Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT thông qua các bài tập thực tiễn hóa học vô cơ lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.11 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA CÁC
BÀI TẬP THỰC TIỄN HĨA HỌC VƠ CƠ LỚP 11

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Hóa Học

THANH HỐ, NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội Dung
Mục lục
1.Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các bước đưa các bài tập thực tiễn vào giảng dạy hóa học


vơ cơ lớp 11để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh Trung học phổ thông
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, đề xuất
3.1. Những việc đã hoàn thành của đề tài
3.2. Hướng phát triển của đề tài
3.3. Đề xuất

Trang
1
2
3
3
3
3
3
3
5
5-18
18-20
20
20
20
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước để vươn lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, sự thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế địi hỏi phải có nguồn nhân lực đáp ứng theo nhu cầu của xã hội.
Đó là những con người lao động nắm chắc lí thuyết nhưng phải có năng lực vận
dụng, có trình độ đào tạo phù hợp với ngành nghề và có thể áp dụng những
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, những người lao động
sáng tạo, có khả năng làm việc tốt thích ứng với nhu cầu lao động hiện đại,…
Việt Nam là một trong những nước có trình độ đào tạo theo lí thuyết cao nhưng
mức độ vận dụng vào thực tiễn ( TT) còn hạn chế, việc lồng ghép giáo dục nâng
cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sản xuất theo từng mức
độ và cấp học cũng như ý thức bảo vệ môi trường sống ngay trên ghế nhà trường
là rất quan trọng .
Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí thơng
qua NQ số 29 NQ/TW với nội dung: “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển phẩm
chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” .[1]
Muốn phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực có trình độ, bồi dưỡng nhân tài. Giai đoạn trước đây giáo dục
chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học thì sang giai đoạn hiện nay là phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học phải gắn với thực hành; lí
luận gắn với thực tiễn; có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.[4]. Đó cũng chính là nội dung dạy học tiếp cận
phát triển năng lực, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực theo chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Hóa
trong những năm học này.
Hố học là một môn khoa học lý thuyết kết hợp với thực nghiệm và
liên quan rất nhiều đến thực tiễn, có nhiều ứng dụng, có vai trị quan trọng trong
đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Nó cung cấp cho học sinh tri thức khoa
học phổ thông cơ bản về chất, sự biến đổi qua lại giữa các chất, giữa cơng nghệ

hố học với đời sống con người. Việc áp dụng những kiến thức này vào cuộc
sống, giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú, óc sáng tạo, niềm
tin vào khoa học. Đó là những phẩm chất quý báu đối với cuộc sống và lao động
sản xuất.
Thực trạng ở trường THPT hiện nay, việc sử dụng thường xuyên bài
tập hóa học gắn với thực tiễn trong dạy học chưa được chú trọng và khả năng
học sinh vận dụng những kiến thức học được trong thực tiễn đời sống cũng như
trong những tình huống cần thiết chưa tốt. Bên cạnh đó hiện nay giáo viên áp
dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực chưa phổ biến. Với
mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
(HS) ; nâng cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức (VDKT) vào các
tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất, đáp ứng yêu cầu ngày càng


cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới tôi chọn nghiên cứu đề tài :
“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thpt thơng
qua các bài tập thực tiễn hố học vơ cơ lớp 11 ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống bài tập hố học vơ cơ lớp 11 gắn với thực tiễn theo
từng bài dạy cụ thể.
- Nghiên cứu cách sử dụng BTHH vô cơ lớp 11 gắn với thực tiễn để phát triển
được năng lực VDKT vào thực tiễn cho học sinh sao cho có hiệu quả nhất. Học
sinh có thể vận dung trong đời sống, lao động, sản xuất phù hợp với các tình
huống, nâng cao ý thức trong việc sử dụng hố chất, thuốc trừ sâu, phân bón,
các chất thải khác, … trong đời sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hố học vơ cơ lớp 11 có nội dung gắn với thực
tiễn và cách sử dụng chúng để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo cơng văn của Bộ ,
Ngành, sở GD và ĐT.
+ PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp chuyên
gia, quan sát sư phạm.
+ Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực
nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực học sinh
2.1.1.1.Khái niệm năng lực
Theo PGS. TS. Nguyễn Công Khanh: Năng lực của học sinhlà khả năng học
sinh có thể làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với
lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những tình huống mà các em gặp trong cuộc sống.
[7, tr.7)
2.1.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận, phát triển
năng lực
Theo cách tiếp cận phát triển năng lực ( NL) , hoạt động của người dạy
và người học trong quá trình dạy học được quan tâm hàng đầu. Người dạy phải
hướng dẫn người học tự tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn
đề, tạo cho người học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, chứ không
phải đợi người dạy hướng dẫn, học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo; thông qua những kiến thức, những giá trị mà người học quý
trọng và thông qua việc kiên trì theo đuổi những giá trị đó, người học phát triển
được sự hiểu biết, phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của bản thân.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực có nhiều ưu điểm


