Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua học phần chế tạo cơ khí công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.03 KB, 19 trang )

I. Mở đầu
I.1.

Lí do chọn đề tài

Những năm gần đây, ngành giáo dục vẫn không ngừng cải cách, nâng cao
chất lượng giáo dục phù hợp với thực tiễn xã hội. Cùng với việc đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học thì việc lồng ghép, cập nhật các vấn đề
thời sự vào bài học cũng được khuyến khích. Vì một trong các yêu cầu đối
với đổi mới giáo dục là nội dung và phương pháp giáo dục phải đáp ứng các
u cầu của xã hơi. Điều đó sẽ giúp học sinh liên hệ và vận dụng thực tế tốt
hơn, hứng thú hơn với môn học.
Một trong những vấn đề thời sự hiện nay là tình trạng ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng do nhiều nhà máy, xí nghiệp vì lợi nhuận mà coi thường pháp
luật, bất chấp hậu quả thải các thải chất độc hại ra môi trường.
Môn Công nghệ có thể lồng ghép nội dung bảo vệ mơi trường vào nhiều bài
học. Qua việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, sẽ giúp các em biết sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả - là vấn đề đang được Bộ giáo dục và
đào tạo quan tâm, xây dựng để đưa vào chương trình học đổi mới.
Trước thực tế đó, tơi quyết định nghiên cứu đề tài : “Nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường qua học phần Chế tạo cơ khí – cơng nghệ 11”
I.2.

Mục đích nghiên cứu

Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, từ đó hướng đến sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
I.3.

Đối tượng nghiên cứu đề tài


Ý thức bảo vệ môi trường qua học phần Chế tạo cơ khí – cơng nghệ 11
I.4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Đọc và nghiên cứu tài liệu
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra
1


+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
II.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
II.1.1. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường ở nước ta
Có nhiều khái niệm về môi trường, theo điều 3 luật Bảo vệ
môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người”
Có thể nói chất lượng môi trường ở Việt Nam đang ở mức
báo động. Tài nguyên rừng cạn kiệt, tài nguyên đất suy
thoái, tài nguyên biển suy kiệt, mơi trường đất, nước, khơng
khí ơ nhiễm, dân số tăng và phân bố không đồng đều gây
sức ép q lớn đối với mơi trường.
Sự suy thối tính đa dạng sinh học và sự biến đổi khí hậu do
ô nhiễm môi trường cùng nhiều hệ lụy mà con người phải
gánh chịu. Có một thực tế đang diễn ra là, cuộc sống càng

hiện đại, phát triển, đời sống vật chất của người dân ít nhiều
được cải thiện thì tình trạng ô nhiễm môi trường lại diễn
biến phức tạp. Ở nông thôn cũng như thành thị, miền núi
cũng như miền biển, nước và khơng khí đều bị đe dọa về sự
ô nhiễm. Theo các nguồn tài liệu của tổ chức bảo vệ mơi
trường, ở nước ta, 70% các dịng sơng, 45% vùng ngập nước,
40% bãi biển đã bị ô nhiễm, hủy hoại về mơi trường. Cùng
với đó, tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền, đất
trống, đồi núi trọc và sự suy thối các nguồn gien động vật
đang có chiều hướng gia tăng là hệ quả của việc chặt phá
rừng bừa bãi.

2


Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: một số thành phố ô nhiễm
bụi, chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người,...
Ơ nhiễm mơi trường nước: nước dùng trong cơng nghiệp,
nơng nghiệp, sinh hoạt tăng nhanh, nguồn nước nhiều nơi bị
ô nhiễm do chất thải công nghiệp thải ra không qua xử lí, do
lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong nông
nghiệp sử dụng tràn lan, bừa bãi, do nạn chặt phá rừng, ...
Trong vài năm gần đây, nước ta bùng phát một số làng ung
thư, điển hình như làng Thạch Sơn, Phú Thọ gần nhà máy
phân bón su-pe phốt phát Lâm Thao, xã Cẩm Vân, Cẩm Thủy
và Yên Lâm, n Định, Thanh Hóa gần cơng tuy sản xuất
thuốc trừ sâu Nicotex, .. với những nghiên cứu bước đầu, các
nhà khoa học đã tìm ra nguyên nhân là do tình trạng ơ
nhiễm mơi trường sống, nhất là ơ nhiễm đất, nguồn nước,

