Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện tiên du, tỉnh bắc ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.49 KB, 107 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn đình khương

Nghiên cứu đề xuất phương ¸n quy ho¹ch
tỉng thĨ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· hội huyện tiên du,
tỉnh bắc ninh

Luận văn thạc sĩ khoa häc L©m nghiƯp

Hà Néi 2008


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn đình khương

Nghiên cứu đề xuất phương ¸n quy ho¹ch
tỉng thĨ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· hội huyện tiên
du, tỉnh bắc ninh

Chuyên ngành: Lâm học
MÃ số: 60.62.60



Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp

Người hướng dẫn: PGS. TS. Vị nh©m

Hà Néi 2008


0

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch vùng lãnh thổ là một biện pháp tổng hợp về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ của các vùng hành chính nhằm đáp ứng
các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong vùng. Nhiệm
vụ chủ yếu của quy hoạch vùng là căn cứ vào các điều kiện xuất phát từ lịch
sử, hiện trạng và xu thế phát triển của vùng, luận chứng rõ được phương
hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của vùng, đồng thời phải đưa ra
được những chính sách thực hiện.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện thuộc phạm trù quy hoạch
vùng lãnh thổ, được giới hạn trong đơn vị hành chính cấp huyện nhằm phát
huy ưu thế tổng thể của vùng, đạt được sự chung sống hài hòa giữa con người
với tự nhiên, làm cho kinh tế xã hội phát triển nhanh, ổn định và bền vững; bố
trí tổng thể trong phạm vi một địa vực nhất định với nhiều phương án khác
nhau nhằm cung cấp cơ sở cho việc lựa chọn phương thức sử dụng đất đai của
vùng một cách thích hợp với nhiều cảnh quan không gian khác nhau.
Thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở Việt Nam
đang trong trạng thái thiếu bố trí tổng thể, tồn diện, tổng hợp đối với xây
dựng kinh tế và sử dụng đất của vùng, nên nhiều cơng trình xây dựng xong
hoạt động khơng hiệu quả, có nhiều cơng trình cơng nghiệp, nông lâm nghiệp
kể cả giao thông vận tải và phúc lợi xã hội phải đóng cửa hoặc tháo dỡ, di

chuyển đến vùng khác, gây lãng phí về tiền của. Chính vì lẽ đó mà nhiều lần
Quốc hội đã u cầu phải tiến hành quy hoạch bao gồm cả dự báo dài hạn và
dự báo lãnh thổ [1]. Trong thực tiễn người ta quen làm dự báo dài hạn theo
các chỉ tiêu chung về phát triển ngành, mà nội dung quy hoạch vốn đã phức
tạp lại tiến hành sơ sài thiếu các luận chứng kiến thiết lãnh thổ theo không
gian và thời gian. Hơn nữa lại không được gắn liền với vấn đề sử dụng đất
đây là vấn đề nhất thiết phải được cải thiện trong thời gian tới.


1
Mặc dù, Tiên Du là một huyện có những điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư như: địa hình bằng
phẳng, đất đai mầu mỡ, điều kiện giao thông thuận tiện… Nhưng, Tiên Du lại
là huyện mới được tái lập nền kinh tế xã hội ở điển xuất phát thấp, quy mơ nền
kinh tế cịn nhỏ, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, việc quy hoạch các vùng kinh tế
và đơ thị cịn nhiều bất cập. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu về quy hoạch
tổng thể mới dừng lại ở tầng vi mô ở cấp tỉnh và các nghiên cứu chỉ xét về
một mặt cụ thể chứ chưa có hướng giải quyết hoàn thiện mọi mặt cho sự phát
triển chung [7]. Do đó, để góp phần vào việc phát huy lợi thế, khai thác tiềm
năng và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững tác giả
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” với mục tiêu nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần vào việc xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới, nhằm từng buớc nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân.


