Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Luận văn thạc sĩ vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố long xuyên, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.23 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC LOAN

VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC LOAN

VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN TỈNH AN GIANG
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƯU MINH VĂN

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói, giảm nghèo ln là vấn đề khó khăn và là những thách thức mang
tính tồn cầu; khơng những thế xóa đói, giảm nghèo luôn làm ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Nếu vấn đề đói nghèo
khơng được giải quyết tốt thì những mục tiêu, nhiệm vụ mà cộng đồng quốc tế,
quốc gia đã đặt ra như: hịa bình, ổn định, phát triển kinh tế và công bằng xã hội
cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, vấn đề xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề
chiến lược của từng quốc gia trong đó có Việt Nam. Những thành tựu giảm nghèo
tại Việt Nam trong thời gian qua đã được quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về cơng tác xóa đói, giảm nghèo, trong những năm qua thành phố Long Xuyên
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong cơng tác xóa đói giảm nghèo góp phần
làm giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm.
Đầu năm 2016, thành phố Long Xuyên có 1.567 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2.14%.
Qua nhiều năm phấn đấu với sự quyết tâm cao của hệ thống chính trị từ thành phố
đến cơ sở với nhiều chủ trương, chính sách, cách làm có hiệu quả nên tỉ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo giảm đáng kể. Qua kết quả rà soát, cuối năm 2020 thành phố
Long Xuyên còn 19 hộ nghèo với tỷ lệ 0.03%; hộ cận nghèo có 2.114 hộ với 7.323
nhân khẩu, tỷ lệ 2.87%.
Để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đối với công tác
giảm nghèo, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị số 06-CT/TU ngày
31/3/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an sinh xã hội và
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Trên cơ sở Chỉ thị của Ban Thường vụ
Thành ủy, ngày 12/4/2016, UBND thành phố ban hành kế hoạch số 54/KH-UBND
ngày 12/4/2016 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 tiến tới xóa hộ nghèo vào cuối năm 2020 với mục tiêu cụ thể
như: đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ

nghèo mới, từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của người nghèo, tập
trung mở rộng thực hiện xã hội hóa đối với cơng tác giảm nghèo, triển khai thực

1


hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở… cho người nghèo tiến tới xóa nghèo
bền vững.
Nhìn chung, trong thời gian qua việc bố trí nguồn lực cho cơng tác giảm
nghèo đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, việc lồng ghép, phối hợp sử
dụng các nguồn lực đã được áp dụng thực hiện khá đồng bộ và chặt chẽ... đảm bảo
thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ. Nổi bật từ các nguồn vận động của cả hệ
thống chính trị cơ sở đã góp phần lớn trong việc tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ
cho người nghèo, trong giai đoạn 2016-2020, thành phố đã vận động hỗ trợ số tiền
trên 43 tỷ đồng để hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo.
Vì vậy, trong thời gian tới, để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững, cần
phải có sự quan tâm của tồn xã hội. Với thực trạng nói trên đặt ra cho thành phố
Long Xuyên nhiều khó khăn, thách thức và là trở ngại trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố Long Xuyên lần thứ XI. Trước tình hình đó, tác giả nghiên cứu đề tài:
“Vai trị của Hệ thống chính trị cơ sở trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo từ khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về cơng tác giảm nghèo năm 2016 cho đến nay đã có rất nhiều hướng dẫn, chỉ đạo,
kế hoạch, chương trình hành động về thực hiện cơng tác xố đói, giảm nghèo. Nhiều
hội nghị sơ, tổng kết quá trình thực hiện chương trình quốc gia giảm nghèo của từng
giai đoạn, từng vùng, khu vực... từ Trung ương đến địa phương trong phạm vi cả

nước được thể hiện qua các văn bản quy định pháp luật, kế hoạch, báo cáo của
Đảng, Chính phủ, văn kiện các kỳ Đại hội Đảng các cấp.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức có liên quan cịn có các báo cáo, đánh giá về tác
động, hiệu quả thực hiện của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo như:
Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và Chương trình
135 (10/2004) của Bộ Lao động TB&XH và Chương trình phát triển Liên Hiệp

