Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát triển năng lực tự học cho học sinh trường THPT tĩnh gia 1 thông qua dạy học phần este lipit (hóa học 12 chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.51 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát triển tất yếu của xã hội hiện nay, giáo dục nước ta đang
từng bước thay đổi căn bản tồn diện. Đặc biệt đó là quan điểm dạy học chú trọng
phát triển năng lực của người học. Theo đó, người học khơng chỉ có nắm được các
kiến thức và kĩ năng cơ bản mà còn phải biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tế, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Một trong những năng lực cốt lõi đó chính
là năng lực tự học (NLTH). Mục đích của tự học là giúp cho học sinh (HS) hiểu sâu
sắc hơn các vấn đề, để sau này ra ngoài cuộc sống, các em có thể chủ động hơn.
Tuy nhiên đối với mỗi mơn học, cần phải có những biện pháp bồi dưỡng NLTH
đặc trưng. Vì thế, việc hình thành và phát triển năng lực này cho HS cần phải gắn
liền với đặc trưng của từng môn học. Chẳng hạn, đối với bộ mơn Hóa học việc sử
dụng hệ thống bài tập là một phương pháp tốt để hình thành và phát triển NLTH
cho HS.
Hiện nay trong trường THPT, hoạt động hướng dẫn cho HS tự học chưa
được nhiều giáo viên (GV) quan tâm và tổ chức hiệu quả. Lượng kiến thức mơn
Hóa học lại lớn mà thời gian lên lớp của GV rất ngắn. Nếu HS khơng tích cực tự
học và có kế hoạch, phương pháp tự học đúng đắn thì rất khó có thể nắm bắt
được chương trình. Trong khi đó, các tài liệu hướng dẫn HS tự học chưa có
nhiều, địi hỏi GV phải tự sưu tầm tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp … để xây
dựng hệ thống tài liệu phục vụ cho công việc giảng dạy của mình.
Xác định vấn đề hình thành và phát triển NLTH của HS là cả một quá trình
lâu dài. Đối với HS lớp 12 tôi lựa chọn biện pháp phát triển NLTH của HS khi
học sinh mới bước vào đầu năm học và trong suốt quá trình học tập cả năm tôi
sẽ cố gắng giúp HS phát huy năng lực tự học của bản thân một cách hiệu quả
nhất có thể.
Hiện nay có rất nhiều tài liệu về phát triển năng lực tự học cho học sinh
nhưng chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề phát triển năng
lực tự học cho học sinh thông qua dạy học phần este – lipit.
Vì những nguyên nhân trên tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học
cho học sinh lớp 12 trường THPT Tĩnh Gia 1 thơng qua dạy học phần este –


lipit” (Hóa học 12 – chương trình chuẩn) với hi vọng đây là tài liệu tham khảo
có ích cho bản thân và đồng nghiệp, cho các em HS lớp 12, giúp các em phát
huy được NLTH cho bản thân ngay từ khi mới bước vào đầu năm học để đạt kết
quả cao trong kì thi THPT Quốc Gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn để phát triển năng lực tự học của HS.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần phát triển NLTH của HS thông qua dạy
học phần este – lipit nhằm nâng cao chất lượng HS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, phương pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho
HS.
- Hệ thống lý thuyết và bài tập phần este – lipit và phương pháp sử dụng
nhằm phát triển NLTH cho HS.
1


- Đối tượng sử dụng đề tài: Học sinh lớp 12 trường THPT Tĩnh Gia 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi đã sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp
dạy học hóa học đặc biệt là các tài liệu về NLTH.
+ Truy cập thơng tin trên Internet có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát học sinh lớp 12A1, 12A2 trường THPT Tĩnh Gia 1 trước và sau
khi áp dụng đề tài.
+ Dùng phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả thực nghiệm sư
phạm.
+ Phân tích các khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh.
+ Tổ chức dạy học có sự tham gia, góp ý của các giáo viên trong tổ,

nhóm chuyên môn để tổng kết kinh nghiệm.
+ Đánh giá hiệu quả của sáng kiến.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
2.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm năng lực (NL) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”, có
nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behaviouralapproach) thì
NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các
mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể.
Trong thập kỷ gần đây, NL đang được nhìn nhận bằng tiếp cận tích hợp:
- Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động ấy” [11].
- F.E.Weinert (2001) cho rằng: “NL là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [12].
- Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011): “NL là khả năng thực hiện
có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống
khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động” [7].
2.1.2. Năng lực tự học
2.1.2.1. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thơng
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, năng lực tự học được xếp
số 1 trong 3 năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trị quan trọng vì tự
học là chìa khố tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã
hội học tập. Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có

khi cả năng lực cơ bắp, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm
2


lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao [3].
2.1.2.2. Các hình thức tự học
Tự học có 3 hình thức:
- Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho
người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Việc tự học có thể diễn ra theo 2 cách sau:
* Tự học khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
- Tự học hồn tồn (khơng có GV) thơng qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác.
- Tự học trong một giai đoạn của q trình học tập, thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS
phổ thông.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han,
không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách
xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ
dẫn cách tra cứu, bổ sung.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV

ở lớp.
* Tự học có hướng dẫn
HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp
từ GV. Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông
mà sử dụng tài liệu viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung
cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
Từ những quan điểm về các hình thức tự học nêu trên, đi đến phân loại các
hình thức tự học như sau: Tự học hồn tồn (khơng có thầy hướng dẫn), tự học
có hướng dẫn thì chia thành 2 dạng:
- Có hướng dẫn nhưng khơng giáp mặt: Có GV ở xa hướng dẫn người học
bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thơng tin khác.
- Có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
2.1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và
tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
3


Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và
thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự

sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Chu trình tự nghiên cứu-tự thể hiện-tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất
cũng là con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết
vấn đề của nghiên cứu khoa học.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Để hiểu hơn về những khó khăn gặp phải của HS trong việc tự học của HS,
trước khi áp dụng đề tài này, tôi đã tiến hành kiểm tra tại 2 lớp là lớp 12A1 (sĩ
số: 44 HS) làm lớp thực nghiệm (TN), lớp 12A2 (sĩ số: 47 HS) làm lớp đối
chứng (ĐC) sau khi cho HS ôn tập kiến thức đầu năm về ancol, axit cacboxylic.
Đề gồm có 3 bài tập từ dễ đến khó như sau:
Bài 1 (3 điểm): Chỉ sử dụng 1 thuốc thử hãy phân biệt ancol etylic, phenol lỏng,
dung dịch axit metacrylic.
Hướng dẫn giải:
Thuốc thử
ancol etylic
phenol lỏng
axit metacrylic
Dung dịch Br2 Không hiện tượng
Mất màu
 trắng
Bài 2 (3 điểm): Cho 12 g axit axetic tác dụng với 9,2 g ancol etylic với hiệu suất
phản ứng là 60%. Tính khối lượng este thu được?
Hướng dẫn giải:
H  ,t 0

