Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp liên môn trong dạy học chương quang học môn vật lý 7 ở trường THCS nga thanh nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT NGA SƠN
MỤC LỤC

STT
I

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU

TRANG
1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

II



III

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2-3

2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

3-4

3. Các giải
pháp đã sửTÍCH
dụng để
giải quyết
vấnMƠN
đề
KINH
NGHIỆM
HỢP
LIÊN
TRONG
3.1
Hướng

dẫn
học
sinh
chuẩn
bị
chu
đáo
cho
một
tiết
dạyLÍ
học
DẠY HỌC CHƯƠNG QUANG HỌC – VẬT
7
TRƯỜNG THCS NGA THANH, NGA SƠN
tícỞ
hợp.

4 - 16
4

3.2 Giáo viên chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy học tích hợp.

5

3.3 Dạy học tích hợp trong các bài cụ thể.

6

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


17

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17

Người thực hiện: Mai Thị Liên
2. Kiến nghị Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thanh
SKKN thuộc môn: Vật Lí

17

1. Kết luận

THANH HỐ NĂM 2019

18


I. MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thơng và trong chương trình
xây dựng mơn học của nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy
học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ phát triển

các năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý
nghĩa hơn với học sinh so với việc học các môn học, các mặt giáo dục được thực
hiện riêng lẻ.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng
lực của người học, giúp đào tạo ra những người có đầy đủ phẩm chất và năng
lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là
nguyên tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt
Nam hiện nay việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp q trình tích hợp có thể
đem lại những hiệu quả cụ thể đối với từng phân mơn trong nhà trường phổ
thơng.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng
lực giải quyết các tình huống thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực
tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức
tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học, như tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, hải đảo; giáo dục
sử dụng tiết kiệm năng lượng,….
Trong số các môn học ở trường THCS, mơn vật lí là một trong những
mơn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản
về thế giới tự nhiên và môi trường xung quanh. Là giáo viên dạy bộ mơn vật lí,
tơi ln trăn trở làm thế nào để vừa dạy học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản của
bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về các môn học khác cho học sinh.
Trên cơ sở tìm tịi những tư liệu, thu thập thơng tin, đặc biệt là nắm bắt về
phương pháp dạy học tích hợp nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh, tơi quyết định viết sáng kiến “Kinh nghiệm tích hợp
liên môn trong dạy học chương quang học - Vật lí 7 ở trường THCS Nga
Thanh, Nga Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến cách học vật lý

và thực hành vật lý trong nhà trường làm nảy sinh tâm lí khơng thích học vật lý và
lúng túng trong các tiết học có thí nghiệm. Để góp phần khắc phục hạn chế đó
trong phạm vi đề tài này, tơi khơng có tham vọng lớn chỉ mong rằng qua các tiết
có sử dụng tích hợp kiến thức liên mơn với các mơn học như: Ngữ Văn, Lịch sử,
Sinh học, Địa lí, GDCD, ... như vậy học sinh thêm yêu thích học Vật lý, kết quả
học tập của học sinh được nâng cao hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu


- Chương trình vật lý lớp 7 phần quang học
- Các em học sinh khối 7 trường THCS Nga Thanh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phươngpháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra thực tiễn
- Phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Ngành Giáo dục và
Đào tạo về tích hợp.
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” đã xác định rõ một trong những mục tiêu của giáo dục phổ
thơng là: “Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện
đại, tinh gọn, đảm bảo chất lượng, tích hợp cao ở các lớp dưới…”.
Dự thảo khung chương trình giáo dục phổ thơng mới (dự kiến áp dụng
vào năm 2018) do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, dạy học sẽ theo hướng tích
hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Như vậy,
nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng có hiệu quả các bài dạy học theo hướng tích
hợp ở thời điểm hiện nay chính là bước “dọn đường” có ý nghĩa thực tiễn để rút
kinh nghiệm và tiến hành tốt hơn trong thực tế khi bắt đầu thực hiện chương

trình tích hợp do Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn.
1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp.
Theo từ điển tiếng Việt, tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức,
hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thơng qua
đó hình thành những kiến thức kĩ năng mới; phát triển được các năng lực cần
thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc
sống. Bàn đến tích hợp là bàn đến vấn đề nội dung chứ không phải là phương
pháp dạy học, người tổ chức phải vận dụng được các phương pháp dạy học tối
ưu để có thể chuyển tải hết các nội dung cần thiết.
Tích hợp có thể được vận dụng ở nhiều mơn học, nhiều nội dung trong
một môn học và lồng ghép các nội dung cần thiết vào một mơn học. Tích hợp có
thể tiến hành ở các cấp độ khác nhau: tích hợp tồn phần, tích hợp bộ phận, tích
hợp liên hệ.
* Mục tiêu của dạy học tích hợp liên mơn:
Làm cho q trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng.
Giúp cho học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự
tính được những điều cần thiết cho học sinh.