nhưng cũng không được vận dụng thiên lệch mà vẫn phải chú ý đến nội dung
dạy học vì nó chính là nền tảng của tri thức. Vì vậy việc đổi mới chương trình

giáo dục theo hướng tiếp cận, phát triển năng lực là cần thiết.[10][9, tr.15]
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Năng lực VDKT của HS là khả năng của người học huy động, sử dụng
những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của
cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và
phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó .[8, tr.8] [9,
tr.18-19]
2.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống.
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Xác định được và biết tìm hiểu, sưu tầm các thơng tin liên quan đến tình
huống.
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cơ và tiến hành giải quyết tình huống đó.
- Đánh giá và rút kinh nghiệm.
2.1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn và sử dụng chúng nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.1.3.1. Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn
Theo tơi, kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn cuộc sống là những
kiến thức giúp giải quyết vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức
vào thực tiễn trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài thực hành, làm thí
nghiệm, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sức khỏe, sản xuất , đời
sống... liên quan trực tiếp đến cấu tạo, tính chất, ứng dụng, điều chế,…của các
chất đang nghiên cứu.
2.1.3.2. Khái niệm bài tập hóa học gắn với thực tiễn
- BTHH gắn với thực tiễn (BTTT)là những bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu) cùng với các kiến thức

của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng sống để giải quyết một
số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh từ thực tiễn. [6, tr.1718], [9, tr.27]
2.1.3.3. Vai trò, chức năng của bài tập gắn với thực tiễn với việc phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thơng
Nói chung theo tơi, việc đưa các kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn trong
quá trình dạy học đem lại nhiều lợi ích:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu
hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng
thú học tập và tìm hiểu kiến thức.
- Kích thích học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống, đặt
các giả thuyết và nghiên cứu.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn là cơ sở để học sinh vận dụng giải


quyết các tình huống, bài tập hóa học thực tiễn.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn hình thành cho học sinh khả năng
quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, hình thành phương pháp nghiên
cứu khoa học; hình thành và phát triển khả năng nghiên cứu thực tiễn; có tâm
thế ln ln chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
- Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn giúp cho học sinh có được những hiểu
biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu
cực đối với cuộc sống con người và ảnh hưởng của con người đến thế giới tự
nhiên.
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng vốn kiến thức hóa học gắn
liền với thực tiễn giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách
nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống
hiện tại cũng như tương lai sau này của các em.
Bài tập thực tiễn được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học
hóa học, bởi nó có vai trị và ý nghĩa rất to lớn. Trong mọi khâu, mọi loại bài
dạy như bài mới, luyện tập, thực hành,…BTHH đều giữ vai trò quan trọng vừa

là nội dung vừa là phương pháp dạy học hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy
học hóa học. Đồng thời khi giành được những kiến thức từ BTTT sẽ đem lại
niềm vui khoa học, thấy được mối quan hệ giữa khoa học và tự nhiên, giữa sách
vở và thực tiễn đời sống lao động và học tập, tạo hứng thú với bộ mơn hóa học
nói riêng và khoa học nói chung.[6, tr.17-18]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh trung học phổ thông còn chưa thực sự được chú trọng. Đa số giáo
viên còn chú ý nhiều đến kiến thức và nặng về rèn năng lực giải toán cho học
sinh để thi THPT quốc gia mà chưa chú ý đến việc phát triển các năng lực nhất
là năng lực vận dụng kiến thức mà học sinh đã học vào thực tiễn đời sống.
Đối với HS kiến thức thực tiễn còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ
với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống. Số ít HS cịn chưa nắm kĩ những
kiến thức hóa học cơ bản, học tập một cách thụ động, thiếu sáng tạo và linh
hoạt, chưa biết liên hệ về tính thực tiễn của các bài học, nên còn lúng túng khi
phải độc lập vận dụng kiến thức của mình để giải quyết một tình huống gặp
phải. Về nhà HS học bài còn nặng về học để thi chứ chưa chú ý đến biết học để
biết và học để vận dụng.
2.3.Các bước đưa các bài tập thực tiễn vào giảng dạyhóa học vơ cơ lớp 11
để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh Trung
học phổ thông
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Trung học phổ thôngtrước hết, giáo viên cần trang bị cho học sinh của mình nền
tảng kiến thức cơ bản một cách vững chắc khoa học về các khái niệm, các định
luật, các tính chất, các quy luật... đặc biệt là các kiến thức gắn liền với thực tiễn.
Bước 1: GV đưa ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức theo các cấp
độ từ dễ đến khó (tạo tình huống có vấn đề ).
Tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời
sống, thí nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu học sinh



sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp để tìm ra cách giải
quyết ngắn gọn, sáng tạo.
Bước 2 : GV tăng cường sử dụng tối đa các hình ảnh trực quan, mơ hình, tranh
ảnh, video clip dùng để tái hiện một số tình huống thực tiễn đời sống để kích
thích HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống của thực tế đặt ra.
Bước 3: GV phối hợp lời kể chuyện, thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các
video clip để học sinh có thể phát hiện, kích thích hoạt động tư duy tìm tịi sáng
tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ mơn
Bước 4: u cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học : Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống.
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến tình huống.
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cơ và tiến hành giải quyết tình huống đó.
- Đánh giá và rút kinh nghiệm.
Bước 5:Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
có sự đánh giá và chốt lại kiến thức cũng như làm bài học để học sinh sẽ vận
dụng được những tình huống đó vào thực tiễn khi gặp lại
Như vậy thơng qua q rình mà học sinh giải quyết các tình huống này sẽ phát
triển cho HS được các năng lực tư duy sáng tạo và đặc biệt là năng lực VDKT
vào thực tiễn đời sống, lao động , sản xuất…
Ví dụ: Khi dạy bài Phốt Pho trong phần phốt pho tác dụng với kim loại Zn tạo
ra hợp chất kẽm phôtphua( một loại thuốc diệt chuột) giáo viên đưa ra bài tập
thực tiễn
“Thuốc diệt chuột” có thánh phần chính là Zn 3P2. Tại sao khi chuột ăn phải

thuốc này thì thường đi uống nước và càng uống nước càng làm chuột nhanh
chết ? Chúng ta có nên thường xuyên sử dụng cách này để diệt chuột khơng?
Bước 1: GV đưa ra các tình huống: Chuột là con vật mang nhiều mầm bệnh
truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng nên việc diệt chuột cũng
được mọi người quan tâm và “Thuốc diệt chuột” đang được dùng với mục đích
trên để tạo hứng thú cho học sinh .
Bước 2 : GV tăng cường sử dụng tối đa các hình ảnh trực quan, mơ hình, tranh
ảnh, video clip dùng để tái hiện một số tình huống thực tiễn đời sống để kích
thích HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống của thực tế đặt ra
Bước 3: GV phối hợp lời kể chuyện, thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các
video clip chúng ta thấy chuột ăn phai thuốc thường chạy ra bờ ao, vũng nước
để uống nước sau đó chết tại đó ? vì sao vậy?


Bước 4: u cầu học sinh tìm tịi để giải quyết tình huống dựa vào kiến thức đã
học . Muốn giải quyết được tình huống đặt ra học sinh phải làm các việc sau :
- Xác định đúng các kiến thức về tình huống cần giải quyết: Chất Zn 3P2 và sản
phẩm liên quan đến Zn3P2
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra, yêu cầu của tình
huống. Chất Zn3P2 vào cơ thể chuột có làm chuột mất nước khơng? Khi nước
vào nó có phản ứng sinh ra chất độc nào?Diệt chuột chết như vậy có ô nhiễm
môi trường không?...
- Lập kế hoạch cụ thể để giải quyết tình huống đặt ra.
- Xác định được và biết tìm hiểu, sưu tầm các thơng tin liên quan đến tình huống
để giải quyết các câu hỏi trên.
- Đưa ra được giải pháp giải quyết tình huống. các tình huống mới có thể xảy ra,
trao đổi với bạn bè, thầy cơ và tiến hành giải quyết tình huống đó.
Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Khi chuột ăn vào, Zn3P2 hút hết
nước trong cơ thể chuột để thủy phân theo pt
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑

Chính PH3 (photphin) là chất độc đã giết chết chuột.
Chuột càng uống nhiều nước → PH3 thoát ra nhiều càng độc → chuột càng
nhanh chết. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên dễ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, và nếu chuột chết ở các bờ ao , vũng nước rất dễ gây ô nhiễm môi trường
và lây lan bệnh
- Đánh giá và rút kinh nghiệm: Không nên lạm dụng cách diệt chuột này
Bước 5: Sau khi có thời gian để cho học sinh làm việc, thảo luận, giáo viên cần
cho học sinh trình bày, nhận xét và bổ sung cho nhau, sau đó giáo viên chốt lại
kiến thức chính xác, giáo dục cho học sinh không nên lạm dụng cách diệt chuột
này mà nên dùng cách bẫy chuột cơ học, đào bắt chuột trực tiếp hoặc nuôi mèo
Như vậy thông qua quá rình mà học sinh giải quyết các tình huống này
sẽ phát triển cho HS được các năng lực tư duy sáng tạo và đặc biệt là năng lực
VDKT vào thực tiễn đời sống, lao động , sản xuất…Trong phạm vi hẹp của skkn
này tôi chỉ tập trung xây dựng hệ thống bài tập hóa học vơ cơ lớp 11 gắn với
thực tiễn sử dụng trong quá trình dạy học bài mới nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh


có thể áp dụng một vài câu hay tất cả tùy theo thời gian, đối tượng học sinh hay
từng mục đích bài dạy để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh THPT đạt hiệu quả nhất.
*BÀI SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC – pH - CHẤT CHỈ THỊ AXÍT BAZƠ
Câu 1 : pH là gì và ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe, môi trường sống?
pH   lg  H  

. pH dùng đánh giá mơi trường axit-bazơ-trung tính
- Ảnh hưởng của pH tới sức khoẻ: Trong nước uống, pH không phù hợp ảnh
hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hưởng đến hệ men tiêu hóa. Tính axít (hay tính
ăn mịn) của nước có pH nhỏ có thể làm gia tăng các ion kim loại từ các vật
chứa, gián tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

- pH là một trong những nhân tố mơi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và
gián tiếp đối với đời sống của sinh vật thủy sinh như: sinh trưởng, tỉ lệ sống,
sinh sản và dinh dưỡng. pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 - 9. Khi pH môi
trường quá cao hay quá thấp đều khơng thuận lợi cho q trình phát triển của
sinh vật thủy sinh. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay quá thấp là làm
thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi
muối - nước giữa cơ thể và mơi trường ngoài. (Nguồn “PH ảnh hưởng đến sức
khỏe như thế nào –tạp chí Greensol”)
- Các nhà máy thải nước thải chưa qua xử lí ra mơi trường nước có thể làm thay
đổi PH của nước đi kèm với các kim loại nặng và nhiều hóa chất độc hại khác có
thể làm chết các sinh vật thủy sinh

Hình ảnh cá chết do ô nhiễm môi trường nước và gây thay đổi pH
* Chúng ta phải làm gì để giảm thiểu tác động xấu đó tới mơi trường?
- Kiểm tra độ pH của nguồn nước đang sử dụng bằng cách dùng máy đo pH
hoặc giấy đo PH
- Khơng thải các hóa chất độc hại và nước thải công nghiệp chưa qua xử lí ra
mơi trường
- Có biện pháp xử lí kịp thời khi phát hiện mơi trường có sự thay đổi về pH
Áp dụng: Sau khi trả lời được những câu hỏi theo dẫn dắt nêu vấn đề của giáo
viên khi mở bài hoặc BTVN học sinh sẽ có khả năng vận dụng vào đời sống


thực tiễn để có ý thức bảo vệ mơi trường sống cũng như có kinh nghiệm nếu sau
này các em làm việc ở những lĩnh vực này .
Câu 2 : Lớp men răng là gì ? được tạo ra trong mơi trường pH thế nào? Vì sao
chất florua lại bảo vệ được răng ?
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men có thành phần
hóa học là hợp chất Ca 5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng thuận
3