CH 3COOH  C2 H 5OH  CH 3COOC2 H 5  H 2O
H 60%

( mol ) 0, 2
0,2 

0, 2
 meste  0,2.88.60%  10,56 ( gam)
Bài 3 (4 điểm): Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn
với 500ml dung dịch gồm KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu
được 8,28 gam hỗn hợp chất rắn khan. Tìm cơng thức phân tử của X?
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức phân tử của axitcacboxylic no,đơn chức X là: C n H2n O 2 (n  1).
muoi
H  ,t 0

Cn H 2 nO2  ROH  
 H 2O
H 60%
kiemdu
3,6 0,06(56  40)
8, 28
( gam)
BTKL: mX + mROH = mchất rắn + m H 2O
 3,6 + 0,06 .(56 + 40) = 8,28 + 18. n H 2O  n H 2O = 0,06 mol = nCn H 2 nO2

4


3,6
 14n  32  n  2  CTPT của este là C2H4O2
0,06
Kết quả bài kiểm tra như sau:
Điểm
Lớp
Sĩ số

Yếu, kém
Trung
Khá
Giỏi
bình
12A1 (TN)
44
12
20
10
2
(%)
100%
(27,27%) (45,45%) (22,73%) (4,55%)
12A2 (ĐC)
47
13
21
11
2
(%)
100%
(27,66%) (44,68%) (23,40%) (4,26%)
 M Cn H 2 nO2 

Với kết quả trên cho thấy hai lớp này có học lực tương đương nhau.
Mặc dù đây là 2 lớp có số lượng học sinh đăng ký thi tổ hợp các mơn tự
nhiên Lý – Hóa – Sinh khá nhiều (khoảng 80% ) nhưng kĩ năng vận dụng kiến
thức, kỹ năng giải bài tập của phần lớn học sinh cịn yếu.
Sau bài kiểm tra, tơi đã tiến hành phỏng vấn học sinh về những khó khăn

trong quá trình giải bài tập. Phần lớn các em cho rằng các bài tập trong sách giáo
khoa, sách bài tập chưa có sự phân loại rõ ràng, cụ thể. Thường sau mỗi bài, mỗi
chương là có một số bài tập nhưng số lượng rất hạn chế. Thời gian học trên lớp
lại ít, số lượng bài tập HS được vận dụng trên lớp khơng nhiều. Do đó các em có
nắm được lý thuyết nhưng lại rất nhanh quên, chưa biết cách phân dạng và định
hướng phương pháp giải. Chẳng hạn như trong bài kiểm tra trên:
+ Ở bài 1: phần lớn các em đã biết sử dụng dung dịch Br2 để nhận biết 3 chất
nhưng lại chưa viết được phản ứng của axit metacrylic do không nhớ CTCT.
+ Ở bài 2 đa số các em đã viết được phương trình và biết cách tính tốn.
+ Cịn với bài 3 các em cịn lúng túng vì:

Một số em thấy X thì nghĩ ngay bài này chắc khó, nên lười suy
nghĩ và khơng làm nữa.

Một số em viết được phương trình, biết tính tốn nhưng tính sai do
hiểu nhầm số mol axit bằng tổng số mol bazơ.

Một số em cịn đi đường vịng nhưng chưa ra được đáp án; các em
chưa biết sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng….
Trao đổi với các đồng nghiệp, nhiều giáo viên cho rằng do thời lượng
chương trình chính khóa ít nên giáo viên chỉ có thể truyền đạt đầy đủ kiến thức
lý thuyết, một số giáo viên có hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sách giáo
khoa, sách bài tập nhưng rất khó để hình thành và phát triển cho HS năng lực tự
học.
2.3. Một số biện pháp
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số biện pháp cụ thể như sau:
2.3.1. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp:
5



Mục đích là để HS định hướng được nhiệm vụ của mình trước khi học bài
mới. Trước khi đến lớp, HS cần đọc và nghiên cứu trước bài học trong SGK, tìm
kiếm thêm thơng tin trong các tài liệu tham khảo. Để chuẩn bị cho bài este và
bài lipit– chất béo tôi giao cho HS phiếu chuẩn bị bài như sau:
PHIẾU CHUẨN BỊ BÀI ESTE
Câu 1. Este là……………………………………………………………..……....
Câu 2. CTPT dạng tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở……………….......
CTCT của este đơn chức…….................................................................................
CTPT dạng tổng quát của este no, 2 chức, mạch hở………………………….….
CTPT dạng tổng quát của este có 1 liên kết đôi C=C, đơn chức, mạch hở………
Câu 3. CTCT của este có mùi chuối chín……………….......................................
Tên gọi……………................................................................................................
Câu 4. CTCT và tên gọi của este chế tạo thủy tinh hữu cơ poli(metyl
metacrylat)…………………………………………………………………..........
Câu 5. CTPT CnH2nO2 đơn chức, có thể có đồng phân thuộc loại chức……và....
Phân biệt 2 loại hợp chất đó thì thuốc thử là………………………………….......
Các chất thường gặp:
CTPT
M
Số đồng phân este
Số đồng phân axit
C2H4O2
C3H6O2
C4H8O2
C5H10O2
Câu 6. TCHH đặc trưng của este là……………………………………………...
Viết PTHH dạng tổng quát và gọi tên sản phẩm của:
Phản ứng thủy phân este trong MT axit…………………………..………………
Phản ứng thủy phân este trong MT kiềm…………………………………………
Câu 7. Cho ancol, este, axit cacboxylic. Sắp xếp các chất theo chiều tăng dần

nhiệt độ sôi: ………………………………………..………………..…………...
Câu 8. Phản ứng điều chế este từ axit và ancol gọi là phản ứng:………………..
Đặc điểm của phản ứng này là…………………………………………………...
Chất xúc tác thường dùng trong phản ứng là………………………………….....
Câu 9. Phản ứng đốt cháy este no, đơn chức, mạch hở……….………………....
So sánh mol CO2 và H2O:………………………………………………………..
Câu 10. CTCT của Este có thể tham gia phản ứng tráng bạc……………………
Hãy lấy 2 ví dụ: ………………………………………………………………….
Câu 11. CTCT của Este khi thủy phân tạo sản phẩm có thể tráng bạc………….
Hãy lấy 2 ví dụ:…………………………………………………………………...
Câu 12. CTCT của Este khi thủy phân tạo 2 sản phẩm đều tráng bạc…………...
Hãy lấy 2 ví dụ:…………………………………………………………………..
PHIẾU CHUẨN BỊ BÀI LIPIT – CHẤT BÉO
Câu 1. Lipit là…………………………………………………………………….
Lipit có phải là chất béo không?.............................................................................
Câu 2. Lipit bao gồm…………………………………………………………
Câu 3. Chất béo là………………………………………………………………..
6


Các chất béo thường gặp:
Tên
CTCT thu gọn
M
Trạng thái
Tripanmitin
Tristearin
Triolein
Trilinolein
Câu 4. PTHH thủy phân trong môi trường kiềm và môi trường axit của tristearin

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 5. Để chuyển chất béo lỏng (dầu) thành mỡ rắn ta dùng phản ứng ..………
Câu 6. Đun nóng glixerol với hỗn hợp 2 loại axit béo thì thu được tổng số các
loại chất béo là………………..….… Trong đó có………loại chỉ chứa 1 loại axit
béo và ………. loại chứa cả 2 loại axit béo.
Câu 7. Khi xà phịng hóa este bằng NaOH dư rồi cô cạn dung dịch sau phản
ứng, chất rắn thu được gồm……………………….………………………………
2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy để khắc sâu các kiến thức trọng tâm:
Sau khi học xong một bài hoặc một chương, tôi hướng dẫn HS tổng hợp
những kiến thức trọng tâm của bài, chương đó theo các cách mà HS muốn, ví dụ
như xây dựng sơ đồ tư duy. Tơi thường phân nhóm HS trong lớp (mỗi nhóm
khoảng 5-6 em), yêu cầu các nhóm xây dựng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức
về tính chất hóa học của este một cách cơ bản nhất. Khuyến khích HS bằng cách
nhóm HS nào vẽ đẹp, có sáng tạo sẽ được thưởng bằng điểm số. Sau đó tổng
hợp các sản phẩm của HS tơi đưa ra một sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức este –
lipit đầy đủ nhất. HS kiểm tra sơ đồ tư duy của nhóm mình và hồn thành nốt
nếu cịn thiếu.