2


Quốc (UNDP); Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện CTMTQG XĐGN (2005)
của Ủy ban các vấn đề xã hội; Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương trình 135AI (2008) của Ủy ban Dân tộc UNDP; Báo cáo đánh giá các mơ hình phát triển sản

xuất giảm nghèo bền vững và xây dựng cơ chế quản lý trong xây dựng và nhân rộng
mơ hình (2013) của Tạ Hữu Nghĩa, Nguyễn Tiến Tới, Phạm Thị Mỹ Dung...
Giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ của toàn xã hội, giảm nghèo bền vững
không phải là nhiệm vụ riêng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hay của
ban, ngành, đoàn thể nào khác mà là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và
tồn dân ta. Muốn thực hiện thành công việc giảm nghèo bền vững, tất cả mọi cán
bộ, đảng viên, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải
pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của tồn thể cộng đồng, nhằm triển
khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn thành phố, để đảm bảo đúng tiến độ và đạt mục tiêu, chỉ tiêu
Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Long Xuyên lần thứ XI nhiệm kỳ (20162020) để đến cuối năm 2020 Long Xuyên cơ bản khơng cịn hộ nghèo theo chỉ tiêu
Nghị quyết Đảng bộ đề ra.
Thành phố Long Xuyên đã đưa ra những điểm mới cần thực hiện như tập
trung vào những địa bàn khó khăn nhất, thực hiện giảm nghèo theo tiêu chí đa chiều
đồng thời lấy chỉ tiêu thu nhập là chính, ngồi ra cần xác định mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; các
phương pháp hỗ trợ cần tập trung chuyển đổi từ việc cấp phát sang hỗ trợ có điều

kiện để góp phần nâng cao ý thức của hộ nghèo. Nhà nước chỉ hỗ trợ những gì
người dân khơng làm được, Nhà nước không làm thay mà phải đề ra những giải
pháp để hướng dẫn người nghèo thực hiện từ đó giúp hộ nghèo được thoát nghèo
bền vững hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên tiếp cận cơng tác xóa đói giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và các địa phương với nhiều gốc độ khác nhau cả
về lý luận và thực tiễn. Theo hiểu biết của cá nhân tôi, cho đến thời điểm này vẫn
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề “Nâng cao vai trị hệ thống chính trị cơ

3


sở trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ khái quát cơ sở lý luận về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở thành phố Long Xuyên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận về vai trị hệ thống chính trị trong thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững.
Phân tích thực trạng thực hiện vai trị của hệ thống chính trị cơ sở thành phố
Long Xuyên trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cơ sở thành phố
Long Xuyên trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: 11 phường và 02 xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
Thời gian: Từ năm 2016 đến 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ
Chí Minh của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
trong thực hiện xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Sử dụng lý luận
chính sách cơng và chính trị học về chính sách an sinh xã hội, về chính sách giảm

4


nghèo bền vững, về vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương
pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp lịch sử-logic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm và lý luận về xóa đói giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ
vai trị của hệ thống chính trị trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp phần
hồn thiện các chính sách an sinh xã hội nói chung và hoạt động xóa đói giảm

nghèo nói chung ở thành phố Long Xuyên nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho
việc triển khai các chính sách về thực hiện giảm nghèo bền vững tại thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian tới và có thể tham khảo, vận dụng ở các địa
phương có đặc điểm tương đồng với thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 2 chương, 7 tiết cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của hệ thống chính trị cơ sở
trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2. Thực trạng và giải pháp về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TRONG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở
1.1.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là khái niệm cơ bản của chính trị học. Nó liên quan chặt
chẽ với tổ chức và thực thi quyền lực chính trị. Trên cả bình diện phát triển lý luận
và thực tiễn chính trị thì việc nghiên cứu hệ thống chính trị đều có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của các xã hội. Cũng như chính trị nói chung, hệ
thống chính trị là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân
văn trong đó có những ngành có truyền thống nghiên cứu về hệ thống chính trị từ

rất sớm như Luật học, Triết học, Sử học .v.v. Chính trị học hiện đại với ưu thế về sự
kết hợp hữu cơ giữa tính chuyên ngành sâu và tính liên ngành, là khuynh hướng
phát triển tự nhiên về tri thức luận và phương pháp luận của chính trị học, có vai trị
và đóng góp lớn cho sự phát triển tri thức về hệ thống chính trị.
Trong ngơn ngữ chính trị hiện nay thuật ngữ “hệ thống chính trị” (political
System) rất phổ biến, tuy nhiên về lịch sử phát triển lý luận chính trị học, thuật ngữ
này là sản phẩm của chính trị học phương Tây từ nửa đầu thế kỷ XX. Nó là thuật
ngữ hiện đại của chính trị học. Ở Việt Nam khái niệm hệ thống chính trị bắt đầu
được sử dụng chính thức từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Cho đến nay, thuật ngữ
này đã trở nên thông dụng trong hệ thống thuật ngữ chính trị ở Việt Nam. Tuy
nhiên, vì là thuật ngữ mới, nên chúng ta thường gặp những định nghĩa, những quan
niệm khác nhau về hệ thống chính trị.
Khảo cứu nhiều định nghĩa về hệ thống chính trị, có thể phân loại căn cứ vào
những tiếp cận cơ bản sau: Cách tiếp cận hẹp gồm những định nghĩa xem hệ thống
chính trị về phương diện cơ cấu được giới hạn gồm những yếu tố - hệ thống các
thiết chế, tổ chức Nhà nước, hệ thống đảng chính trị và hệ thống các tổ chức và
phong trào chính trị xã hội. Từ cách tiếp cận này, hệ thống chính trị của xã hội được

