Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngổ luông hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 75 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt

trường đại học lâm nghiệp



Phạm Quang Tùng

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên
nhiên ngọc sơn-ngổ luông tỉnh hòa bình

Chuyên nghành: lâm học
MÃ số: 606260

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

NGười hướng dẫn:
Pgs, ts: phạm bình quyền

Hà Tây, năm 2007


- 1 -

MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là khoa học nghiên cứu về tính đa dạng của vật
sống trong thiên nhiên từ các sinh vật nhân sơ, vi sinh vật, các loài động vật và thực
vật bực cao. Từ mức độ phân tử đến gen, cơ quan, cơ thể, các loài và các quần xã mà


chúng sống [24]. Đa dạng sinh học duy trì các quá trình sinh thái cơ bản, là nhân tố
quan trọng đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định [6].
Nhận thức được giá trị to lớn của ĐDSH và hạn chế sự suy thoái của ĐDSH,
năm 1993 Việt Nam ký công ước quốc tế về bảo vệ ĐDSH. Ngày 22 tháng 12 năm
1995 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo vệ
ĐDSH ở Việt Nam”. Với những nỗ lực như vậy, tính đến cuối năm 2005 Việt Nam
có tới 126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 29 Vườn Quốc Gia (VQG), 59 khu bảo
tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh quan [6], với tổng diện tích là 2.541.675 ha,
bằng 7,6% diện tích lãnh thổ Quốc gia.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Ngọc Sơn - Ngổ Luông được thành lập theo
quyết định số 2714/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh
Hồ Bình [26], nằm ở phía Tây- Nam của tỉnh Hồ Bình, là hành lang nối liền VQG
Cúc Phương với khu BTTN Pù Luông, đây được xem là nơi giao lưu Động Thực vật
của vùng núi Tây Bắc và vùng núi Bắc Trung Bộ. Là khu vực có hệ sinh thái rừng
trên núi đá vơi điển hình, độc đáo của Việt Nam với diện tích rừng tự nhiên lớn, tập
trung, có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài quý hiếm [19].
Tuy nhiên, vấn đề bảo tồn ĐDSH tại Ngọc Sơn - Ngổ Luông đang gặp rất
nhiều thách thức mà trong đó nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ cán bộ Ban quản lý
(BQL) khu bảo tồn thiếu về số lượng hạn chế về chuyên môn. Toàn bộ 4 thành viên
của BQL trước đây đều là cán bộ ở các hạt kiểm lâm, tuy có kiến thức về luật pháp
lâm nghiệp nhưng thiếu kỹ năng và kinh nghiệm về công tác bảo tồn thiên nhiên.
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng có một bộ phận dân cư khoảng hơn 11
nghìn người sinh sống. Nhận thức về giá trị tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH của
người dân chưa cao. Vấn đề lựa chọn giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển sinh kế,


- 2 -

xố đói giảm nghèo ln là những cân nhắc mà chính quyền và người dân ở đây khó
tìm được các giải pháp thích hợp. Vì vậy, hiệu quả bảo tồn ĐDSH của khu BTTN

Ngọc Sơn - Ngổ Luông chưa cao.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp bảo tồn cho Ban
quản lý, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quản lý và sử dụng bền vững TNTN
tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng,
tỉnh Hồ Bình”. Kết quả nghiên cứu của đề tài là một phần cơ sở khoa học và thực
tiễn cho công tác bảo tồn tại KBT Ngọc Sơn - Ngổ Luông. Các giải pháp đề xuất
được đúc kết nhằm mục tiêu tăng cường hiệu quả công tác bảo tồn ĐDSH và đảm
bảo sinh kế cho cộng đồng người dân sống trong khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông.


- 3 -

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo công ước về ĐDSH thì ĐDSH được định nghĩa là sự phong phú của mọi
cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trên cạn, ở biển, các hệ sinh thái (HST) dưới nước
khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng
trong loài (Đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (Đa dạng loài) và các
hệ sinh thái (Đa dạng HST). Thuật ngữ ĐDSH được dùng lần đầu tiên vào năm 1988
(Wilson, 1988) và sau khi Công ước ĐDSH được ký kết (1992) đã được dùng phổ
biến trên các diễn đàn Quốc tế [31].
1.1 Trên thế giới.
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lược chung trên toàn cầu, mà bao trùm nhất là Công ước ĐDSH đã được ký kết
tại Hội nghị Thượng đỉnh ở Rio de Janeiro năm 1992. Tiếp đó, nhiều tổ chức Quốc tế
đã tập trung chủ yếu vào công tác bảo tồn ĐDSH như: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN), Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế
Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), Tổ chức bảo tồn Động Thực vật Quốc tế (FFI), Viện
Tài nguyên Di truyền Quốc tế (IPGRI) .v.v. Nhiều hội nghị, hội thảo được tổ chức và

nhiều sách về ĐDSH đã được xuất bản [18,21] nhằm cung cấp những kiến thức rộng
lớn hơn về ĐDSH. Một số công ước Quốc tế đã được nhiều Quốc gia tham gia thực
hiện như công ước ĐDSH, công ước CITES, công ước về các loài di cư...
Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng, cùng với việc sử dụng
không hợp lý và sự quản lý yếu kém tài nguyên sinh học, ĐDSH đang bị suy thoái
ngày càng tăng [17,18]. Sự mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại, mà nguyên
nhân chủ yếu là do con người khai thác thiên nhiên không hợp lý đã làm cho nhiều
loài bị tiêu diệt.
Để thực hiện bảo tồn ĐDSH theo hướng bền vững, những năm gần đây ở mỗi
nước, mỗi khu vực đều tìm tịi, thử nghiệm và lựa chọn cho mình một chiến lược và