khơng khí đã tạo ra những tác nhân dẫn đến căn bệnh ung
thư nan y.
Ngay tại địa phương Sầm Sơn, là thành phố biển, thành phố
du lịch nên vấn đề bảo vệ mơi trường ln được các cấp
chính quyền quan tâm đặt lên hàng đầu. Hàng năm, đoàn
thanh niên nhà trường vẫn phối hợp với thành đoàn thành
phố tổ chức cho học sinh tham gia dọn vệ sinh bờ biển, các
tuyến đường. Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng xả rác bừa bãi
ảnh hưởng đến khu vực biển và mơi trường sống.
2.1.2. Vai trị của nhà trường phổ thơng đối với giáo
dục bảo vệ môi trường
- Nhà trường là nơi đào tạo, giáo dục và hình thành nhân
cách thế hệ trẻ để họ trở thành những công nhân xây dựng
3


và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực hiện
thông qua hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa
trên các cơng trình giáo dục được xây dựng khoa học và chặt
chẽ, bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục.
Trong đó nội dung dạy học cần phản ánh được những vấn đề
nhân loại quan tâm, trong đó có vấn đề bảo vệ môi trường.
- Giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động phong phú,
đa dạng và hỗ trợ lẫn nhau như: vui chơi, lao động, hoạt
động xã hội thông qua sinh hoạt tập thể, tự tu dưỡng. Vì vậy
giáo dục phổ thơng hồn tồn có khả năng và điều kiện thực
hiện giáo dục bảo vệ mơi trường.
- Nhà trường đóng vai trị quan trọng đối với giáo dục bảo vệ
mơi trường vì ngồi đối tượng học sinh và thơng qua học sinh

có thể tác động một cách rộng rãi lên các thành viên khác
của xã hội, trước hết là các thành viên trong gia đình học
sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
thông qua nội dung mơn học trong nhà trường, từ đó hướng
đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là biện
pháp hữu hiệu, kinh tế và có tính bền vững nhất.
Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ
cấp bách không của riêng ai. Do việc giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường trong các nhà trường chưa được chú trọng đúng
mức. Ý thức bảo vệ mơi trường vì thế chưa hình thành rõ nét
trong tầng lớp học sinh. Có thể thấy điều này khi trực tiếp
chứng kiến cảnh quan trường học, ví dụ nhiều học sinh chưa
có ý thức bảo vệ cây xanh trong khn viên nhà trường, vẫn
cịn tình trạng làm trực nhật lớp xong đổ rác không đúng nơi
4


quy định, còn hiện tượng học sinh hút thuốc lá khi đến
trường, trong năm học đoàn trường đã bắt được một số em
trốn trong nhà vệ sinh để hút thuốc. Tình trạng sử dụng
điện, nước lãng phí vẫn xảy ra, một số lớp bật quạt, điện
chiếu sáng khi không cần thiết, và khi ra về “quên” không
tắt quạt, điện. Dường như tâm lí “dùng của chùa” vẫn cịn
tồn tại . Trong khi một số quốc gia phát triển có hẳn mơn
học riêng về mơi trường thì ở nước ta, ngoại trừ các môn học
chuyên ngành về môi trường ở các trường cao đẳng, đại học
thì ở các cấp phổ thơng mới chỉ được lồng ghép trong một số
môn học. Môn Cơng nghệ là mơn có nhiều nội dung có thể
lồng ghép bảo vệ mơi trường vào bài học, vì vậy trước vấn đề
chung của xã hội, bản thân là giáo viên mơn Cơng nghệ tơi

ln cố gắng tìm hiểu, lồng ghép vào nội dung bài học để
các em thấy tính thiết thực của mơn học gắn với thực tế, từ
đó tạo hứng thú với môn học và nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường của mỗi học sinh.
II.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn Công nghệ thường được xem là “môn phụ”, với tâm lí đó đa số học sinh
đều khơng chú trọng học, học đối phó. Nếu chỉ dạy đơn thuần với nội dung
SGK mà khơng tìm cách liên hệ thực tế thì các em thấy nhàm chán, khơng
hứng thú với mơn học.
Nếu liên hệ với thực tế, lồng ghép được các vấn đề thời sự vào nội dung bài
học thì các em sẽ dễ tiếp thu, ghi nhớ và hứng thú với môn học.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
II.3.1. Quan niệm về dạy học tích hợp
Khái niệm tích hợp đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ
thuật điện tử, công nghệ thông tin,...
5