6


hiểu là “hệ thống các tổ chức xã hội mang tính chất Nhà nước và phi Nhà nước để
thực hiện các chức năng chính trị, thực hiện sự lãnh đạo, điều tiết đời sống chính trị
xã hội hoặc tham gia vào quyền lực chính trị”. Ngược lại, cách tiếp cận rộng về mặt
cơ cấu của hệ thống chính trị ngồi những yếu tố được nêu trên, trong hệ thống
chính trị mở rộng đến các thành tố như hoạt động chính trị, quan hệ chính trị, các
thành tố thuộc về ý thức và tư tưởng (quan điểm, lý luận, học thuyết) chính trị .v.v,
tức là tất cả những gì có nội dung chính trị. Những định nghĩa sau phản ánh hướng
tiếp cận rộng về hệ thống chính trị; “Hệ thống chính trị là tập hợp tất cả các tổ chức
và cơ quan chính trị và Nhà nước có liên quan với nhau, thể hiện cơ cấu giai cấp của

xã hội, các quan hệ chính trị của tất cả các giai cấp”.
Trong phạm vi luận văn sử dụng định nghĩa sau: hệ thống chính trị là một bộ
phận của kiến trúc thượng tầng của xã hội, gồm các tổ chức, các thiết chế hợp
pháp, có quan hệ chỉnh thể với nhau về mục đích, về chức năng trong thực hiện
hoặc tham gia thực hiện quyền lực chính trị.
Theo Hiến pháp nước CHXHCNVN, hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay về
cấu trúc chiều ngang gồm, Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
gồm có: Cơng đồn Việt Nam, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; cấu
trúc dọc của hệ thống chính trị Việt Nam gồm 4 cấp - trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, quận, huyện và cấp cơ sở.
1.1.2. Hệ thống chính trị cơ sở.
Cơ sở được nghiên cứu ở đây là khái niệm dùng để chỉ cấp thấp nhất trong hệ
thống bốn cấp với cấu trúc theo chiều dọc của hệ thống chính trị, quản lý hành
chính Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Trong các văn bản hành chính có những thuật
ngữ đáng chú ý liên quan đến tên gọi của cấp, ngành. Hệ thống chính trị cấp cơ sở
gồm hệ thống chính trị cấp xã, phường, thị trấn; Đồng thời trong Luật Tổ chức
chính quyền địa phương hệ thống chính trị cơ sở được gọi chung là hệ thống chính
trị cấp xã.

7


Hệ thống chính trị cơ sở làm tốt vai trị, chức năng và nhiệm vụ của mình theo
đúng Hiến pháp và pháp luật, các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể và cả hệ
thống chính trị ở xã sẽ tham gia và đóng góp vào hoạt động chung của tồn bộ hệ
thống chính trị. Để làm được như vậy ngồi sự nỗ lực của bản thân cần thiết phải có
sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp giúp đỡ và tạo điều kiện của cấp trên một cách
thường xuyên, thiết thực.

Về cấu trúc: Hệ thống chính trị cấp cơ sở là một chỉnh thể các tổ chức chính trị
thực thi những chức năng nhất định trong xã hội bao gồm Đảng bộ cơ sở, chính
quyền (UBND & HĐND), các tổ chức chính trị - xã hội; hoạt động trong một cơ
chế nhất định nhằm thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở.
Đảng bộ cơ sở: nòng cốt là Ban chấp hành Đảng bộ là hạt nhân chính trị, trực
tiếp thực hiện vai trị lãnh đạo thơng qua việc triển khai, đề ra các chủ trương,
đường lối, nghị quyết định hướng cho chính quyền triển khai các hoạt động quản lý,
điều hành trên phạm vi địa bàn; bằng các hoạt động của đảng viên trong bộ máy
chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội ở cơ sở; bằng việc giới thiệu đảng viên
ưu tú tham gia giữ các chức vụ chủ chốt trong chính quyền và các đồn thể nhân
dân; bằng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục; bằng sự gương mẫu của
đảng viên; bằng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đối với cán bộ và đảng viên.
Chính quyền địa phương là trụ cột của hệ thống chính trị cơ sở, có vai trị
quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi địa bàn theo Hiến
pháp và Pháp luật. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở cơ sở, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, thay mặt nhân dân
quyết định những vấn đề quan trọng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Ủy
ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính
Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhiệm vụ
do cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện,
đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự quản tại địa phương.