1

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nhận thức chung
Trong nghiên cứu lãnh thổ thường nảy sinh những khái niệm khác nhau
khi sử dụng từ “quy hoạch”, có nơi hiểu quy hoạch là kế hoạch. Trên thực tế,
quy hoạch và kế hoạch gần nghĩa như nhau, bao hàm hai tầng nghĩa: một là
suy nghĩ phác họa miêu tả tương lai - giả tưởng căn cứ vào nhận thức hiện tại
đối với mục tiêu và trạng thái phát triển trong tương lai; hai là hành vi quyết
sách về trình tự và các bước hành động thực hiện mục tiêu tương lai [6].
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện thuộc phạm trù quy hoạch
vùng lãnh thổ. Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện là quy hoạch
vùng lãnh thổ được giới hạn trong đơn vị hành chính cấp huyện. Vì quy hoạch
vùng lãnh thổ mạng tính chất hành chính kinh tế [10].
* Mục đích quy hoạch vùng lãnh thổ:
Quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm xác định các biện pháp tổ chức lãnh thổ
và kinh tế, kỹ thuật để giải phóng và phát triển sức sản xuất, sử dụng hợp lý
và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động tăng cường cơ sở hạ
tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, đáp ứng với yêu cầu đời sống của mọi người trong xã hội, góp
phần xây dựng nông thôn mới và xã hội mới.
* Nhiệm vụ của quy hoạch vùng lãnh thổ:
- Xây dựng cơ cấu kinh tế đúng đắn để chun mơn hóa sản xuất và phát
triển tổng hợp.
- Bố trí cơ cấu đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (thủy lợi, giao thơng, cơ khí, năng lượng và
dịch vụ sản xuất và đời sống).


2
- Tổ chức lao động, xây dựng và phát triển các ngành phù hợp với lợi ích

xã hội.
- Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường.
* Nguyên tắc của quy hoạch vùng lãnh thổ:
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa phù hợp với nhu cầu xã hội và cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
- Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên đất, rừng và lao động một cách
có hiệu quả nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, giải phóng và phát triển sức
sản xuất.
- Trên cơ sở phát triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống văn
hóa, vật chất và tinh thần của mọi người.
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất và đời sống.
- Xây dựng hệ thống các điểm dân cư, tạo điều kiện cho sư phát triển
đồng bộ về sản xuất, văn hóa đời sống tinh thần của nhân dân trong vùng.
- Áp dụng các quy trình cơng nghệ tiên tiến, hiện đại các giải pháp tổ
chức lãnh thổ và kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suât lao động, tăng
hiệu quả sản xuất xã hội.
- Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên với việc bảo vệ môi trường sống.
* Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ:
- Điều tra đánh gía điều kiện cơ bản về tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện.
+ Phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng trên
các mặt khó khăn, thuận lợi, tiềm năng và thách thức liên quan đến
điều kiện cơ bản, kỹ thuật và công nghệ.
+ Xác định phương hướng và mục tiêu cơ bản.
+ Bố trí cơ cấu sử dụng đất


3

+ Xác định phương hướng, quy mô phát triển các ngành và các lĩnh vực.
+ Bố trí các cơ sở kết cấu hạ tầng.
+Tổ chức sử dụng lao động.
+ Tổ chức các khu dân cư.
+ Bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ mơi trường.
+ Ước tính nhu cầu vốn đầu tư cho phương án.
+ Dự tính hiệu quả của phươg án quy hoạch.
1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở một số quốc gia
1.1.2.1 Một số nước Đông Âu và Châu Âu
- Liên Xô (cũ): Ở Liên xô (cũ), nghiên cứu tổ chức lãnh thổ (Quy hoạch) thể
hiện ở tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất cả nước và các
vùng vĩ mô, đây cũng là cơ sở cho nghiên cứu quy hoạch vùng (ray-on-naia
plan-nhia–rôpka). Nội dung quy hoạch vùng gắn với quy hoạch đất đai, thực
hiện trên qui mô một tỉnh, một tiểu vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế kỹ
thuật này được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây dựng kế hoạch.
Sơ đồ quy hoạch vùng thể hiện cơ cấu kiến trúc – quy hoạch, bảo đảm các
điều kiện hợp lý cho sự phát triển sản xuất, dịch vụ, xây dựng đô thị, sử dụng
hợp lý điều kiện tự nhiên và bảo vệ môi trường [6].
“Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội phải gắn được với phương hướng
sử dụng đất”.
Quy mơ diện tích của bản quy hoạch vùng hành chính tỉnh (Liên Xơ cũ)
giới hạn trong phạm vi 0,1 triệu km2. Các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp,
giao thơng vận tải, xây dựng… được bố trí từ việc hình thành mạng lưới các
điểm dân cư đơ thị và nông thôn, kéo theo là các dịch vụ đời sống, các khu
văn hóa – vui chơi giải trí, nơi an dưỡng trên cơ sở sử dụng hợp lý quĩ đất,
nguồn nước, mơi trường,… Từ đó mới tiến hành sơ đồ thiết kế mặt bằng tỷ lệ
1/100 000, bố trí các cơ sở kinh tế xã hội trên mặt bằng nhỏ hơn 0,1 triệu km2,