Tích hợp có nghĩa là “ gộp lại, sáp nhập lại thành một tổng
thể” (tiếng Pháp là intégration, tiếng Anh là intergration).
Tư tưởng tích hợp đã được đưa vào nhiều giải pháp công
nghệ thuộc mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội hiện nay, trong đó
có giáo dục.
Phương thức tích hợp các mơn học trong q trình dạy học
hay dạy học tích hợp đã được vận dụng tương đối phổ biến ở
nhiều nước. Ở Việt Nam đã có nhiều mơn học, cấp học quan
tâm vận dụng tư tưởng tích hợp vào quá trình dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục và đưa nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường vào các mơn học,...

Dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường phổ thơng. Vận dụng dạy học tích hợp
là một u cầu tất yếu của việc thực hiện nhiệm vụ dạy học ở
nhà trường phổ thông. Luật giáo dục (2005) đã nêu: “mục
tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Việc có nhiều môn học đã được
vào nhà trường phổ thông hiện nay là sự thể hiện quá trình
thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. Các mơn học đó phải
liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu
trên.
Mặt khác, hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã
hội của loài người phát triển như vũ bảo trong khi qũy thời
6


gian cũng như kinh phí để HS ngồi trên ghế nhà trường là có
hạn, thì khơng thể đưa nhiều mơn hơn nữa vào nhà trường,
cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày
nay người ta nhận thấy cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng
sống cho HS như các kiến thức về an tồn giao thơng, về bảo
vệ môi trường sống, về sử dụng năng lượng, về định hướng
nghề nghiệp, ... trong khi những tri thức này không thể tạo
thành môn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải đảm
bảo khối lượng kiến thức phù hơp với sự phát triển của HS.
Dù khác nhau về đặc trưng bộ môn, song các môn học trong

nhà trường phổ thơng hiện nay đều có chung nhiệm vụ là
thực hiện hóa mục tiêu phát triển tồn diện học sinh. Những
nét chung cơ bản của nhiệm vụ các mơn học trong nhà
trường như sau:
- Hình thành hệ thống tri thức , kĩ năng theo yêu cầu
- Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho HS phù hợp với
đặc trưng môn học
- Giáo dục HS thông qua quá trình dạy học bộ mơn
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và
chuẩn bị cho HS tham gia lao đông sản xuất, giáo dục kĩ
năng sống, ...
Các nhiệm vụ trên chỉ có thể được thực hiện thơng qua các
mơn học. Q trình xây dựng chương trình, SGK các mơn
học đã tích hợp nhiều tri thức để thực hiện các nhiệm vụ
trên, song không thể đầy đủ và phù hợp với từng đối tượng
HS. Vì vậy trong quá trình dạy học, GV phải nghiên cứu để
tích hợp các nội dung này một cách cụ thể cho từng môn học

7


và phù hợp với từng đối tượng HS ở các vùng miền khác
nhau.
II.3.2. Một số phương thức tích hợp các nội dung
- Dạng thứ nhất: đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều
mơn học (ví dụ vấn đề năng lượng, bảo vệ mơi trường, ...)
Dạng tích hợp này vẫn duy trì các mơn học riêng rẽ, trong
khi các ứng dụng chung được tập hợp vào các thời điểm
thích hợp. Đây là cách tích hợp được sử dụng phổ biến hiện
nay.

- Dạng tích hợp thứ hai: phối hợp các q trình học tập của
nhiều mơn học khác nhau. Dạng tích hợp này nhằm hợp nhất
hai hay nhiều môn học thành một mơn học duy nhất. Điều
này địi hỏi phải nghiên cứu, xây dựng chương trình và tài
liệu học tập phù hợp, thường phức tạp.
Do đặc điểm cấu trúc chương trình và SGK các môn học ở
trường THPT hiện nay hướng đến tính hệ thống chặt chẽ của
nội dung, tính khoa học bộ môn tương đối sâu nên việc đưa
các nội dung giáo dục ngồi chương trình vào phải thực hiện
sao cho không ảnh hưởng đến mục tiêu riêng của các môn
học. Với ý nghĩa như vậy thì dạng tích hợp thứ nhất thường
được thực hiện vì nó phù hợp với thực tế nhà trường hiện
nay. Các nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể được
tích hợp vào các mơn học ở các mức độ khác nhau.
Các phương thức tích hợp thường dùng hiện nay:
- Tích hợp tồn phần
- Tích hợp bộ phận
- Hình thức liên hệ