- 4 -

chính sách quản lý tài nguyên thích hợp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế- chính trịxã hội, điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà
hình thành nên một hệ thống quản lý sử dụng tài nguyên khác nhau. Theo lịch sử thời
gian quá trình triển khai bảo tồn ĐDSH đã có những bước thay đổi về phương pháp
nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận [2].
Trong giai đoạn đầu của tiến trình bảo tồn ĐDSH các hoạt động bảo tồn
thường được tách lập với các hoạt động kinh tế - xã hội khác trong vùng. Các khu
bảo tồn được xem như những “hòn đảo” tách biệt với thế giới xung quanh [33]. Các
tác động của con người lên hệ sinh thái trong khu bảo tồn hoàn toàn bị nghiêm cấm.
Tuy nhiên, mơ hình bảo tồn này sớm bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh
của các nước đang phát triển, nơi có một số lượng dân cư lớn đang sinh sống trong
các khu vực bảo tồn. Ở rất nhiều nơi, xung đột giữa người dân địa phương và Ban
quản lý các khu bảo tồn ngày càng trở nên trầm trọng. Những người dân được di dời
ra ngoài khu bảo tồn vẫn tiếp tục đi vào rừng, khai thác các sản phẩm của rừng, thậm
chí ngày càng trầm trọng và thiếu ý thức hơn. Carruthes (1997) đã kết luận mơ hình
bảo tồn này rằng "việc bảo tồn theo mơ hình Yellowstone1 là nghiêm cấm hồn tồn
tác động của con người vào thiên nhiên; được ngăn chặn bởi những hàng rào, hoặc

di dời cư dân địa phương ra khỏi khu bảo tồn sẽ khơng cịn phù hợp trong thế kỷ 21.
Nếu chúng ta vẫn tiếp tục hình thái bảo tồn này thì hậu quả sẽ ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn" [32]
Ngày nay, chiến lược tiếp cận trong cơng tác bảo tồn đã có nhiều thay đổi.
Các hoạt động của con người trong các khu bảo tồn ngày càng được chấp nhận.
Chiến lược tiếp cận bảo tồn mới của IUCN trong thế kỷ 21 được khẳng định rằng:
Các khu bảo tồn cần phải tăng số lượng các bên tham gia và người dân trong vùng
cần được xem như những "đối tác" hơn là những "mối nguy hiểm" cho cơng tác bảo
tồn [38]. Nói một cách tổng qt hơn quá trình quản lý tài nguyên đất và rừng cần
song song với việc bảo đảm sinh kế của cư dân địa phương, tạo ra một chiến lược
quản lý tài nguyên vì con người và do con người [21].
1

Yellowstone là khu bảo tồn đầu tiên trên thế giới được thành lập tại Mỹ, áp dụng phương pháp "hòn đảo" trong bảo tồn.


- 5 -

Một số nước trên thế giới như "Brazil, Trung Quốc, và các nước Trung Đông
đã thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm hướng tới Bảo tồn ĐDSH. Kết quả thu
được từ các chương trình này cho thấy rằng muốn tăng cường hiệu quả quản lý tài
nguyên ĐDSH trong KBT thì chiến lược “Đồng quản lý” [34] phải được vận dụng
một cách triệt để nhằm đạt được cả hai mục tiêu là bảo tồn ĐDSH và phát triển sinh
kế nơng thơn.
Đã có rất nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu về những thuộc tính của
"đồng quản lý" và hiệu quả của nó trong cơng tác bảo tồn. Theo Grazia và cộng sự
[34] thì "đồng quản lý" là quá trình hợp tác đối tác bởi hai hay nhiều bên tham gia
trong quá trình bảo tồn. Các bên tham gia có vai trị ngang nhau trong thương thảo,
thống nhất, cam kết và đi đến thực thi một chương trình hành động mà trong đó các
bên cùng nhau chia sẻ quyền lực, chức năng, lợi ích và tính trách nhiệm trong quá

trình thực thi các hoạt động bảo tồn. West và Brechin [43] tập trung nhấn mạnh vào
quá trình chia sẻ tính trách nhiệm và quyền lực giữa Nhà nước và người dân địa
phương trong phương pháp "đồng quản lý" ở các khu bảo tồn và cho rằng người dân
phải có quyền tham gia vào tất cả các hoạt động một cách bình đẳng với các cơ quan
chức năng của nhà nước trong việc hoạch định và thực thi các chính sách bảo tồn, có
như thế cơng tác bảo tồn mới mang lại hiệu quả.
Chương trình hỗ trợ ĐDSH (The Biodiversity Support Program, 2000) đã
thực hiện nhiều dự án với nhiều mục tiêu cho bảo tồn ĐDSH, ở các nước Châu Phi
và Châu Mỹ Latinh [31]. Những nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra một số điều kiện
thành công của bảo tồn bao gồm: Một là, mục tiêu bảo tồn phải được thảo luận, đàm
phán và nhất trí bởi tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. Hai là, các hoạt động
bảo tồn phải xác định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu của người dân địa phương. Ba
là, nhận thức, kiến thức về bảo tồn ĐDSH sẽ dẫn đến động lực, nhưng động lực
không thì chưa đủ. Để biến ý tưởng thành hành động thì con người phải có đầy đủ kỹ
năng và năng lực cần thiết [31].


- 6 -

1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các hoạt động bảo tồn ĐDSH đã được bắt đầu nhìn nhận từ những năm
1960s. Tại thời điểm đó các chính sách và giải pháp bảo tồn ở Việt Nam được thừa
kế bởi phương pháp bảo tồn của Đông Đức và ảnh hưởng trực tiếp của cá nhân Chủ
tịch Hồ Chí Minh [37]. Năm 1960, một đoàn cán bộ khoa học Việt Nam đã sang Đức
để tham quan, nghiên cứu khoa học. Sau chuyến đi ông Nguyễn Tạo - Nguyên cục
trưởng cục Lâm nghiệp đã xuất bản bài viết "Bảo tồn thiên nhiên và mối quan hệ với
quản lý bảo vệ rừng", đồng thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "rừng là vàng, nếu biết
bảo vệ thì rừng rất quý" [37]. Lời nói của Hồ Chủ Tịch cùng với những kinh nghiệm
học hỏi được từ nước Đức đã đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển khung thể
chế về bảo tồn ĐDSH ở nước ta [10].

Khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên ở Việt Nam là "rừng cấm Cúc Phương",
được thành lập theo quyết định số 72/TTg của Thủ tướng chính phủ vào năm 1962
[3]. Từ đó cho đến nay số lượng và diện tích các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
khơng ngừng tăng lên; tính đến cuối năm 2005 Việt Nam có tới 126 khu rừng đặc
dụng, trong đó có 29 Vườn Quốc Gia (VQG), 59 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu
bảo vệ cảnh quan [6].
Bên cạnh việc phát triển các khu rừng đặc dụng, Nhà nước Việt Nam cũng đã
tham gia ký kết nhiều công ước Quốc tế, ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính
sách có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH. Năm 1985, chiến lược Bảo tồn
Quốc gia của Việt Nam được ban hành. Đến năm 1993, Việt nam đã ký công ước
Quốc tế về ĐDSH và tiến hành xây dựng Kế hoạch hành động ĐDSH vào năm 1995.
Đây là văn bản có tính pháp lý khung và là kim chỉ nam cho hành động của Việt Nam
trong việc bảo tồn ĐDSH ở tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương, các ngành
và các đoàn thể. Năm 1991, Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và
được sửa đổi, bổ sung vào năm 2004. Cũng vào năm đó (2004), Luật Bảo vệ Mơi
trường sửa đổi được ban hành [24].


- 7 -

Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ
nhiều tồn tại và bất cập mà nguyên nhân chủ yếu bao gồm: (1) nhận thức của người
dân về bảo tồn ĐDSH còn thấp, (2) năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm
công tác bảo tồn yếu, (3) sự chồng chéo, giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo và cơng tác bảo tồn.
Một điểm vẫn còn gây tranh cãi (đặc biệt trong giới những người làm công tác
bảo tồn) trong công tác bảo tồn ở Việt Nam đó là có nên hay khơng lơi kéo, thu hút
người dân vào tham gia công tác bảo tồn. Rất nhiều ý kiến tán đồng với việc này và
đã đề xuất các giải pháp như "đồng quản lý", "quản lý có sự tham gia", "quản lý dựa
vào cộng đồng".... Tuy nhiên, cũng khơng ít ý kiến cho rằng con người (mà cụ thể là

người dân địa phương) là nhân tố chính dẫn đến sự suy thối ĐDSH ở các vùng rừng
vì thế khơng nên để cộng đồng tham gia vào bảo tồn và tốt hơn hết là không để người
dân sống trong các khu bảo tồn [20].
Những hạn chế và tranh luận chưa có giải pháp triệt để nêu trên phần nào đã
tác động và làm giảm hiệu quả công tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam. Nguyên thứ
trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nguyễn Văn Đẳng cũng đã thừa
nhận rằng "hiệu quả của công tác bảo tồn ở Việt Nam vẫn còn thấp mà nguyên nhân
là do khơng có sự thống nhất trong xây dựng kế hoạch; chồng chéo về trách nhiệm
và thiếu sự hợp tác giữa các bên tham gia" [2]
1.3 Tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Kể từ khi khu BTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông được thành lập tháng 12 năm
2004, cùng với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn động thực vật Quốc tế (FFI), đã có
một số hoạt động bảo tồn ĐDSH được thực hiện. Đặc biệt là việc tham mưu cho
chính quyền các cấp cơ sở trong quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tuyên truyền
Luật bảo vệ và phát triển rừng, các nghị định và thông tư hướng dẫn về quản lý và
bảo vệ rừng tới cộng đồng dân cư sống xung quanh và các hoạt động nhằm phát triển
sinh kế cho cộng đồng sống trong khu bảo tồn cũng đã được thực hiện [13]. Tuy
nhiên, công tác bảo tồn ĐDSH tại khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn do thiếu đội ngũ cán bộ cũng như chưa có các giải pháp thích hợp
nhằm hài hịa vấn đề bảo tồn và phát triển sinh kế của người dân địa phương.


- 8 -

CHƯƠNG 2:
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học
tại khu Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng, tỉnh Hồ Bình.
2.2 Đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm, giá trị ĐDSH, hiện trạng quản lý và mối đe dọa đối với ĐDSH tại
khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm và giá trị ĐDSH ở khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng:
+ Tính đa dạng của khu hệ thực vật
+ Tính đa dạng của khu hệ động vật
+ Các kiểu sinh cảnh
+ Giá trị ĐDSH
- Mối đe doạ và hiện trạng công tác quản lý ĐDSH ở khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ
Luông
+ Mối đe dọa lên ĐDSH
+ Hệ thống tổ chức
+ Phân tích ma trận SWOT ( Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
+ Khó khăn, thách thức trong quản lý ĐDSH
+ Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong công tác quản lý ĐDSH
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn ĐDSH ở khu BTTN
Ngọc Sơn - Ngổ Lng
+ Nhóm giải pháp chiến lược
+ Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội


- 9 -

+ Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật
+ Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
2.4 Phương pháp nghiên cứu
ĐDSH theo quan điểm thực tiễn được xem là sản phẩm của sự tương
tác của hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu về ĐDSH cách
tiếp cận được áp dụng là: tổng hợp, liên ngành và hệ thống. Các yếu tố tài nguyên
nằm trong mối quan hệ chặt chẽ của một HST. Trong đó, con người vừa là một thành