4

thể hiện việc sử dụng đất chi tiết cho khu hành chính, khu cơng nghiệp, nhà
hát, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, các khu dân cư, các vành đai
giao thông vận tải, cảng biển, sông, nhà ga đường sắt, hàng không, kho tàng,
các vành đai nông nghiệp, khu xanh, khu đệm, khu dự phịng, bảo vệ mơi
trường (bản đồ tỷ lệ 1/25 000 – 1/50 000). Trên cơ sở bản thiết kế quy hoạch
này tiến hành quy hoạch các cụm công nghiệp, kế hoạch xây dựng mặt bằng
thành phố, vùng cây xanh (bản đồ tỷ lệ 1/1000-1/25000) [6].
Ở các nước phương Tây, các chương trình, dự án phát triển vùng đều
tiến hành dựa trên sơ đồ cơ cấu kiến trúc – quy hoạch vùng gắn với quy hoạch
sử dụng đất, dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển (hay chiến lược) của
vùng vĩ mô [6].
Nội dung tổ chức lãnh thổ (organisation du territoire) ở nước Pháp là
chấn chỉnh lãnh thổ, chia cả nước thành 21 vùng, sau nâng lên thành 22 vùng,
95 tỉnh. Năm 1965 thành lập cơ quan chuyên trách về tổ chức lãnh thổ, lấy
mục tiêu cân bằng để chấn chỉnh lãnh thổ, khống chế dân số và ngành nghề
quá tập trung vào vùng Thủ đô Paris; sử dụng các biện pháp kinh tế và hành
chính để phát triển các vùng núi lạc hậu; chú trọng xây dựng đô thị mới, phát
triển du lịch và bảo vệ môi trường trên cơ sở các sơ đồ kiến trúc - quy hoạch
chi tiết tỉnh, thành phố [6].
Nghiên cứu phát triển vùng ở nước Anh thể hiện chủ yếu trong cơng tác
Kế hoạch hóa vùng (Regional Planning), nhằm sử dụng hợp lý quĩ đất quốc
gia trong chính sách định vị công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các đô thị;
giải quyết những vấn đề cơ cấu liên ngành, liên vùng, liên ngành - liên vùng,
xây dựng các phương án phân vùng vĩ mô (11 và 16 vùng); với các chính sách
can thiệp thúc đẩy các vùng mới, cải thiện các vùng đình đốn [6].
1.1.2.2 Một số nước Châu Á
- Malaysia: Phát triển kinh tế lãnh thổ ở Malaysia được tiến hành mạnh từ
năm 1972, Quốc hội phê chuẩn thành lập 7 vùng; cùng với sự chỉ đạo của Bộ



