Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài dân số và sự gia tăng dân số địa lí 10 phần đại lí dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.93 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại được quan tâm nghiên
cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Khoa học sư phạm nhấn
mạnh dạy tích hợp là dạy cách tìm tịi sáng tạo và cách vận dụng kiến thức vào các
tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ
năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích
hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến
thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để đảm bảo
cho HS có thể huy động có hiệu quả kiến thức và năng lực của mình giải quyết các
tình huống.
Việc thực hiện phương pháp tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát
triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có
ý nghĩa hơn so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Điều đó góp phần nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những người có phẩm
chất, năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống của hiện đại.
Bộ mơn Địa lý có vai trị quan trọng trong chương trình đào tạo từ xưa đến
nay. Trong những năm gần đây, chương trình giáo dục phổ thơng nói chung và giáo
dục Địa lý nói riêng đã chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang
chương trình định hướng năng lực. Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng
trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận
nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới,
năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống.  5
Trong chương trình Địa lý, một bộ phận Địa lý rất quan trọng được đưa vào
đầu chương trình THPT, đó chính là Địa lý đại cương. Học sinh tìm hiểu Địa đại
cương khơng chỉ hiểu được các khái niệm cơ bản trong địa lý, mà còn thu thập
được vốn hiểu biết về tự nhiên, kinh tế xã hội - văn hóa, phong tục tập quán trên
Thế giới và liên hệ với Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của Địa đại cương
– những nội dung chứa đựng những tư duy, những khái niệm trừu tượng,… là
những khó khăn lớn đối với người học nội dung địa lý này.
Từ thực tế này đòi hỏi giáo viên Địa lý cần lựa chọn phương pháp - phương


tiện..., những sáng tạo mới phù hợp với nội dung địa lý đại cương, nhằm tổ chức,
định hướng cho học sinh thu thập thông tin, chinh phục tri thức một cách hiệu quả.
1


Bài được giới thiệu trong chương trình Địa lý 10 – Dân số và sự gia tăng dân
số. Những nội dung trong bài khơng chỉ giúp HS có những kiến thức, những nhận
thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền, vận động mọi người thực
hiện tốt các biện pháp, chính sách dân số của quốc gia và địa phương mà mang ý
nghĩa thời sự.
Với những lí do trên, tơi đã chọn đề tài Dạy học theo chủ đề tích hợp liên
mơn bài “Dân số và sự gia tăng dân số” Địa lí 10 phần Đại lí dân cư
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn bài “Dân
số và sự gia tăng dân số” Địa lí 10 - phần Địa lí dân cư.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tôi nghiên cứu trong bài “Dân số và sự gia tăng dân số” Địa lí 10 phần Địa lí dân cư chương trình sách giáo khoa ban cơ bản
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn địa lí, lịch sử, sinh học , giáo
dục công dân dạy bài “Dân số và sự gia tăng dân số” Địa lí 10 - phần Địa lí dân
cư. Nhằm tạo hứng thú học cho học sinh trong giờ học, phát triển tư duy, năng lực
vận dụng kiến thức các môn học trong nhà trường của học sinh trong giải quyết các
tình huuống học tập cụ thể ở từng mơn học có liên quan .
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên
mơn trong dạy học Địa lí lớp 10.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn trong dạy học Địa lí
lớp 10.

- Vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn bài “Dân số và sự
gia tăng dân số” Địa lí 10 - phần Địa lí dân cư.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
2


- Phương pháp quan sát các tiết dự giờ thao giảng.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thiết khoa học
Nếu đề tài này được nghiên cứu thành công sẽ cho thấy hiệu qảu của việc dạy học
theo chủ đề tích hợp liên mơn trong dạy học Đại lý lớp 10, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập mơn địa lí ở nhà trường phổ thơng nói chung và
chương trình Địa lí lớp 10 nói riêng.
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận

3


PHẦN: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học
địa lí
1.1 Cơ sơ lí luận
1.1.1 Vị trí của mơn Địa lý trong nhà trường phổ thông:
Cùng với những bộ mơn khác, mơn Địa đã góp phần cung cấp cho HS một