8


II.3.3. Định hướng áp dụng các phương pháp, phương
tiện dạy học khi áp

dụng nội dung giáo dục bảo

vệ môi trương vào môn Công nghệ
a. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề

- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Dạy học kiến tạo
b. Sử dụng các phương tiện dạy học
Ngày nay xu hướng sử dụng CNTT vào dạy học đang phát
triển. Ưu điểm của nó là hỗ trợ GV, HS tìm kiếm và xử lý
thông tin học tập, liên kết các nguồn thông tin. Điều này
hỗ trợ cho việc vận dụng một số phương pháp dạy hoc tích
cực, rất phù hợp cho việc tích hợp các nội dung giáo dục
mơi trường vào các mơn học.
II.3.4. Một số nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong phần Chế tạo cơ khí - Cơng nghệ 11
Mức
Tên bài

Địa
hợp

chỉ

tích

độ

Nội dung tích hợp

tập

Bài

hợp

15: I. Một số tính - Biết tính chất của vật liệu Bộ

Vật

liệu chất

cơ khí

đặc cơ khí để lựa chọn phù hợp phận

trưng của vật với phương thức gia công và - liên
liệu

yêu cầu sử dụng

=> tiết hệ

kiệm được vật liệu và năng
lượng khi gia công vật liệu
=> bảo vệ môi trường
II. Một số loại - Các vật liệu cơ khí sử dụng
vật liệu thông phù hợp với công việc
9


Bài

dụng
16: I. Công nghệ - Tiết kiệm năng lượng khi Bộ


Công

chế tạo phôi gia công đúc => bảo vệ môi phận

nghệ chế bằng phương trường
tạo phôi

pháp Đúc

- liên

+ Sử dụng lò nấu chảy phù hệ
hợp với lượng kim loại cần
nấu => tiết kiệm kim loại
=> giảm chất thải ra môi
trường.
+ Sử dụng phương pháp đúc

II. Công nghệ đặc biệt
chế tạo phơi + Làm khn chính xác
bằng phương - Sử dụng phương pháp gia
pháp gia công công hiện đại => giảm thời
áp lực

gian gia công chi tiết, giảm

III. Công nghệ năng lượng tiêu tốn để gia
chế tạo phôi công
bằng phương - Phương pháp hàn: chọn que
pháp hàn

Bài

17: II.

Công

Gia

hàn phù hợp, hàn đúng kĩ
thuật
công Nắm vững các chuyển động Bộ

trên máy tiện

khi tiện, chọn dao tiện phù phận

nghệ cắt

hợp => tăng năng suất lao

gọt

kim

động, giảm lượng phoi thải

18:

ra, giảm năng lượng tiêu tốn.
- Lập quy trình gia cơng hợp Bộ


loại
Bài

Lập quy

lý giảm thời gian gia cơng, phận

trình

tiết kiệm năng lượng để gia

cơng

cơng => bảo vệ môi trường.
10


nghệ chế
tạo

một

chi

tiết

đơn giản
Bài 19: II.


Các

biện Sử

dụng

cơng

nghệ

cao Tồn

Tự động pháp đảm bảo trong sản xuất giảm chi phí bộ
hóa

sự phát triển về năng lượng, tiết kiệm

trong

bền vững

chế

tạo

cơ khí

nguyên liệu sản xuất =>
giảm chất thải, bảo vệ mơi
trường.


2.3.5. Bài soạn mẫu có lồng ghép, tích hợp nội dung giáo
dục bảo vệ mơi trường
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU CƠ KHÍ VÀ CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO PHƠI
Bài 15: Vật liệu cơ khí
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu và biết được tính chất, cơng dụng của một số loại vật
liệu dùng trong cơ khí.
2. Kỹ năng
- Nhận biết được một số loại vật liệu cơ khí thơng dụng
3. Thái độ
- Có ý thức quan tâm đến các loại vật liệu cơ khí và sử dụng
vật liệu cơ khí sao cho tiết kiệm, hiệu quả.
II. Chuẩn bị bài dạy
1. Kiến thức liên quan
Vật liệu cơ khí đã được dạy trong chương trình lớp 8 – THCS.
HS đã biết một số kiến thức cơ bản về gia công cơ khí, cụ
thể:
11