5
Tài nguyên đất và Phát triển vùng ở Trung ương, mỗi vùng có cơ quan phát
triển vùng chỉ đạo trực tiếp các trọng điểm, soạn thảo chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đưa ra các quyết định ngân sách đảm bảo thực thi các dự án
như một động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối trong
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, gắn
kết các đô thị lớn hình thành mạng lưới các cực tăng trưởng trong phát triển
vùng và các điểm dân cư ở các vùng biên giới [6].
- Nhật Bản: Chương trình phát triển vùng ở Nhật Bản là một chương mục
trong kế hoạch tồn diện quốc gia, phải mang tính tồn diện, khơng chỉ vì
kinh tế xã hội, mà phải đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả quỹ đất quốc
gia, tài nguyên nước, năng lượng, giao thông…, sau chiến tranh phải tập trung
vào những khu vực liền kề các thành phố lớn Tokyo - Osaka - Chibu, hình
thành vành đai Thái Bình Dương. Sau đó bố trí phân tán các cơng xưởng mới
ở ngoại vi các thành phố lân cận tạo thành các trung tâm công nghiệp mới,
khống chế đô thị lớn, chấn hưng địa phương theo loại hình phân tán nhiều
cực, khai thác các vùng định cư, nhằm phát triển cân đối tồn quốc. Phát triển
mạng lưới quốc gia có vai trò chiến lược trong gia tăng nguồn lực trên các
vùng chậm phát triển, kết hợp chính sách cơng nghệ với chính sách vùng.
Chiến lược được thực hiện bởi các sơ đồ kiến trúc - quy hoạch cụ thể [6].
- Trung Quốc: Khoảng 300 năm trước công nguyên, nước Trung Hoa đã mô
tả đất, nước và sản vật các vùng trên bản đồ, lấy sản xuất nơng nghiệp là
chính, xoay quanh các trung tâm là thành thị, có nhiều đường nhỏ chạy ngang
dọc, xung quanh là ruộng, vườn; ở thời kỳ đó đã tính đến bao nhiêu đất có thể
ni sống bao nhiêu người, xây dựng bao nhiêu thành thị thị trấn là thích hợp.
Sản vật đã mở rộng nhiều mặt hàng nơng lâm thủy sản, khống sản, thủ cơng
nghiệp; thành phố được khảo sát tại những nút giao thông quan trọng, đi lại
thuận lợi, hàng hóa giao lưu xuất nhập phồn vinh… Những mơ tả và phân tích
bố trí sản xuất và định cư đã phản ánh tư tưởng quy hoạch vùng, tuy còn sơ lược.



6
Sau cách mạng công nghiệp, quy hoạch vùng là vấn đề kinh tế xã hội đặt
ra nhằm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp và mở rộng thành
thị. Chủ xí nghiệp tự lựa chọn vị trí vùng cơng nghiệp, tuyến đường giao thơng,
vị trí vùng cảng.., gây nhiều lộn xộn và xung đột giữa sản xuất. Dân số thành
thị tăng nhanh, hình thành nhiều điểm dân cư, nẩy sinh mối quan hệ giữa nội
thị và ngoại ô, gắn với cơng trình giao thơng, cấp nước, xử lý nước thải, giáo
dục, bệnh viện, khu nghỉ ngơi, khu bảo vệ tự nhiên, đòi hỏi phải tiến hành điều
hòa xây dựng và quản lý đất đai. Ngày nay những nội dung này được hoàn
thiện với tên gọi là Quy hoạch vùng với sơ đồ “kiến trúc - quy hoạch”.
Năm 1956, Uỷ ban Xây dựng Quốc gia Trung Quốc thành lập Cục Quản
lý quy hoạch vùng và quy hoạch thành thị, đến 1958 - 1960 nhiều tỉnh đã xây
dựng Tổng sơ đồ và sơ đồ Phát triển và Phân bố lực lượng sản xuất và Sơ đồ
Quy hoạch vùng với sự giúp đỡ của đồn cố vấn Liên xơ.
Sau năm 1985, do sự thúc đẩy của công tác quy hoạch lãnh thổ quốc gia,
lấy chấn chỉnh khai thác tổng hợp làm quy hoạch phát triển vùng các cấp,
triển khai toàn diện trong phạm vi cả nước. Theo nhận xét của các nhà khoa
học Trung Quốc thì hiện nay quy hoạch vùng của nước này cịn chưa hồn
tồn thốt khỏi sự trói buộc bởi tư tưởng của thể chế kinh tế cũ, còn mang
màu sắc kế hoạch và mệnh lệnh, phương án quy hoạch, chiến lược vĩ mơ q
nhiều mà tính hiện thực khả thi kém, do sự kết hợp phân tích định tính và
nghiên cứu định lượng chưa đầy đủ, đề xuất các chính sách cịn ít. Để khắc
phục những yếu kém, Trung Quốc đã đưa quy hoạch vào quĩ đạo lập pháp
pháp chế thay cho kế hoạch [6].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Từ “quy hoạch” được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc khi giúp ta
xây dựng khu cơng nghiệp Việt Trì, khu gang thép Thái Nguyên trong những
năm 50 – 60 của thế kỷ trước; sau đó quy hoạch vùng lúa Đồng Bằng sơng