khối lượng tri thức phong phú về tự nhiên, về kinh tế - xã hội và những kĩ năng kĩ
xảo. Như chúng ta đã biết, Địa lý là một mơn học có tính tổng hợp. Nó nghiên cứu
những vấn đề phức tạp về mặt không gian lãnh thổ, trong đó các yếu tố thành phần
gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau. Trong quá trình học tập Địa lý bồi
dưỡng cho HS một thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng
đắn.  7
Bên cạnh đó Địa lý cịn trang bị những kiến thức cơ bản cho học sinh thành
những công dân tương lai đất nước, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
1.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Địa lý trong nhà trường phổ thông:
Môn Địa lý trước hết là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó
nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Mơn Địa lý cịn là một mơn học thuộc nhóm cơng cụ. Điều đó nói lên
mối quan hệ giữa Địa lý và các môn khác. Học môn Địa lý sẽ có tác động tích cực
đến kết quả học tập các mơn khác và các mơn khác cũng góp phần giúp học tốt
mơn Địa lý. Cho nên tự nói cũng tốt lên yêu cầu tăng cường tính thực hành, gắn
với đời sống.  7
Xuất phát từ những căn cứ đó, chương trình đã nêu mục tiêu tổng qt của
mơn Địa lý: Mơn Địa lý có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của
trường trung học, đó là góp phần chuẩn bị hành trang cho những con người có trình
độ học vấn phổ thơng để họ có thể tiếp tục học lên bậc cao hơn. Đó là những người
biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành và năng
lực sử dụng kiến thức Địa lý trong đời sống. Đó cũng là những người có ham muốn
đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp và xây dựng Tổ quốc.  7
1.1.3 Phương pháp dạy học tích hợp:
Những năm học gần đây, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang tiếp tục nỗ
lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo ra những con người năng động,

4



sớm thích ứng với đời sống xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp Cơng nghiệp hố- hiện đại
hố đất nước. Trước tình hình đó, địi hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng đổi
mới, cải tiến nội dung và phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ
được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ
nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Mỗi giáo viên phải thực hiện
nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự
giác và sáng tạo của học sinh.  7
Đề cập đến mơn địa, trong lí luận dạy học những năm gần đây đã đề cao
phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp. Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc
các mơn học khác nhau có mối quan hệ gần gũi, mật thiết với nhau trong thực tiễn,
để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả
tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.  7
Việc thực hiện phương pháp tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát
triển năng lực học sinh, giúp HS giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc
học tập trở nên có ý nghĩa hơn so với việc các mơn học, các mặt giáo dục được
thực hiện riêng rẽ. Điều đó góp phần nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo
những người có phẩm chất, năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống của
hiện đại .
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng của việc dạy và học Địa lý:
Vài năm trở lại đây, việc dạy học môn Địa lý đang trở thành một vấn đề có
tầm quan trọng đặc biệt cần được xã hội quan tâm. Vì trên thực tế, đa số học sinh
hiện nay có những nhận thức lệch lạc, không chú ý đến môn Địa lý. Nhiều học sinh
hầu như không học địa, nhiều tiết dạy học địa trôi đi trong mệt mỏi, chán nản cho
cả thầy và trị. Trong khi đó, mơn địa lại có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
trang bị cho HS về những kiến thức khoa học và kiến thức thực tế, việc đổi mới
chương trình Địa lý THPT ln chú ý đào tạo tồn diện kĩ năng cho con người. Tơi
nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học địa của học sinh,
cụ thể là:

Học sinh thờ ơ với bộ môn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến
công tác giáo dục khơng khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với
việc học địa ở các trường phổ thông. Điều này xuất phát từ quan niệm thực dụng
5


của cả phụ huynh và học sinh đang phổ biến hiện nay: chỉ tập trung vào các môn
khoa học tự nhiên, coi môn Địa lý là môn học phụ.
Từ những nhận thức sai lầm về môn học nên các em có kết quả học khơng
cao đối với mơn học là tất yếu.
1.2.2 Nguyên nhân.
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ
học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp
trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được sự
ham học và đam mê của HS đối với môn Địa lý.
- Đối với học sinh:
+ Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, nên không chuẩn bị tốt
tâm thế cho giờ học Địa lý thậm trí giờ học địa lại suy nghĩ về tiết tiếp theo mơn
học khác.
+ Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi, chơi game, internet . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý
thức học bị lơi cuốn, sao nhãng việc học tập.
Đứng trước tình hình đó, đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy
học đang là một vấn đề được các cấp lãnh đạo, nhà trường và giáo viên quan tâm.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy
học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy học
hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng
giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học nhận thức được mối liên hệ hữu cơ

giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tình trạng tản mạn, rời rạc
trong kiến thức.  7
Tóm lại, để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu
phải đổi mới phương pháp giảng dạy mà dạy học theo hướng tích hợp là một
phương pháp tiêu biểu.
2. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn vận dụng qua bài “Dân số và sự gia
tăng dân số”
2.1. Vài nét về phương pháp dạy học tích hợp.