nghịch:5Ca2+ + 3 PO4 + OHCa5(PO4)3OH (1)
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh
sâu răng. Sau các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại
trên răng tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Các axít này
sinh ra càng nhiều nếu thức ăn có hàm lượng đường cao.
Hàm lượng axit này trong miệng tăng lên thì pH giảm, làm cho phản ứng sau
xảy ra:H+ + OH- ⇄ H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Để phòng sâu răng chúng ta nên hạn chế ăn thức ăn chua, đường và đánh răng
sau khi ăn.Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF 2 , vì ion F3

tạo điều kiện cho phản ứng sau xảy ra:5Ca2+ + 3 PO4 + F- → Ca5(PO4)3F
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men
răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vơi tơi Ca(OH) 2, chứa các ion Ca2+ và
OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
Áp dụng: Giáo viên đưa ra khi dạy bài pH, vấn đề sâu răng và biện pháp phòng
ngừa sâu răng được nhiều người quan tâm. Nhưng hiểu rõ vì sao răng bị sâu và
làm thế nào để phòng ngừa sâu răng thì khơng phải ai cũng biết. Học sinh sẽ rất
tò mò về vấn đề này, hoặc GV kết hợp kể chuyện về sâu răng, dẫn dắt học sinh
giải quyết vấn đề nhằm giúp cho học sinh vận dụng trong đời sống hằng ngày có
thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
*BÀI PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN
LI
Câu 1: Phèn chua là gì? Vì sao phèn chua lại có mơi trường axít và có thể làm
trong nước ?
Phèn chua có thành phần hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Phèn chua có vị chua, chát, khơng độc, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất

nhiều trong nước nóng, đặc biệt khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion
Al3+. Chính ion Al3+ này bị thủy phân theo phương trình:
Al3+ + 3H2O ⇄ Al(OH)3↓ + 3H+
Kết quả tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo lồng bồng nên khi khuấy phèn
chua vào nước, nó kết dính các hạt bụi nhỏ lơ lửng trong nước đục thành các hạt
bụi đất to hơn, nặng hơn và dễ kéo chìm xuống làm trong nước.
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong
dùng cho tắm, giặt.
Áp dụng: Giáo viên đưa ra vấn đề rất gần gũi là vùng biển Hoằng Hóa –Thanh
Hóa năm 2007 sau trận lụt lịch sử khơng có nguồn nước sạch sử dụng. Khi lũ rút


đi người dân được phát phèn chua làm trong nước cùng với hóa chất khử trùng
là cloramin để người dân tự xử lí nước sinh hoạt trong các giếng, thùng phịng
chống các bệnh truyền nhiễm sau lũ. Từ đó GV đặt ra tình huống có vấn đề như
câu hỏi và dẫn dắt HS để GQVĐ từ đó HS phát triển được năng lực VDKT khi
có những tình huống đó.
*BÀI NITƠ
Câu 1: Ca dao Việt Nam có câu:“Lúa chim lấp ló ngoài bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu ca dao mang ý nghĩa hóa học gì ?
Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm
theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong khơng khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa
điện) thì:
N2 + O2 ⇄ 2NO
Sau đó:
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 hịa tan trong nước:
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3





HNO3 → H  NO3 (Đạm)
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giơng, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được
cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
Áp dụng: GV đưa vấn đề khi dạy tính chất của nitơ hoặc tích hợp với môn Văn
để học sinh nắm được một kinh nghiệm trong sản xuất có thể VD vào đời sống.
*BÀI AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
Câu 1: Vì sao “bánh bao” và các loại bánh xốp ăn thường có mùi khai ?
Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH4HCO3 vào bột mì. Khi
nướng bánh, NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thốt ra nên làm cho
bánh xốp và nở.
NH4HCO3(r)  NH3↑ + CO2↑ + H2O↑
Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
Áp dụng: Hiện nay thơng thường bánh bao vẫn cịn trộn bột nở NH 4HCO3 nên
dẫn đến có mùi khai mà khơng phải học sinh nào cũng giải thích được. Giáo
viên có thể đề cập vấn đề trên khi trình bày tính chất kém bền nhiệt của muối
amoni trong bài này.Tuy nhiên hiện nay đã có rất nhiều hóa chất và có thể thay
thế NH4HCO3 để làm bột nở
Câu 2: Tại sao khi đi gần các sơng, hồ bẩn, các cống thốt nước bẩn vào ngày
nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai ?
Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ thải ra từ sinh hoạt giàu
đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải sinh hoạt…
khi phân hủy sinh ra lượng urê nhiều. Dưới tác dụng xúc tác của men ureaza
của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO 2 và amoniac NH3 theo phản
ứng:
(NH2)2CO + H2O → CO2 + 2NH3NH3 sinh ra hịa tan trong các nguồn nước
sơng, hồ, ao dưới dạng một cân bằng động:
NH3 + H2O




→ NH 4  OH ( pH < 7, nhiệt độ thấp)

NH 4  OH  → NH + H O
3
2

( pH > 7, nhiệt độ cao)Như vậy khi trời nắng
(nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ ít
hịa tan vào nước mà bị tách ra bay vào khơng khí làm cho khơng khí xung
quanh sơng, hồ có mùi khai khó chịu.


