp xúc trực tiếp với các gia đình học sinh yếu, học sinh cá biệt. - Một số phụ huynh làm ăn xa nên việc trao đổi trực tiếp tình hình học tâp của học sinh chủ yếu qua điện thoại, gây không ít khó khăn trong công tác chủ nhiệm của giáo viên. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt và hiệu quả hơn nữa việc phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Thông qua một số biện pháp như: - Động viên giáo viên học tập thêm kinh nghiệm của người đi trước để nâng cao hiệu quả công việc. - Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường, giữa giáo viên chủ nhiệm với ban đại diện cha.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> mẹ học sinh các lớp và phụ huynh học sinh yếu, học sinh cá biệt để cùng tìm ra giải pháp hiệu quả trong việc giáo dục học sinh. - Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh tham gia tích cực vào công việc chung của Hội . Phối hợp chặt chẽ giữa Ban thường trực Hội với nhà trường để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. - Tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động , đảm bảo sát thực và có tính khả thi cao. - Tiếp tục duy trì nề nếp sinh hoạt định kỳ giữa cán bộ quản lý nhà với ban đại diện cha mẹ học sinh của trường. - Bố trí thời gian họp cha mẹ học sinh vào các thời điểm thích hợp để phụ huynh có thể tham dự đầy đủ. - Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và của lớp trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh đi làm ăn xa với giáo viên chủ nhiệm và người thân trong gia đình trực tiếp chăm sóc học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời và hiệu quả. 5) Tự đánh giá : - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 1 : đạt *Tiêu chí 2: Trường học chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần , vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục , không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. a) Có kế hoạch phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường; b) Có các hình thức phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương;.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất trường học. 1) Mô tả hiện trạng: - Cán bộ quản lý luôn thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương. [H17.6.02.01] - Phối hợp với các trường trên địa bàn, tham mưu tích cực với hội đồng giáo dục xã để xây dựng kế hoạch hoạt động trong từng năm học.[H17.6.02.02]. Mỗi năm, Hội đồng giáo dục họp 1 lần ra các Nghị quyết chỉ đạo công tác giáo dục tại địa phương. [H17.6.02.03] - Năm 2008 nhà trường đã tham mưu với UBND xã xây dựng kế hoạch chỉ đạo phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" năm học 2008-2009 và giai đoạn 2008 - 2013 [H17.6.02.04]. Ngoài ra nhà trường còn kết hợp với đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" [H17.6.02.05]. - Nhà trường phối hợp với Hội khuyến học xã khen thưởng động viên kịp thời học sinh có thành tích xuất sắc trong năm học. Ngoài ra, còn trích kinh phí tặng quà cho học sinh nghèo nhân dịp tết nguyên đán. [H17.6.02.06] - Thường xuyên phối hợp với các đoàn thể ở địa phương trong việc giáo dục truyền thống cho học sinh ... [H3.1.06.02] - Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương luôn chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đặt biệt là việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Những năm gần đây, chính quyền địa phương đã trích ngân sách và huy động từ nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy.[H17.6.02.01]; [H17.6.02.07] 2) Điểm mạnh: - Đảng, Chính quyền và nhân dân địa phương luôn quan tâm đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Các tổ chức, đoàn thể của địa phương luôn phối hợp chặt chẽ.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> với nhà trường trong các hoạt động. Vì vậy, cơ sở vật chất của nhà trường không ngừng được tăng cường. - Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả, huy động được nguồn kinh phí đáng kể để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và vui chơi của học sinh. 3) Điểm yếu: - Hình thức phối hợp với các tổ chức đoàn thể chưa thật đa dạng, phong phú. - Mặc dù làm tốt công tác phối hợp nhưng do kinh tế của địa phương còn nghèo, nên kinh phí chi cho việc khen thưởng còn ít. - Một số ít cha mẹ học sinh do nhiều lý do khách quan nên việc quan tâm đến giáo dục còn hạn chế. 4) Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện có hiệu quả hơn nữa công tác phối hợp giữa nhà trường với địa phương và các đoàn thể nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và huy động các nguồn lực phục vụ công tác giáo dục. Thông qua một số biện pháp cụ thể là: - Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch nhằm phát huy cao hơn nữa tính khả thi. - Tích cực tham mưu với Đảng, Chính quyền địa phương đầu tư kinh phí tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất trường học, từng bước phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ I. - Tiếp tục tuyên truyền vận động các tổ chức, đoàn thể, nhân dân địa phương đóng góp, ủng hộ nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. - Củng cố và tăng cường hơn nữa vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc phối kết hợp với nhà trường xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ủng hộ nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật chất. 5) Tự đánh giá :.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Chỉ số a đạt, chỉ số b đạt, chỉ số c đạt. - Tiêu chí 2 : đạt Kết luận tiêu chuẩn 6: - Những điểm mạnh: Đảng, Chính quyền địa phương trong những năm qua thực sự chăm lo cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể luôn luôn được duy trì tốt, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục của trường. Nhà trường thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh ngay từ đầu các năm học và hoạt động theo đúng Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường có một số thành viên hoạt động tích cực, tạo được uy tín trong phụ huynh từ đó thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục. - Những tồn tại : Một số phụ huynh ít quan tâm con cái, đi làm ăn xa nên việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc kết hợp giáo dục học sinh còn hạn chế. - Tự đánh giá tiêu chuẩn 6 : + Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn : 2 + Số tiêu chí đạt yêu cầu : 2 + Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu : 0 Kết luận chung: Căn cứ vào các chỉ số, các tiêu chí của từng tiêu chuẩn quy định trong quyết định số 04/2008/QĐ-BGD-ĐT ngày 4 tháng 2 năm 2008 của Bộ Giáo dục - Đào tạo nhà trường cơ bản đạt được một số các chỉ số, các tiêu chuẩn. Còn một số chỉ số chưa đạt hoặc đạt được xong chất lượng chưa cao. Cụ thể là: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 85/99 = 85,8% . * Số lượng các chỉ số không đạt yêu cầu: 14 /99 = 14,2 % . * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 23/33 = 69,7 % . * Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 10/33 = 30,3% . Căn cứ vào khoản 3 Điều 24 của Quyết định số 83/2008/BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông thì trường Tiểu học số 2 Hải Chánh *Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục: Không đạt Hải Chánh, ngày 12 tháng 2 năm 2013 HIỆU TRƯỞNG Đặng Thị Yến Lan.

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

×