6


Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới và
ở Việt Nam trong những năm gần đây. 
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.  7
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.  7
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration”- một từ gốc Latin
(integer) - có nghĩa là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự
hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.  7
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong q trình dạy học là cần thiết. Dạy
học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới
thực hiện.
Dạy học tích hợp sẽ phát huy được tính tích cực chủ động và sáng tạo của
HS; buộc HS chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo SGK, theo hướng dẫn của

giáo viên.
Về phương pháp tích hợp trong mơn Địa lý: có thể có các phương pháp tích
hợp sau
- Tích hợp dọc: Tích hợp kiến thức từ các bài học Địa lý đã học ở các bài
học, cấp học trước.
- Tích hợp kiến thức liên mơn: Tích hợp kiến thức từ các môn học hoặc các
lĩnh vực khác như: Tốn học, Lịch sử, Sinh học, Giáo dục cơng dân, các lĩnh vực
văn hóa – kinh tế - xã hội - đạo đức- lối sống...
Có thể áp dụng phương pháp tích hợp trong các hoạt động cụ thể sau:
- Tích hợp thơng qua việc kiểm tra bài cũ.
- Tích hợp thơng qua việc giới thiệu bài mới.
- Tích hợp thơng qua câu hỏi tìm hiểu bài.
- Tích hợp thơng qua phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, thiết bị
cơng nghệ thơng tin.
- Tích hợp thơng qua nội dung từng phần hay tổng kết giờ học.
7


- Tích hợp thơng qua hệ thống bài tập (ở lớp cũng như ở nhà ).
- Tích hợp thơng qua hình thức kiểm tra.
- Tích hợp gắn với đời sống xã hội, rèn kỹ năng sớng cho HS.
Tóm lại, để việc dạy học theo hướng tích hợp trong mơn Địa lý đạt hiệu quả
tốt, thầy cô giáo trực tiếp đứng lớp phải nắm vững nguyên tắc tích hợp: bám sát
chuẩn kiến thức - kỹ năng, đảm bảo phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện cụ thể của đơn vị và đối tượng học sinh. Việc tích hợp làm cho bài
học sinh động, gắn với thực tế hơn và không làm quá tải nội dung bài học.
2.2. Dạy học bài “Dân số và sự gia tăng dân số” theo chủ đề tích hợp liên mơn
2.2.1.Các bài học Địa lý và các kiến thức liên môn học sinh cần vận dụng để
giải quyết các vấn đề của bài học.
* Kiến thức môn Địa lý:  3

HS đã học và nắm vững kiến thức trong chương trình SGK lớp 7 và 9:
- HS trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số trên Thế
giới. Nguyên nhân, hậu quả của bùng nổ dân số.
- HS trình bày được đặc điểm dân số nước ta: Số dân đông, GTDS nhanh, cơ
cấu dân số theo tuổi và theo giới tính có sự thay đổi. Ngun nhân. hậu quả của dân
số đông và gia tăng dân số nhanh.
* Kiến thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và hiệu quả
- Sức ép dân số đối với việc sử dụng tài nguyên (Than, dầu khí, sinh vật…),
sử dụng điện.
- Thơng qua đó mỗi HS phải có ý thức sử dụng tiết kiệm và nhiệt tình hưởng
ứng chương trình “Giờ Trái đất” thơng qua một số hoạt động “ Hành trình xanh” đi
bộ, đạp xe đạp…
* Kiến thức môn sinh học
- Học sinh nắm được khái niệm sinh đẻ có kế hoạch.
- Học sinh biết được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
- Học sinh biết một số biện pháp điều khiển giới tính
- Thơng qua đó HS biết cách chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên như
thế nào. Hiện nay các em đang ở tuổi vị thành niên (người sắp đến tuổi trưởng
thành) nên việc am hiểu về vấn đề sức khỏe sinh sản, tâm sinh lý thay đổi là rất cần
thiết để trang bị đầy đủ kiến thức cho bản thân.
* Kiến thức môn Giáo dục công dân.
8


- Nêu được tình hình dân số, việc làm và đường lối chính sách cơ bản của Đảng,
pháp luật của Nhà nước để giải quyết vấn đề dân số và việc làm.
- Nêu được tình hình tài ngun, mơi trường và những biện pháp cơ bản
nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hiểu được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện các chính sách.
- Thơng qua bài học, mỗi học sinh tự mình rút ra được bài học sâu sắc về