Áp dụng: Hiện tượng này thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa nắng nóng.
Giáo viên có thể nêu vấn đề trong bài giảng “Amoniac” nhằm giải thích hiện
tượng tự nhiên này đặc biệt cũng giúp học sinh được vận dụng vào thực tiễn hạn
chế xả thải bẩn ra môi trường.
*BÀI AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT
Câu 1: Khi làm thí nghiệm hóa học, nếu quần áo bạn dính phải axit nitric HNO 3
đặc thường sẽ bị thủng lỗ. Vì sao axit nitric HNO3 đặc lại phá thủng quần áo ?
Xenlulozơ là thành phần cấu tạo nên sợi bông dệt quần áo, nó khơng tan trong
nước và đa số các dung môi khác nhưng lại rất dễ tan trong axit HNO 3 đặc nên
khi tiếp xúc với HNO3 thì bị HNO3 hịa tan, khi quần áo khơ, nồng độ axit HNO 3
càng ngày càng đặc thì càng làm tan xenlulozơ nên làm thủng quần áo. Ngồi ra,
axit HNO3 lỗng có thể có tác dụng hóa học với xenlulozơ.
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề trên khi nói về tính chất hóa học của axit
nitric trong bài để nhắc nhở học sinh thật cẩn thận khi tiếp xúc với axit HNO 3
đặc, đặc biệt nhắc nhở học sinh vận dụng trong bài thực hành tính chất HNO 3

sắp tới.
Câu 2 : Mưa axít gây hại cho cây trồng và cơng cơng trình kiến trúc, mơi
trường, ...Vậy “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Khơng khí chứa khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong như (
ô tô, xe máy) hoặc ngun liệu hóa thạch có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…Các
khí này bị oxihóa bởi oxi O2 và hơi nước trong khơng khí nhờ xúc tác oxit kim
loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H 2SO4 và axit
nitric HNO3.
t 0, xt
 2SO3
2SO2 + O2 
SO3 + H2O
→ H2SO4
2NO + O2
→ 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Hiện nay mưa axit là
nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất
thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá
vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO 3):CaCO3 + H2SO4 →
CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O


Áp dụng: Khi dạy sản xuất HNO3 Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác
hại của nó đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước
công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường không chỉ 1 nước mà luôn
được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề
này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện
tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường trong thực tiễn.
Câu 3: Cần chú ý gì khi ăn rau cải trắng ?
Cải trắng là loại rau rất giàu vitamin và chất dinh dưỡng nhưng nó cũng đồng
thời chứa một lượng khá lớn muối của axit nitric (HNO 3). Nếu sau khi đã nấu
chín rồi để trong thời gian quá dài do tác dụng của vi khuẩn, muối của axit nitric
sẽ biến thành muối của axit nitrơ (HNO2) là chất dễ gây ra ung thư. Vì thế khơng
nên ăn rau cải trắng đã nấu chín để qua đêm. Sau khi đã nấu chín nên cho thêm
vào rau một ít giấm ăn để tăng tác dụng dự phòng.
Áp dụng : Câu này giáo viên đưa ra giúp học sinh vận dụng trong đời sống
không để rau cải này đã nấu chín qua đêm kể cả bỏ vào tủ lạnh.
*BÀI PHOT PHO
Câu 1: Hiện tượng “Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?