Quan tân đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học sinh
hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp học sinh xác định mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
* Đặc điểm của dạy học tích hợp liên mơn:
Lấy học sinh làm trung tâm.
Định hướng, phân hóa năng lực cho học sinh.

Dạy và học các năng lực thực tiễn.
Dạy học tích hợp liên mơn giúp học sinh trở thành người học tích cực,
người cơng dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính
tích hợp trong thực tiễn cuộc sống.
1.3. Đặc trưng mơn Vật lí
Vật lí là mơn khoa học ứng dụng, thực nghiệm; là môn khoa học của các
hiện tượng tự nhiên. Kiến thức của mơn vật lí gắn liền với các yếu tố tự nhiên,
xã hội,.…Trong dạy học mơn vật lí có thể tích hợp giáo dục với nội dung như:
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn năng lượng, giáo dục kĩ
năng sống…. đặc biệt là những vấn đề mang tính thời sự như: Sự biến đổi khí
hậu tồn cầu, sự ơ nhiễm mơi trường, sự cạn kiệt tài ngun,…Trong chương
trình vật lí ở trường THCS, học sinh dễ dàng sử dụng kiến thức ở nhiều môn học
liên quan để giải quyết một số vấn đề như: Tích hợp kiến thức mơn tốn để hình
thành kĩ năng tính tốn, xử lí số liệu; mơn Lịch sử giúp học sinh hiểu biết về các
nhà vật lí lỗi lạc, q trình phát triển cơng nghệ kĩ thuật; mơn Địa lí để hiểu về
các vấn đề địa hình, khí hậu giúp học sinh dễ dàng biết được điều kiện thích hợp
để thực hiện các dự án mang tính thực tế; mơn Văn học để hiểu văn bản một
cách chính xác và viết cho đúng ngữ pháp; mơn Tin học để mơ hình hóa các q
trình biến đổi vật lí, các thí nghiệm ảo; mơn Giáo dục cơng dân giúp rèn luyện
tính trung thực, ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,….
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thuận lợi:
* Về phía giáo vên:
Được đào tạo đúng chuyên mơn, có bằng chun mơn trên chuẩn, u
nghề, ln tâm huyết, ham tìm tịi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Được ban giám hiệu, tổ bộ môn quan tâm, hỗ trợ.
Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có cơ hội tốt để triển
khai dạy học tích hợp.
* Về phía học sinh:

Nhiều em yêu thích mơn học
Đa phần các em chăm ngoan, nghe lời Thầy Cơ giáo.
2.2. Khó khăn:
* Về phía giáo viên:
Giáo viên chủ yếu được đào tạo đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lí
luận về dạy học tích hợp liên mơn một cách chính thống, khoa học nên khi thực
hiện thì phần lớn là do giáo viên tự mày mị, tự tìm hiểu nên khơng tránh khỏi


việc hiểu biết chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức
tổ chức dạy học tích hợp liên mơn.
* Về phía học sinh:
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy có thể vì nhiều lí do khác nhau mà
phần lớn các em vẫn theo xu hướng học thụ động; các em khơng tích cực, khơng
chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến thức môn học trong các giờ
học; các em vẫn đang theo xu hướng học lệch nên khơng tích cực tự giác trong
việc chuẩn bị các giờ học tích hợp liên môn hoặc không thể sử dụng kiến thức
của môn học liên quan như một công cụ để khai thác kiến thức mới ở mơn học
vật lí.
Vì lí do đó mà chất lượng học tập bộ mơn cịn thấp. Cụ thể qua bài khảo sát
sau khi học xong chương quang học của năm học 2017-2018 như sau :
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

TB


Yếu

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A
31
1
3,2
4
12,9
15
48,39
11
35,51
7B
30
0
0
3
10
15
50
12