7


2.3.3. Sử dụng hệ thống bài tập để phát huy năng lực tự học cho HS:
Việc sử dụng hệ thống bài tập rất đa dạng và có nhiều mục đích như sử dụng
bài tập khi nghiên cứu kiến thức mới; sử dụng bài tập khi củng cố kiến thức, kĩ
năng; sử dụng bài tập cho HS tự học ở nhà; sử dụng bài tập để tự kiểm tra, đánh
giá kết quả.
Bám sát với chuẩn kiến thức, kĩ năng tôi đã xây dựng một hệ thống bài tập
trắc nghiệm khách quan (TNKQ) để tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học. Bao
gồm có bài tập lý thuyết và bài tập tính tốn có phân dạng, hướng dẫn giải và bài

tập cho HS tự luyện. Các bài tập đều có đáp án để HS đối chiếu kết quả.
Phần 1. Lý thuyết:
Dạng 1. Xác định công thức, tên gọi của este, chất béo:
Câu 1: Chất nào sau đây không phải là este.
A. CH3COOC2H5. B. CH3COOH.
C. HCOOC6H5.
D. HCOOCH=CH2.
Câu 2: Benzyl axetat là este có mùi thơm của hoa nhài. Cơng thức của benzyl
axetat là
A. CH3COOCH2C6H5.
B. C2H5COOCH2C6H5.
C. C2H5COOC6H5.
D. CH3COOC6H5.
Câu 3: Trilinolein là chất béo không no, ở trạng thái lỏng. Công thức của
trilinolein là
A. (C17H33COO)3C3H5.
B. (C17H35COO)3C3H5.
C. (C15H31COO)3C3H5.
D. (C17H31COO)3C3H5.
Câu 4: Chất X có cơng thức cấu tạo CH2 = CH – COOCH3. Tên gọi của X là:
A. metyl acrylat.
B. etyl axetat.
C. propyl fomat.
D. metyl axetat.
(Đề thi thử THPT Quốc gia trường THPT Tiên Du - Bắc Ninh - Năm 2016) [2]
Câu 5: Công thức nào sau đây có thể là cơng thức của chất béo?
A. CH3COOCH2C6H5.
B. C15H31COOCH3.
C. (C17H33COO)2C2H4.
D. (C17H35COO)3C3H5.

(Đề thi THPT Quốc gia của Bộ GD & ĐT năm 2017) [2]
Câu 6: Este nào sau đây có cơng thức phân tử C 4 H8O 2 ?
A. Propyl axetat. B. Vinyl axetat.
C. Phenyl axetat. D. Etyl axetat.
Câu 7: Este nào sau đây có phản ứng trùng hợp
A. HCOOCH3.
B. HCOOC2H5. C. HCOOCH=CH2.
D. CH3COOCH3.
Câu 8: Thủy phân este trong mơi trường kiềm, đun nóng gọi là
A. xà phịng hóa.
B. Hiđro hóa.
C. Tráng bạc.
D. Hiđrat hố.
(Đề thi thử THPT Quốc gia trường chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa – 2019) [2]
Câu 9: Phản ứng este hóa giữa ancol etylic và axit axetic tạo thành este có tên
gọi là
A. metyl axetat. B. etyl axetat.
C. Axyl etylat.
D. Axetyl etylat.
Câu 10: Bộ dụng cụ chiết được mơ tả như hình vẽ sau đây:

8


Thí nghiệm trên được dùng để tách hai chất lỏng nào sau đây?
A. Anilin và HCl.
B. Etyl axetat và nước cất.
C. Natri axetat và etanol.
D. Axit axetic và etanol.
Câu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án B
A
D
A
D
D
C
A
B
B
Dạng 2. Xác định số đồng phân este, chất béo
- Cơng thức tính nhanh số đồng phân của este no, đơn chức, mạch hở CnH2nO2
là 2 n 2 (với 2  n  4 ).
- Cơng thức tính nhanh số đồng phân triglixerit tối đa tạo ra từ n axit
n 2 .(n  1)
cacboxylic béo khác nhau
2
Câu 1: Số đồng phân este có cơng thức phân tử C4H8O2 là:
A. 2.
B. 3.

C. 4.
D. 5.
(Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2014) [2]
Câu 2: Este X có cơng thức phân tử C8H8O2. Cho X tác dụng với dung dịch
NaOH, thu được sản phẩm có hai muối. Số cơng thức cấu tạo của X thỏa mãn
tính chất trên là
A. 6.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 3: Este X có cơng thức phân tử C 5H10O2 và X tham gia phản ứng tráng bạc.
Số công thức cấu tạo phù hợp của X là
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
(Trích đề thi thử THPT Quốc gia Sở GDĐT Thanh Hóa năm 2019) [2]
Câu 4: Hợp chất hữu cơ X, mạch hở (C7H10O4) tác dụng với dung dịch NaOH
dư, đun nóng, thu được sản phẩm hữu cơ gồm muối (C 4H2O4Na2) và ancol. Số
công thức cấu tạo của X là
A. 6.
B. 5.
C. 4.
D. 3.
Câu 5: Khi đun nóng một chất béo X thu được glixerol và hỗn hợp 3 axit béo là
oleic, panmitic và stearic. Hãy cho biết X có bao nhiêu cơng thức cấu tạo?
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.