8


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có chức năng
tun truyền, vận động người dân ở địa phương thực hiện tốt chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của chính quyền cơ sở; củng cố, tăng

cường khối đại đồn kết tồn dân; chăm lo lợi ích và bảo vệ quyền lợi chính đáng
của đồn viên, hội viên. Đồng thời, thực hiện chức năng giám sát, phản biện đối với
hoạt động của chính quyền, đối với cán bộ, cơng chức, đảng viên ở cơ sở.
Ngồi ra, ở cấp cơ sở hiện nay cịn nhiều tổ chức, hội đồn do người dân tự
nguyện lập ra, hoạt động theo phương thức tự quản và tuân thủ pháp luật, góp phần
tạo ra sự liên kết, đồng thuận trong xã hội. Những tổ chức này tuy không phải là bộ
phận hợp thành hệ thống chính trị cơ sở nhưng có mối quan hệ khơng thể thiếu với
hệ thống này. Vì vậy, nếu hệ thống chính trị cơ sở biết tạo điều kiện, phát huy sức
mạnh của các tổ chức này thì sẽ tập trung sự đoàn kết, thống nhất, hợp tác, sáng tạo
trong cộng đồng xã hội sẽ được nhân rộng, đem lại sự ổn định ở cơ sở, tạo ra sức
mạnh lớn cho sự phát triển tại cơ sở, làm cho nền tảng xã hội của Đảng, Nhà nước
và của cả chế độ được củng cố vững mạnh ngay từ cơ sở.
Như vậy, xét về cơ cấu tổ chức, hệ thống chính trị cơ sở có rất nhiều tổ chức
hợp thành với vị trí, vai trị, chức năng và thẩm quyền khác nhau. Củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của từng tổ chức này, cũng như các mối quan hệ giữa các
tổ chức trong hệ thống theo tư tưởng: nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý điều hành của chính quyền, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân tại cơ sở.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có tên gọi ban đầu là Mặt trận Dân tộc thống nhất
Việt Nam, do Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo,
được thành lập ngày 18/11/1930. MTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, các tổ
chức chính trị- xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
Từ khi thành lập đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và cùng trải qua các thời
kỳ hoạt động cách mạng với những tên gọi khác nhau, Mặt trận tổ quốc tập hợp,
phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc của Việt Nam là một

9



nhân tố quan trọng góp phần quyết định vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị và là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân. Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương, dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Mặt trận Tổ quốc việt Nam có
vai trị tập hợp, thu hút các tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội; tuyên
truyền động viên người dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện chủ trương của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản biện xã hội đối với dự thảo chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, tập hợp ý kiến, kiến nghị của người dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà
nước chăm lo, bảo vệ quyền với lợi ích chính đáng của nhân dân trên địa bàn.
Cơng đồn Việt Nam: Hiến pháp 2013 quy định: “Cơng đồn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người dân lao động; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tham gia quản lý Nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan, quyền, nghĩa vụ của người lao
động. Cơng đồn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị, có quan hệ hợp tác
với Nhà nước và phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội
khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: là tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống
chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ
nữ Việt Nam.
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã đoàn kết, vận động,
tập trung rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng
bất khuất, trung hậu, đảm đang, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng đất
nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã có sự phát
triển mạnh trong việc tổ chức, thu hút hội viên; có những mơ hình liên kết, hỗ trợ
thiết thực, sáng tạo cho sự phát triển của các hội viên, tham gia xây dựng và phát


10


triển kinh tế gia đình, đề xuất chính sách cho Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em và thực hiện những hoạt động cho sự
phát triển, bình đẳng giới của phụ nữ Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam: là tổ chức chính trị - xã hội của nơng dân Việt Nam
do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Hội Nông dân VN là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và là cơ sở chính trị của Nhà nước Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, mục đích của Hội là tập hợp, đồn kết nơng dân tạo
diễn đàn chia sẽ thông tin và tri thức trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tạo sự
kết nối, hỗ trợ giữa các hội viên, đồng thời đại diện và bảo vệ cho quyền, lợi ích
chính đáng của hội viên trong quan hệ với các chủ thể khác của đời sống xã hội. Từ
đó, tạo sự đồng thuận, sức mạnh của tổ chức, xứng đáng là lực lượng đồng minh tin
cậy trong khối liên minh cơng, nơng, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây
dựng và phát triển nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Hội
Cựu chiến binh VN là một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nước và Điều lệ của Hội.
Mục đích của Hội là tập hợp, đồn kết, động viên các thế hệ cựu chiến binh
giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống của “Bộ đội cụ Hồ”, tích cực tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ
Đảng, chính quyền, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của cựu chiến
binh, chăm lo giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đồn thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khn
khổ Hiến pháp và pháp luật của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xây
dựng Đoàn vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.