- Vật liệu kim loại, biết thành phần và phân loại kim loại đen,
kim loại màu.
- Tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí: tính cơ học, vật lí, hóa
học, cơng nghệ.
HS thử tính dẻo, tính cứng và khả năng biến dạng của vật
liệu kim loại.
2. Chuẩn bị nội dung
- Nghiên cứu bài 15, SGK cơng nghệ 11

- Tìm kiếm, sưu tầm các thông tin, tư liệu, tranh ảnh, vật
mẫu liên quan đến vật liệu cơ khí
- Xem lại bài 18, 19 SGK công nghệ 8
- Đọc phần thông tin bổ sung trong SGK, SGV
3. Chuẩn bị của GV và HS
a. Giáo viên
- Chuẩn bị mẫu vật một số vật liệu cơ khí như sắt, thép, đồng
b. Học sinh
- Đọc trước bài 15, SGK.
III - Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Tiến trình bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số tính chất đặc trưng của vật liệu
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV đặt câu hỏi:

HS tìm hiểu các tính chất chung

Em hãy nêu tính chất của một số loại vật liệu của vật liệu trong ngành cơ khí.
thường dùng trong chế tạo cơ khí?

- Tính cơ học

Sau khi HS trả lời, GV kết luận các tính chất - Tính vật lí
đặc trưng chung và giới thiệu tính chất riêng - Tính hóa học
về cơ học của vật liệu cơ khí.


- Tính cơng nghệ
12


GV dùng vật mẫu là 2 tấm kim loại đồng và HS quan sát thí nghiệm, tìm hiểu
sắt. Sử dụng búa tác dụng lực vào 2 tấm kim tính chất đặc trưng cơ học của
loại. Yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu vật liệu:
hỏi:

- Độ bền

Độ bền là gì? Đơn vị đo độ bền?

- Độ dẻo

Độ dẻo là gì?Chỉ số độ dẻo của vật liệu?

- Độ cứng

Độ cứng là gì? Đơn vị đo độ cứng của vật
liệu?
Sau khi trình bày xong tính chất đặc trưng HS suy nghĩ trả lời, liên hệ với
của vật liệu, GV củng cố và tiến hành tích vấn đề bảo vệ mơi trường trong
hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua sản xuất cơ khí.
câu hỏi:
Em hãy nêu một số ứng dụng của vật liệu cơ
khí trong thực tế? Vì sao phải tìm hiểu tính
chất đặc trưng của vật liệu?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét. Hướng HS
liên hệ đến vấn đề bảo vệ môi trường qua

việc lựa chọn vật liệu phù hợp.
Hoạt động 2: Giới thiệu một số loại vật liệu thông dụng
Hoạt động của giáo viên
GV chia lớp thành 4 nhóm ( theo tổ).

Hoạt động của học sinh
HS làm việc nhóm, thảo

Đưa ra một số mẫu vật liệu trong ngành cơ khí: luận, tìm hiểu về thành
nhơm, thép, nhựa cứng, nhựa dẻo, compozit

phần, tính chất, ứng dụng

Yêu cầu các nhóm HS đọc bảng 15.1, thảo luận, trả của các loại vật liệu vô cơ,
lời các câu hỏi và phân loại các mẫu vật liệu theo 3 hữu cơ, compozit trong
nhóm đã tìm hiểu ở bảng 15.1, SGK

ngành cơ khí qua bảng 15.

Nêu thành phần, tính chất, ứng dụng của vật liệu đồng thời quan sát vật
vô cơ?

mẫu, phân loại theo 3
13


So sánh nhựa nhiệt cứng và nhựa nhiệt dẻo (về nhóm đã học.
thành phần, tính chất)?
Thế nào là vật liệu compozit?
Lấy ví dụ về ứng dụng cụ thể của mỗi nhóm vật

liệu ?
GV gọi đại diện nhóm báo cáo kết quả.

