Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916 KB, 23 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài:
- Trong các môn học ở cấp Tiểu học hiện nay, cùng với mơn Tốn, Tiếng
Việt là một mơn học có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần đặc biệt vào nhiệm vụ
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Trong đó, phân mơn Luyện từ
và câu của Tiếng Việt có vai trị đặc biệt quan trọng. Bởi nó cung cấp cho học
sinh Tiểu học một vốn từ nhất định, khơng có vốn từ đầy đủ thì học sinh khơng
thể nắm ngôn ngữ như là một phương tiện giao tiếp. Việc học từ, hiểu nghĩa từ,
có vốn từ phong phú ở giai đoạn đầu sẽ giúp các em nắm được tiếng “mẹ đẻ”,
tạo điều kiện để các em học tốt tất cả các môn học của cấp học, của các cấp tiếp
theo và giúp các em phát triển toàn diện.
- Dạy Luyện từ và câu ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát
triển cho học sinh một vốn từ phong phú, chính xác theo hướng tích cực hố.
Làm thế nào để hình thành ở học sinh một sự chú ý thường xuyên đến nghĩa của
từ, hiểu nghĩa những từ mới, chính xác hố nghĩa của những từ đã biết, hiểu
những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong từng văn cảnh. Từ đó xây dựng
được một kho từ ngữ phong phú, ln thường trực và có hệ thống trong trí nhớ
của các em để tạo điều kiện đi vào hoạt động ngôn ngữ được thuận lợi. Bên cạnh
đó, mơn học cịn rèn cho học sinh kỹ năng sử dụng từ trong học tập và trong
giao tiếp, kỹ năng đưa từ vào trong vốn từ các em dùng thường xuyên đồng thời
biết loại ra khỏi vốn từ tích cực đó những từ ngữ khơng văn hố. Đây chính là
nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Tóm lại, nhiệm vụ
của việc rèn Luyện từ và câu ở Tiểu học nói chung là thông qua các hoạt động
thực hành giúp học sinh hệ thống lại những kiến thức về từ và câu mà các em đã
tích luỹ trong vốn sống của mình, dần dần hình thành quy tắc dùng từ, đặt câu
và tạo lập văn bản trong giao tiếp. Từ đó giúp học sinh nói và viết theo đúng
chuẩn mực, phù hợp với mục đích và mơi trường giao tiếp, đồng thời góp phần
rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
- Mặc dù nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu quan trọng như vậy
song việc dạy học hiện nay cịn nhiều hạn chế, học sinh chưa có những kiến
thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu đặt ra; vốn từ của các em còn hạn chế, hiểu nghĩa


từ và việc sử dụng từ ngữ cịn gặp nhiều khó khăn, kĩ năng dùng từ đặt câu để
diễn đạt thành câu, trọn ý, thành đoạn, thành bài chưa được mạch lạc, rõ ràng;
đoạn văn, bài văn viết còn rời rạc, thiếu cảm xúc. Tình trạng bí từ, đặt câu, xây
dựng đoạn văn, bài văn chưa đạt yêu cầu ở học sinh cịn nhiều.
- Ngồi ra, việc nắm bắt, thơng hiểu và vận dụng các vấn đề liên quan đến
đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của một số
giáo viên cũng chưa thật sâu sắc. Từ các vấn đề nêu trên đã dẫn đến thực trạng
là trong những năm học vừa qua, hiệu quả giảng dạy phân môn Luyện từ và câu
chưa đạt được theo u cầu đặt ra.
- Chính vì vậy, đầu năm học 2017 - 2018, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số
biện pháp làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4” để làm đề tài nghiên cứu của
mình. Đến năm học 2018 - 2019, tôi tiến hành áp dụng những biện pháp đã tìm
tịi nghiên cứu vào q trình giảng dạy của mình. Cụ thể là áp dụng vào việc
giảng dạy lớp 4B - Trường Tiểu học Thị Trấn Ngọc Lặc với mong muốn giúp

1


học sinh u thích mơn học hơn, có vốn từ phong phú hơn để học tập và giao
tiếp tốt, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy phân mơn Luyện từ
và câu nói riêng, các mơn học khác nói chung ở trường Tiểu học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh có những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và rèn luyện kĩ
năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kĩ năng đọc cho học sinh. Trang bị kiến thức
tiếng Việt cho học sinh.
- Giúp học sinh có kĩ năng phát hiện ra dạng bài khi làm bài. Học sinh có
kĩ năng tích hợp được nội dung các phân mơn như : Luyện từ và câu, tập đọc,
chính tả, kĩ năng sống trong khi làm bài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4.

- Học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Thị Trấn Ngọc Lặc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu các văn kiện, các công văn, văn bản hướng dẫn giảng dạy
môn Tiếng Việt, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu, khảo sát, thu thập các dữ liệu thực tiễn có liên quan.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
- Để giúp học sinh "giàu vốn từ", sử dụng linh hoạt vốn từ đó để nói và
viết chính xác, giàu cảm xúc là cả một quá trình (từ lớp 3 đến lớp 4, lớp 5) rèn
luyện kiên trì, bền bỉ. Vốn từ khơng thể giàu được nếu học sinh chưa có hứng
thú học, chưa có ý thức trau dồi ngơn ngữ nói, viết và chưa có phương pháp học
tập tốt. Theo đó, việc rèn kĩ năng làm giàu vốn từ vừa nhằm mục đích nâng cao
năng lực giao tiếp vừa nâng cao ý thức tự rèn luyện ở mỗi học sinh.
- Mặt khác, để nói năng lưu lốt, diễn đạt rõ ý trọn lời, viết được bài văn
hay học sinh cần phải giàu vốn từ, có kĩ năng sử dụng vốn từ sẵn có một cách
thành thạo. Sau đó cần có sự chọn lựa từ ngữ một cách sáng tạo, linh hoạt; kết
hợp với kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, các biện pháp tu từ để sản sinh ra những văn
bản nói và văn bản viết chính xác, đúng nội dung, giàu cảm xúc và thấm đượm
tâm hồn tuổi thơ của các em. Nhờ có kĩ năng sử dụng, chọn lựa từ trong vốn từ
có sẵn một cách linh hoạt, sáng tạo mà trong văn học, chúng ta gặp một số đoạn
văn của các nhà văn khiến cho tâm hồn ta rung động mãi. Chẳng hạn: Tác giả
Vũ Tú Nam đã viết:
"Mặt biển sáng trong như một tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch"
- Trong tác phẩm trên, ta bắt gặp cách dùng từ một cách rất riêng, rất
"thần kì" như vậy. Bởi với riêng từ sáng trong, tác giả Vũ Tú Nam đã gợi lên
trước mắt người đọc một mặt biển trong suốt, sáng như gương, tuyệt đẹp!
- Do vậy, làm giàu vốn từ cho các em học sinh là chúng ta đã làm giàu sự

nhận thức, mở rộng tầm mắt cho các em, giúp các em thấy vẻ đẹp của Tiếng
Việt, vẻ đẹp của quê hương đất nước, của con người Việt Nam. Từ đó giúp tâm
hồn của các em thêm phong phú và phát triển toàn diện.