11


Đồn giữ vai trị chính trị nịng cốt trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động
của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam. Đoàn giữ vai trò là
người phụ trách xây dựng tổ chức Đội đối với Đội Thiếu niên tiền phong .
Về vai trị, chức năng của hệ thống chính trị cơ sở: đã và đang tập trung nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động chính trị cơ sở xã, hệ thống chính trị có vai trị,
chức năng đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc,
kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị, chủ trưởng, đường lối của Đảng và Nhà
nước đến nhân dân. Ngoài ra, Hệ thống chính trị cơ sở có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh, là cầu nối giữa
đảng với nhân dân trực tiếp nắm bắt tình hình, đưa đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống xã hội; đồng thời hệ thống
chính trị cơ sở cũng chính là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của quần
chúng nhân dân, nơi quần chúng nhân dân gửi gắm niềm tin, đề đạt nguyện vọng
của mình lên các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể thấy: Hệ thống chính trị cơ sở là tồn bộ các
thiết chế chính trị như tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân được tổ
chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân
dân tại cơ sở.
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững.
1.2.1. Chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Một số khái niệm liên quan

Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo
động, là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và
phát triển của lồi người. Do đó, giảm đói nghèo là một trong những vấn đề cần
được quan tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như trong nhiều năm tới
và cũng là mục tiêu trong nhiều năm qua.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận người dân khơng có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào sự phát

12


triển kinh tế xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục, tập
quán đó đã được xã hội thừa nhận.
Trong ngơn ngữ học thuật, hành chính “đói”, “nghèo” thường được dùng với
tư cách là thuật ngữ có nội hàm riêng biệt:
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống là tình trạng con người
khơng có cái ăn, ăn khơng đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng
ngày và khơng đủ sức để tái sản xuất sức lao động.
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ thỏa mãn một phần những nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi tiêu chí của hộ nghèo. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu
nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí
khơng đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như khơng có.
Nghèo tuyệt đối là không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhưng những
nhu cầu cơ bản này lại tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước.
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và

thu nhập không đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước
nâng dần mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Giảm nghèo hay chính là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo giảm xuống. Hay nói theo cách khác,
giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống
cao hơn.
Giảm nghèo bền vững là việc kiên quyết khơng để tái nghèo, phải duy trì các
nguồn lực, các nhà đầu tư và các biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện liên tục
khơng để tình trạng đói nghèo quay trở lại nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm
giảm nghèo bền vững. Giảm nghèo không chỉ là sự trợ giúp một chiều của tăng

13


trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà cịn là nhân tố quan
trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho sự phát triển.
Từ những nhận định nêu trên, theo tác giả “giảm nghèo bền vững được hiểu là
tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa thuận những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đói ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro”,
trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo có phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm lương thực ở từng hộ gia đình,
nâng cao thu nhập bản thân, đặc biệt là tiếp cận các dịch vụ cơ bản như dịch vụ giáo
dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, lũ lụt và tác động tiêu cực của
quá trình phát triển kinh tế, đảm bảo thốt nghèo bền vững, khơng rơi vào tái nghèo.
Do cách nhìn nhận nguồn gốc nghèo khác nhau nên cũng có nhiều quan niệm
về giảm nghèo khác nhau, có thể hiểu một cách chung nhất, giảm nghèo là quá trình
làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo. Tóm lại, giảm nghèo là một q trình chuyển đổi từ một bộ phận dân cư

nghèo lên một mức sống cao hơn.
Chính sách cơng: có nhiều quan niệm liên quan đến chính sách cơng, nhưng
hầu hết các quan niệm đều thống nhất quan niệm chính sách cơng như sau: Chính
sách công là thuật ngữ đùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang được đặt ra trong đời sống theo mục
tiêu xác định.
Thực hiện chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện
chính sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính
sách cơng.
Chính sách giảm nghèo bền vững.
Dù cịn một số điểm khác nhau, tuy vậy cho đến nay vấn đề giảm nghèo luôn
được đề cập đến phát triển bền vững và giảm nghèo bền vững là nhân tố quan trọng
tạo nên sự phát triển bền vững.