40
Tổng
61
1
1,6
7
11,5
30
49,18
23
37,72
Từ kết quả khảo sát trên tơi nhận thấy rằng, có lẽ do học sinh chưa hứng
thú với môn học nên chất lượng học tập của các em còn rất thấp.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị chu đáo cho một tiết dạy học tíc hợp.
Đây là khâu đầu tiên, khá quan trọng nhưng thường không được cả giáo
viên và học sinh chú ý, nhất là khi tiết học đó khơng phải là tiết học tích hợp.
Học sinh thường có thói quen chỉ học thuộc lòng bài cũ, việc chuẩn bị bài mới bị
xem nhẹ nếu khơng muốn nói là bỏ qua. Do vậy, để chuẩn bị cho tiết dạy học
thành công, giáo viên phải có yêu cầu cụ thể để đạt được sự chuẩn bị bài chu
đáo của học sinh.
3.1.1 Yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
Đây là yêu cầu tối thiểu cho sự chuẩn bị bài mới ở bất kỳ môn học nào.
Trong tiết dạy học có tích hợp u cầu này càng trở nên cấp thiết, tạo cho học
sinh có thói quen chuẩn bị trước để huy động những kiến thức, kĩ năng có liên
quan từ đó tiếp thu tốt nhất bài học và những nội dung tích hợp.
3.1.2. Yêu cầu học sinh tìm hiểu những kiến thức thực tế có liên quan đến
chủ đề tích hợp trong bài học.
Các tiết dạy có tích hợp bao giờ cũng liên qua đến những vấn đề trong
thực tế mà giáo viên cần giáo dục cho học sinh, việc tìm hiểu trước các vấn đề

liên quan giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn, tiết học sinh động hơn.
Ví dụ: Trong bài có tích hợp bảo vệ nguồn nước trong sạch, giáo viên yêu cầu học
sinh tìm hiểu về tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở các sông, ao, hồ của xã Nga Thanh
(cung cấp địa điểm cụ thể), nêu nguyên nhân và biện pháp khắc phục.


Trong bài có tích hợp bảo vệ sức khỏe đơi mắt, giáo viên yêu cầu học sinh
tìm hiểu thực trạng học sinh bị cận thị của trường THCS Nga Thanh (có số liệu
cụ thể) và chỉ ra nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng đó.
3.2. Giáo viên chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy học tích hợp.
3.2.1. Lựa chọn chủ đề tích hợp
Giáo viên nghiên cứu kĩ mục tiêu của bài học, xem xét kiến thức cần nắm của
học sinh để lựa chọn chủ đề tích hợp phù hợp với kiến thức trong bài. Ví dụ như
kiến thức trong bài có thể tích hợp ý thức bảo vệ mơi trường, tiết kiệm điện
năng, an tồn giao thơng hay bảo vệ sức khỏe …
3.2.2. Lựa chọn địa chỉ tích hợp:
Trong bài dạy, có những bài phần kiến thức của cả bài được dùng đề tích hợp
nhưng cũng có khá nhiều bài chỉ có một phần kiến thức của bài được sử dụng.
Do đó, giáo viên cần lựa chọn những phần kiến thức phù hợp với chủ đề tích
hợp mà mình lựa chọn cho bài dạy.
3.2.3. Lựa chọn các môn học liên quan đến chủ đề tích hợp
Giáo viên xét xem chủ đề mình lựa chọn có liên quan đến mơn học nào để tìm
hiểu thêm về mơn học đó trong phạm vi kiến thức mình tích hợp qua sách vở và
đồng nghiệp.
3.2.4. Sưu tầm các hình ảnh, video có liên quan đến chủ đề tíc hợp
Giáo viên sưu tầm các hình ảnh, video có liên quan đến chủ đề tíc hợp để sử
dụng trong tiết học, nhằm làm cho tiết học thêm trực quan, sinh động, gây hứng
thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng giờ học.
3.2.5. Phương pháp tích hợp:
Sử dụng phương pháp nêu vấn đề

- Giáo viên đưa ra vấn đề cần giải quyết
- Tổ chức cho học sinh sử dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề
- Sử dụng hình ảnh, video minh họa.
3.3. Dạy học tích hợp trong các bài cụ thể.
Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, giáo dục cơng dân, địa lí rèn luyện ý
thức bảo vệ sức khỏe đôi mắt và tiết kiệm điện năng cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Nhìn thấy một vật.
Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
Sử dụng kiến thức liên mơn
- Mơn vật lí:
+ Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta
+ Phân biệt được ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.
- Mơn Địa lí: Nắm được mật độ dân số và kiến trúc ở thành phố.
- Môn Giáo dục công dân: Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe đôi mắt và tiết
kiệm điện năng cho học sinh.
Phương pháp tích hợp
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm (Hình 1.2a - SGK VL7) để hình
thành kiến thức khi nào ta nhìn thấy một vật.