Đại diện nhóm báo cáo kết

GV lắng nghe, nhận xét kết luận.

quả. Các thành viên lắng

Sau khi GV hướng dẫn HS tìm hiểu về thành phần, nghe, nhận xét, góp ý.
tính chất, ứng dụng của vật liệu. GV liên hệ với nội
dung bảo vệ nôi trường qua các câu hỏi:
Tại sao con người ln nghiên cứu tìm ra các loại Các nhóm HS liên hệ với
vật liệu mới?

vấn đề bảo vệ môi trường

- Để đáp ứng các yêu cầu trong sản xuất cơ khí mà trong sản xuất qua gợi ý
những vật liệu hiện có chưa đáp ứng được

trả lời câu hỏi GV đưa ra.

- Tăng hiệu quả trong sản xuất => tiết kiệm vật liệu
và năng lượng trong sản xuất => bảo vệ môi trường
Việc thay thế các vật liệu như nhựa nhiệt cứng,
nhưa nhiệt dẻo, hay compozit trong chế tạo cơ khí
có ý nghĩa gì trong việc bảo vệ môi trường?
- Giảm vật liệu và tiêu tốn năng lượng trong sản
xuất => bảo vệ mơi trường.
Ví dụ: bánh răng nhựa thay thế bánh răng thép

trong các đồ dùng điện giúp giảm vật liệu và giảm
năng lượng tiêu tốn khi gia công.
IV - Tổng kết và hướng dẫn học tập
1. Tổng kết
- GV hệ thống nội dung bài học. Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường và sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
14


2. Hướng dẫn học tập
- GV dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài mới.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường
Qua việc tích hợp, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào
một số bài phần Chế tạo cơ khí, bản thân tơi nhận thấy HS
có hứng thú hơn với bài học, các em phát biểu sôi nổi hơn,
đưa ra các ví dụ gắn liền với thực tế mà các em theo dõi trên
báo đài, ti vi. Chẳng hạn, lấy ví dụ về ơ nhiễm mơi trường
trong sản xuất cơ khí, các em đưa ra ví dụ về công ty gang
thép formosa Hà Tĩnh xả chất thải ra biển, và thảo luận rất
sơi nổi. Cùng với đó các em rất tích cực đưa ra các ý kiến
bảo vệ mơi trường, đặc biệt là mơi trường biển vì nơi các em
ở là Sầm Sơn - thành phố biển.
III.

Kết luận, kiến nghị

III.1.


Kết luận

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết,
nhất là với lứa tuổi học sinh. Tích hợp, lồng ghép nội dung
bảo vệ mơi trường vào bài học giúp học sinh liên hệ thực tế,
vận dụng bài học tốt hơn, có ý thức với mơi trường xung
quanh, giúp các em hình thành các kĩ năng liên quan đến
cuộc sống hôm nay và tương lai. Môi trường xanh, sạch, đẹp
ngay tại nhà trường sẽ góp phần giúp cho học sinh nâng cao
thể chất, từ đó khơng khí học tập cũng khí thế, vui tươi hơn.
III.2.

Kiến nghị

15


Không chỉ môn Công nghệ mà nhiều môn học khác có thể lồng ghép nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào bài học, vì vậy nhà trường cần tổ chức
các buổi sinh hoạt liên mơn để có sự trao đổi, thống nhất nội dung tích hợp
giữa các mơn, tránh trùng lặp, đồng thời GV có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau.
Cần sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể, tổ chức đoàn tổ chức
nhiều hơn, đưa giáo dục bảo vệ môi trường thành một nội dung của hoạt
động ngoài giờ lên lớp.

16


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05
ĐƠN VỊ


năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

(Ký và ghi rõ họ tên)

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa công nghệ 11, nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
2. Tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường trung học
phổ thơng, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà nội - 2012.
3. Một số tài liệu từ mạng internet: Wikipedia, báo dantri.com

18


Mục lục

Y
I.

Mở đầu...............................................................................................................................1
1.1.

Lí do chọn đề tài.........................................................................................................1


1.2.

Mục đích nghiên cứu..................................................................................................1

1.3.

Đối tượng nghiên cứu đề tài......................................................................................1

1.4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................1

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm............................................2
2.2.

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................4

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...............................5
2.3.4. Một số nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
trong phần Chế tạo cơ khí - Cơng nghệ 11..............................................8
2.3.5. Bài soạn mẫu có lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.........9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường................................................12
III.

Kết luận, kiến nghị............................................................................................12

3.1. Kết luận.................................................................................................................13

3.2. Kiến nghị..............................................................................................................13

19



×