2


- Nhưng đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học vẫn cịn thích chơi hơn
thích học, các em học nhanh nhớ song cũng chóng quên. Đặc biệt, khi áp đặt
hoặc bắt buộc các em phải hiểu nghĩa từ, giải nghĩa từ một cách khơ khan, cứng
nhắc thì các em dễ nhàm chán, dẫn đến khơng thích học, chán ghét mơn học. Vì
vậy, giáo viên cần tìm tịi, học hỏi để có phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học thích hợp giúp các em học tập một cách tích cực, sáng tạo và chủ động
nhằm đạt kết quả tốt nhất trong mỗi giờ dạy. Từ đó, các em yêu thích mơn học,
có hứng thú khi học và có ý thức tự làm giàu vốn từ của mình trong mơi trường
học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng giáo viên và học sinh của nhà trường về làm giàu vốn từ
trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
- Qua việc tìm hiểu chương trình, nội dung phân môn Luyện từ và câu
trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, thông qua học hỏi và kiểm nghiệm khi dự
giờ đồng nghiệp, qua các tài liệu tham khảo có liên quan đồng thời thơng qua
thực trạng học tập, tiếp thu môn học ở học sinh khối lớp 4, tôi rút ra một số nhận
xét chung như sau:
a. Về giáo viên:
- Các đồng chí giáo viên đều xác định được mục tiêu chính của từng bài
Luyện từ và câu, đó là phát triển vốn từ cho học sinh. Tuy nhiên trong các giờ
dạy Luyện từ và câu vẫn còn những hạn chế nhất định, cụ thể :
- Việc dạy nghĩa từ chỉ thực hiện cho đủ bước, hình thức giúp học sinh
hiểu nghĩa từ chưa phong phú, chủ yếu là giải nghĩa bằng cách định nghĩa từ,

chưa phát huy hết tác dụng của đồ dùng trực quan.
- Bên cạnh đó, việc giải nghĩa từ của một số giáo viên còn lúng túng, chưa
rõ nghĩa từ dẫn đến học sinh hiểu nghĩa từ còn mơ hồ, thiếu sự chính xác.
- Một số giáo viên coi việc làm giàu vốn từ cho học sinh là nhiệm vụ của
phân môn Luyện từ và câu nên chưa thực sự chú ý đến việc kết hợp giải nghĩa từ
và làm giàu vốn từ cho các em ở mơn học khác. Vì vậy dẫn đến thực trạng ở học
sinh như mục sau đây.
b. Về học sinh:
- Học sinh chỉ biết vận dụng các từ ngữ được học để làm các bài tập trong
sách giáo khoa. Việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ dẫn đến tình trạng học sinh vận
dụng khơng chính xác vốn từ đã có trong khi nói và viết, nhiều em đưa cả những
từ khơng thích hợp, thiếu chính xác, thậm chí các em đưa cả những từ ngữ
khơng văn hố vào bài viết trong phân môn tập làm văn của mình, vào cả lời nói
khi phát biểu trên lớp.
- Việc huy động vốn từ thiếu linh hoạt dẫn đến bài viết của các em quá sơ
sài, câu văn ngắn, thiếu hình ảnh, lời giải bài tốn thiếu chính xác, phát biểu ý
kiến chưa diễn đạt hết nội dung mà các em muốn nói. Do đó tình trạng bí từ vẫn
cịn khá phổ biến ở phần nhiều học sinh.
c. Nguyên nhân của thực trạng trên:
- GV chưa thực sự chú ý đến tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và
câu. Coi việc làm giàu vốn từ cho học sinh là nhiệm vụ của các cấp học cao hơn.

3


- Một số giáo viên cịn chưa chịu khó trau dồi ngôn ngữ, sử dụng vốn từ
chưa thật linh hoạt khi giảng dạy, đặc biệt là khi dạy nghĩa từ cho học sinh.
- Hình thức dạy nghĩa từ cịn đơn điệu, nặng về giảng giải khô khan mà
quên đi rằng có nhiều hình thức để các em hiểu nghĩa từ mà khơng nhất thiết
phải định nghĩa từ đó.

- Việc đổi mới phương pháp trong dạy học nói chung và dạy Luyện từ và
câu nói riêng đã được các giáo viên ở trường Tiểu học thực hiện tương đối tốt.
Song đổi mới như thế nào cho có hiệu quả, hình thức tổ chức như thế nào để đạt
mục tiêu bài học thì vẫn chưa thể hiện rõ nét và đồng bộ. Một số ít giáo viên cịn
sa vào giảng nhiều mà dạy - hướng dẫn các em tự chiếm lĩnh tri thức thì cịn hạn
chế.
- Tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học cần thiết cho việc dạy Luyện từ
và câu cịn ít, chưa đáp ứng được u cầu thực tế.
- Trình độ học sinh trong một lớp khơng đồng đều (có học sinh tiếp thu
nhanh, có học sinh tiếp thu chậm). Mặt khác các em còn nhỏ tuổi, vốn sống cịn
ít.
- Vốn từ của các em nghèo nàn, do môi trường giao tiếp hạn hẹp, chủ yếu
giao tiếp với bạn bè và thầy cô ở trên lớp; về nhà, người lớn trong gia đình bận
bịu cơng việc, ít có thời gian giao tiếp, tâm sự với con cái. Bố mẹ chưa thực sự
quan tâm đến việc học tập nói gì đến việc uốn nắn các em cách dùng từ trong
giao tiếp hằng ngày.
2.2.2. Đặc điểm tình hình lớp 4B năm học 2018 - 2019:
- Năm học 2018 - 2019, tôi được nhà trường phân công dạy lớp 4B,
trường Tiểu học Thị Trấn. Lớp gồm 35 học sinh, trong đó: 18 nữ và 17 nam.
dân tộc: 11, nữ dân tộc: 5, học sinh hộ nghèo: 3, cận nghèo: 01.
2.2. 3. Những thuận lợi và khó khăn lớp 4B năm học 2018 - 2019:
- Trong q trình giảng dạy các mơn học nói chung và phân mơn Luyện
từ và câu nói riêng, tơi đã gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
a) Thuận lợi:
- Đời sống của nhân dân trên địa bàn Thị Trấn ngày một nâng cao, phong
trào xã hội hố giáo dục được thực hiện có hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, các gia đình
đã quan tâm, chú trọng đến việc học hành của con em mình.
- Nhà trường đã bố trí đủ phịng học (mượn thêm phịng học của trường
Trung học Cơ sở Thị Trấn) để học sinh học 2 buổi / ngày với bàn ghế đủ số
lượng và đạt chuẩn theo qui định. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất cho