viên quan trọng, vừa là một đối tượng hưởng lợi từ nguồn tài nguyên này.
2.4.1 Phương pháp thừa kế
Thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống tất cả các tài liệu có được liên quan
đến các nội dung nghiên cứu ĐDSH của KBT như: Báo cáo điều tra của Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật, báo cáo của Tổ chức Bảo tồn Động Thực vật Quốc tế
(FFI), Báo cáo điều tra kinh tế xã hội của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, dự
án LLINK của Hội dân tộc học, dự án khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông của Phân
viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc bộ và kế thừa các số liệu về kinh tế xã hội của
các xã, huyện và các báo cáo tổng kết năm của các xã, niên giám thống kê của 2
huyện Tân Lạc và Lạc Sơn.
2.4.2 Phương pháp tìm hiểu giá trị và mối đe dọa đối với ĐDSH.
Sử dụng phương pháp PRA để tìm hiểu giá trị và mối đe dọa đối với ĐDSH,
xác định tình hình khai thác gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ và săn bắt động vật. Đánh
giá nhận thức và thái độ của cộng đồng người dân trong việc bảo vệ nguồn tài
nguyên rừng. Tác giả chọn 2 trong số 7 xã (Ngọc Sơn, Nam Sơn) của khu vực để tiến
hành điều tra các loài cây gỗ, loài động vật rừng thường bị khai thác, săn bắt. Đây là
các xã có tính đặc thù, điển hình về vấn đề bảo tồn cũng như kinh tế xã hội trong khu
bảo tồn. Ở mỗi xã tiến hành chọn 3 thôn theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên, mỗi
thôn chọn 15 hộ để tiến hành phỏng vấn. Sự chính xác của thông tin được kiểm
chứng bằng cách tiến hành họp dân lấy ý kiến tập thể của các thôn trong xã.


- 10 -

2.4.3 Phương pháp điều tra đa dạng sinh học.
Phương pháp điều tra ĐDSH sử dụng trong quá trình nghiên cứu của tổ chức
FFI mà tác giả là một thành viên của đoàn nghiên cứu là phương pháp phổ biến được
áp dụng cho từng nhóm sinh vật như Thực vật, Động vật có xương sống, các kiểu
sinh cảnh, phần lớn kết quả điều tra đa dạng sinh học sử dụng trong nghiên cứu này
được kế thừa từ kết quả của một số cơ quan khoa học, các tổ chức Quốc tế đã và

đang giúp đỡ các hoạt động tại khu bảo tồn. Tuy nhiên, tác giả cũng đã kiểm chứng
cập nhật thông tin, số liệu bằng cách lập một tuyến điều tra chạy dọc khu BTTN từ
xã Tân Mỹ đến xã Bắc Sơn, trên tuyến đó lập 7 điểm điều tra ĐDHS bằng phương
pháp quan sát, phỏng vấn và chụp hình.
2.4.4 Phương pháp điều tra tình hình kinh tế- xã hội.
Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA) được
sử dụng để điều tra đánh giá tình hình kinh tế- xã hội. Phương pháp này được sử
dụng trong tồn bộ q trình điều tra. Các công cụ của phương pháp này được thực
hiện bao gồm: Công cụ phỏng vấn, vẽ sơ đồ thôn bản, đi theo lát cắt, chụp hình, biểu
đồ Venn, phân tích tình hình thu nhập, nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng¸ các hoạt
động sản xuất, điều tra thị trường, gợi ý cho tương lai …
2.4.5 Phân tích SWOT đối với công tác quản lý ĐDSH.
Thu thập các báo cáo, số liệu về các chương trình hoạt động của BQL khu
BTTN từ năm 2005 đến nay, sử dụng các công cụ PRA như: sơ đồ Venn để phân tích
mối quan hệ giữa các bên liên quan, phân tích ma trận SWOT2 để xác định các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm xác định các thuận lợi, khó khăn đối với
công tác bảo tồn; xác định năng lực và phân tích ảnh hưởng của các bên liên quan,
tham gia cơng tác bảo tồn.
2.4.6 Phương pháp phân tích số liệu.
Phân tích hệ thống, so sánh và ma trận để tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội, đặc điểm và giá trị ĐDSH, mối đe dọa và hiện trạng quản lý bảo tồn

2

SWOT: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats


- 11 -

ĐDSH ở khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả bảo tồn.
2.4.7 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.
Sử dụng phương pháp tiếp cận khung logic để xác định các hành động ưu tiên.
Các giải pháp được đề xuất đảm bảo được các tiêu chí như: Có sự điều phối, phối
hợp liên ngành; sâu sát với mối quan tâm và sự tham gia của các tổ chức liên quan.
Các mối liên hệ liên ngành được thực hiện ở cấp Trung ương, Tỉnh, Huyện và Xã.
Các giải pháp đề xuất phải thể hiện được nguyện vọng về ổn định dân sinh, kinh tế
của các cộng đồng dân cư sống xung quanh KBT. Các nội dung nghiên cứu được
thực hiện khái quát theo sơ đồ ở hình 2.1
Thơng tin về điều
kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của KBT

Đặc điểm và giá trị
ĐDSH của KBT

Mối đe dọa và hiện
trạng công tác quản
lý ĐDSH của KBT

Xử lý, phân tích tổng hợp

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
bảo tồn ĐDSH của KBT

Hình 2.1: Sơ đồ quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu ở khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông
2.5 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi 7 xã thuộc của khu BTTN Ngọc SơnNgổ Lng
- Tập trung nghiên cứu, phân tích các khía cạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội tác

động đến khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông. Các giá trị, mối đe dọa và thực trạng
công tác quản lý tại khu bảo tồn.