trách nhiệm của bản thân đối với đất nước, biết xử lý một cách hợp lý và đúng đắn
mối quan hệ riêng - chung, gia đình – nhà trường và xã hội. Từ đó góp phần giáo
dục nhân cách, ý thức trách nhiệm của mỗi con người trong bối cảnh hiện nay.
- Cụ thể, học sinh có thể liên hệ các bài Giáo dục cơng dân trong chương
trình lớp 10: bài 12 “Cơng dân với tình u, hơn nhân và gia đình”, bài 14
“Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.  8
* Kiến thức mơn Tốn học: Vận dụng kiến thức, cơng thức tốn học để tính được tỉ
suất sinh thơ, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên… và làm bài tập 1 SGK/
86 đồng thời để phát triển tư duy logic.  8
* Kiến thức môn Lịch sử: Học sinh nắm được cốt lõi lịch sử của Việt Nam trong
các phong trào giải phóng dân tộc để thấy được tình hình phát triển dân số của Việt
Nam ta từ xưa đến nay.Liên hệ với bài Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi
nghĩa tháng 8-1945: hiểu thêm về hậu quả của nạn đói lịch sử 1945.  8
* Kiến thức văn hóa xã hội: Học sinh có những kiến thức văn hóa xã hội: về các
phong tục tập quán, tư tưởng của các quốc gia, các dân tộc trên Thế giới và liên hệ
với Việt Nam.
2.2.2. Dạy học bài “ Dân số và sự gia tăng dân số” theo chủ đề tích hợp liên
mơn. Ngày nay, các quốc gia trên Thế giới đang phải đối mặt với một số vấn đề
chung có tính tồn cầu mà việc ngăn chặn và khắc phục những hậu quả nghiêm
trọng cần có sự hợp tác, chung sức của tồn nhân loại như: Vấn đề dân số, môi
trường,....
Nước ta là một quốc gia đông dân tháng 7/2016 dân số > 95 triệu người đứng
thứ 14 trên Thế giới và thứ 3 trong Đông Nam Á. Cách đây 10 năm, tỷ lệ giới tính
ở Việt Nam ngang bằng với mức độ trung bình của thế giới (100 bé gái thì có 105107 bé trai), nhưng trong vài năm trở lại đây, khi chúng ta thực hiện cuộc vận động
dân số với khẩu hiệu “Dừng lại ở 1-2 con để nuôi dạy cho tốt” đã góp phần hạn chế
mức sinh, nhưng lại làm cho các gia đình phải cân nhắc, lựa chọn giới tính thai nhi
9


để sinh bằng được con trai. Hệ quả là, khoảng cách tỷ lệ giới tính (114 bé trai/100

bé gái năm 2013) ở nước ta ngày càng tăng cao. Vì vậy, ý nghĩa bài học được đặt ra
vẫn luôn luôn mang tính thời sự.  2
Từ những nội dung đó tơi muốn xây dựng dự án này, trước hết giúp học sinh
nắm vững kiến thức bài học “Dân số và sự gia tăng dân số” đây là một trong những
nội dung tiêu biểu trong chương trình Địa lý 10. Sau đó, từ những vấn đề được gợi
ra trong bài, học sinh có những nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ và
tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện các biện pháp, chính sách dân số của
quốc gia và địa phương.
2.2.3.Giáo án minh họa tiến trình dạy học.  3
Tiết 25

Bài 22: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ

A. Mục tiêu bài học
* Về kiến thức.
- Biết được quy mơ dân số, tình hình biến động dân số Thế giới, nguyên nhân
chính là do sinh đẻ và tử vong.
- Hiểu được các thuật ngữ: tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Phân biệt được gia
tăng dân số tự nhiên, gia tăng dân số cơ học và gia tăng dân số.
- Phân tích được hậu quả của gia tăng dân số khơng hợp lý.
- Biết tính tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên, gia tăng cơ học
và tỉ suất gia tăng dân số.
* Kĩ năng.
- Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ, lược đồ, bảng số liệu về tỉ suất
sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
- Nâng cao kĩ năng thảo luận, hợp tác theo nhóm, nhận định, đánh giá một số
vấn đề liên quan đến 1 số vấn đề thực tế.
* Thái độ.
Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền, vận động
mọi người thực hiện các biện pháp, chính sách dân số của quốc gia và địa phương.

* Năng lực. Học sinh hình thành năng lực:
- Năng lực tư duy tổng hợp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận, khả năng làm việc nhóm, tự quản lý và
tổ chức các hoạt động học tập.
10


- Năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng bảng số liệu, năng lực tổng hợp kiến thức
các môn học vào thực tế .
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
- SGK, SGV, một số tài liệu tham khảo, soạn thiết kế dạy học, một số tranh
ảnh…
- HS chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp. Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ ( Kết hợp khi học bài mới)
3. Bài mới:
* Hoạt động 1.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu dân số và tình hình phát triển dân số thế giới
HS hoạt động theo hình thức cá nhân
HOẠT ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG
KIẾN THỨC
GV VÀ HS
KIẾN THỨC
TÍCH HỢP
- GV yêu cầu HS đọc I. Dân số và tình hình MƠN GDCD  8
SGK.
phát triển dân số thế giới Sự bùng nổ về dân số
Giới thiệu khái quát về 1. Dân số thế giới

là sự gia tăng dân số
tình hình dân số TG.
- Năm 2005 dân số TG : quá nhanh trong một
6477 triệu người.
thời gian ngắn, gây ảnh
- Năm 2016 dân số TG : hưởng tiêu cực đến mọi
- HS dựa vào bảng số 7342 triệu người.
mặt của đời sống xã
liệu SGK/82
- Quy mơ dân số giữa các hội.
Nhận xét tình hình GT nước rất khác nhau.
Ảnh hưởng như thế nào
dân số trên TG và xu 2. Tình hình phát triển đến đời sống của con
hướng phát triển dân số dân số trên TG
người.
TG trong tương lai?
- Dân số TG tăng nhanh, Ảnh hưởng tiêu cực
- GV NX và chuẩn thời gian dân số tăng thêm đến đời sống xã hội:
kiến thức.
1 tỉ người và thời gian dân Thất nghiệp, thiếu việc
số tăng gấp đôi ngày càng làm, chất lượng cuộc
rút ngắn lại.
sống thấp, …
II- Gia tăng dân số
1. Gia tăng tự nhiên
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu Tỉ suất sinh thơ
HS hoạt động theo hình thức cá nhân

HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS

- GV khái quát: Sự gia tăng

NỘI DUNG
KIẾN THỨC
a. Tỉ suất sinh

KIẾN THỨC
TÍCH HỢP
MƠN SINH HỌC
11


dân số của 1 quốc gia bao
gồm cả GTTN và GT cơ học.
Trong đó GTTN giữ vai trị
quyết định.
- HS : Đọc SGK và trả lời
câu hỏi
Nêu khái niệm về tỉ suất
sinh thơ?
GV lấy ví dụ tại Việt Nam
2006:
+ Dân số: 84.156.000 người.
+ Số trẻ em được sinh ra:
3.271.215 người.
? Tính tỉ suất sinh thơ tại
Việt Nam 2006
- HS: Dựa vào biểu đồ trang
83
Em hãy nhận xét tình hình tỉ

suất sinh thô của thế giới và
ở các nước đang phát triển,
các nước phát triển thời kì
1950 - 2005?
- GV: Giải thích các ý nghĩa
các con số
- GV chuyển ý: Tỉ suất sinh
thơ có sự thay đổi theo
khơng thời gian và khơng
gian
Vậy ngun nhân dẫn tới sự
thay đổi trên là gì
- HS: Đọc SGK và trả lời câu
hỏi
Có các nhân tố nào tác động
đến tỉ suất sinh thơ?
- GV phân tích một số
nguyên nhân

thô
- Khái niệm: Tỉ
suất sinh thô là
tương quan giữa
số trẻ em được
sinh ra trong năm
so với số dân
trung bình ở
cùng thời điểm. (
0
/00)

- Xu hướng biến
động và sự phân
hố:
+ Tỉ suất sinh thơ
giảm, đặc biệt ở
các nước phát
triển.
+ Tỉ suất sinh thô
ở các nước đang
phát triển cao
hơn các nước
phát triển.

- Sinh đẻ có kế hoạch là
điều chỉnh về số con, thời
điểm sinh con và khoảng
cách sinh con sao cho
phù hợp với việc nâng
cao chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân, gia đình
và xã hội.
? Vì sao phải sinh đẻ có
kế hoạch
- Các biện pháp tránh
thai...
MƠN GDCD  8
* Ở luật hơn nhân gia
đình năm 2000 quy định:
- Điều 9: Điều kiện kết
hôn: Nam từ 20 tuổi, nữ

từ 18 tuổi trở lên.
- Điều 2: Nhà nước và xã
hội không thừa nhận sự
phân biệt đối xử giữa con
gái và con trai... Đẩy lùi
tư tưởng lạc hậu trọng
nam khinh nữ, thể hiện
sự bình đẳng trong giới
tính.
* Luật hơn nhân gia đình
năm 2000 và điều chỉnh
chính sách dân số kế
hoạch hóa gia đình của
Nhà nước:
+ Khơng kết hơn sớm
+ Khơng sinh con ở tuổi
vị thành niên
- Nhân tố tác + Thực hiện mỗi gia đình
động:
chỉ có từ 1-2 con.
+ Yếu tố tự nhiên ? Là 1 công dân trong
- sinh học
tương lai chúng ta cần
+ Phong tục tập làm gì trong việc hạn chế
quán
bùng nổ dân số.
12


+ Trình độ phát

triển kinh tế - xã
hội
+ Chính sách
phát triển dân số
của từng nước.