giáo viên sử dụng giáo án điện tử, nâng cao chất lượng giờ dạy. Nề nếp dạy và
học được thực hiện nghiêm túc, trình độ giáo viên ngày càng được nâng cao.
Ban giám hiệu thực sự quan tâm, tạo mọi điều kiện cho các giáo viên đem hết
khả năng của mình để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt, các giáo viên
trong khối tổ thường xuyên học hỏi, trao đổi phương pháp dạy học theo hướng
đổi mới để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Lớp 4B tơi được phân cơng giảng dạy có 100% học sinh có phẩm chất tốt.
Đa số các em chăm học, có ý thức vươn lên trong học tập. Do vậy, giáo viên có
điều kiện tốt để củng cố kiến thức cơ bản và từng bước nâng cao kiến thức cho các
em.

4


b. Khó khăn
- Lớp 4B do tơi chủ nhiệm có 15 em = 42,8 % học sinh là con gia đình
nơng thơn, bn bán, làm nghề tự do, trong đó có 3 em thuộc hộ nghèo; 01 em
thuộc hộ cận nghèo. 8 em học sinh ngoài địa bàn, 3 em ở xã Minh Sơn, huyện
Ngọc Lặc. Đa số bố mẹ các em đi làm từ sáng đến tối mới về. Thậm chí một số
em có bố mẹ đi làm ăn xa, việc chăm sóc, ni nấng các em đều nhờ vào ông bà
đã già yếu. Do vậy, các em thiếu sự quan tâm, kèm cặp của bố mẹ; việc học tập
chủ yếu nhờ vào thầy cô ở trên lớp.
- Qua thời gian 2 tuần trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy tình trạng bí từ có
ở nhiều học sinh và phổ biến gần như ở tất cả các môn học. Cụ thể như sau:
+ Việc diễn đạt của các em khi phát biểu ý kiến trong các tiết học chưa
lưu loát, chưa rõ ý. Các em cứ ấp úng mãi mà chưa nói được ý mình muốn nói.
+ Các từ địa phương còn xuất hiện nhiều trong bài viết, trong lời nói của
các em, chẳng hạn: kết luận (kết luộn), sóng nước (sống nước), thắng lợi (t rắng
lợi); thanh hỏi, thanh ngã còn lẫn lộn: dĩ nhiên (dỉ nhiên), đảm bảo (đãm bão),...
+ Trong phân môn Luyện từ và câu, khi tìm từ cùng nghĩa hoặc trái nghĩa

với từ cho trước, nhiều từ giáo viên ví dụ, các em nói chưa nghe từ đó bao giờ.
+ Thậm chí, đặt lời giải các bài tốn có lời văn cịn chứa cả từ dùng để
hỏi. Hoặc lời giải quá dài mà thiếu ý, lời giải cụt ý,...
+ Đặc biệt trong bài Tập làm văn khảo sát chất lượng đầu năm, bài viết
quá ngắn, cách dùng từ chưa chính xác do vốn từ còn nghèo nàn làm cho các
câu văn cụt ngủn, chỉ mang tính chất liệt kê. Bài văn thiếu cảm xúc riêng, chủ
yếu là vật phải tả có đặc điểm gì các em kể hết theo kiểu tả sinh vật, rất ít hình
ảnh sinh động, gợi cảm.
Bài làm học sinh lớp 4B

5


Bài làm học sinh lớp 4A

6


Kết quả khảo sát môn Tiếng Việt đầu năm học 2018 - 2019 đạt như sau:
* Lớp 4B
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
35 em
03 em = 8,6 %
28 em = 80 %
04 em = 11,4 %
* Lớp đối chứng (lớp 4A)
Sĩ số

Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
35 em
03 em = 8,6 %
27 em = 77,1 %
05 em = 14,3 %
- Qua thực tế bài kiểm tra của các em, chứng tỏ các em vốn từ còn nghèo
nàn, kĩ năng dùng từ, diến đạt câu chưa rõ ý, chưa biết sử dụng từ ngữ phù hợp...
- Từ thực tế trên, tôi trăn trở là làm thế nào để các em có một vốn từ
phong phú, giúp các em tiếp thu kiến thức, nâng cao nhận thức, có hành trang
mà bước tiếp các cấp học khác để rồi bước vào đời một cách vững chắc. Mà
mơn học có vai trị chính trong việc hình thành và phát triển vốn từ cho học sinh
là phân mơn Luyện từ và câu. Vì vậy, tơi đã tìm tịi và đã có một số biện pháp
làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4 chủ yếu qua phân môn Luyện từ và câu như
sau:
2.3. Các biện pháp thực hiện:
2.3.1. Một số giải pháp.
1. Tạo hứng thú và tâm thế học tập tốt cho học sinh
2. Nghiên cứu, nắm vững cấu trúc, nội dung phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
Từ đó, lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng nội dung,
từng dạng bài.
3. Xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Tổ chức dạy thực nghiệm để đối chứng kết quả thực hiện.
5. Kiểm tra đánh giá.
2.3.2. Biện pháp thực hiện.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của vốn từ trong học tập, trong
giao tiếp cho học sinh
- Mặc dù, mỗi mơn học đều có một vai trị nhất định trong việc hình thành
và phát triển vốn từ của trẻ, nhưng theo tơi, mơn học có vai trị then chốt để làm

giàu vốn từ và rèn kỹ năng sử dụng vốn từ đã có cho các em chính là mơn Tiếng
Việt. Phân môn gánh trọng trách này lại chủ yếu là phân môn Luyện từ và câu.
Do vậy, ngay từ đầu năm học, tơi đã nêu rõ vai trị và tầm quan trọng của việc
làm giàu vốn từ, việc học Luyện từ và câu cho học sinh, để từ đó giúp các em có
định hướng và động lực học tốt phân mơn này.
Ví dụ: Trong giờ kể chuyện, tơi ln cho một học sinh có khả năng diễn
đạt tốt kể mẫu trước lớp và hỏi: Các em cảm thấy thế nào khi nghe bạn kể
chuyện? Học sinh nêu ý kiến nhận xét về cách kể của bạn. Cuối cùng, tôi kết
luận: Bạn kể hay và hấp dẫn người nghe như vậy là vì bạn có vốn từ phong phú,
cách dừng từ giàu cảm xúc và hình ảnh nên ai cũng muốn nghe bạn kể.
- Bên cạnh đó, tơi cịn kết hợp với phụ huynh học sinh để phụ huynh giúp
các em vận dụng vốn từ trong giao tiếp hằng ngày. Việc này tôi tiến hành ngay
trong buổi họp phụ huynh đầu năm bằng cách: nhận xét ưu điểm, nhược điểm
của từng em (nhấn mạnh việc phát biểu trên lớp và tình trạng bí từ của học sinh)