- 12 -

CHƯƠNG 3:
CÁC KHÍA CẠNH VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1

Vị trí khu vực điều tra

Khu vực nghiên cứu có toạ độ địa lý:

20021’ đến 22036’ Vĩ độ Bắc
105009’ đến 105013’ Kinh độ Đơng

Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng
Tổng diện tích tự nhiên khu điều tra là 19.254 ha, bao gồm cả KBT và vùng
đệm nằm trên địa bàn của các xã: Ngọc Sơn, Tự Do, Ngọc Lâu, Tân Mỹ (Huyện Lạc
Sơn) và Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngổ Lng (Huyện Tân Lạc).
Phía Bắc giáp huyện Mai Châu tỉnh Hồ Bình
Phía Đơng- Nam là vùng đệm Vườn quốc gia Cúc Phương
Phía Tây giáp huyện Quan Hố, Bá Thước tỉnh Thanh Hố.
Phía Đơng giáp các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Gio Nhân, Lỗ Sơn, Gia Mô
(Tân Lạc) và các xã Phú Lương, Chí Đạo, Định Cư, Hương Nhượng (Lạc Sơn) [19]



- 13 -

3.1.2

Địa hình

Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng là phần giữa của cánh cung đá vôi Tây
Bắc- Đông Nam miền Bắc Việt Nam, kéo dài từ Mộc Châu - Sơn La đến Cúc
Phương- Ninh Bình, tạo thành dải phân cách giữa miền núi Tây Bắc với vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Địa hình chia cắt phức tạp, xen kẽ những khối núi đá vôi hiểm trở chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam là những thung lũng hẹp [19].
3.1.3

Địa chất, thổ nhưỡng

- Địa chất: Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu phân bố thành dạng dải kéo
dài theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Thành phần chính gồm: đá sét vôi, bột kết, đá
vôi, đá phiến sét, đôi nơi có kẹp lớp mỏng cát kết hạt mịn. Các đá vơi xếp vào nhóm
này có dạng khối phân lớp dày. Đá vơi bị phong hố mạnh với các khe nứt sâu và
rộng do các hoạt động kiến tạo tác động, đồng thời các q trình phong hố cơ học
và phong hoá hoá học xảy ra mạnh mẽ nhất là phong hố q trình hồ tan trên các
đá vơi dạng khối. Kết quả là trên bề mặt địa hình tạo thành các phễu karst đá vơi và
dạng địa hình tai mèo điển hình [19].
- Thổ nhưỡng: Qua điều tra đã xác định trong khu vực có các loại đất sau:
+ Đất phù sa ngòi suối: Phân bố ở ven các ngịi suối, là những dải đất có diện
tích rất nhỏ hẹp.
+ Đất dốc tụ thung lũng: Phân bố rải rác dưới chân địa hình đồi núi, độ dốc
địa hình nhỏ.
+ Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước: Phân bố trên các sườn đủ nước
tưới, hoặc có thể chủ động tưới, phát triển trên các sản phẩm hình thành tại chỗ hoặc

đất dốc tụ.
+ Đất feralit mùn phát triển trên đá sét: Đất feralit mùn trên núi phân bố ở
vành đai 700- 1800 m.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá vơi: Đất có màu nâu vàng, thành phần cơ giới
trung bình đến thịt nhẹ, cấu tạo cục ổn định, sâu khoảng 50 cm có xuất hiện kết von.


- 14 -

+ Đất feralit trên đá sét: Phân bố ở vành đai thấp (< 700 m), lớp phủ thực vật
nghèo nàn.
3.1.4 Khí hậu
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh hưởng
của khí hậu vùng cao. Một năm có 4 mùa và chia theo lượng mưa thì có mùa mưa và
mùa khơ. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến tháng
4 năm sau. Các đặc trưng chính của khí hậu trong vùng như sau [19]:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ khơng khí bình qn năm là 23,30C, nhiệt độ trung
bình thấp nhất là 20,60C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 27,20C. Nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối từ 3- 50C xảy ra vào tháng 1, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 38,50C vào
tháng 6. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng là 7,60C, biên độ nhiệt giữa ngày và
đêm từ 8- 100C.
- Chế độ ẩm: Lượng mưa trung bình năm là 1.750 mm. Năm cao nhất tới
2.800 mm, năm thấp nhất 1.250 mm.
Lượng bốc hơi bình quân năm 885 mm, bằng 50,6% lượng mưa trung bình
năm, lượng bốc hơi lớn thường xảy ra vào các tháng ít mưa gây nên tình trạng thiếu
nước nghiêm trọng ảnh hưởng đến cây trồng vụ đông xuân.
Độ ẩm khơng khí: độ ẩm khơng khí trung bình năm là 82%, giữa các tháng
trong năm biến thiên từ 75 - 86%.
- Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành từ tháng 3 đến tháng 11 là gió mùa Đơng
Bắc, các tháng cịn lại chủ yếu là gió Nam, gió Tây Nam thường xuất hiện vào tháng

6, 7 gây khơ nóng.
- Sương muối: Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12, tháng 1 năm sau
với tần xuất xuất hiện 1- 3 lần/năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sinh trưởng và phát
triển của cây trồng.


- 15 -

3.1.5 Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng
3.1.5.1

Diện tích các loại đất

Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất trong khu vực do Viện Điều tra Quy
hoạch rừng Phân viện Tây Bắc bộ thực hiện [18] ở Bảng 3.1 cho thấy. Đất đai các xã
trong khu vực sử dụng vào mục đích lâm nghiệp là chủ yếu, chiếm tới 80,2%. Đất
nông nghiệp chỉ chiếm 8,8%, bình qn mỗi hộ gia đình có 0,8 ha (nhiều nhất là xã
Ngổ Lng 1,2 ha và ít nhất là xã Bắc Sơn 0,5 ha); đất chưa sử dụng còn 9,8% chủ
yếu là đất đồi núi trọc, khó canh tác.
Diện tích đất lâm nghiệp trong vùng là 15.487,5 ha chiếm hơn 80% diện tích
tự nhiên. Theo thống kê của các xã, tất cả các loại đất rừng đã được giao cho các hộ
gia đình quản lý.
Trong vùng vẫn cịn tồn tại hình thức bảo vệ rừng cộng đồng. Gần như ở mỗi
thơn bản đều có một khu rừng riêng để sử dụng cho các lợi ích cơng cộng. Mọi người
trong thơn bản đều có ý thức và trách nhiệm cao với tài ngun thiên nhiên tại khu
vực đó mà khơng ai xâm phạm, việc sử dụng tài nguyên ở khu vực này được người
dân trong thôn thảo luận và giải quyết. Mơ hình quản lý rừng cộng đồng này cần
được nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm ứng dụng, lồng ghép vào công tác quản lý, bảo
tồn ở một quy mô rộng lớn hơn.