Tích cực tuyên truyền,
vận động gia đình và mọi
người xung quanh thực
hiện tốt Luật hơn nhân
gia đình năm 2000 và
chính sách dân số.
MƠN SINH HỌC
Hiện nay do tiến bộ vượt
bậc của khoa học kỹ
thuật đã có nhiều cơ sở
khoa học xác định giới
tính, cho nên dẫn đến
tình trạng mất cân bằng
giới tính. Đây cũng là
vấn đề đang được xã hội
rất quan tâm.
* Hoạt động 3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu tỉ suất tử thơ
HS hoạt động theo hình thức cá nhân

HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
- GV nêu khái niệm thế nào là tử
vong?
" Tử vong là sự mất đi tất cả

những biểu hiện sống ở một thời
điểm nào đó, sau khi đã có sự
kiện sống xảy ra."
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi
Nêu khái niệm tỉ suất tử thô ?

- HS nghiên cứu biểu đồ hình
22.2 SGK trang 84
Em hãy nhận xét tỉ suất tử thơ
của tồn thế giới và ở các nước
đang phát triển, các nước phát
triển thời kì 1950 - 2005?

NỘI DUNG
KIẾN THỨC
b. Tỉ suất tử thô
- Khái niệm: Tỉ
suất tử thô là tương
quan giữa số người
chết trong năm so
với số dân trung
bình ở cùng thời
điểm ( 0/00)

- Xu hướng biến
động và sự phân
hố :
+ Tỉ suất tử thơ
giảm
rõ rệt

+ Gần đây tỉ suất
- HS trả lời câu hỏi
tử thô giữa các
Tại sao trước đây tỉ suất tử thơ nhóm nước chênh

KIẾN THỨC
TÍCH HỢP
MƠN LỊCH SỬ
* Tại Việt Nam  8
- Nạn đói năm 1945
thảm họa xảy ra tại
miền Bắc trong
khoảng từ 10/1944
đến 5/1945 đã làm
khoảng 400.000 đến
2 triệu dân chết đói.
Và tỉnh Thái Bình là
tâm điểm chiếm 70
%.
* Tại Châu Phi – là
nơi tận cùng của đói
nghèo, bệnh tật... đói
ăn và đói nước.
27/7/2014 kỉ niệm 20
năm ngày mất của
phóng viên có bức
ảnh nổi tiếng “ Kền
13



của các nhóm nước phát triển lệch khơng nhiều.
kền chờ đợi” nói về
nhỏ hơn các nước đang phát
nạn đói 1990.
triển nhưng gần đây tỉ suất tử thơ
của các nhóm nước phát triển lại
cao hơn các nước đang phát
triển?
- Nhân tố tác động:
- Ngược lại số dân của các nước + Đặc điểm kinh tế
đang phát triển ngày càng tăng, xã
hội:
Chiến
tỉ lệ người trên độ tuổi lao động tranh, đói kém,
nhỏ, cơ cấu dân số trẻ )
bệnh tật...
- HS trả lời câu hỏi
+ Thiên tai: Động
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến đất, núi lửa, sóng
tỉ suất tử thơ?
thần, lũ lụt...
* Hoạt động 4. GV hướng dẫn HS tìm hiểu tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
HS hoạt động theo hình thức cá nhân

HOẠT ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG
KIẾN THỨC
GV VÀ HS
KIẾN THỨC
TÍCH HỢP

- HS trả lời câu hỏi SGK
c. Tỉ suất gia tăng dân số
Tỉ suất gia tăng dân số tự tự nhiên (%)
nhiên là gì
- Khái niệm: Là sự chênh
- HS trả lời câu hỏi
lệch giữa tỉ suất sinh thô
Tại sao tỉ suất gia tăng dân và tỉ suất tử thô (%)
số tự nhiên lại được coi là
động lực phát triển dân số?
- HS dựa vào hình 22.3 - Đặc điểm: Giảm rõ rệt
SGK trang 85
và có sự phân hố giữa
Các nước trên thế giới được các nhóm nước.
chia thành mấy nhóm có tỉ + Các nước phát triển:
suất gia tăng dân số tự nhiên TS GTTN không tăng và
khác nhau?
< 1%
Kể tên một vài quốc gia tiêu + Các nước đang phát
biểu cho mỗi nhóm?
triển: TS GTTN tăng ở
Em có nhận xét gì về tỉ suất mức TB và cao từ 1%
gia tăng dân số tự nhiên thế đến > 3%
giới hằng năm thời kì 2000 2005?
- GV kết luận
* Hoạt động 5. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu những ảnh hưởng của gia tăng
dân số.
- Tại lớp HS hoạt động theo hình thức cá nhân.
14