7


và đề nghị phụ huynh cho các em đi mua rau, quả, … ở ngoài quán, ngoài chợ
hoặc đi mượn, trả đồ trong hàng xóm nhằm rèn tính mạnh rạn, tự tin trong giao
tiếp và thơng qua đó rèn kỹ năng sử dụng vốn từ cho các em.
- Mặt khác, tôi cũng đề nghị phụ huynh cần mua đầy đủ sách vở và đồ
dùng học tập cho các em, bố trí cho học sinh một góc học tập riêng và nên
thưởng cho sự tiến bộ trong học tập của các em bằng món q bổ ích, đó là
những cuốn truyện thiếu nhi (Lá cờ thêu sau chữ vàng, Dế Mèn phiêu lưu kí,
Chú Đất Nung, …) nhằm cung cấp thêm vốn từ cho các em.
Biện pháp 2: Nghiên cứu, nắm vững cấu trúc, nội dung của phân môn
Luyện từ và câu Lớp 4 để lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học cụ thể
phù hợp cho từng bài.
1. Nội dung kiến thức phân môn Luyện từ và câu lớp 4.

a. Mở rộng vốn từ:
- Dạy gắn với 8 chủ điểm chung của môn Tiếng Việt: Thương người như
thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đơi cánh ước mơ, Có chí thì nên, Tiếng
sáo diều, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm, Khám phá thế giới. Thông
qua các bài tập: Tìm từ ngữ theo chủ điểm, hiểu nghĩa các thành ngữ, tục ngữ
trong chủ điểm đó. Đặt câu với các từ ngữ tìm được theo chủ điểm.
b. Cấu tạo từ:
- Từ đơn, từ phức (gồm từ láy và từ ghép), các kiểu từ láy (láy âm, láy
vần, láy cả âm và vần), các kiểu từ ghép (từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có
nghĩa phân loại).
c. Từ loại:
- Danh từ (khái niệm, danh từ chung, danh từ riêng và cách viết danh từ riêng)
- Động từ (khái niệm, từ bổ sung ý nghĩa chỉ thời gian cho động từ)
- Tính từ (khái niệm, cách thể hiện mức độ của tính từ, các cách tạo ra
tính từ).
d. Các kiểu câu chia theo mục đích nói với các dấu câu tương ứng:
- Câu hỏi và dấu chấm hỏi; Dùng câu hỏi vào mục đích khác; Lịch sự khi
đặt câu hỏi, cách đặt câu hỏi.
- Câu kể: Câu kể Ai làm gì? Câu kể Ai thế nào? Câu kể Ai là gì? kết hợp
với dạy đặc diểm của chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi kiểu câu.
- Câu khiến, cách đặt câu khiến, Lịch sự khi đặt câu khiến.
- Câu cảm và dấu chấm cảm.
e. Thêm trạng ngữ cho câu:
- Thêm các trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ nguyên
nhân, chỉ mục đích, chỉ phương tiện cho câu.
g. Học thêm một số dấu câu:
- Dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang, tác dụng của từng dấu câu.
2. Các phương pháp dạy học chủ yếu:
- Để dạy học về Luyện từ và câu ở Tiểu học các phương pháp thường
được sử dụng là :

- Phương pháp phân tích ngơn ngữ: phương pháp này thường được sử
dụng khi hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ hoặc mở rộng vốn từ theo cấu tạo,
chủ điểm.

8


- Phương pháp luyện tập: là phương pháp được sử dụng nhiều nhất khi
dạy Luyện từ và câu lớp 4. Thông qua việc hướng dẫn học sinh làm mẫu một
phần của bài tập, GV giúp các em nhận biết cách làm để tự hoàn thành bài tập.
- Phương pháp giao tiếp: Thơng qua việc dạy từ dựa vào lời nói, vào
những hình ảnh sinh động, vào ngơn ngữ giao tiếp, giáo viên hướng dẫn học
sinh ở những tình huống cụ thể để tạo ra những sản phẩm giao tiếp (là việc hiểu
nghĩa từ - dùng từ chính xác và hay của học sinh)
- Phương pháp vấn đáp: thông qua hệ thống câu hỏi (câu hỏi dựa vào
thao tác tư duy, dựa vào mức độ nhận thức, dựa vào mục đích dạy học của từng
bài) để điều khiển hoạt động tư duy cho học sinh, giúp các em từng bước khám
phá, phát hiện ra kiến thức nội dung bài học.
- Phương pháp trò chơi: thường sử dụng để củng cố kiến thức, kĩ năng bài
học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nhớ được nội dung
quan trọng của bài học.
3. Tổ chức dạy các dạng bài :
a. Mở rộng vốn từ:
- Từ tồn tại trong trí não chúng ta được sắp xếp theo một trường nghĩa
nhất định (trường nghĩa biểu vật, trường nghĩa biểu niệm, trường nghĩa liên
tưởng, ...). Ở Tiểu học, chủ yếu học sinh được cung cấp vốn từ theo trường
nghĩa biểu vật và trường nghĩa liên tưởng. Nhờ cách này, từ được tích luỹ nhanh
chóng hơn, phong phú hơn. Cũng nhờ nó, từ được sử dụng trong lời nói, trong
bài viết một cách linh hoạt; vì khi sử dụng từ, nhờ hệ thống liên tưởng, học sinh
sẽ nhanh chóng huy động, lựa chọn được từ ngữ phù hợp với nội dung và yêu