GV: Như vậy các em thấy rằng khi nhìn thấy bất cứ vật gì đều có ánh
sáng truyền vào mắt. Vì lí do đó mà dẫn đến nhiều tật ở mắt trong đó chủ yếu là
tật cận thị. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh ở thành phố bị cận thị nhiều
hơn ở nơng thơn, trong đó có một ngun nhân chủ yếu. Theo em đó là ngun
nhân gì?
HS: Ở thành phố, do đất hẹp người đơng nên có rất nhiều nhà cao tầng
che chắn ánh sáng Mặt Trời (ánh sáng tự nhiên). Đa số, các học sinh thường
phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) nên
mắt thường dễ bị cận. Cịn các em học sinh ở nơng thơn học tập, làm việc và vui

chơi chủ yếu dưới ánh sáng tự nhiên, chính vì thế ít bị cận hơn.

Nhà cao tầng ở thành phố che khuất ánh sáng mặt trời

GV: Để khắc phục tình trạng cận thị thì các học sinh ở thành phố cần phải
Tình trạng cận thị của học sinh ở mức báo động
làm gì?


HS: Các học sinh ở thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui
chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên sẽ giảm bớt tình trạng bị
cận.
GV: Hiện nay, ở trường THCS Nga Thanh chúng ta tình trạng các bạn bị
cận thị như thế nào?
HS: Ngày càng nhiều các bạn bị cận thị (Đưa ra các số liệu cụ thể đã tìm
hiểu trước theo yêu cầu của giáo viên)
GV: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng đó? Các em sẽ làm gì để giảm
tình trạng cận thị ngày càng nhiều trong trường học?
HS: Thảo luận đưa ra các phương án.
GV nhấn mạnh: Các em phải hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các thiết bị
điện tử vì ánh sáng từ các thiết bị đó sẽ truyền thẳng vào mắt ta.Thường xuyên
tham gia các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể ngoài trời. Khi học tập phải
đảm bảo đủ ánh sáng, hạn chế học tập, vui chơi dưới ánh sáng nhân tạo vừa
giúp tiết kiệm điện năng vừa để giảm bớt tình trạng cận thị.
Bài 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, Giáo dục công dân rèn luyện kĩ
năng xếp hàng ngay ngắn trong các buổi sinh hoạt tập thể; Kĩ năng bảo vệ thân
thể; Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống xanh sạch đẹp.
Địa chỉ tích hợp: Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong mơi trường trong
suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Định luật truyền thẳng ánh sáng.
- Kĩ năng sống: Kĩ năng xác định độ sâu của nước khi đi bơi.
- Môn Giáo dục công dân: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống xanh
sạch đẹp.
Phương pháp tích hợp:
GV: Hướng dẫn nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm hình 2.1; 2.2 để hình
thành định luật truyền thẳng ánh sáng.
GV: Để xếp hàng thật thẳng các em làm như thế nào?
HS: Em nhìn vào gáy bạn phía trước mình mà khơng nhìn thấy các bạn ở
phía trên.
GV: Tại sao làm như thế lại thẳng hàng?
HS: Vì ánh sáng từ bạn phía trên đến mắt em đi theo đường thẳng nên bị
bạn ngay trước em che khuất.
GV nhấn mạnh: Trong giờ tập thể dục giữa giờ hoặc trong các buổi sinh
hoạt tập thể, các em vận dụng phần kiến thức này để xếp hàng cho ngay ngắn,
tránh hiện tượng ồn ào, lộn xộn.