7
Hồng, vùng bị sữa Ba Vì... Trong khi đó, ở miền Nam sử dụng từ hoạch định
từ khi có khu cơng nghiệp Biên Hịa [6].
Về góc độ lãnh thổ, trong những năm 70, được sự giúp đỡ của Liên Xô,
để phân biệt với nội dung quy hoạch vùng thuộc phạm vi xây dựng cơ bản
như đã nêu ở trên, Nhà nước đã triển khai lập Tổng sơ đồ phát triển và phân
bố lực lượng sản xuất cho cả nước, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất cho các ngành, các vùng vĩ mô và các tỉnh... Nhưng sau khi Liên Xơ tan
rã, đến năm 2000 chương trình này kết thúc. Từ đó đến nay cơng tác nghiên
cứu lãnh thổ được gọi là quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng và tỉnh, làm
cở sở khoa học cho việc soạn thảo kế hoạch thuộc sự chỉ đạo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, còn nhiệm vụ quy hoạch vùng như cơ cấu kiến trúc - quy
hoạch trước đây thuộc sự chỉ đạo của Bộ Xây dựng thì nay chuyển đổi với tên
gọi là quy hoạch đô thị và nông thôn; đương nhiên vẫn phải dựa vào bản cơ
cấu kiến trúc – quy hoạch và phương hướng mục tiêu của quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội vùng [6].
Cho đến nay, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị hành chính:
Từ tồn quốc tới Tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải
xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch phát
triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển văn hóa, xã
hội…[11].
1.2.2. Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH tỉnh thể hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội tỉnh và những căn cứ xác định
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một khâu quan trọng
trong tồn bộ quy trình kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch phải
gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứ cho việc xây dựng
kế hoạch thực hiện.



8
Quy hoạch ngành và quy hoạch huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải căn cứ vào Chiến lược và định hướng quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của vùng. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội phải được làm
trước, tất cả các quy hoạch chi tiết như quy hoạch xây dựng hay quy hoạch
mặt bằng, quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi, quy hoạch khu
công nghiệp ... phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội [3].
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh dựa trên chiến lược
phát triển của tỉnh và của Trung ương. Từ quy hoạch chiến lược phát triển của
tỉnh, vùng, Trung ương mới tiến hành nghiên cứu và xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Như vậy, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội chính là sự cụ thể hoá của chiến lược phát triển [11].
Quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế tỉnh như là kim chỉ nam cho quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, để từ đó tỉnh đề xuất và xây
dựng các phương án quy hoạch cho các ngành nghề và các lĩnh vực. Như vậy,
mục tiêu tổng quát của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh một
phần thể hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh [3].
1.2.2.1. Những căn cứ xác định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
4. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng bộ tỉnh.
5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
6. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).



9
7. Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quy hoạch xây dựng, đơ thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai
đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên
quan [5].
1.2.2.2. Những căn cứ xác định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của huyện
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và các chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng bộ huyện.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp tỉnh).
5. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh liên quan đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn
trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu,
tài liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, huyện và các huyện lân cận [5].
1.2.3. Quy hoạch vùng chuyên canh.
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An Cao Bằng, Ba vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình,
vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sơng Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công
nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc


10
Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kon Tum, vùng caphe Krông Búc, Krông Bách - Đắc

Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây,
Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào cai,
Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai
Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...[10]
Quy hoạch vùng chuyên canh đã có tác dụng:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hố
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu
tư vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng
tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng
và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ
thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của
các cơ sở sản xuất.
Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.


11

- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch [2].
1.2.4. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ
công nghiệp và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông
nghiệp huyện là:
(1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh
hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được
các mục tiêu đó theo hướng chun mơn hố, tập trung hoá kết hợp phát triển
tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định [2].
(2) Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được
độ phì nhiêu của đất.
(3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng
nghiệp.
(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo
quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của Quy hoạch nông nghiệp huyện là:
- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
tốn quy mơ các vùng sản xuất chun mơn hoá, xác định vùng sản xuất thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cở sở dịch vụ nơng
nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi).