cầu giao tiếp.
Ví dụ: Từ nói về lịng nhân hậu (tính từ), học sinh sẽ xác lập được một
loạt từ theo trường liên tưởng: nhân hậu, hiền hậu, hiền từ, hiền thảo, nhân từ,
nhân đức, nhân nghĩa, ..
- Loại bài tập mở rộng vốn từ đều yêu cầu học sinh tìm những từ theo một
dấu hiệu chung nào đó. Ở Tiểu học biện pháp được sử dụng phổ biến nhất để hệ
thống hoá vốn từ là mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Nhóm từ theo chủ điểm bao
gồm các từ thuộc nhiều từ loại khác nhau. Cần chú ý là đề tài nên theo phạm vi
liên tưởng rộng, tuỳ thuộc vào cá nhân mỗi học sinh. Cũng có thể liên tưởng
theo một dấu hiệu ngữ nghĩa nào đó. Để giải loại bài tập này, giáo viên cần gợi ý
cho học sinh tìm trong vốn từ của mình những từ mang nét nghĩa với chủ điểm
đó. Bên cạnh đó, GV giúp học sinh liên tưởng theo lớp từ vựng: từ cùng nghĩa,
từ trái nghĩa.
Ví dụ: Khi dạy bài “Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết”. Để HS làm
được bài tập 2: Tìm các từ cùng nghĩa, trái nghĩa với từ nhân hậu, đoàn kết rồi
xếp vào bảng.
Bước 1:
+ Giáo viên cần cho HS tìm từ cùng nghĩa với từ nhân hậu: Nhân ái,
nhân từ, hiền hậu, phúc hậu, trung hậu.....
+ Giáo viên cần cho HS tìm từ cùng nghĩa với từ đoàn kết: Cưu mang,
che chở, đùm bọc, che chở...
Bước 2:

9


+ Giáo viên cần cho HS tìm từ trái nghĩa với từ nhân hậu: Độc ác, tàn
ác,hung ác, tàn bạo.....
+ Giáo viên cần cho học sinh tìm từ trái nghĩa với từ đồn kết:Chia rẽ,
bất hịa, lục đục.....

Bước 3:
Sau khi học sinh tìm được các từ cùng nghĩa và trái nghĩa với từ nhân
hậu, đồn kết rồi thì các em sắp xếp vào bảng một cách rễ ràng và chính xác.
Như thế học sinh sẽ tìm được nhiều từ và theo một hệ thống nhất định,
giúp các em xếp từ trong trí não theo một hệ thống, khi cần có thể huy động một
cách nhanh chóng.
- Tuy nhiên, có những tình huống học sinh tìm từ khơng đồng nghĩa với
các từ trong chủ điểm, giáo viên cần giải nghĩa từ hoặc yêu cầu học sinh đặt câu
với từ đó để học sinh phát hiện ra.
Ví dụ: ước đốn, ước lệ, ước hẹn, ... không cùng nghĩa với từ ước mơ
thuộc chủ điểm Trên đôi cánh ước mơ.
b. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bài tập giải nghĩa từ
- Việc dạy nghĩa từ có nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ. Việc này được tiến hành trong tất cả các tiết học, dù ở giờ học, mơn học
nào có cung cấp từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm thì ở đó có dạy nghĩa từ. Để dạy
nghĩa từ, trước hết giáo viên phải hiểu nghĩa từ và biết giải nghĩa phù hợp với
mục đích dạy học, phù hợp với đối tượng học sinh và phải đặt từ trong văn cảnh
để giúp các em hiểu nghĩa từ chính xác. Điều quan trọng là hình thức giúp các
em hiểu nghĩa từ. Không phải lúc nào giáo viên cũng giải nghĩa theo kiểu định
nghĩa từ (Như: ước đoán là đốn trước một điều gì đó). Vì nếu cứ lạm dụng cách
định nghĩa từ khô khan như vậy, học sinh sẽ chẳng nhớ từ được lâu mà cịn chán
ghét mơn học. giáo viên có thể giải nghĩa bằng cách cho học sinh đặt câu với từ
đó, nêu nghĩa trước để học sinh tìm từ. Đặc biệt là dùng đồ dùng trực quan cách này có hiệu quả rõ rệt nhất.
Ví dụ: Dạy bài "Mẹ ốm" khi cần giúp học sinh hiểu nghĩa từ cơi trầu,
Truyện Kiều mà giáo viên có cái cơi trầu, quyển Truyện Kiều cho học sinh quan
sát thì học sinh nhớ nghĩa từ nhanh và tiết học trở nên hấp dẫn trẻ hơn nhiều.

Tranh cơi trầu

10



- Bên cạnh đó, dùng đèn chiếu đa năng để chiếu hình ảnh đồ vật cụ thể sẽ
giúp các em hiểu nghĩa từ chính xác và nhớ từ một cách tốt nhất.
c. Bài tập về cấu tạo từ.
- Khi dạy loại bài này, ngoài việc cung cấp khái niệm từ (Thế nào là từ
đơn? Từ phức? ..) giáo viên còn phải giúp học sinh biết vạch phân từ chính xác
trong từng câu.
Ví dụ: Trong bài tập 1 SGK trang 28 như sau: Chép vào vở đoạn thơ và
dùng dấu gạch chéo để phân cách các từ trong hai câu thơ cuối đoạn. Ghi lại
các từ đơn, từ phức trong đoạn thơ:
Chỉ / còn / truyện cổ / thiết tha /
Cho / tôi / nhận mặt / ông cha / của / mình /
Rất cơng bằng, rất thơng minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.
Bước 1:
+ Giáo viên cho học sinh vạch phân từ.
Bước 2:
+ Sau khi học sinh biết vạch phân từ chính xác thì học sinh sẽ xác định từ
đơn, từ ghép.
Chỉ / còn / truyện cổ / thiết tha /
Cho / tôi / nhận mặt / ông cha / của / mình /
Rất / cơng bằng /, rất / thông minh /
Vừa / độ lượng / lại / đa tình /, đa mang /.
- Vì nếu khơng vạch phân từ chính xác, HS phân loại từ theo cấu tạo sẽ
sai. Do vậy, ngay bước đầu giáo viên khơng thể nóng vội u cầu học sinh phân
từ chính xác mà phải tiến hành dần dần qua từng tiết học.
- Việc phân biệt từ ghép và từ láy là một bài tập khó với học sinh lớp 4,
bởi vì HS dễ nhầm từ ghép và từ láy khi các tiếng trong từ ghép có quan hệ về
âm (chẳng hạn đi đứng, tươi tốt, châm chọc, phương hướng, ...).