- 16 -

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Đơn vị: ha
Bắc

Nam

Ngổ

Ngọc

Ngọc

Tân

Sơn

Sơn

Luông

Lâu

Sơn

Mỹ

19.254,0


1323,0

2025,0

3823,0

5329,0

2951,0

3298,0

505,0

1. Đất nông nghiệp

1674,0

141,5

289,7

337,3

203,3

293,5

378,7


30,0

a. Đất trồng cây hàng năm

1344,7

124,2

225,3

293,4

191,5

231,4

253,9

25,0

- Ruộng 1 vụ, 2 vụ

568,5

41,3

85,8

52,0


184,2

105,6

99,6

- Đất trồng màu

776,2

82,9

139,5

241,4

7,3

125,8

154,3

25,0

b. Đất trồng cây lâu năm

137,9

8,1


20,0

5,0

104,8

2,0

- Cây ăn quả

139,9

8,1

20,0

5,0

104,8

2,0

c. Vườn tạp

174,7

9,2

64,4


20,0

3,0

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

d. Mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản

Tổng

14,7

Tự do

19,6

8,5

50,0

4,3

3,3

7,1

2. Đất lâm nghiệp


15.487,5

659,3

1296,1

3355,4

4815,5

2115,5

2787,7

458,0

a. Rừng tự nhiên

15.452,2

658,5

1296,1

3355,4

4815,5

2101,0


2787,7

438,0

- Rừng phòng hộ

15.452,2

658,5

1296,1

3355,4

4815,5

2101,0

2787,7

438,0

14,5

0,8

20,0

0,8


20,0

b. Rừng trồng

35,3

- Rừng phòng hộ

20,8

- Rừng sản xuất

14,5

3. Đất chuyên dùng
4. Đất ở
5. Đất chưa sử dụng
- Đất bằng chưa sử dụng
- Đất đồi núi chưa sử dụng

14,5

153,6

15,7

22,5

37,8


23,2

17,6

35,8

1,0

87,5

10,6

11,5

8,6

15,8

19,0

16,0

6,0

1.851,4

495,9

405,2


83,9

271,2

505,4

79,8

10,0

314,0

50,6

10,0

5,5

29,2

185,9

185,9

1.529,5

490,2

318,9


- Núi đá

83,3

3,3

45,8

- Đất khác

52,7

2,4

41,0

78,6

5,3

267,2

4,0

Nguồn: Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2004 [19]


- 17 -


3.1.5.2

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, đất nông nghiệp trong khu vực chỉ chiếm 8,8%
tổng diện tích tự nhiên. Trong tổng số 1.674 ha đất nơng nghiệp thì đất trồng cây
lương thực là 1.344,7 ha chiếm 80,3%, đất dành cho cây công nghiệp và chăn nuôi là
không đáng kể. Phần lớn các gia đình đều có vườn nhưng chủ yếu là vườn tạp, trồng
nhiều loại cây phục vụ cho nhu cầu hàng ngày.
Tìm hiểu sâu hơn về cuộc sống của người dân cho thấy, việc sử dụng đất
nông nghiệp ở khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng vẫn cịn theo tập quán canh tác cổ
truyền là tập trung nhiều vào khai thác tự nhiên mà ít chú trọng tới các biện pháp bảo
vệ và làm giàu đất [26]. Vì vậy, độ màu mỡ đất ngày càng suy giảm dẫn đến năng
suất cây trồng cũng giảm theo.
3.1.5.3

Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp

a. Phân chia đất lâm nghiệp theo chức năng
Theo qui hoạch phân chia 3 loại rừng trong tổng quan phát triển lâm nghiệp
tỉnh Hồ Bình (Bảng 3.1), chủ yếu diện tích đất lâm nghiệp trong khu vực nghiên
cứu thuộc đối tượng là rừng đặc dụng. Tuy nhiên, ranh giới các loại rừng vẫn chưa
được cắm mốc ngồi thực địa.
b. Tình hình giao đất giao rừng
Tồn bộ diện tích đất lâm nghiệp đã được giao, khốn cho các hộ gia đình, các
tổ chức quản lý, bảo vệ theo Nghị định 02 của Chính phủ, trong những năm gần đây
diện tích nương rẫy có xu thế giảm dần.
c. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng
Khai thác các sản phẩm rừng đã trở thành thói quen và góp phần đáng kể
trong thu nhập của nhân dân trong khu vực nghiên cứu. Lâm sản quan trọng nhất là

gỗ, củi. Theo kết quả điều tra mặc dù khai thác gỗ củi để bán đã được hạn chế song
nhu cầu sử dụng tại chỗ vẫn rất lớn. Bình qn mỗi năm một xã có 7- 10 hộ làm nhà
mới, mỗi nhà cần 15- 20 m3 gỗ. Mức tiêu thụ củi bình qn 20 ster/hộ/năm. Ngồi


- 18 -

gỗ, củi, tre, nứa người dân còn khai thác các loại song, mây và dược liệu, động vật
rừng.
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1 Dân số lao động
Dân cư sống trong khu vực nghiên cứu có tổng số 11065 nhân khẩu, trong
2145 hộ, dân số với hơn 99% là người Mường, còn lại một bộ phận tương đối nhỏ là
người Thái và người Kinh chuyển từ nơi khác đến sinh sống, chủ yếu làm nghề kinh
doanh, buôn bán nhỏ và một bộ phận giáo viên đã định cư (Bảng 3.2).
Bảng 3. 2. Thành phần dân tộc, lao động dân số trong vùng
TT

Huyện



1

Dân tộc (hộ)
Mường

Thái

Kinh


Số
hộ

Số
khẩu

Số
Lđộng

Nữ

Nam

Nam Sơn

304

304

1525

714

778

747

Bắc Sơn


257

257

1223

572

618

605

3

Ngổ Luông

256

256

1210

620

623

587

4


Tự Do

450

459

2294

1023

1183

1111

Ngọc Lâu

436

436

2477

1383

1253

1224

6


Ngọc Sơn

390

392

2072

735

1077

995

7

Tân Mỹ

41

264

125

143

121

2145


11065

5675

5750

2

Tân Lạc

5

5

5

Lạc Sơn

Tổng cộng

7 xã

2

41
2134 =
99.45%

7=
0.32%


5=
0.23%

5172

Nguồn: Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2004 [19]
Mật độ dân số bình quân trong vùng là 58,3 người/km2 (Bảng 3.3). Phân bố
không đồng đều, cao nhất là xã Bắc Sơn với 92 người/km2 và thấp nhất là Ngổ
Luông 32 người/km2 (cả 2 xã đều thuộc huyện Tân Lạc).