Học sinh tường THCS Nga Thanh chào cờ trong buổi lễ khai giảng
GV: Ánh sáng từ một vật đặt dưới nước truyền đến mắt có đi theo đường
thẳng khơng? Vì sao?
HS: Ánh sáng khơng đi theo đường thẳng vì truyền qua hai môi trường
khác nhau tức là môi trường không đồng tính.
GV nhấn mạnh: Vì lí do đó mà khi các em nhìn các vật dưới nước sẽ
khơng nhìn thấy vật mà nhìn thấy ảnh của vật, ảnh này bao giờ cũng ở vị trí gần
mặt nước hơn so với vị trí thực. Do đó, trước khi bơi các em khơng được dùng
mắt để ước lượng độ sâu vì đáy mà các em nhìn thấy ở vị trí gần mặt nước hơn
so với vị trí thật của nó. Vào mùa hè các em nên tham gia các khóa học bơi để
biết bơi và có các kĩ năng xử lí tình huống xảy ra, nếu muốn đi bơi phải đi cùng

người lớn và hết sức cẩn thận khi bơi.
GV: Trong môi trường nhiều khói bụi, ánh sáng mặt trời truyền xuống trái
đất có đi theo đường thẳng khơng? Tại sao?
HS: Khi đó ánh sáng khơng đi theo đường thẳng vì mơi trường khơng
trong suốt.
GV nhấn mạnh: Trong mơi trường nhiều khói bụi, ánh sáng mặt trời
truyền xuống không đi theo đường thẳng nên dễ gây ra hiện tượng ảo giác rất
nguy hiểm. Các em phải có trách nhiệm giữ gìn mơi trường sống trong sạch
tuyên truyền đến mọi người ý thức giữ gìn mơi trường xanh sạch đẹp.


Nhìn bằng mắt thấy đáy hồ cạn hơn độ sâu thực tế của nó
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, sinh học, địa lí, giáo dục cơng dân
rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp; Sử dụng
tiết kiệm năng lượng; Tình u q hương đất nước.
Địa chỉ tích hợp: Phần I: Bóng tối - Bóng nửa tối:
- Bóng tối nằm phía sau vật cản, khơng nhận được ánh sáng từ nguồn sáng
truyền tới.
- Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của
nguồn sáng truyền tới.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Khái niệm bóng tối, bóng nửa tối.
- Mơn Sinh học: Kiến thức về sự quang hợp của cây.
- Môn Địa lí: Nắm được mật độ dân số và kiến trúc ở thành phố.
- Môn Giáo dục công dân: Rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi
trường sống xanh, sạch, đẹp; Sử dụng tiết kiệm năng lượng; Tình yêu quê hương
đất nước. Phương pháp tích hợp
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hình 3.1 và hình 3.2 – SGK để
hình thành kiến thức về bóng tối và bóng nửa tối cho học sinh.

? Tại sao khi trời nắng, ở dưới bóng cây lại thấy mát mẻ dễ chịu?
HS: Vì khi ban ngày cây quang hợp nhả ra khí oxi, đồng thời tán lá cây đã
che ánh sáng mặt trời chiếu xuống làm cho vùng bên dưới chỉ nhận được một
phần ánh sáng mặt trời, tạo nên một vùng bóng nửa tối.
GV: Ở trường THCS Nga Thanh chúng ta, các em sẽ làm gì để có một sân
trường rợp bóng mát?


HS: Chúng em sẽ trồng cây vào mỗi mùa xuân, hưởng ứng tết trồng cây
nhớ ơn Bác Hồ. Thường xuyên chăm sóc, bảo vệ để cây xanh tốt.
GV nhấn mạnh: Các em cần phải trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh để
môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh, sạch, đẹp.

Bóng mát sân trường THCS Nga Thanh
GV: Tại sao ở thành phố phải sử dụng nhiều ánh sáng nhân tạo?
HS: Vì ở thành phố đất chật, người đơng, nhiều nhà cao tầng là vật cản
nên dưới mặt đất nhận được ít ánh sáng mặt trời.
GV: Theo các em ta nên làm gì để giảm mật độ dân số ở thành phố?
HS: Mọi người không nên tập trung hết ra thành phố để ở và làm việc.
GV nhấn mạnh: Các em sau khi học tập xong hãy về quê hương lập
nghiệp để xây dựng quê hương giàu đẹp lại giảm tải được mật độ dân số lớn
cho thành phố.

Hình ảnh anh kĩ sư về quê lập nghiệp


GV: Vì sao ở các thành phố thường bị ơ nhiễm ánh sáng?
HS: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng, do có quá nhiều loại
nguồn sáng nhân tạo và cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng có gây tác hại gì cho con người?

HS: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Luôn bị
mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an tồn giao thông và
sinh hoạt.