Câu 6: Chất X có cơng thức C8H8O2 có chứa vịng benzen, X phản ứng được với
dung dịch NaOH đun nóng theo tỉ lệ số mol 1:2, X không tham gia phản ứng
tráng gương. Số công thức của X thỏa mãn điều kiện của X là
A. 1.
B. 2.
C. 4.
D. 6.
Câu 7: Số trieste khi thủy phân đều thu được sản phẩm gồm glixerol, axit
CH3COOH và axit C2H5COOH là
A. 9.
B. 4.
C. 6.
D. 2.
Câu 8: Tổng số chất hữu cơ mạch hở, có cùng cơng thức phân tử C2H4O2 là
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
Câu 9: Xà phòng hóa hoàn toàn este X mạch hở trong dung dịch NaOH, thu
được hỗn hợp các chất hữu cơ gồm: (COONa)2, CH3CHO và C2H5OH. Công
thức phân tử của X là 
A. C6H10O4.
B. C6H8O4.
C. C5H8O4.
D. C5H6O4.
Câu 10: Số hợp chất là đồng phân cấu tạo, có cùng công thức phân tử C4H8O2,
tác dụng được với dung dịch NaOH nhưng không tác dụng được với Na là
9



A. 4.

B. 2.

C. 1.
Đáp án

D. 3.

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
C
C
C
A
A
A
B
A
B

A
Dạng 3: Bài tập về tính chất của este, chất béo
Câu 1: Đun nóng este CH3COOC2H5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH,
sản phẩm thu được là
A. CH3COONa và CH3OH.
B. HCOONa và C2H5OH.
C. C2H5COONa và CH3OH.
D. CH3COONa và C2H5OH.
(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1, THPT Phan Thúc Trực – Nghệ An 2015)[2]
Câu 2: Thuỷ phân C2H5COOCH=CH2 trong môi trường axit tạo thành những
sản phẩm là
A. C2H5COOH; HCHO.
B. C2H5COOH; C2H5OH.
C. C2H5COOH; CH3CHO.
D. C2H5COOH; CH2=CH-OH.
Câu 3: Chất nào sau đây khi thủy phân tạo các chất đều có phản ứng tráng
gương?
A. HCOOCH=CH2.
B. HCOOCH3.
C. CH3COOCH3.
D. CH3COOCH=CH2.
Câu 4: Este nào trong các este sau đây khi tác dụng với dung dịch NaOH dư tạo
hỗn hợp 2 muối và nước ?
A. đietyl oxalat.
B. phenyl axetat.
C. vinyl axetat.
D. metyl benzoat.
Câu 5: Khi xà phịng hóa tripanmitin ta thu được sản phẩm là
A. C17H35COOH và glixerol.
B. C15H31COONa và etanol.

C. C17H35COONa và glixerol.
D. C15H31COOH và glixerol.
(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Quỳnh Lưu 1 – Nghệ An, năm 2015)
Câu 6: Thủy phân este E có cơng thức phân tử C4H8O2 (có mặt H2SO4 lỗng)
thu được 2 sản phẩm hữu cơ X và Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y bằng
một phản ứng duy nhất. Tên gọi của E là:
A. metyl propionat.
B. propyl fomat.
C. ancol etylic.
D. etyl axetat.
Câu 7: Chất nào sau đây không tác dụng với triolein?
A. H2.
B. Dung dịch NaOH.
C. Dung dịch Br2.
D. Cu(OH)2.
(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Trần Bình Trọng – Phú Yên, 2015)
Câu 8: Xà phịng hóa chất nào sau đây thu được glixerol?
A. Tristearin.
B. Metyl axetat.
C. Metyl fomat.
D. Benzyl axetat.
(Đề thi THPT Quốc gia của Bộ GD & ĐT năm 2016) [2]
Câu 9: Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung
môi hữu cơ.
10


(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận

nghịch.
(d) Tristearin, triolein có cơng thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5,
(C17H35COO)3C3H5.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 10: Cho các chất: etyl axetat, anilin, ancol (rượu) etylic, axit acrylic,
phenol, phenylamoni clorua, ancol (rượu) benzylic, p-crezol. Trong các chất
này, số chất tác dụng được với dung dịch NaOH là :
A. 6.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp
D
C

A
B
C
D
D
A
A
D
án
Phần 2. Bài tập:
Dạng 1: Thuỷ phân este đơn chức
Định hướng phương pháp:
Dựa vào phương trình phản ứng thủy phân este đơn chức tổng quát và phản ứng
thủy phân este của phenol:
t
RCOOR’ + NaOH 
 RCOONa + R’OH
t
RCOOC6H4 R’ + 2NaOH  RCOONa + R’C6H4ONa + H2O
Ta thấy được một số điểm cần chú ý:
- Với este đơn chức ta ln có neste : nOH pu  1:1 nếu neste : nOH pu  1: 2 thì nó sẽ
là este của phenol (lưu ý este vịng ta khơng xét trong chương trình phổ thơng).
- Sản phẩm của phản ứng thủy phân có thể sinh ra andehit hoặc xeton tùy theo
cấu tạo của gốc ancol.
- Cần vận dụng linh hoạt các ĐLBT.
- Cô cạn dung dịch sau phản ứng được chất rắn khan:
mchất rắn = mmuối + mNaOH dư ( nếu có)
- Với bài toán hỗn hợp este thường bài sẽ cho các este tạo bởi cùng 1 axit hoặc
cùng 1 ancol hoặc hỗn este là đồng phân của nhau thì làm theo phương pháp
trung bình.

- Với bài tốn tìm CTCT thì ta nên dựa vào các đáp án để có thể lựa chọn nhanh
hoặc loại trừ đáp án khơng phù hợp.
Thí dụ:
Câu 1: Xà phịng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M.
sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn, cơ cạn dung dịch thu được chất rắn khan có
khối lượng là:
A. 10,4 gam.
B. 3,28 gam.
C. 8,56 gam.
D. 8,2 gam.
Hướng dẫn giải:
8,8
n CH 3COOC2H5 
 0,1 mol; n NaOH  0,2.0, 2  0,04 mol
88
0

0

11


0

t
CH 3COOC2 H 5  NaOH 
 CH 3COONa  C 2 H 5OH
(mol)
0,04 <0,1
: 0,04

:
0,04
mchất rắn = m
= 0,04 .82 = 3,28 (g)  Chọn đáp án B
CH 3COONa

Câu 2: Este đơn chức X có tỷ khối hơi so với metan bằng 6,25. Cho 20 gam tác
dụng 300ml dung dịch KOH 1M (đun nóng), cơ cạn dung dịch thu được 28 gam
chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là:
A. CH3-CH2-COO-CH=CH2.
B. CH3-COO-CH=CH-CH3.
C. CH2=CH-CH2-COOH.
D. CH2=CH-COO-CH2-CH3
Hướng dẫn giải: MX = 6,25.16 = 100; nX = 0,2 mol ; nKOH = 0,3 mol
t
RCOOR’ + NaOH 
 RCOONa + R’OH
(mol)
0,2
: 0,2 < 0,3 : 0,2
mchất rắn = mRCOONa + mNaOH dư = 0,2.(R + 67) + (0,3 – 0,2).40 = 28
 R  29  R là C2H5  Chọn đáp án A
Câu 3: Trộn 13,6 g phenyl axetat với 250 ml dung dịch NaOH 1M. Sau khi phản
ứng xảy ra hoàn tồn cơ cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn
khan. Giá trị của m là:
A. 19,8.
B. 10,2.
C. 21,8.
D. 8,2.
13,6