14


Giảm nghèo bền vững là việc thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho người nghèo hướng tới nâng cao nhận thức tự thốt nghèo và khơng để người
nghèo rơi trở lại tình trạng nghèo.
Về nguyên tắc, vấn đề giải quyết nghèo nói chung cần được thực hiện trên cả
hai mặt số lượng và chất lượng.
Về số lượng: giảm nghèo là số tuyệt đối hộ nghèo sẽ giảm được trong một
khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát
nghèo, hai khái niệm này chỉ thống nhất với nhau khi không có các yếu tố khác ảnh
hưởng đến như dân cư di chuyển từ nơi này đến nơi khác, hộ tái nghèo….
Về chất lượng: giảm nghèo là khái niệm dùng để chỉ những kết quả đạt được
của công tác giảm nghèo, mà nội dung cần đạt được là cuộc sống của người nghèo
được nâng lên sau khi tiếp cận các biện pháp hỗ trợ hay nói cách khác chất lượng

giảm nghèo là sự thể hiện tính bền vững của q trình giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững bên cạnh việc hoàn thành các chỉ tiêu giảm nghèo đã đề
ra trong từng giai đoạn. Cần hướng đến việc giải quyết có hiệu quả nhất những hạn
chế trong công tác giảm nghèo để tránh tình trạng tái nghèo, cải thiện tốt nhất mức
thu nhập và hoàn cảnh sống của người nghèo. Từng bước giúp người nghèo tự vươn
lên thốt nghèo bền vững thơng qua việc họ có điều kiện và cơ hội được tiếp cận
các nguồn lực xã hội cơ bản để phát triển.
Từ những khái quát trên, có thể cụ thể hóa quan niệm giảm nghèo bền vững
trên các khía cạnh như sau:
Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo gia tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm
theo từng năm, từng giai đoạn.
Điều kiện sống của người nghèo ngày càng được nâng lên nhất là các điều
kiện sống cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở….
Người nghèo có nhiều cơ hội để tự vươn lên thốt nghèo và ngày càng phát
triển thơng qua các chủ trương của Đảng, chính sách giảm nghèo của Nhà nước.
Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Để chính sách giảm nghèo bền vững thực hiện đạt hiệu quả thì cần phải có một
quy trình thống nhất và phải thực hiện theo từng giai đoạn kế tiếp có liên quan

15


với nhau. Quy trình thực hiện phải mang tính logic, khoa học và phải đáp ứng thực
tế. Gồm 05 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
Các cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương đang xảy ra và từ những nhu cầu thực tế cuộc sống.
Kế hoạch khi triển khai thực hiện phải đảm bảo các yếu tố như nhân lực, vật lực
nhưng phải dựa trên điều kiện thực tế mà triển khai thực hiện. Kế hoạch phải thể

hiện rõ những nội dung cần thực hiện, phải có sự phân cơng, phân việc rõ ràng và
thời gian thực hiện cụ thể.
Bước 2: Phổ biến, tun truyền chính sách
Sau khi kế hoạch được thơng qua, các cơ quan, ban, ngành Nhà nước tiến hành
triển khai và tổ chức thực hiện thì cơng tác tun truyền, vận động nhân dân thma
gia thực hiện chính sách là một hoạt động quan trọng. Thông qua việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách được triển khai rộng rãi đến mọi người dân. Việc phổ biến
tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham
gia thực hiện chính sách sẽ hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính
đúng đắn của chính sách, về tính khả thi của chính sách ... để người dân tự giác thực
hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Việc tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách cần được thực hiện thường
xuyên và liên tục kể cả khi chính sách đang được thi hành, để các đối tượng cần
được tuyên truyền luôn tin tưởng vào chính sách đã được triển khai thực hiện.
Bước 3: Chuẩn bị các nguồn lực (điều kiện) để thực hiện chính sách:
Về nhân lực: Một chính sách khi triển khai thực hiện để đạt chất lượng và hiệu
quả thì phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thực
thi chính sách. Cán bộ cơng chức thực thi chính sách phải qua đào tạo, có trình độ
năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ.
Về vật lực: bao gồm tài chính và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến chính
sách như tiềm năng tài ngun và cơng nghệ khoa học. Đây là những yếu tố quan
trọng góp phần thực hiện thành công kế hoạch đã triển khai.
Bước 4: Phối hợp thực hiện chính sách

16


Để chính sách khi triển khai thực hiện đạt được hiệu quả cao địi hỏi phải có
sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị. Cơng tác phối hợp đã phát huy được
hiệu quả; trách nhiệm phối hợp giữa các bên ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ

trong cơng tác phối hợp thực hiện chính sách ngày càng chặt chẽ, đây là mạng lưới
xã hội của Nhà nước, trong đó phải đề cập đến các tổ chức chính trị - xã hội, có vai
trị quan trọng trong việc vận động trong tổ chức các hoạt động giảm nghèo ở địa
phương.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách
Cơng tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách đây là bước thực hiện
rất quan trọng, qua công tác kiểm tra, giám sát giúp cho các cấp, các ngành, các đơn
vị có liên quan trong việc thực hiện chính sách sẽ rút ra được những thuận lợi,
những khó khăn, những hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hện chính sách, từ đó
sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp.
Chuẩn đo giảm nghèo đói
Để đánh giá về mức độ nghèo, người ta có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác
nhau: Mức độ đảm bảo về lương thực (đánh giá mức độ nghèo qua lượng lương
thực mà gia đình hoặc những người thiếu lương thực tiêu thụ mỗi năm). Quy mô sử
dụng cho cuộc sống hàng ngày (nhà ở sập xệ, thiếu gạo, khơng có việc làm, khơng
có sức lao động..). Mức thu nhập, các chỉ số về y tế, giáo dục, dinh dưỡng, tài sản
kết hợp với thu nhập.
Chuẩn nghèo tiếp cận đơn chiều giai đoạn 2011-2015
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 31/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ, quy định mức thu nhập bình qn đầu người thấp hơn mức dưới đây là nghèo:
Hộ nghèo ở nông thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn
từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 401.000đ đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000đ đến 650.000
đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 -2020
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020


17


quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
Hộ nghèo:
Ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có thu nhập bình

qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có mức thu nhập

bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có mức thu nhập bình
qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo:
Ở khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000

đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình:
Ở khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên


1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Các tiêu chí được dùng để đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản
Các tiêu chí đo lường sử dụng 05 chiều, mỗi chiều gồm hai chỉ số: Giáo dục:
trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em. Y tế: Hộ nghèo được
tiếp cận các dịch vụ y tế và bảo hểm y tế. Nhà ở: Chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở
trên bình quân đầu người. Nước sạch và vệ sinh: Nguồn nước sinh hoạt; loại hố xí.
Tiếp cận thơng tin: hộ nghèo được sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin. Như vậy, hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 là những hộ có thu nhập

18


từ đủ mức chuẩn nghèo trở xuống hoặc thu nhập từ trên chuẩn nghèo đến chuẩn cận
nghèo, thiếu hụt từ 3 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên [33,tr1].
1.2.2. Phân biệt chính sách xóa đói giảm nghèo và chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là việc cụ thể hóa những chủ trương, đường
lối của Đảng thông qua các quyết định; quy định của Nhà nước nhằm giải quyết các
vấn đề về nghèo, đói. Chính sách xóa đói giảm nghèo cịn thể hiện lợi ích và trách
nhiệm của cả cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến một bộ phận dân cư nghèo, đói tạo sự phát triển bình thường cho người
nghèo cũng như cho tồn xã hội.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là chương trình, dự án cùng với nguồn lực,
quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay thành phố nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói
giảm nghèo.
Chính sách giảm nghèo bền vững.

Chính sách giảm nghèo bền vững nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm
nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; từng bước cải thiện
và nâng cao điều kiện sống của người nghèo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tồn
diện về cơng tác giảm nghèo; thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa thành thị và nông thôn.
Tập trung mở rộng thực hiện xã hội hóa đối với cơng tác giảm nghèo, huy
động mọi nguồn lực trong xã hội và triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an
sinh xã hội, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có lao động chí thú làm ăn; hỗ trợ
về y tế; về giáo dục, về nhà ở, tiền điện nước sinh hoạt cho người nghèo, bảo vệ
quyền lợi trẻ em và phụ nữ nghèo, từng bước tiến tới xóa hộ nghèo bền vững.
Ngồi ra, chính sách giảm nghèo cịn đề ra những dự án cần thực hiện như dự án
dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo, cận nghèo; dự án trợ giúp pháp lý
cho người nghèo; dự án nhân rộng các mơ hình giảm nghèo bền vững; dự án nâng cao

19


năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát, đánh giá. Trợ cấp đối với những hộ
nghèo khơng có lao động, người già, neo đơn đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội.
Giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng và toàn dân ta và
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
từ năm 2011 đến năm 2020 được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI. Nếu công tác giảm nghèo bền vững khơng được thực hiện hoặc thực
hiện khơng tốt thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước ta. Vì thế, giảm nghèo bền vững vừa là nhiệm vụ, vừa là giải
pháp mang tính quan trọng và cấp bách để hướng tới thực hiện mục tiêu chung là
“Dân giàu nước mạnh”.
1.2.3. Những nội dung chính của việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc quán
triệt sâu sắc đến các cấp, các ngành, địa phương về chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước có liên quan đến công tác giảm nghèo; làm cho các cấp, các ngành
nhận thức đầy đủ về cơng tác xóa đói giảm nghèo. Từ đó, xác định đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình để tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp
nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp
phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, sự đồng tâm, hiệp lực của tồn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ
động, vươn lên của người nghèo, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả chính sách và
nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giàu.
Gắn kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chú trọng việc phân cấp tạo cho cơ sở có
tính chủ động trong q trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của
Chương trình.