- Về nhà HS hoạt động theo hình thức nhóm

HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
- GV chia lớp ra thành
4 nhóm (2 nhóm / 1
nội dung):
+ Nhóm 1-2: Sức ép
cuả dân số lên nền
kinh tế xã hội và môi
trường ở tỉnh Hải
Dương.
+ Nhóm 3-4: Sự gia
tăng dân số có ảnh
hưởng như thế nào đối
với nền kinh tế, xã hội
và môi trường của
nhóm nước đang phát
triển?
Các nhóm về nhà viết
thu hoạch cùng tranh
vẽ theo nội dung trên.
Các nhóm lên kế hoạch
phân cơng nhiệm vụ
cho các bạn: cử ra một
bạn nói lưu lốt để
trình bày sản phẩm của
nhóm mình….
- GV hướng dẫn, cho

HS xem qua một số
hình ảnh về những ảnh
hưởng của dân số.

NỘI DUNG
KIẾN THỨC
d. Ảnh hưởng
của tình hình
tăng dân số
đối với sự phát
triển kinh tếxã hội

KIẾN THỨC TÍCH HỢP

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM  6
- Sức ép dân số đến việc phát
triển kinh tế xã hội như việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên
( than, điện, dầu.. và sinh vật )
- Hiện nay đã có nhiều năng
lượng mới như sử dụng năng
lượng mặt trời, năng lượng địa
nhiệt, sức gió... thay thế một số
loại năng lượng đang nguy cơ cạn
kiệt.
MÔN GDCD  8
* Bài 15: Công dân với một số
vấn đề cấp thiết của nhân loại
- Bảo vệ mơi trường là gì?

Chính là làm thế nào để hoạt động
của con người không phá vỡ các
yếu tố cân bằng của tự nhiên.
- Là học sinh, chúng ta cần phải
làm gì để bảo vệ mơi trường?
- Việt Nam đã tham gia các công
ước quốc tế về môi trường:
+ Công ước Viên năm 1985 vè
bảo vệ tầng ozon
+ Công ước đa dạng sinh học
- Ban hành luật bảo vệ mơi trường
năm 2005....
MƠN SINH HỌC
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trọng việc hạn chế tỉ suất
sinh, tỉ suất tử...
* Hoạt động 6. GV hướng dẫn HS tìm hiểu GT cơ học và GT dân số
HS hoạt động theo hình thức cá nhân

HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS

NỘI DUNG
KIẾN THỨC

KIẾN THỨC
TÍCH HỢP

15



- GV yêu cầu HS đọc 2. Gia tăng cơ học ( %)
SGK và trả lời:
- Khái niệm: GT cơ học là
Thế nào là gia tăng cơ sự chênh lệch giữa số
học? Ảnh hưởng của người xuất cư và nhập cư.
gia tăng cơ học đến sự - Ảnh hưởng: Có ý nghĩa
phát triển dân số?
quan trọng đối với từng
- HS nêu cơng thức khu vực, quốc gia.
tính gia tăng dân số (Trên toàn TG, gia tăng cơ
chung.
học bằng 0.)
- GV lấy ví dụ yêu cầu 3. Gia tăng dân số (%)
HS tính gia tăng dân số Tỉ suất gia tăng dân số =
Năm 2006
Tỉ suất gia tăng tự nhiên +
+ Tỉ lệ gia tăng tự
gia tăng cơ học.
nhiên là 1,32%;
+ Tỉ lệ gia tăng cơ học
là 3,9%.
* Củng cố: GV tổng kết nội dung bài học.
* Hướng dẫn về nhà: Trả lời các câu hỏi SGK/86.
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
4.1Thực nghiệm sư phạm
4.1.1 Mục đích thực nghiệm
Tiến hành giảng dạy theo kế hoạch trong đó tập trung vào việc nghiên cứu tính khả
thi của việc dạy học tích hợp liên môn trong dạy học bài“ Dân số và gia tăng dân
số’’- Địa lí 10 phần địa lí dân cư.