12
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngồi nơng nghiệp.
- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nơng nghiệp, (thuỷ lợi, giao
thơng, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư
nông thơn.
- Những cân đối chính trong sản xuất nơng nghiệp (lương thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nơng nghiệp, ngun liệu
cho các xí nghiệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
- Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nơng nghiệp huyện là tồn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện [10]
1.2.5. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển của
kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế tư bản chủ nghĩa. Thực tế
sản xuất lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà cần
phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm bảo đảm thu hoạch lợi nhuận
lâu dài của các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm
nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy [9].
Đến thế kỷ 18, phạm vị quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc

“Khoanh nuôi chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài


13
nguyên chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu
chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc theo diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn [5].
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng
hạt ra đời với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức “Khoanh nuôi chặt luân
chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig. Phương thức
của Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở
khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816 xuất hiện phương pháp phân
kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng khai thác hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm của
phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại,
đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục tron chu kỳ sau. Và đến cuối
thế kỷ 19 xuất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp
này khác với phương pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng
những lâm phần nào thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp “bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh tế” chính là
tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “lý thuyết tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu của rừng
phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng khai
thác. Hiện nay phương pháp kinh doanh rừng này được phổ biến ở những
nước có tài nguyên phong phú. Còn phương pháp “lâm phần kinh tế” hiện nay
là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm
cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích xác định sản lượng và phương
thức kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn

phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [5].


14
1.2.6. Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
UBND tỉnh đã tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh đến năm 2020 và đã được HĐND tỉnh thơng qua và chính phủ phê
duyệt vào năm 2006.
Dự án xây dựng rừng đặc dụng cảnh quan môi trường văn hóa tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2003 – 2010, với mục tiêu tơn tạo, xây dựng các di tích lịch sử
văn hóa, bảo vệ xây dựng và phát triển rừng [7].
Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1998 – 2010.
Chuyên đề điều tra hiện trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
Chuyên đề điều tra đánh giá đất đai, hệ thực vật và đề xuất tập đoàn cây
trồng thích hợp.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Như vậy, vấn đề đặt ra là chưa có một nghiên cứu về quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Các kết quả
nghiên cứu về quy hoạch tổng thể chỉ dừng lại ở tầng vi mô ở cấp tỉnh và các
nghiên cứu chỉ xét về một mặt cụ thể chứ chưa có hướng giải quyết hồn
thiện mọi mặt cho sự phát triển chung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất
phương hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội là một việc làm
tiên quyết, nhằm tạo một hướng đi đúng giúp cho huyện phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân [7].


15

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
1) Về lý luận: Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề
xuất phương án quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện.
2) Về thực tiễn:
- Đề xuất phương án quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Tiên
Du đến năm 2017.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH
huyện Tiên Du.
2.2 Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Tiên Du.
- Các cơ chế và chính sách có ảnh hưởng đến phát triển KT - XH huyện Tiên Du.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.3 Giới hạn nghiên cứu:
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào việc điều tra đánh giá các thông tin hiện
trạng, các cơ chế chính sách để làm cơ sở đưa ra phương án quy hoạch tổng thể
phát triển KT - XH giai đoạn 2008 - 2017 của huyện Tiên Du. Đồng thời dựa trên
quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh và các ban ngành có liên quan.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện nằm trong hệ thống quy
hoạch vùng lãnh thổ.


16
- Quan điểm phát triển bền vững sẽ đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của

phương án quy hoạch.
- Những đặc trưng và nguyên tắc cơ bản của quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH.
- Tác động của yếu tố chính sách đến quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
của các huyện trong tỉnh.
2.3.2. Phân tích đánh giá các nguồn lực phát triển KT – XH huyện Tiên Du
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện Tiên Du.
- Dân số và nguồn nhân lực
- Hiện trạng phát triển KT – XH huyện Tiên Du.
- Các lợi thế so sánh và hạn chế của huyện Tiên Du.
2.3.3. Xác định phương hướng, mục tiêu cơ bản phát triển KT – XH huyện
Tiên Du
- Những căn cứ xác định phương án.
- Phương hướng phát triển KT – XH huyện Tiên Du đến năm 2017.
- Mục tiêu phát triển KT – XH huyện Tiên Du.
2.3.4. Đề xuất và lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
2.3.5. Xác định phương hướng và quy mô phát triển các ngành, lĩnh vực
- Ngành Công Nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Ngành Dịch vụ.
- Ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản.
- Dân số và nguồn nhân lực.
- Giáo dục đào tạo
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- An ninh, quốc phịng.
- Tài ngun mơi trường.
- Cơ sở hạ tầng.
2.3.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch và đề xuất một
số chương trình, dự án đầu tư ưu tiên.
- Giải pháp về đầu tư.
- Giải pháp về nguồn nhân lực.