GV: Làm thế nào để giảm
thiểu ánh
đô thị?phố
Ơ nhiễm
ánhsáng
sángnơi
ở thành
HS: Để giảm thiểu ánh sáng đơ thị cần phải:
- Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
- Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
- Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi
cần thiết.
- Lắp các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
GV nhấn mạnh: Để đảm bảo đủ ánh sáng khơng có bóng tối, khơng gây ra ô
nhiễm ánh sáng ta nên sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu, tắt đèn khi không cần
thiết.
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, giáo dục cơng dân giáo dục ý thức
giữ gìn nguồn nước trong sạch cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần I: Gương phẳng
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
Sử dụng kiến thức liên môn:
- Môn vật lí: Nhận biết gương phẳng
- Mơn Giáo dục cơng dân: Giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước trong sạch
cho học sinh.
Phương pháp tích hợp

GV: Hình thành kiến thức về tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng.
Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về gương phẳng trong thực tế.


? Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ có vai trị như thế nào
đối với cuộc sống của con người?
HS: Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ là những chiếc
gương phẳng tự nhiên tuyệt đẹp để tôn lên vẻ đẹp cho quê hương và góp phần
quan trọng vào việc điều hịa khí hậu tạo ra môi trường sống trong lành cho con
người.
GV: Giới thiệu hình ảnh dịng sơng đang ơ nhiễm nặng.

Dịng sông bị ô nhiễm bởi rác thải
? Vậy các em cần phải làm gì để giữ cho dịng sơng nơi em ở trong xanh
và sạch?
HS: Dịng sơng ở địa phương em đang ở tình trạng ơ nhiễm. Vì vậy, bản
thân em và người thân trong gia đình khơng nên vứt rác thải xuống sông, và
tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn dịng sơng trong sạch.
GV nhấn mạnh: Để giữ cho mặt nước trong sạch, mỗi học sinh nên tuyên
truyền cho người thân và mọi người xung quanh không vứt rác thải bừa bãi
xuống sông.
Bài 7: GƯƠNG CẦU LỒI
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, giáo dục cơng dân giáo dục cho học
sinh về an tồn giao thơng.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi: Vùng nhìn thấy
của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích
thước.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: So sánh vùng nhìn thấy của gương câu lồi với vùng nhìn
thấy của gương phẳng có cùng kích thước.

- Môn Giáo dục công dân: Giáo dục cho học sinh về an tồn giao thơng.


Phương pháp tích hợp:
GV: - Hình thành kiến thức đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi gương cầu
lồi. So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lồi với vùng nhìn thấy của gương
phẳng có cùng kích thước.
- Hướng dẫn học sinh trả lời câu C3, C4 phần vận dụng.
GV: Ở gần trường THCS Nga Thanh chúng ta có khúc cua nào dễ gây tai
nạn giao thông?
HS: Ở ngã tư ủy ban nhân nhân xã.

Ngã rẽ tại ủy ban nhân dân xã Nga Thanh
GV: Thực tế đã xảy ra tai nạn ở vị trí đó do người tham gia giao thông không
quan sát kỹ trước khi rẽ. Các em sẽ làm gì để tránh được tình trạng mất an tồn
giao thơng ở địa phương mình?
HS: Thảo luận
GV nhấn mạnh: Khi tham gia giao thông các em cần thực hiện đúng luật
lệ giao thơng. Khơng phóng nhanh, vượt ẩu. Khi sang đường rẽ cần phải quan
sát thật kĩ, vào lối rẽ hay khúc cua thì quan sát vào gương cầu lồi đặt ở góc
khúc cua xem có chướng ngại vật khơng, nếu khơng có gương cầu lồi phải hết
sức thận trọng khi vào lối rẽ.


Đặt gương cầu lồi ở các ngã rẽ
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
Chủ đề tích hợp: Sử dụng kiến thức vật lí, địa lí, giáo dục cơng dân, lịch sử để
giáo dục ý thức sử dụng nguồn năng tự nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng cho học sinh.
Địa chỉ tích hợp: Phần II: Sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm.

Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một
chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm ở trước gương.
Sử dụng kiến thức liên mơn:
- Mơn Vật lí: Kiến thức về sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm.
- Môn Lịch sử: Câu chuyện về nhà bác học Hy Lạp Acsimet đã dùng
những gương phẳng nhỏ sắp xếp thành một gương cầu lõm lớn tập trung ánh
sáng mặt trời để đốt cháy chiến thuyền qn giặc.
- Mơn Địa lí: Tìm hiểu về đặc điểm khí hậu vùng miền ở nước ta.
- Môn Giáo dục công dân: Giáo dục ý thức sử dụng nguồn năng tự nhên,
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng
lượng cho học sinh.
Phương pháp tích hợp
GV: - Hướng dẫn nhóm học sinh làm thí nghiệm (Hình 8.2- SGK VL7).
- Làm thí nghiệm hình 8.2 cho học sinh quan sát để rút ra kết luận:
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một chùm tia
phản xạ hội tụ vào một điểm trước gương.
GV: - Giới thiệu do Mặt Trời ở rất xa Trái Đất nên chùm sáng từ Mặt Trời
truyền đến Trái Đất xem như chùm sáng song song.
- Hướng dẫn học sinh trả lời C4.
GV: Ánh sáng của Mặt Trời có vai trị như thế nào đối với cuộc sống con
người?


HS: Ánh sáng của Mặt Trời có một vai trị rất quan trọng cho sự sống trên
Trái Đất, và là một nguồn năng lượng tự nhiên.
GV: Sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì khơng?
HS: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm
giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài
nguyên đồng thời bảo vệ được mơi trường.
GV: Nếu có gương cầu lõm, người ta sẽ sử dụng năng lượng mặt trời vào

việc gì?
HS: Dùng nung nóng vật hoặc dùng để đun nấu.
GV: Năm 212 trước Cơng ngun, đồn thuyền La Mã đang vây thành
Syracuse (Hy Lạp). Nhà bác học Hy Lạp Acsimet đã dùng những gương
phẳng nhỏ sắp xếp thành một gương cầu lõm lớn tập trung ánh sáng mặt trời
để đốt cháy chiến thuyền quân giặc. Em hãy giải thích tại sao nhà bác học
Acsimet lại có thể dùng gương cầu lõm để đốt cháy chiến thuyền của giặc?

Dùng gương cầu lõm hứng ánh sáng mặt trời đốt cháy chiến thuyền giặc
HS: Gương cầu lõm biến chùm tia sáng song song từ mặt trời chiếu đến
thành chùm tia phản xạ hội tụ tại chiến thuyền của giặc.
GV: Ở Việt Nam chúng ta, vùng nào có thể dùng gương cầu lõm vào
việc đun nấu? Tại sao?
HS: - Ở Việt Nam, vùng duyên hải Miền Trung vì thường xảy ra hạn
hán kéo dài, lũ lụt thường xuyên. Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn
tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm để đun nấu giúp cho những
người dân ở vùng ngập nước, lũ lụt dài ngày hay ngư dân đi biển dài ngày
không thể dùng bếp đun củi và điện năng có thể khơng có để sử dụng.
- Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều đảo (Lý Sơn, Phú Quý)
và quần đảo (Trường Sa, Hoàng Sa) quanh năm thiếu nước ngọt. Sử dụng
gương cầu lõm hứng ánh sáng mặt trời tạo thành nguồn nhiệt để làm bay hơi
nước biến thành nước ngọt.


GV nhấn mạnh: Việc sử dụng nguồn năng lượng mặt trời là một yêu cầu
cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ
tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường.

Dùng gương cầu lõm để đun nấu


Dùng gương cầu lõm làm bay hơi nước mặn thành nước ngọt


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về việc học mơn Vật lý có sự kết
hợp việc thực hiện đề tài, giảng dạy tích hợp kiến thức mơn Vật lý với các bộ
môn Ngữ văn, Mĩ thuật, Sinh học, Lịch sử, GDCD,… ở trường THCS Nga
Thanh, tôi thấy chất lượng học vật lý của các em có tiến bộ rõ rệt. Giờ đây
khơng khí học tập của lớp đã sôi nổi, hào hứng. Môn Vật lý đã trở thành mơn
học bổ ích và lý thú đối với các em. Đồng thời cũng giúp cho các em có hứng
thú với các môn học khác nữa.
Tôi đã tổ chức khảo sát và được biết:
Số em thích học vật lý là: 57 em, tỷ lệ: 81,43%
Số cảm thấy bình thường là : 13 em, tỷ lệ: 18,57%
Khơng có em nào khơng thích học vât lý. Các em khơng cịn có tâm lí sợ và ngại
học vật lý
Kết quả bài kiểm tra cuối chương quang học năm học 2018-2019 là:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
7A
35
9
25,71 13 37,14 12 34,29
1
2,86
7B
35
8
22,86 13 37,14 13 37,14
1
2,86
Tổng
70
17 24,29 26 37,14 25 35,71
2
2,86
Từ kết quả khảo sát trên ta thấy, sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy tỷ lệ học
sinh u thích mơn học khá cao, nhờ đó mà kết quả học tập của các em được
nâng lên đáng kể.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung
và trong dạy học Vật lý nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả địi
hỏi sự nỗ lực ở cả thấy và trò. Và việc thực hiện nó khơng phải bài nào, khơng
phải phần nào cũng thực hiện được.
Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của tôi, để khắc phục tình trạng dạy - học
Vật lý như hiện nay, không chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách

suy nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của mơn Vật lý trong việc đào tạo
con người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học môn Vật lý hiện nay
không phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong
việc học tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học
sinh không học bài, không chuẩn bị bài, không đọc sách giáo khoa, vậy thì kết
quả sẽ như thế nào? Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lý cũng
như chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.


4. Kiến nghị.
Để tiến tới việc dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, cần:
- Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về tích hợp mơn
học để dần tiến tới thực hiện tích hợp môn học theo hướng chung của nhiều
nước.
- Thiết kế lại nội dung chương trình - sách giáo khoa các mơn học theo
hướng tích hợp.
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được
yêu cầu học tập tích hợp.
- Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ
mục tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên
khi thực hiện chương trình tích hợp.
- Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong nhà trường, cách kiểm tra đánh
giá theo hướng tích hợp.
- Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp mơn
hoc.
- Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các
phương án khác nhau để có thể triển khai quan điểm tiếp cận tích hợp Việt Nam
Trên đây là những đề xuất của tơi trong việc tích hợp kiến thức liên môn
vào giảng dạy bộ môn Vật lý trong các nhà trường THCS. Đồng thời mạnh dạn
đưa ra một số nội dung giảng dạy ở một số bài trong chương quang học - Vật lý

7 đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THCS Nga Thanh trong năm học vừa
qua. Tôi hy vọng rằng những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào
góp phần giúp cho các nhà trường, các thầy cơ giáo có được những tham khảo
nhất định trong việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn Vật lý,
không chỉ ở môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Sinh học,… mà cịn ở các mơn
khác. Tơi rất mong các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tơi
hồn thiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nga Sơn,ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác

Mai Thị Liên


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lí 7 nhà xuất bản giáo dục năm 2017.
2. Sách giáo viên Vật lí 7 nhà xuất bản giáo dục năm 2017.
3. Sách giáo khoa Sinh học 6 nhà xuất bản giáo dục năm 2017.
4. Sách giáo khoa Địa lí 8, 9 nhà xuất bản giáo dục năm 2017.
5. Sách giáo khoa GDCD 6,7 nhà xuất bản giáo dục năm 2017.
6. Mạng Internet.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC

CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Liên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Nga
Sơn.
TT
Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD
cấp huyện/
tỉnh; Tỉnh…)
Hướng dẫn học sinh hoạt động theo
1.
Tỉnh
nhóm trong tiến trình thí nghiệm vật lí 7.
Để giáo viên vật lí hướng dẫn học sinh
Huyện
2.
tiến hành thí nghiệm thành cơng.
Để có tiết dạy thực hành “ Đo cường độ
dòng diện của đoạn mạch mắc nối tiếp”
3.
Huyện
mơn Vật lí lớp 7 trường THCS Nga Liên
đạt kết quả tốt.
Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS
4. Nga Thanh trả lời tốt các câu hỏi giải
Huyện
thích hiện tượng trong chương nhiệt học.
Nâng cao hiệu quả bài dạy mơn Vật lí

khối 7,8 ở trường THCS Nga Thanh từ
5.
Huyện
những đồ dùng học tập do học sinh tự
chuẩn bị ở nhà.
Hướng dẫn học sinh khá, giỏi lớp 8
trường THCS Nga Thanh giải bài toán
6.
Huyện
chuyển động bằng phương pháp sơ đồ
đoạn thẳng.

Thanh, huyện Nga
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2004-2005

C

2008-2009


C

2012-2013

B

2013-2014

B

2014-2015

B

2016-2017



×