4.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm, giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo kế hoạch, xử lí, phân
tích nhận xét, đánh giá kết qủa thực nghiệm
4.1.3 Nội dung và đối tượng thực nghiệm
- Thực nghiệm được tiến hành bằng việc giảng hạy theo các giáo án đã soạn.
- Học sinh lớp 10C1 – Lớp thực nghiệm, 10C3- Lớp đối chứng Trường THPT
Thạch Thành 3
4.2 Kết quả thực nghiệm
Thống kê về điểm số sau khi làm bài kiểm tra với lớp TN và ĐC
Lớp
Sĩ số
Điểm ≤ 5
Điểm 6-7
Điểm ≥ 8

16


10C1 - TN
10C3 - ĐC

35
38

11 (31,4%)
15 (39,5%)

16 (45,7%)
18 (47,4%)


8 (22,9%)
5 (13,1%)

Kết quả thực nghiệm cho thấy việc giảng dạy tích hợp liên mơn trong dạy học Địa
lí lớp 10 bài “ Dân số và gia tăng dân số” đã mang lại hiệu quả hơn hẳn so với các
phương pháp dạy học truyền thống cho các bộ môn trước đây. Nâng cao hứng thú
học tập, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong qáu trình
nhận thức, phát huy năng lực tư duy khơi gợi kích thích suy nghĩ, tìm tịi huy động
các năng lực trí tuệ để tìm ra và lĩnh hội nguồn tri thức mới.

PHẦN: KẾT LUẬN

17


Dạy học tích hợp là xu thế giáo dục hiện đại, được nhiều nước trên thế giới áp
dụng. Các bài dạy học tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc
sống, với sự phát toàn diện của cộng đồng. Học theo hướng tích hợp cũng khiến
học sinh quan tâm hơn đến con người và xã hội xung quanh, giúp các em biết cách
vận dụng những kiến thức liên môn để hiểu một bài học cũng như ứng dụng kiến
thức nhà trường vào cuộc sống.
Dạy học theo hướng tích hợp góp phần đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học ở trường phổ thông, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đào tạo hiện nay.
Trong giới hạn đề tài, tôi đã xây dựng chủ đề dạy học “Dân số và sự gia tăng
dân số” bằng việc tích hợp các kiến thức Lịch sử, Sinh học, Giáo dục cơng dân,
Tốn học và văn hóa – xã hội... Đây là chủ đề thiết thực, ý nghĩa của nội dung bài
giảng vẫn luôn là vấn đề quan trọng đối với việc xây dựng và bảo vệ quốc gia, vẫn
ln mang tính thời sự. Nhất là trong tình hình hiện nay, sức ép dân số đối với việc
làm, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và các vấn đề xã

hội khác đang là nội dung “nóng bỏng”. Vì vậy, nội dung và bài học vẫn cịn mang
tính thời sự.
Với những ý nghĩa trên, tơi mong muốn đóng góp một phần nhỏ để giúp học sinh cảm
thấy hứng thú hơn với bài học. Tuy nhiên, do khả năng của bản thân và phạm vi nhỏ bé của đề
tài, tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến,
phản hồi của đồng nghiệp và học sinh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20tháng 5 năm 2017

KT.Hiệu trưởng

CAM KẾT KHÔNG COPY

PTH

Đỗ Duy Thành

Giáo viên: Hà Văn Hiếu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


1. Sách giáo khoa Địa lí 10 chương trình chuẩn và chương trình nâng cao - Bộ
GDĐT- NXB Giáo dục.  1
2. Sách Giáo viên Địa lí 10 chương trình chuẩn và chương trình nâng cao- Bộ
GDĐT- NXB Giáo dục.  2

3. Bộ Giáo dục và đào tạo: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng
môn Địa lý 10, 11, 12, NXB Giáo dục, 1- 2010  3
4. Vũ Quốc Lịch, Phạm Ngọc Yến: Thiết kế bài dạy Địa lý 10 , NXB HN, 72009  4
5. Đỗ Anh Dũng, Trần Ngọc Điệp, Nguyễn Trọng Đức: Đề kiểm tra theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn Địa lý 10, NXBGD, 8- 2011  5
6. Nhiều tác giả: Tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
NXBHN, 6- 2012  6
7. Đặng Văn Đức (chủ biên): Phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích cực,
NXB ĐHSPHN, 4- 1996  7
8. Sách giáo khoa GDCD, Lịch sử, Sinh học 10,12 chương trình chuẩn - Bộ
GDĐT- NXB Giáo dục.  8

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hà Văn Hiếu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- THPT Thạch Thành 3

TT

Tên đề tài SKKN

1

Vận dụng phương pháp dạy học
tích cực hình thành các khái

niệm Địa lí 10
Sử dụng phương pháp thảo luận
trong dạy học Địa lí
Phương pháp sử dụng tranh
ảnhtrong SGK Địa lí 10- Địa lí
tự nhiên

2
3

Cấp đánh giá
xếp
loại( Phịng,
Sở, Tỉnh...)
Sở GD

Kết quả
xếp
loại(A,B
hoặc C)
C

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD

C


2009-2010

Sở GD

C

2014-2015

2008-2009

4
5
6

20



×