- 19 -

Bảng 3.3 : Diện tích, số thơn bản, mật độ dân số các xã thuộc Khu BTTN Ngọc Sơn Ngổ Lng
Diện tích
tự nhiên
(ha)

Diện
tích đât
NN (ha)

Diện tích
đât LN
(ha)

Diện tích
rừng tự
nhiên

(ha)

Số
thôn
bản

Tỷ lệ
tăng
dân số

Mật
độ
(người
/ km2)

Nam Sơn

2.025,00

309,67

1.042,29

1.042,29

7

1.2%

75


Bắc Sơn

1.323,00

141,29

561,96

561,16

5

1%

92

3

Ngổ Luông

3.823,00

317,24

3.088.66

3.010,68

6


0.9%

32

4

Tự Do

5.329,00

203,10

4.570,94

4257,6

10

1.3%

43

Ngọc Lâu

2.951,00

293,47

2171


2079

12

1%

84

6

Ngọc Sơn

3.298,00

378,68

2.756,77

2.716,17

8

1.2%

63

7

Tân Mỹ


505,00

30,00

458.00

438,00

2

1.1%

19

1.9254,00

1.673,45

14.649,62

14.104,90

50

1.1%

TT

Huyện


1
2

Tân Lạc

5



Lạc Sơn

Cộng

58,3

Nguồn: Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2004 [19]
Tỷ lệ tăng dân số cơ học ở khu vực điều tra là không đáng kể, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên trung bình là 1,1%.
Công tác định canh định cư
Đại đa số dân cư trong vùng hiện nay đã ổn định cuộc sống, định canh, định
cư. Tuy nhiên, do những lý do khách quan vẫn còn một số hộ phải di chuyển tự do
vào Nam để làm ăn hoặc chuyển ra gần đường để giao lưu, bn bán.
Đồng bào dân tộc Mường có tập quán canh tác lúa nước. Ruộng lúa có độ
màu mỡ cao, có hệ thống thuỷ lợi dẫn nước từ các khe suối. Ngồi lúa tẻ, lúa nếp,
cịn có hoa màu và cây củ các loại. Cùng với nông nghiệp, chăn nuôi cũng đang trên
đường phát triển tại khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng [8,12].
3.2.2 Văn hóa, xã hội và y tế
Mỗi xã đều có trạm y tế đặt ở trung tâm xã, riêng Ngọc Sơn có phịng khám
bệnh đa khoa cụm xã vùng cao. Ngồi ra, có các cơ sở y tế lưu động ở một số thôn



- 20 -

trong khu vực nghiên cứu. Các cơ sở y tế này thường là của gia đình cán bộ trạm y tế
xã ở trong thơn đó. Tuy nhiên, trên bình diện chung việc chăm sóc sức khoẻ cho
cộng đồng trong khu vực vẫn cịn gặp nhiều khó khăn [12].
Các bệnh thường gặp trong vùng là sốt rét, viêm gan, các bệnh về đường hơ
hấp và đường ruột. Trong đó, dễ mắc và có tỉ lệ tử vong cao nhất là bệnh sốt rét.
Bệnh này tập trung cao vào các tháng chuyển mùa hàng năm.
3.2.3 Giáo dục
Toàn bộ các xã trong khu vực có trường tiểu học với 209 lớp học và 3969 học
sinh. Trung học cơ sở có 105 lớp với 3258 học sinh. Hiện tại trong vùng chưa xã nào
có trường Phổ thơng Trung học [12].
Mặc dù tỉ lệ trẻ em tới trường cao song hiện tượng bỏ học cũng khá phổ biến
tập trung chủ yếu vào giai đoạn chuyển cấp. Nguyên nhân bỏ học là do không đủ
điều kiện kinh tế cho con em tiếp tục tới trường và thiếu sự thúc dục của bố mẹ.
3.2.4

Cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Giao thông trong vùng đã và đang được nâng cấp. Hiện tại, xe
ôtô vào được tất cả các thôn bản vào mùa khô.
- Thủy lợi: Các xã trong vùng đều có hệ thống thủy lợi phục hoạt động sản
xuất. Các kênh mương chưa được kiên cố hố, một số cơng trình thủy nơng khác trên
địa bàn do địa phương quản lý. Một số đập thủy lợi hiện nay đã xuống cấp nghiêm
trọng, thường bị hư hỏng do không được tu sửa, bảo dưỡng thường xuyên.
- Điện: Hầu hết các xã trong vùng đã có hệ thống lưới điện Quốc gia.
- Nước sạch: Nước sạch chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng địa phương.
Nguồn nước sử dụng phổ biến cho sinh hoạt là nước tự chảy và sông suối. Đặc biệt,

không hộ nào trong khu vực nghiên cứu đào giếng. Hệ thống nước tự chảy hiện nay
chỉ đủ cung cấp khoảng 65% nhu cầu sử dụng trong vùng.