Ở đây, GV cho HS phân biệt theo hai bước:
+ Nếu 2 tiếng trong từ khơng có dấu hiệu giống nhau về ngữ âm thì xếp từ
đó vào từ ghép.
+ Nêu giống nhau về vỏ ngữ âm thì cần xét về nghĩa của từng tiếng trong
từ rồi mới xếp vào từ láy hay từ ghép theo đặc điểm sau: Từ ghép bao giờ các
tiếng cũng đều có nghĩa, từ láy thì một tiếng khơng có nghĩa hoặc cả hai tiếng
đều khơng có nghĩa.
d. Các kiểu câu chia theo mục đích nói.
- Điều quan trọng là học sinh biết dùng từ để đặt câu cho đúng với mục
đích giao tiếp: biết diễn đạt rõ ý, trọn câu khi nói và khi viết. Trong từng tiết học
về nội dung này, các bài tập đều có yêu cầu đặt câu. GV cần cho học sinh chọn
lựa từ ngữ để đặt câu vừa đạt yêu cầu bài vừa thể hiện được tính lịch sự nhằm
đạt được mục đích giao tiếp.
Ví dụ: Khi đặt câu hỏi hoặc nêu đề nghị (câu khiến) với người lớn tuổi
cần phải dùng từ thưa, bẩm, ạ ở cuối câu hỏi; từ xin, mong.. ở đầu câu khiến.
* Kết quả: Sau khi thực hiện biện pháp về nghiên cứu, nắm vững cấu trúc, nội
dung của phân môn Luyện từ và câu Lớp 4 để lựa chọn phương pháp, hình thức

11


dạy học cụ thể phù hợp cho từng bài. Tôi thấy các em đã nắm vững kiến thức
của từng bài, biết vận dụng vốn từ để đặt câu cho đúng mục đích giao tiếp, xác
định chính xác về từ đơn, từ ghép, từ láy.
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với các đối tượng học
sinh nhằm giúp các em có hứng thú học tập.
- Bất cứ ở lớp học nào cũng đều có cả các đối tượng. Mức độ tiếp thu bài
và hoàn thành bài tập của mỗi đối tượng học sinh là khác nhau. Nếu kế hoạch
bài học của giáo viên chỉ xây dựng trên một đối tượng thì tiết dạy sẽ khơng đạt
được mục đích u cầu. Học sinh tiếp thu nhanh (có năng khiếu tiếng Việt) hoàn

thành xong sẽ chơi, làm ảnh hưởng đến các em khác. Học sinh chưa hoàn thành
gặp bài khó sẽ chán nản, khơng thích học mơn học này dẫn đến chất lượng giờ
dạy sẽ khơng cao. Vì vậy, khi xây dựng bài học, tôi đã dự kiến nhiệm vụ cho
mỗi đối tượng học sinh: Bài khó cho học sinh tiếp thu nhanh (có năng khiếu
tiếng Việt), chia nhỏ yêu cầu cho học sinh hoàn thành chậm hoặc chưa hồn
thành. Tổ chức trị chơi để tiết học sơi nổi, giúp học sinh có hứng thú học:
Ví dụ 1 : Khi dạy tiết 31 tuần 16 (Mở rộng vốn từ: Đồ chơi, trò chơi),
- GV tổ chức cho HS tham gia trị chơi ơ chữ
- u cầu: Dựa vào từ hàng dọc có sẵn trong ơ chữ, em hãy tìm các từ
hàng ngang, biết mỗi từ hàng ngang là tên một trò chơi quen thuộc hoặc một trò
chơi dân gian nào đó.
T
R

C
H
Ơ
I
- Phương tiện: dùng đèn chiếu đa năng
- Cách tiến hành: Học sinh sẽ thi nhau đốn ơ chữ, giáo viên cho học sinh
thi theo 4 đội chơi đại diện cho 4 tổ trong lớp.
- Đáp án: Học sinh có thể có nhiều từ hàng ngang phù hợp. Sau đây là
một đáp án: Các từ theo thứ tự là: thả diều, cắm trại, ném còn, nhảy cầu hè,
nhảy dây, cờ tướng, thả đĩa ba ba. ...
Như vậy, nhờ cách tổ chức này HS tìm và nhớ từ nhanh hơn, chính xác hơn.
Ví dụ 2: Khi dạy bài: Câu kể Ai làm gì? Để củng cố bài giáo viên cho học
sinh làm bài vào phiếu học tập.
Đề bài: Em hãy xác định câu kể Ai làm gì? trong đoạn truyện vui sau và
ghi vào bảng bên dưới.
Hãy thương lấy cái dạ dày

(1) Một kẻ tham ăn đến chơi nhà Na - xrê - đin.(2) Đến khi dọn thức ăn,
hắn ta ăn lấy ăn để.(3) Na - xrê - đin bảo hắn:
(4) - Sao anh ăn nhiều? (5) Anh chắng có lịng thương gì cả.
(6) Gã kia ngạc nhiên:
(7) - Thương cái gì nhỉ? (8) Đồ ăn thức uống có phải do tôi mua đâu.

12


(9) - Đồ ăn thức uống của người khác.(10) Nhưng cái dạ dày là của anh.
(11) Hãy thương lấy cái dạ dày!
( Truyện cười dân gian các nước)
Câu kể Ai làm gì?
Chủ
Vị ngữ
ngữ
Bước 1:
+ Giáo viên cho học sinh xác định đoạn văn trên có mấy câu? Những câu
nào là câu kể Ai làm gì?
Bước 2:
+ Sau khi xác định được câu kể Ai làm gì?
Đáp án
Câu kể Ai làm gì?
Chủ ngữ
Vị ngữ
(1)Một kẻ tham ăn đến chơi nhà Na - Một kẻ tham đến chơi nhà Na
xrê - đin.
ăn
- xrê - đin.
(2) Đến khi dọn thức ăn, hắn ta ăn lấy hắn ta

ăn lấy ăn để.
ăn để.
(3) Na - xrê - đin bảo hắn:

Na - xrê - đin

bảo hắn:

Ví dụ 3: Khi cho HS làm bài tập 5 (Mở rộng vốn từ: Ước mơ)
- Với học sinh Hoàn thành tốt (T), GV cho các em trao đổi đề tìm nghĩa
của mỗi câu thành ngữ rồi nêu tình huống sử dụng: Cầu được ước thấy, Ước sao
được vậy, Ước của trái mùa, Đứng núi này trơng núi nọ. Sau đó nêu trước lớp.
- Nhưng với học sinh Hoàn thành (H), giáo viên cho học sinh nối thành
ngữ với nghĩa của thành ngữ cho thích hợp (nội dung này được pơ tô thành
phiếu cho HS làm)
Nối thành ngữ ở cột A với nghĩa ở cột B cho thích hợp
A
B
- Ước sao được vậy
- Muốn những điều trái với lẽ thường.
- Đứng núi này trơng núi nọ
- Đạt được điều mình mơ ước.
- Khơng bằng lịng với cái mình có, lại
- Ưóc của trái mùa
mơ tới cái khác chưa phải của mình.
* Kết quả: Sau khi thực hiện niện pháp về xây dựng kế hoạch bài học phù hợp
với các đối tượng học sinh nhằm giúp các em có hứng thú học tập. Bản thân tôi
thấy các em học sinh lớp tôi làm tương đối tốt.
+ Đối với học sinh hoàn thành tốt: Các em hiểu được nghĩa các câu thành
ngữ tục ngữ. và nối một cách chính xác bài tập ở trên.