20


Đổi mới cơng tác tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án,
chính sách giảm nghèo như: hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ
nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên
cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thơng tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo
cao.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ưu đãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách
tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo có đủ điều kiện, chí
thú làm ăn có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được tiếp cận với nguồn vốn

tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang và các đối tượng chính sách
khác gắn với chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
chuyển giao khoa học kỹ thuật và nhân rộng mơ hình giảm nghèo một cách có hiệu
quả; Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm, khuyến nông và
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo
thơng qua hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành và Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản cho người nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 20162020; từng bước thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ
công và phúc lợi, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn.
Thực hiện việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, bảo đảm huy động
đầy đủ, kịp thời theo đúng chỉ tiêu đề ra; tăng cường công tác huy động vốn từ ngân
sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp; vận
động các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn đối ứng cùng với sự
tham gia đóng góp của người dân và các đối tượng được thụ hưởng.
Mở rộng quan hệ hợp tác trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các tổ chức quốc tế, cả đa phương, song
phương và các tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và trao đổi kinh nghiệm,

21


đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công các
mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; cần tăng cường cơng tác thanh
tra, kiểm tra; tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc
thực hiện.
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý; tập

trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, nâng cao chất lượng vụ việc và tăng cường
truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở nhất là trợ giúp pháp lý cho người nghèo,
người cận nghèo.
Chỉ đạo rà soát, đánh giá tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng giai đoạn 2016-2020 nhằm xây dựng khả năng thực hiện mục tiêu giảm nghèo
trên địa bàn, xây dựng kế hoạch chi tiết, đề xuất các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện giảm nghèo, chống bệnh thành tích, quan liêu, không phản ánh
đúng thực trạng nghèo của địa phương.
1.3. Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
1.3.1. Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong thực hiện Chính sách
giảm nghèo bền vững.
Từ những căn cứ lý luận và những văn bản hướng dẫn các cấp của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo (chẳng hạn, Chỉ thị 06CT/TU ngày 31/3/2016 của Ban thường vụ Thành ủy về Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh An
Giang; Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 12/4/2016 về thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Long Xuyên giai đoạn
2016 - 2020) có thể hình dung vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở những điểm sau:
- Với vai trò là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, các ban, ngành, đồn thể

có liên quan thực hiện tốt các chính sách xã hội, đẩy mạnh thực hiện chương trình, kế

22


hoạch giảm nghèo, tuyên truyền sâu rộng tới quần chúng nhân dân, đặc biệt là xây
dựng ý thức tự vươn lên của các hộ gia đình nghèo, người nghèo tránh tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng xã hội hỗ trợ và bản thân hộ gia đình

nghèo, người nghèo nỗ lực vươn lên nâng cao đời sống và thoát nghèo bền vững.

- Hệ thống chính trị cơ sở xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên
quan đến giảm nghèo bền vững (thông qua các dự án) như:
+ Hỗ trợ người nghèo trong việc phát triển sản xuất và nhân rộng các mơ hình

giảm nghèo trên địa bàn xã ngồi Chương trình 30a và Chương trình 135. Giữa năm
2016, thành phố triển khai thực hiện mơ hình giảm nghèo bền vững tại xã Mỹ
Khánh, hỗ trợ cho 25 hộ (16 hộ nghèo, 09 hộ cận nghèo), mỗi hộ 05 triệu đồng. Sau
thời gian triển khai, đa số các hộ đều sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại hiệu
quả kinh tế, từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Tính đến nay, có
trên 75% số hộ tham gia mơ hình đã thốt nghèo, cận nghèo.
+ Truyền thơng về công tác giảm nghèo bền vững:
i) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đối thoại trực tiếp với hộ nghèo, hộ
cận nghèo để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và triển khai kế hoạch tăng cường các
giải pháp nhằm hỗ trợ giúp hộ nghèo, cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
Đồng thời, kết hợp tuyên truyền, vận động, khuyến khích người lao động trong độ
tuổi, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo tham gia học nghề, chủ động tìm
kiếm việc làm trong và ngồi nước. Khuyến khích, động viên những hộ nghèo, cận
nghèo chí thú làm ăn, phấn đấu tự lực vươn lên thoát nghèo.
ii) Đẩy mạnh cơng tác tun truyền theo nội dung Chương trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo bền vững, trong đó chú trọng các nội dung: chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; vị trí vai trị của đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn; các mơ hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm có
hiệu quả; xây dựng nơng thơn mới và giảm nghèo bền vững; cung cấp thơng tin thị
trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp;
tư vấn học nghề, việc làm miễn phí…phổ biến kinh nghiệm hay, những gương điển
hình về giảm nghèo thành công, hướng dẫn ứng dụng khoa học tiến bộ trong sản
xuất kinh tế góp phần giảm nghèo bền vững;


23


×