17
- Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
- Giải pháp về hợp tác với các địa phương trong tỉnh và vùng.
- Giải pháp về tổ chức và điều hành thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất một số chương trình, dự án đầu tư ưu tiên.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận mối quan hệ của phân tích điều kiện cơ bản và
quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
dân số lao động, cơ sở hạ tầng, hệ thống bản đồ...
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện trong những năm gần đây.
- Các báo cáo quy hoạch có liên quan: báo cáo quy hoạch sử dụng đất, báo
cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH của tỉnh Bắc Ninh, các báo cáo
quy hoạch chuyên ngành vùng, tỉnh, huyện…
- Những chủ trương và chính sách phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu do Nhà nước và địa phương ban hành.
2.4.2.2. Điều tra thu thập thông tin
a. Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn.
Tiến hành phỏng vấn, sử dụng các bảng câu hỏi và tiếp xúc với lãnh đạo
và các ban ngành liên quan tại tỉnh, huyện, xã, thơn và hộ gia đình để thu thập
thông tin cơ bản của địa phương nghiên cứu. Cụ thể là sử dụng 50 bảng câu
hỏi chia đều cho các cấp, trong đó chú trọng ở các mảng sau: KT – XH, quản
lý sử dụng đất, tài nguyên môi trường, các cơ chế chính sách và ý kiến của
bản thân.Từ đó tiến hành tổng hợp số liệu để xử lý.
b. Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân PRA
- Phỏng vấn bán định hướng 30 hộ gia đình làm cơ sở nghiên cứu điều kiện
cơ bản và chỉnh lý các tài liệu kế thừa



18
c. Điều tra thu thập thơng tin về tình hình giá cả thị trường trong và ngoài nước.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và xây dựng bản đồ
2.4.3.1. Xử lý và phân tích thơng tin
- Phân tích định tính: Các tài liệu và thông tin được chỉnh lý, sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên, mức độ quan trọng của vấn đề, phân tích các ý kiến, quan điểm lựa chọn
và tìm giả pháp thích hợp cho quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện.
- Phân tích định lượng: Từ các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên như: vị trí
địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, tài nguyên thiên nhiên…điều kiện kinh tế xã
hội: dân cư, lao động, cơ cấu xã hội, việc làm, cơ sở hạ tầng, ngành nghề, dự báo
và đánh giá thị trường…tất cả được tổng hợp, chỉnh lý, phân tích và so sánh cụ
thể để thấy được điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng phát triển của vùng từ đó là
cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện.
2.4.3.2. Xây dựng bản đồ
- Từ các loại bản đồ thu thập được, bằng phần mềm Mapinfo 7.5 tiến hành
phân tích, số hóa và xử lý kết quả thu được của cơng tác khảo sát thực địa từ
đó làm cơ sở cho việc xây dựng bản đồ. Các bản đồ dự kiến là: bản đồ hiện
trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2.4.4. Phương pháp quy hoạch
- So sánh phương án trên cơ sở lấy các chỉ số về KT – XH – MT
- Quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp.
- Quy hoạch tác nghiệp.
- Đề xuất giải pháp thực hiện phương án quy hoạch.


19

Chương 3

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch tổng thể phát triển
KT– XH
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện nằm trong hệ
thống quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ là luận
chứng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định. Vùng kinh
tế - xã hội là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có các hoạt động kinh tế - xã hội tương đối độc lập,
thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước. Đây là loại vùng phục vụ
việc hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh
thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng
của đất nước.
Trên lãnh thổ của đất nước thường chia ra nhiều vùng có điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Các vùng đều có sự gắn bó mật thiết với
nhau, hỗ trợ cùng phát triển, đó là điều tất yếu khách quan. Sự gắn bó trên thể
hiện trong quy hoạch mạng lưới thủy lợi, giao thông vận tải, hệ thống điện,
thông tin liên lạc, cơ sở chế biến nông sản phẩm mang tính chất liên vùng, hệ
thống rừng phịng hộ, sơng ngịi thường ảnh hưởng đến nhiều vùng để hạn chế
nạn úng hạn lũ lụt. Hệ thống bảo vệ thực vật, thú y cũng thường liên quan đến
nhiều vùng để hạn chế dịch sâu bệnh cây trồng, dịch bệnh chăn ni. Bên
cạnh đó việc bố trí và phát triển các ngành luôn phải thể hiện trên các vùng
lãnh thổ cụ thể. Ngược lại, trên bất cứ một vùng lãnh thổ nào cũng phải bố trí
các ngành và lãnh thổ là yếu tố khách quan của quy hoạch để phát triển sản
xuất, kỹ thuật và sức lao động [5].