+ Đối với học sinh hồn thành: Học sinh tìm và nối được nghĩa của câu
thành ngữ tục ngữ, sau đó giáo viên gợi ý để học sinh hiểu nghĩa cảu các thành
ngữ tục ngữ đã cho.
Biện pháp 4: Tổ chức dạy thực nghiệm để đối chứng kết quả thực hiện
- Sau khi tìm tịi được biện pháp dạy học nào thuộc nội dung mở rộng vốn
từ, tôi đều thiết kế bài học và vận dụng dạy ngay để bước đầu có cơ sở đánh giá

13


tính khả thi của những biện pháp này. Tơi chọn lớp 4B do tôi chủ nhiệm để dạy
thực nghiệm, lớp có 35 học sinh. Và lớp đối chứng là lớp 4A cũng có 35 học
sinh để thực hiện kiểm nghiệm biện pháp mình đã tìm được.
a) Thiết kế bài giảng cụ thể.
Bài: Mở rộng vốn từ: TRUNG THỰC - TỰ TRỌNG
(Tuần 6)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Mở rộng vốn từ thuộc chủ điểm: Trung thực - Tự trọng.
- Hiểu được nghĩa của các từ ngữ thuộc chủ điểm.
- Sử dụng các từ thuộc chủ điểm để nói, viết.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

- Thẻ ghi từ : tự tin, tự ti, tự kiêu, tự trọng, tự hào, tự ái. (làm BT1)
- 4 tờ giấy khổ to và bút dạ. (làm BT 3).
- Đèn chiếu đa năng (BT 1)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của thầy
HĐ1: (5 phút) Kiểm tra bài cũ

- Gọi 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu:
Viết 5 DT chung, 5 DT riêng
- GV nhận xét, ghi điểm từng HS.
HĐ2: (1 phút) GV giới thiệu bài.
- Em hãy kể tên các bài Tập đọc đã học
trong tuần! Các bài đó đều nói về chủ
điểm gì?
- Để giúp các em có thêm vốn từ về chủ
điểm này, hôm nay cô cùng các em sẽ
học bài Mở rộng vốn từ Trung thực - Tự
trọng.
HĐ3: (30 phút) Hướng dẫn HS làm BT
Bài 1: HS đọc yêu cầu BT
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm 3 làm BT
vào VBT
- Gọi HS làm nhanh lên bảng ghép thẻ
từ thích hợp vào chỗ trống.
- GV nhận xét và dùng đèn chiếu để
trình bày kết quả đúng
Thứ tự các từ cần điền là: tự trọng, tự
kiêu, tự ti, tự tin, tự ái, tự hào.
Bài 2: Yêu cầu HS đọc thầm và nêu
yêu cầu, nội dung bài.
- GV cho HS làm theo nhóm bàn.
- Tổ chức thi giữa 2 nhóm dưới hình
thức: Nhóm 1 đưa ra từ, nhóm 2 tìm
nghĩa của từ. Sau đó đổi lại. Nếu nhóm
nào nói sai, lập tức cuộc chơi dừng lại

Hoạt động của trò

- 2HS lên bảng làm theo yêu cầu.
- HS khác theo dõi, nhận xét và
chữa bài cho bạn.
- HS nêu tên bài tập đọc, nêu tên
chủ điểm (Măng mọc thẳng)
- HS mở SGK trang 35, lắng nghe.

- 2 HS đọc thành tiếng.
- HĐ nhóm,viết bằng chì vào vở.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh theo dõi, đối chiếu với
bài làm của mình.
- 2 HS đọc lại đoạn văn đã điền
hoàn chỉnh.
- 1 HS nêu trước lớp
- Hoạt động nhóm.
- 2 nhóm thi, các nhóm khác làm
trọng tài.

14


- 2 HS đọc lại lời giải đúng.
và gọi nhóm kế tiếp.
- Nhận xét, tuyên dương, cho điểm
- 1 HS đọc thành tiếng.
nhóm hoạt động sơi nổi, làm đúng.
- Hoạt động trong nhóm.
Bài 3: Yêu cầu HS đọc.
- Chia lớp làm 4 nhóm, phát giấy và bút - Treo phiếu, nhận xét, bổ sung.

dạ cho mỗi nhóm. Yêu cầu HS trao đổi - HS chữa bài nếu sai
- 2 HS đọc lại các từ đã xếp đúng.
nhóm và làm bài.
- Các nhóm treo phiếu lên bảng
- GV kết luận về lời giải đúng: Trung - 1 HS đọc yêu cầu
có nghĩa là ở giữa: trung bình, trung thu, - HS đặt câu ra giấy nháp.
trung tâm. Trung có nghĩa là một lòng - HS nối tiếp nêu từ, HS được gọi
đặt câu, nếu đặt đúng, có quyền
một dạ (các từ còn lại).
nêu từ cho bạn khác đặt câu.
Bài 4: Đặt câu với các từ ở BT3
- HS khác lắng nghe, bổ sung, chữa
- Yêu cầu HS đặt câu theo cá nhân
- HS trình bày trước lớp với hình thức: 1 bài cho bạn.
- Ví dụ: Chúng ta phải trung thực
HS nêu từ, gọi HS khác đặt câu.
- GV giúp HS chữa lỗi sử dụng từ, đặt trong học tập.
+ Ngọc Lặc là trung tâm của các
câu cho từng HS.
- Nhận xét, tuyên dương tinh thần học huyện miền núi.
của HS, khen HS đặt câu hay,sinh động. - HS lắng nghe.
HĐ nối tiếp : (2 phút) Củng cố dặn dò.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dị HS về nhà ơn lại bài và chuẩn
bị bài sau.
b. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy thực nghiệm:
- Sau mỗi giờ dạy thực nghiệm, tôi đã rút kinh nghiệm để các biện pháp
làm giàu vốn từ cho học sinh ngày một có tính khả thi hơn.
- Ngồi ra, tơi cịn dạy thực nghiệm nhằm làm giàu vốn từ cho các em ở
một số môn học: Tập đọc, Khoa học, Lịch sử, Địa lí và ở cả mơn Tốn ...