 0,1 mol; n NaOH  0, 25 mol
Hướng dẫn giải: n CH 3COOC6H5 
136
t
CH3COOC6H5 + 2NaOH 
 RCOONa + R’C6H4ONa + H2O
(mol)
0,1
: 0,2 < 0,25
:
0,1
BTKL: 13,6 + 0,25.40 = m + 0,1.18  m = 21,8 (g)  Chọn đáp án C
Câu 4: Xà phịng hố hồn toàn 11,8 gam hỗn hợp hai este đơn chức X, Y cần
100 ml dung dịch NaOH 1,5 M. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn
hợp hai ancol đồng đẳng kế tiếp và 12,3 gam một muối duy nhất. Công thức
cấu tạo thu gọn của 2 este là:
A. HCOOCH3 và HCOOCH2CH2CH3.
B. CH3COOCH3 và CH3COOCH2CH3.
C. C2H5COOCH3 và C2H5COOCH2CH3.
D. HCOOCH3 và HCOOCH2CH3.
Hướng dẫn giải:
Gọi cơng thức trung bình của hỗn hợp este là RCOOR '
t0
RCOOR '  NaOH 
 RCOONa  R 'OH
(mol)
0,15
: 0,15 :
0,15
: 0,15

12,3
 Mmuối RCOONa = R + 67 =
= 82  R = 15 (CH3-)
0,15
11,8
 M este = R + 44 + R ' =
= 78,67  R ' = 19,67
0,15
 2 ancol là CH3OH và C2H5OH  Chọn đáp án C
Bài tập tự luyện:
0

0

12


Câu 5: Este X có cơng thức phân tử C 4H8O2. Cho 2,2 gam X vào 20 gam dung
dịch NaOH 8% đun nóng, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung
dịch Y. Cơ cạn Y thu được 3 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là:
A. HCOOCH2CH2CH3
B. HCOOCH(CH3)2
C. CH3COOCH2CH3
D. CH3CH2COOCH3
Câu 6: Cho 3,4 gam phenyl axetat tác dụng với 100 ml dung dịch NaOH 1M,
sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X. Cô cạn X thu
được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 5,05.
B. 6,95.
C. 7,40.

D. 4,05.
Câu 7: Cho 10,2 gam 1 este đơn chức X tác dụng vừa đủ với 40 gam dung dịch
NaOH 15%. Số đồng phân cấu tạo thoả mãn điều kiện trên của X là:
A. 4
B. 3
C. 5
D. 6
Câu 8. Cho 35,2 gam hỗn hợp 2 este no đơn chức là đồng phân của nhau có tỷ
khối hơi đối với H2 bằng 44 tác dụng với 2 lít dd NaOH 0,4M rồi cô cạn dd thu
được 44,6 gam chất rắn B. Công thức cấu tạo thu gọn của 2 este là:
A. HCOOC2H5 và CH3COOCH3
B. C2H5 COOCH3 và CH3COOC2H5
C. HCOOC3H7 và CH3COOC2H5
D. HCOOC3H7 và CH3COOCH3
Đáp án
Câu
5
6
7
8
Đáp án
D
B
A
C
Dạng 2: Bài toán về phản ứng este hoá.
Định hướng phương pháp:
H 2SO4 dac

 RCOOR’ + H2O

RCOOH + R’OH 

0
t

- Bài tốn tính hiệu suất pư este hóa khi biết số mol axit, ancol, este ta phải xét
xem, nếu Hpư = 100% thì chất nào hết, phải tính Hpư theo chất hết.
- Nếu biết Hpư thì cần ta tính tốn lượng chất đề u cầu theo lượng chất đã biết
dựa vào phương trình hóa học, sau đó mới quan tâm đến Hpư
H
+ Bài tốn thuận . pu
100
100
+ Bài tốn nghịch .
H pu
- Trong q trình giải toán thường dùng BTKL và BTNT.
Câu 1. Cho 23 gam C2H5OH tác dụng với 24 gam CH3COOH (xúc tác
H 2SO4 đặc) với hiệu suất phản ứng 60%. Khối lượng este thu được là:
A. 23,76 gam
B. 22 gam
C. 21,12 gam
D. 26,4 gam
Hướng dẫn giải:
C2 H 5OH : 0,5 mol
H  60%

m este  0,6.0, 4.(15  44  29)  21,12(gam)

CH 3COOH : 0,4 mol
 Chọn đáp án C


13


Câu 2: Đun 12,00 gam axit axetic với 13,80 gam ancol etylic (có axit H 2SO4 đặc
làm xúc tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 11,00 gam este. Hiệu suất của
phản ứng este hoá là:
A. 75,0%.
B. 62,5%.
C. 60,0%
D. 41,67%.
Hướng dẫn:
12
13,8
n CH 3COOH 
 0,2 mol < n C2H5OH 
 0,3 mol
60
46
- Nếu Hpư = 100% thì chất CH3COOH hết , ta phải tính Hpư theo CH3COOH
11
n CH3COOH pư = n CH COOC H 
 0,125 mol
3
2 5
88
n CH 3COOHpu 0,125.100

 62,5%  Chọn đáp án B
Hpư =

n CH 3COOHbd
0,2
Bài tập tự luyện:
Câu 3: Đun nóng 6,0 gam CH 3COOH với 6,0 gam C2H5OH (có H2SO4 làm xúc
tác, hiệu suất phản ứng este hóa bằng 50%). Khối lượng este tạo thành là:
A. 3,08 gam
B. 4,4 gam
C. 2,80 gam
D. 6,0 gam
Câu 4: X là hỗn hợp gồm HCOOH và CH3COOH tỉ lệ mol 1: 1. Lấy 21,2 gam
X tác dụng với 23 gam C2H5OH (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng) thu được m gam
hỗn hợp este (hiệu suất este hóa đều đạt 80%). Giá trị m là:
A. 25,92 gam.
B. 23,4 gam.
C. 48,8 gam.
D. 40,48 gam.
Câu 5: Hỗn hợp X gồm một axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở và một
ancol đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 21,7 gam X, thu được 20,16 lít
khí CO2 (đktc) và 18,9 gam H2O. Thực hiện phản ứng este hóa X với hiệu suất
60%, thu được m gam este. Giá trị của m là:
A. 12,24.
B. 9,18.
C. 15,30.
D. 10,80.
Đáp án
Câu
3
4
5
Đáp án

B
A
B
Dạng 3. Bài toán thủy phân chất béo
Định hướng phương pháp:
(1). Cần nhớ 4 loại axit béo cấu tạo nên chất béo là :
Axit panmitic: C15H31COOH

M = 256

Axit stearic : C17H35COOH

M = 284

Axit oleic : C17H33COOH

M = 282

Axit linoleic : C17H31COOH

M = 280

(2). Phương trình thủy phân chất béo.
- Với chất béo trung tính (chất béo khơng có chỉ số axit) khi xà phịng hóa:
t0
(RCOO)3 C3 H 5  3MOH 
 3RCOOM  C 3H 5 (OH) 3
+ BTKL: mchất béo + mMOH = mmuối + mglixerol
Với nchất béo = nglixerol; nMOH = 3 nchất béo = 3nglixerol.
14



mchất béo + mMOH ban đầu = mrắn khan + mglixerol (nếu MOH dư, M là Na hoặc K)
Chú ý: Nếu xà phịng hóa 1 chất béo thu được glixerol và 2 muối RCOONa và
R’COONa thì gọi CT của chất béo là: (RCOO)xC3H5(OOC-R’)3 – x
t
(RCOO)xC3H5(OOC-R’)3 – x + 3NaOH 
 x RCOONa + (3 – x) R’COONa +
C3H5(OH)3
- Khi chất béo có axit dư (NaOH vừa đủ) thì :
mchất béo + mNaOH = mxà phòng + mglixerol + m H 2O
nNaOH = 3nglixerol + n H 2O
Thí dụ:
Câu 1: Xà phịng hóa hồn tồn 89 gam chất béo X bằng dung dịch KOH thu
được 9,2 gam glixerol và m gam xà phòng. Giá trị của m là:
A. 80,6.
B. 85,4.
C. 91,8.
D. 96,6.
Hướng dẫn giải:
9,2
nglixerol 
 0,1(mol)  nKOH  3nglixerol  0,3 mol
92
 Chọn đáp án D
BTKL