- 21 -

- Thông tin liên lạc: Phần lớn UBND các xã đã có điện thoại, là thuận lợi
khơng nhỏ để trao đổi thông tin với cấp huyện, tỉnh. Các xã đều có điểm bưu điện
văn hố xã [19]
3.2.5 Thực trạng sản xuất kinh tế ở khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng
Các xã trong khu vực có nền kinh tế kém phát triển, tất cả đều thuộc các xã đặc
biệt khó khăn. Thu nhập của người dân chủ yếu từ nơng nghiệp trong đó sản phẩm
lương thực là chủ đạo, chăn nuôi và các ngành nghề khác chưa phát triển (Bảng 3.4).
Bảng 3.4 : Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng tại KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông
Lúa nước

Ngô

Sắn

Dong giềng

Rau đậu các
loại


Diện

Sản


Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

tích

lượng

tích

lượng

tích

lượng

tích


lượng

tích

lượng

Nam Sơn

135

240

145

290

40

120

40

160

10

3

Bắc Sơn


58.26

159.5

120

240

50

265

30

300

Ngổ Lng

57

171

220

550

23

50


30

230

6

4

Tự Do

119.4

679.9

163.3

408.2

42

252

14

40

20

18


Ngọc Lâu

95.6

317.5

367

982

56

336

6.9

20.7

32.5

27.3

Ngọc Sơn

80

240

182


546

60

360

15

45

13

11

Tân Mỹ

25

750

215

860

15

60

0


0

0

0

Nguồn: Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2004 [19]
3.2.5.1

Phương thức canh tác

Đối với lúa nước và một số loại hoa màu trong khu vực nghiên cứu như ngô,
đậu, lạc người dân địa phương canh tác hai vụ chủ yếu là vụ đông xuân và vụ hè thu.
Hiện tại, canh tác lúa nương chỉ còn ở một số xã như Bắc Sơn và Tự Do. Hầu hết các
nương rẫy cũ hiện nay đều được sử dụng để trồng rừng, cây công nghiệp và khoanh
nuôi phục hồi rừng. Chỉ cịn một số ít vẫn được người dân sử dụng để trồng cây
lương thực như ngô và sắn.


- 22 -

3.2.5.2

Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

Chăn nuôi trên địa bàn chưa phát triển do những hạn chế như địa hình dốc;
khơng có khu vực chăn thả, thiếu đồng cỏ; thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật. Các loại
gia súc, gia cầm chính trong vùng là trâu, bị, lợn, dê, gà …
3.2.6 Đánh giá tình hình đói nghèo của khu vực nghiên cứu
Tình hình đói nghèo tại khu vực nghiên cứu đang là vấn đề trở ngại lớn nhất

cho các nhà chức trách của tỉnh Hồ Bình. Tỉ lệ hộ đói nghèo cao nhất ở xã Tự Do là
22,2%, thấp nhất ở xã Nam Sơn 11,9 % (Bảng 3.5).
Bảng 3.5: Số hộ nghèo trong khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Phân loại hộ
Tổng số
hộ

Giàu

Nam Sơn

304

Bắc Sơn

Trung Bình

Nghèo

Tỉ lệ hộ nghèo
(%)

98

170

36

11.9


257

67

156

34

13.2

Ngổ Lng

256

96

118

42

16.4

Tự Do

459

150

207


102

22.2

Ngọc Lâu

436

128

224

84

19.3

Ngọc Sơn

392

124

187

81

20.7

Tân Mỹ


41

20

14

7

17.1

Tổng cộng

2145

695

1038

412

Các xã

Nguồn: Điều tra kinh tế xã hội khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông [12]
3.3 Các dự án đã và đang thực hiện tại khu vực nghiên cứu.
Hiện nay, có rất nhiều dự án đang triển khai các hoạt động tại khu BTTN Ngọc
Sơn - Ngổ Luông, các dự án này đã và đang góp phần xóa đói giảm nghèo tại các xã
trong khu vực nghiên cứu, dưới đây là các dự án đang triển khải tại các xã trong khu
BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông (Bảng 3.6)



- 23 -

Bảng 3.6 : Các dự án đang thực hiện tại khu vực nghiên cứu tỉnh Hồ Bình
Định


135

canh
định cư

Xúc tiến

327
JVC
(661)

X

X

du lịch

FFI

sinh thái

Nam Sơn

X


Bắc Sơn

X

Ngổ Luông

X

X

X

X

X

Tự do

X

Ngọc Lâu

X

X

Ngọc Sơn

X


X

Tân Mỹ

X

X
X

X

Giảm nghèo
các tỉnh

Helvertas

phía bắc
X

X

X

X

X

X
X


X

135: Dự án dành cho các xã đặc biệt khó khăn
327: Chương trình 327 (nay là 661) là dự án phát triển lâm nghiệp
JVC: Tổ chức tình nguyện quốc tế Nhật Bản hỗ trợ phát triển nông thôn tổng hợp
FFI: Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế- thực hiện “Dự án bảo tồn sinh cảnh núi
đá vôi Pù Luông- Cúc Phương”
Xúc tiến du lịch sinh thái: Dự án của tổ chức hợp tác phát triển Tây Ban Nha


- 24 -

CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đặc điểm và giá trị ĐDSH của khu bảo tồn Ngọc Sơn - Ngổ Lng
4.1.1 Tính đa dạng khu hệ thực vật
4.1.1.1

Đa dạng thành phần loài, chi và họ Thực vật

Điều tra trên tuyến điển hình đã phát hiện và định loại, lập danh lục được 995
loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 618 chi của 180 họ, trong 5 ngành thực vật [9].
Điều đáng chú ý là trong thành phần thực vật KBT có tới 50 lồi cây có nguồn gốc
trồng dẫn giống từ nơi khác đến đã ổn định, đó là cây ăn quả, cây cảnh và một số cây
gỗ, (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Thành phần Thực vật rừng Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Ngành thực vật


Số họ TV

Số chi TV

Số lồi TV

Thơng đất (Lycopodiophyta)

2

3

5

Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

1

1

2

Dương xỉ (Polypodiophyta)

19

37

66


Hạt trần (Pinophyta)

6

9

13

Hạt kín (Magnoliophyta)

152

569

909

Tổng cộng:

180

618

995

Nguồn: Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2004 [19]
Đem kết quả trên so sánh với một số Vườn quốc gia và Khu bảo tồn Thiên
nhiên trên núi đá vơi phía Bắc cho thấy (Bảng 4.2).



×