Biện pháp 5 : Kiểm tra, đánh giá sau một thời gian áp dụng các biện pháp.
- Sau khi áp dụng các biện pháp, tôi đã tổ chức cho học sinh lớp 4B của
tôi và lớp đối chứng (4A) làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện các
biện pháp làm giàu vốn từ.
Ví dụ: Đề kiểm tra sau khi áp dụng các biện pháp (20 phút)
Câu 1: Nối từ ở cột A tương ứng với nghĩa ở cột B
A
B
a) Tự hào
1- Tự cho mình là hơn người, tỏ ra coi thường người khác.
b) Tự kiêu
2- Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin.
c) Tự trọng
3- Lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có.
d) Tự ti
4- Tin vào bản thân mình.
e) Tự tin
5- Coi trọng và giữ gìn phẩm cách của mình.
Câu 2: Khoanh vào chữ cái đặt trước từ có tiếng trung (nghĩa một lịng một dạ)
a, trung du
b, trung thành
c, trung dũng
d, trung hậu
e, trung tướng
g, trung học

15


Câu 3: Chọn tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để có từ thuộc chủ điểm Măng

mọc thẳng
:.......... thực
tự...........
............ kiên
............thật
............nghĩa.
tơn ..............
Câu 4: Đặt câu với các từ đã được khoanh tròn chữ cái đặt trước ở bài 2.
Kết quả bài làn của 2 lớp dùng để đối chứng sau khi áp dụng.
Bài làm học sinh lớp 4A

16


Bài làm học sinh lớp 4B

17


18


- Học sinh làm bài xong, tôi đã chấm bài và so sánh kết quả. Tôi nhận
thấy, ở lớp 4B, chất lượng bài làm được nâng lên rõ rệt so với lớp đối chứng 4A.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài vào q trình dạy học, tơi
nhận thấy rằng, chất lượng của mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và
câu nói riêng của học sinh lớp 4B được nâng lên rõ rệt. Trong từng tiết dạy, học sinh
đã có hứng thú học, vốn từ của các em ngày một giàu có hơn. Bài Tập làm văn và
cách diễn đạt của học sinh đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Đặc biệt tình

trạng bí từ ở các em đã và đang được xoá bỏ dần. Các em đã tự tin mạnh dạn hơn
trong phát biểu ý kiến và trong giao tiếp hằng ngày. Quan trọng hơn là ý thức làm
giàu vốn từ và sử dụng vốn từ ở các em ngày càng tiến triển.
- Cụ thể kết quả thi giữa học kì II năm học 2018 - 2019, chất lượng môn
Tiếng Việt của lớp 4B và lớp 4A (lớp đối chứng) như sau:
* Lớp 4B
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
35 em
22 em = 62,8 % 13 em = 37,2 %
0
* Lớp đối chứng (lớp 4A)
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
35 em
9 em = 25,7 %
25 em = 71,5 %
1 em = 2,8 %
- Từ kết quả đạt được như trên, tôi nhận thấy dù thời gian nghiên cứu và
áp dụng đề tài vào thực tế chưa nhiều nhưng kết quả môn Tiếng Việt của lớp tôi
dạy từng bước đã được nâng lên rõ rệt. Tình trạng bí từ ở học sinh đã được cải
thiện đáng kể. Điều đó đã giúp tơi có thể tự tin khẳng định rằng, nếu cứ áp dụng
đề tài này vào quá trình dạy học một cách kiên trì, thường xun thì chất lượng
phân mơn Luyện từ và câu nói riêng, mơn Tiếng Việt nói chung của lớp 4B sẽ
đạt được mục tiêu, yêu cầu về kiến thức kỹ năng đã đề ra.
3. Kết luận, kiến nghị.

3.1. Kết luận:
- Để đạt được những kết quả như trên, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
sau:
- GV cần xác định rõ vị trí, tầm quan trọng của việc làm giàu vốn từ cho
học sinh Tiểu học.
- Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ khi nào, nhất là trong giảng dạy cần
phải chú ý cách phát ngơn của mình sao cho chính xác, chuẩn mực và nghe
người khác phát ngơn để học tập, đặc biệt cần suy ngẫm, chọn lựa cho lời nói
của mình trước học sinh, trước mọi người.
- Ln luôn học hỏi đồng nghiệp, tham khảo thêm sách báo để thay đổi,
lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức tổ chức trong dạy học sao cho phù
hợp, kết hợp các phương pháp đã chọn thật thành thạo để giờ dạy thành cơng.
- Ngồi ra GV cịn phải thường xuyên quan tâm đến mọi đối tượng học
sinh trong lớp để có biện pháp giảng dạy phù hợp.
- Cần đặc biệt chú ý tìm hiểu, khai thác vốn sống, vốn từ ngữ có sẵn trong
mỗi học sinh để giúp các em vận dụng vào bài học và ngược lại, cần khuyến

19


khích học sinh vận dụng vốn từ đã học vào giao tiếp hằng ngày để vốn từ của
các em trở thành vốn từ sống.
3.2 Kiến nghị:
- Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Thị Trấn
nói chung và chất lượng phân mơn Luyện từ và câu nói riêng, tơi kính mong các
cấp lãnh đạo tham mưu với chính quyền địa phương thực hiện tốt hơn nữa
phong trào Xã hội hoá giáo dục để tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất cho nhà
trường: đủ phòng chức năng với đủ đồ dùng dạy học, đủ phòng học, có điều kiện
để tổ chức dạy học 2 buổi / ngày cho tất cả các khối lớp nhằm từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục, tiến tới phấn đấu đủ tiêu chuẩn để trường Tiểu học Thị

Trấn Ngọc Lặc đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2.
- Trên đây là một vài kinh nghiệm về “Làm giàu vốn từ cho học sinh lớp
4 thông qua phân môn Luyện từ và câu” mà tơi đã rút ra được trong q trình
dạy học, chắc chắn đây không phải là những kinh nghiệm khả quan nhất. Vì vậy,
rất mong các cấp lãnh đạo trong ngành và bạn bè đồng nghiệp đọc và cùng trao
đổi, để chúng ta đi đến một mục đích chung nhất đó là thực hiện tốt sự nghiệp
“ Trồng Người ” mà Đảng và nhân dân giao cho.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Thị Trấn , ngày 10 tháng 4 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Nguyễn Thị Tươi

Môc lôc

20


Nội dung

Trang

TT

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3.. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.3. Các biện pháp thực hiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

3

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1
2
2
2

3
3
8

17

18
18

*TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK và SGV môn Tiếng Việt lớp 4.

21


2. Từ điển Tiếng Việt trường Tiểu học.
3. Phương pháp dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học.
4, Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học (Lớp 4).
5. Hưỡng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học.

22


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANMH HÓA

TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO HỌC SINH
LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tươi
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Tiếng Việt

NGỌC LẶC, NĂM 2019

23



×