20
Sự liên hệ quan trọng trong quy hoạch là: kết hợp các vùng lãnh thổ giữa
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Việc bố trí cơng nghiệp chế biến phải

gắn với vùng nguyên liệu để giảm được chi phí vận chuyển, nâng cao được
chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đối với những nông sản nguyên liệu mau hư
hỏng, cồng kềnh, vận tải khó khăn cần được hết sức quan tâm chú ý. Quy mô
và cơ cấu vùng nguyên liệu phải cân đối quy mô và cơ cấu các cơ sở chế biến
nơng sản phẩm để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu cung cấp cho
nhà máy. Ngược lại, quy mô các cơ sở chế biến phải cân đối với vùng nguyên
liệu để tránh tình trạng sử dụng không hết công suất hoặc không chế biến kịp
thời nguyên liệu. Trong quy hoạch vùng phát sinh nhiều mối liên hệ giữa các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản cần được giải quyết một cách có
hiệu qủa, đảm bảo cho tất cả các ngành đều phát triển được, tránh tình trạng
mâu thuẫn giữa các ngành trên. Trên mỗi vùng nông thôn, các kết cấu hạ tầng
sản xuất và xã hội (giao thơng, thủy lợi, điện, cơ sở chế biến..) có nhiều mối
liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho việc phát triển sản xuất và đời sống.
Do đó, sự kết hợp các hạ tầng là tất yếu khách quan trong quy hoạch phát
triển nông thôn.
Mặt khác quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện phải dựa vào
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH từ
trung ương đến địa phương. Đây là mối quan hệ đầu tiên trên tầm quản lý vĩ
mô. Chiến lược KT - XH đề ra những mục tiêu, phương hướng, quan điểm phát
triển chung của đất nước và các địa phương. Như vậy, quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH huyện nằm trong hệ thống quy hoạch vùng lãnh thổ.
3.1.2. Những đặc trưng và nguyên tắc của quy hoạch
Quy hoạch là bản luận chứng khoa học về chủ trương phát triển và tổ
chức khơng gian hợp lý, như vậy quy hoạch có các nhiệm vụ sau:
- Dự báo phát triển
- Tổ chức không gian lãnh thổ


21
3.1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của quy hoạch

- Quy hoạch là một q trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ, do
đó quy hoạch phải đề cập được nhiều phương án; thường xuyên cập nhật, bổ
xung tư liệu cần thiết để có giải pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế.
- Phải là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các giải
pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
- Quy hoạch là một quá trình thường xuyên điều chỉnh nhiều lần, vì thế
cần phải ln có một tổ chức có đủ năng lực để cập nhật, kế thừa và phát triển.
3.1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch
- Kết hợp giữa yêu cầu của sự phát triển với khẳ năng thực tế có thể có được.
- Kết hợp giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và toàn diện.
- Kết hợp giữa hoàn thiện của toàn hệ thống với sự phân chia từng yếu tố.
- Kết hợp giữa định tính và định lượng.
3.1.2.3. Nguyên tắc xác định
Việc xây dựng quy hoạch phát triển hay chiến lược phát triển phải dựa
trên các nguyên tắc sau:
- Tổ chức sử dụng đất hợp lý
- Phát triển kinh tế tổng hợp, đa canh hóa sản xuất, coi trọng mơi trường,
liên hệ giữa các ngành với nhau.
- Phương pháp luận xây dựng chiến lược nông nghiệp phải quán triệt
những nguyên tắc nền tảng, một nền nông nghiệp sinh thái phục vụ tương lai
lâu dài.
- Phương pháp luận xây dựng các mục tiêu chiến lược phải đảm bảo nguyên
tắc tiếp cận thị trường, thị trường là nhân tố tác động tích cực đến sản xuất.
- Xây dựng chiến lược quy hoạch phải dựa trên cơ sở hợp tác kinh tế với
nước ngoài.



×