 89  0,3.56  m 9,2  m  96,6(gam)
Bài tập tự luyện:
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam chất béo bằng dung dịch NaOH, đun nóng,

thu được 9,2 gam glixerol và 91,8 gam muối. Giá trị của m là:
A. 89.
B. 101.
C. 85.
D. 93.
(Đề thi THPT Quốc gia của Bộ GD & ĐT năm 2017)
Câu 3: Một loại mỡ chứa 50% olein, 30% panmitin và 20% stearin. Tính khối
lượng xà phịng natri 72% được điều chế từ 1 tấn mỡ đó?
A. 733,4 kg
B. 1434,1 kg
C. 1466,8 kg
D. 1032,6 kg
Câu 4: Một loại chất béo chứa 89% tristearin. Thể tích dung dịch NaOH 1,0M
cần dùng để este hố hồn tồn lượng trieste có trong 100 gam loại chất béo trên

A. 100 ml
B. 300 ml.
C. 200 ml.
D. 250 ml
Câu 5: Khi thuỷ phân a gam một este X thu được 0,92 gam glixerol, 3,02 gam
natri linoleat (C17H31COONa) và m gam muối natri oleat (C17H33COONa). Giá
trị của a, m lần lượt là :
A. 8,82 gam ; 6,08 gam.
B. 7,2 gam ; 6,08 gam.
C. 8,82 gam ; 7,2 gam.
D. 7,2 gam ; 8,82 gam.
Đáp án
Câu
2
3

4
5
Đáp án
A
B
B
A
Dạng 4. Bài toán đốt cháy chất béo (triglixerit)
Định hướng phương pháp: Khi đốt cháy một chất hữu cơ
t
X + O2 
 CO2 + H2O
Ta có: n CO2  n H 2O  (k  1).n X với k là số liên kết π trong phân tử.
- Chất béo có 3 liên kết π trong 3 nhóm chức -COO số liên kết π ở gốc là k -3
X + (k - 3) H2  X’
0

0

15


X + (k - 3) Br2  Y’
Chú ý: Khi giải dùng các định luật bảo toàn:
+ BTNT O: 6nchất béo + 2n O2 pư = 2n CO2  n H 2O
+ BTKL: mchất béo + mO2 pư = m CO2  m H 2O
Thí dụ:
Câu 1: Đốt cháy hồn toàn 0,1 mol một loại chất béo X, thu được CO 2 và H2O
hơn kém nhau 0,6 mol. Thể tích dung dịch Br2 0,5M tối đa để phản ứng hết với
0,3 mol chất béo X là:

A. 0,36 lít.
B. 2,40 lít.
C. 1,20 lít.
D. 1,60 lít.
Hướng dẫn giải: Áp dụng cơng thức ta có: (k-1).0,1 = 0,6  k= 7
 Số liên kết π trong gốc hidrocacbon = 7 – 3 = 4
Số mol Br2 = 4.0,3 = 1,2  V = 2,4 (l)  Chọn đáp án B
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam chất béo X chứa tristearin, tripanmitin, axit
stearic và axit panmitic. Sau phản ứng thu được 13,44 lít CO 2 (đktc) và 10,44
gam nước. Xà phịng hố m gam X (hiệu suất 90%) thu được m gam glixerol.
Giá trị của m là:
A. 0,828.
B. 2,484.
C. 1,656.
D. 0,920.
Hướng dẫn: Các chất trong X đều là chất no, este no 3 chức nên có 3 liên kết
liên kết π, axit có 1 liên kết π
13, 44 10,44
n CO2  n H 2O  (3  1).n este  (1  1).n axit  2.n este 

 0,01 (mol)
22,4
18
0,01.90
 0,009 (mol)
- Vì Hpư = 90%  nglixerol = neste pư =
100
 mglixerol = 0,009.92 = 0,828 (g)  Chọn đáp án A
Bài tập tự luyện:
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X gồm ba triglixerit cần vừa đủ

4,77 mol O2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác, hiđro hóa hồn tồn 78,9 gam X
(xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng Y với dung dịch KOH vừa đủ,
thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m là
A. 86,10.
B. 57,40.
C. 83,82.
D. 57,16.
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa hỗn hợp các triglixerit tạo bởi
từ cả 3 axit panmitic, oleic, linoleic thu được 24,2 gam CO 2 và 9 gam H2O. Nếu
xà phịng hóa hồn tồn 2m gam hỗn hợp X bằng dung dịch KOH vừa đủ sẽ thu
được bao nhiêu gam xà phòng ?
A. 11,90.
B. 18,64.
C. 21,40.
D. 19,60.
Câu 5: Thủy phân hồn tồn chất béo X trong mơi trường axit, thu được
glixerol và hỗn hợp hai axit béo gồm axit oleic và axit linoleic. Đốt cháy m gam
X cần vừa đủ 76,32 gam O2, thu được 75,24 gam CO2. Mặt khác, m gam X tác
dụng tối đa với V ml dung dịch Br2 1M. Giá trị của V có thể là
A. 200.
B. 150.
C. 180.
D. 120.
Câu
3
4
5
Đáp án
A
B

D
16


Dạng 5: Bài toán este liên hệ với thực tiễn
Bài tập phần này giúp HS thấy hóa học rất gần gũi với thực tiễn và tạo hứng
thú cho các em tự học tốt hơn.
Xe bt chạy bằng biodiesel
Dầu biođiesel
Thí dụ
có nguồn gốc đậu nành
Câu 1: Dân gian ta có câu: “ Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Vì sao thịt mỡ, dưa hành thường được ăn cùng với nhau?
Hướng dẫn giải:
Mỡ là este của glixerol với các axit béo C 3H5(OCOR)3. Dưa hành muối chua
cung cấp H+ có lợi cho việc thủy phân este do đó có lợi cho việc tiêu hóa mỡ.
Câu 2: Tại sao không nên tái sử dụng dầu, mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao?
Hướng dẫn giải:
Khi đun ở nhiệt độ 1020C, lipit khơng có biến đổi đáng kể ngồi hóa lỏng.
Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo khơng no sẽ bị oxi hóa thành andehit có
hại cho người ăn.
Câu 3: Este có mùi thơm đặc trưng như hoa nhài do benzyl axetat, mùi lê propyl
axetat, mùi chanh từ etyl fomat. Viết các phương trình phản ứng điều chế các
este trên từ rượu và axit tương ứng?
Hướng dẫn giải:
- Điều chế benzyl axetat
H 2SO4 dac

 CH3COOCH2C6H5 + H2O 

C6H5CH2OH + CH3COOH 

0
t

- Điều chế este mùi lê propyl axetat:
H 2SO4 dac

 CH3COOC2H5 + H2O 
C2H5OH + CH3COOH 

t0
- Điều chế este mùi chanh etyl fomat
H 2SO4 dac

 HCOOC2H5 + H2O 
C2H5OH + HCOOH 

0
t

Bài tập tự luyện
Câu 4: Vì sao khi đi qua các nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi gần giống mùi
dầu chuối?
Câu 5. Iso-amyl axetat (thường gọi là dầu chuối) được điều chế bằng cách đun
nóng hỗn hợp gồm axit axetic, ancol isoamylic (CH 3)2CHCH2CH2OH và H2SO4
đặc. Tính khối lượng axit axetic và khối lượng ancol isoamylic cần dùng để điều
chế 195 gam dầu chuối trên, biết hiệu suất của quá trình đạt 68%.
Câu 6. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên
liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải

dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hố học thì điesel sinh học là metyl este của
những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol
vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH,
NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60 0C. Hãy viết
phương trình hố học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh
học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.
17


Câu 7. Một học sinh điều chế etyl axetat bằng cách đun nóng ancol etylic với
giấm có axit sunfuric làm xúc tác. Thí nghiệm có thành cơng khơng? Vì sao?
2.3.4. Hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau.
Kiểm tra, đánh giá có vai trị rất quan trọng trong quá trình phát triển NLTH
của HS. Ở bước này, HS coi như thực hiện xong nhiệm vụ do GV giao, HS cần
được kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc tự học của mình.
Sau khi kết thúc phần este – lipit tôi đã xây dựng một đề kiểm tra cho HS
của hai lớp 12A1 (TN) và 12A2 (ĐC) với 20 câu hỏi TNKQ [13]. Sau đó tơi
giao cho các em chấm chéo, nhận xét bài làm của bạn và chữa những bài các em
chưa làm được.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả bài kiểm tra sau tác động thu được như sau:
Điểm
Lớp
Sĩ số
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Giỏi
12 A1

44
3
12
19
10
(TN)
100%
(6,83%)
(27,27%)
(43,18%)
(22,72%)
(%)
12A2
47
7
25
12
3
(ĐC)
100%
(14,89%)
(53,20%)
(25,53%)
(6,38%)
(%)
Nhìn vào bảng kết quả bài kiểm tra ta dễ dàng nhận thấy điểm số của lớp TN
với các điểm khá và giỏi cao hơn hẳn của lớp ĐC. Các điểm yếu, kém, trung
bình của lớp TN ít hơn hẳn so với lớp ĐC.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi nhận thấy, việc
hướng dẫn học sinh phân loại bài tập theo từng dạng và định hướng phương

pháp giải sẽ giúp các em dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ và vận dụng kiến thức tốt hơn
do đó quá trình giảng dạy mơn Hóa học được thuận lợi hơn.
Do hướng dẫn học sinh phương pháp tự tổng hợp kiến thức theo sơ đồ tư
duy nên HS tích cực, chủ động nắm bắt kiến thức, phần lớn HS tự mình có thể
làm được những bài tập ở mức độ cơ bản khi khơng có sự hướng dẫn của giáo
viên trong các bài học sau. Điều này chứng tỏ phương pháp tơi đưa ra đã có
những hiệu quả nhất định.
Với những bài tập tự luyện tơi khuyến khích các em trình bày vào vở và có
thu lại chấm, sửa bài trực tiếp vào vở cho các em, những em làm tốt được
thưởng điểm miệng 9, 10 nên các em rất hào hứng làm bài tập về nhà. Điểm số
cao đây cũng chính là nguồn cổ vũ, động viên và nó tạo ra động lực lớn giúp các
em yêu thích, hứng thú học tập mơn Hóa hơn.
18


Các em tự tin hơn khi tự mình xử lý bài tập. Tỉ lệ học sinh hoàn thành bài
tập về nhà cũng cao hơn khi chưa áp dụng sáng kiến. Điều này cũng giúp tôi tiết
kiệm được nhiều thời gian trong tiết dạy.
Học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức nên mỗi học sinh đã phát huy được
năng lực tự học, làm chủ được tri thức của mình. Do vậy có thể phát huy được
tính chủ động của học sinh, hạn chế được cách học thụ động tiếp thu một chiều
của học sinh, từ đó chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
người học.
Học sinh là người làm việc chủ yếu trong các tiết học nên tơi thấy mình cũng
nhàn hơn, ít phải nói hơn so với những tiết học khi chưa áp dụng sáng kiến. Từ
những hiệu quả trên cá nhân tôi nhận thấy giáo viên có thể triển khai sáng kiến
này trên lớp trong tất cả các giờ học, cũng như trong tất cả các môn học khác.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu và áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tôi thấy đề tài đạt được

một số kết quả sau:
- Đã tìm hiểu được năng lực, năng lực tự học và các biện pháp bồi dưỡng
năng lực tự học mơn Hóa học cho HS.
- Đã đưa ra được phương pháp giúp HS tổng hợp kiến thức một cách nhanh
chóng, khoa học, dễ nhớ, dễ học bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy.
- Đã phân loại được một số dạng bài tập định tính và định lượng về este lipit cũng như hướng dẫn HS những phương pháp giải bài tập theo từng dạng.
Áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, tơi đã nhận được phản hồi tích cực từ phía
HS và đồng nghiệp, chứng tỏ sáng kiến này có chất lượng.
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung khai thác một số biện pháp có thể áp
dụng trong phần este – lipit để góp phần phát triển năng lực tự học cho HS. Sau
đó tơi sẽ nghiên cứu các ý kiến của đồng nghiệp để bổ sung thêm các biện pháp
để hoàn thiện hơn nữa đề tài và mở rộng sang các chương, phần khác của
chương trình Hóa học phổ thơng.
3.2. Kiến nghị
* Đối với giáo viên
- Tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nhận thức của bản thân để có
kinh nghiệm thực tiễn trong việc hướng dẫn HS cách tự học.
- Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian thích đáng cho HS
tự học, tự nghiên cứu, làm thí nghiệm, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
- Đổi mới PP dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Phối hợp để biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn (hệ thống lý thuyết, bài
tập có hướng dẫn giải và bài tập vận dụng) và hướng dẫn HS sử dụng tài liệu tự
học có hiệu quả.
* Đối với học sinh
- Cần xác định mục tiêu học tập đúng đắn.
- Phối hợp với giáo viên trong tiết học, khi khơng đến lớp thì cần dành thời
gian để tự học, tự nghiên cứu, tìm tịi để mở rộng, nâng cao kiến thức.
* Đối với nhà trường và Sở giáo dục - đào tạo:
19



- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tự học.
- Xây dựng diễn đàn giáo viên mơn Hóa của tỉnh để cho các giáo viên Hóa
có điều kiện chia sẻ, thảo luận, trao đổi và học tập chuyên môn, nghiệp vụ.
Tĩnh Gia, ngày 10 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung đề tài trên
ĐƠN VỊ
là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện,
không sao chép nội dung của bất kỳ ai.
NGƯỜI VIẾT SKKN
PHẠM THỊ THƯỜNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Cự Giác, Bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn Hóa học 12, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.
2. Đề thi THPT quốc gia 2015, 2016, 2017, 2018 và các đề thi thử THPT quốc
gia các năm của các trường, các sở GD & ĐT
3. Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, Bộ giáo dục và đào tạo, 2017.
4. Ngô Ngọc An, Các dạng bài tập Hóa học 12 tự luận và trắc nghiệm khách
quan, Nhà xuất bản đại học sư phạm, 2009.
5. Vũ Anh Tuấn, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng mơn hóa học
lớp 12, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2009.
6. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
7. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier, Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học,
Trường ĐHSP Hà Nội- Trường ĐH Potsdam, 2011.
8. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Sách giáo khoa Hóa học 12, Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, 2011.
9. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, mơn Hóa học cấp THPT, Bộ Giáo dục và

Đào tạo, 2014.
10. Ngô Ngọc An (chủ biên), Tuyển chọn, phân loại các dạng bài tập Hóa hữu
cơ 12, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2009.
11. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo
dục, 1998.
12. Weiner, F.E, Vergleichende Leistungsmessung in Schulen. Weinheim und
Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31. Bản dịch tiếng Anh, 2001.
13. Phụ lục

20


PHỤ LỤC
BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1
BÀI KIỂM TRA 25 PHÚT
Họ và tên: …....................................
NĂM HỌC 2018 – 2019
SBD: .................... Phịng: ..............
Mơn học: Hóa học 12 chuẩn
Lớp: ......Ngày kiểm tra: …./…../
Thời gian làm bài: 25 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Lời phê của giáo viên
Mã đề
132
ĐỀ BÀI
Câu 1: Isoamyl axetat là este có mùi thơm của chuối chín. Cơng thức của
isoamyl axetat là

A. CH3COOCH(CH3)2.
B. CH3COOCH2CH2CH(CH3)2.
C. HCOOCH2CH2CH(CH3)2.
D. CH3COOCH2CH(CH3)2.
Câu 2: Tripanmitin là chất béo no, ở trạng thái rắn. Công thức của tripanmitin là
A. (C17H33COO)3C3H5.
B. (C17H35COO)3C3H5.
C. (C15H31COO)3C3H5.
D. (C17H31COO)3C3H5.
Câu 3: Triolein là chất béo không no, ở trạng thái lỏng. Công thức của triolein

A. (C17H33COO)3C3H5.
B. (C17H35COO)3C3H5.
C. (C15H31COO)3C3H5.
D. (C17H31COO)3C3H5.
Câu 4: Metyl acrylat có cơng thức là
A. CH3COOCH3.
B. HCOOCH3.
C. CH2=CHCOOCH3.
D. CH3COOCH=CH2.
Câu 5: Thủy phân este C4H6O2 trong môi trường axit, thu được một hỗn hợp các
chất đều phản ứng tráng gương. Vậy cơng thức cấu tạo của este đó là?
A. CH3COOCH=CH2.
B. HCOOCH2CH=CH2.
C. HCOOCH=CHCH3.
D. CH2=CHCOOCH3.
Câu 6: Este nào sau đây thủy phân cho hỗn hợp 2 chất hữu cơ đều tham gia
phản ứng tráng bạc?
A. CH3COOCH=CH2.
B. HCOOCH=CH-CH3.

C. HCOOCH2CH=CH2.
D. CH3COOC2H5.
Câu 7: Thủy phân este X (C4H6O2) trong môi trường axit, thu được anđehit.
Công thức của X là
A. CH2=CHCOOCH3.
B. HCOOCH2CH=CH2.
C. CH3COOCH=CH2.
D. CH3COOCH3.
Câu 8: Để điều chế etyl axetat trong phịng thí nghiệm, người ta lắp dụng cụ
như hình vẽ sau:

21


Hóa chất được cho vào bình 1 trong thí nghiệm trên là
A. CH3COOH và C2H5OH.
B. CH3COOH và CH3OH.
C. CH3COOH, CH3OH và H2SO4 đặc. D. CH3COOH, C2H5OH và H2SO4 đặc.
Câu 9: Đun nóng tristearin trong dung dịch NaOH thu được glixerol và
A. C17H35COONa.
B. C17H33COONa.
C. C15H31COONa.
D. C17H31COONa.
Câu 10: Cho các chất sau: CH3COOCH3, HCOOCH3, HCOOC6H5,
CH3COOC2H5. Chất có nhiệt độ sơi thấp nhất là
A. HCOOC6H5.
B. CH3COOC2H5.
C. HCOOCH3.
D. CH3COOCH3.
Câu 11: Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp axit béo gồm C 17H35COOH và

C15H31COOH, số loại trieste được tạo ra tối đa là
A. 6.
B. 3.
C. 5.
D. 4.
Câu 12: X là một este no, đơn chức, mạch hở. Trong phân tử X có ba nguyên tử
cacbon. Số công thức cấu tạo của X thoả mãn là
A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 5.
Câu 13: Số este có cơng thức phân tử C4H8O2 mà khi thủy phân trong môi
trường axit thì thu được axit fomic là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 14: Thủy phân một triglixerit X bằng dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp
muối gồm natri oleat, natri stearat (có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2) và glixerol.
Có bao nhiêu triglixerit X thỏa mãn tính chất trên?
A. 2.
B. 1.
C. 3.
D. 4.
Câu 15: Este X có cơng thức phân tử là C 5H8O2, khi tác dụng với NaOH tạo ra 2
sản phẩm đều có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Số chất X thỏa mãn
điều kiện trên là
A. 2.
B. 1.
C. 3.

D. 4.
Câu 16. Xà phịng hóa hoàn toàn 21,45 kg chất béo cần dùng 3 g NaOH thu
được 0,92 g glixerol và m (g) hỗn hợp muối natri. Giá trị của m là:
A. 37,65.
B. 26,10.
C. 23,53.
D. 22,72.
Câu 17: Cho 0,1 mol tristearin (C17H35COO)3C3H5 tác dụng hoàn tồn với dung
dịch NaOH dư, đun nóng thu được m gam glixerol. Giá trị của m là:
A. 27,6.
B. 4,6.
C. 14,4.
D. 9,2.
Câu 18: X là hỗn hợp 2 este của cùng 1 ancol no, đơn chức và 2 axit no, đơn
chức đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hịan tồn 0,1 mol X cần 6,16 lít O 2 (đktc).
Đun nóng 0,1 mol X với 50 gam dd NaOH 20% đến phản úng hồn tồn, rồi cơ
cạn dd sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
A. 37,5
B. 7,5
C. 15
D. 13,5.
Câu 19: X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH 4 là 5,5. Nếu đem
đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công
thức cấu tạo thu gọn của X là:         
A. C2H5COOCH3.       
B. HCOOCH2CH2CH3.           
C. CH3COOC2H5        
D. HCOOCH(CH3)2.

22



Câu 20: Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 4,83 mol O 2, thu
được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, cho a gam X phản ứng vừa đủ
với dung dịch NaOH thu được b gam muối. Giá trị của b là
A. 60,36.
B. 57,12.
C. 54,84.
D. 53,16.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án

1
B
11
A

2
C
12
C

3
A
13
B


4
C
14
A

5
C
15
C

6
B
16
D

7
C
17
D

8
D
18
D

9
A
19
C


10
C
20
C

23



×