Khi cơ thể động vật chết đi, lượng phôtpho trong xương nó sẽ phân hủy một
phần thành photphin PH3 và lẫn một ít điphotphin P2H4. Photphin khơng tự bốc
cháy ở nhiệt độ thường, khi đun nóng đến 150oC thì nó mới cháy được. Cịn
điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiệt
Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
t0
2PH3 + 4O2  P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra chậm vào cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia
sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ, vào ban đêm trời tối có thể quan sát
các tia sáng rõ hơn.
Hiện tượng ma trơi không phải là hiện tượng huyền bí như lời củacác
thầy mo mà chỉ là một q trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma
trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm vì khi đó có sự phân hủy của xác động vật sinh
ra điphotphin và phôtphin.
Áp dụng: Khi dạy bài “Photpho” GV có thể đưa ra bài tập này để giải thích hiện
tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng hóa học trong tự nhiên do các chất hóa

học chứ khơng phải là một hiện tượng “ thần bí ” nào đó. Học sinh sẽ vận dụng
vào thực tiễn nhất là nơi có trình độ dân trí thấp tránh tình trạng mê tín dị đoan,
làm cho cuộc sống thêm lành mạnh.
Câu 2: Apatit là loại quặng gì ? có nhiều ở đâu của nước ta ? dùng để làm gì ?

Quặng Apatit là loại khống chất chứa photpho có cơng thức chung là
Ca5X(PO4)3 (X là F, Cl hay OH) phổ biến nhất là floapatit. Apatit có ở một số
địa phương của nước ta nhưng nhiều nhất là Lào Cai với trữ lượng apatit lên tới
hàng tỉ tấn. Apatit có nhiều ứng dụng như: là nguyên liệu chính để sản xuất phân
lân, phot pho (dùng trong quốc phòng, làm diêm, thuốc trừ sâu), axit
photphoric...
Học sinh nắm được một loại quặng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
*BÀI PHÂN BÓN HÓA HỌC
Câu 1:Tại những vùng đất chua, để bón phân đạm bón cho cây trồng người ta
thường bón phân đạm urê và hạn chế các loại phân đạm dễ tạo môi trường axit
như amoni nitrat hay amoni sunfat. Dựa vào kiến thức hóa học hãy giải thích
hiện tượng trên.
Áp dụng: Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng
năm canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và


giải thích được một cách khoa học về vấn đề trên để học sinh có thể vận dụng
vào thực tiễn đời sống sản xuất cùng bố mẹ, gia đình.
Câu 2:Chúng ta phải làm gì để giảm thiểu tác động xấu của việc sử dụng phân
bón bừa bãi tới mơi trường?
- Giảm lượng bón, tăng hiệu suất sử dụng phân bón: Để hạn chế tối đa lượng
phân bón dư thừa trong đất do bón phân quá liều, có thể áp dụng các giải pháp
về kỹ thuật
- Sử dụng các loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử
dụng của phân bón

- Tăng cường bón phân hữu cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng mùn trong đất,
do đó tăng khả năng giữ phân.
- Đối với cây lúa áp dụng chương trình ba giảm, ba tăng; một phải năm giảm,
ruộng lúa sinh thái,...
Học sinh biết áp dụng cho gia đình sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên
tắc “năm đúng”: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng
cách bón sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ô
nhiễm môi trường.
Câu 3: Việt Nam chúng ta là một nước nơng nghiệp, có đến 70% cư dân sống
bằng nghề nơng. Trong q trình sản xuất nếu đất bị chua nông dân thường sử
dụng vôi để làm giảm độ chua của đất nông nghiệp. Tại sao khi đất chua người
ta thường bón vơi, dựa vào kiến thức hóa học, em hãy giải thích tại sao?
Đất chua là đất có chứa nhiều ion H + dạng tự do và dạng tiềm tàng (có thể sinh
ra do các ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+,... thủy phân tạo thành). Khi bón vơi sẽ
trung hịa H+ tạo mơi trường trung tính và làm kết tủa các ion kim loại đó, vì vậy
làm giảm độ chua của đất.
Áp dụng khi dạy bài “Phân bón hóa học” để học sinh áp dụng trong thực tiễn
biết cách bón các loại phân bón phù hợp với từng loại đất .
*BÀI HỢP CHÂT CỦA CACBON
Câu 1: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ? tác hại của nó như thế nào đến môi trường
sống ? những nguồn nào gây hiệu ứng nhà kính ?
Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại
( tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ
50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt
phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO 2 hấp thụ
mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính tốn của các
nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đơi so với
hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở
trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng
cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO 2

được gọi là hiệu ứng nhà kính
*Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính:
Hiệu ứng nhà kính là kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng
lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của
khí quyển trái đất.


Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước chủ
yếu nhất là CO2, chúng được tạo ra từ quá trình khai thác, sản xuất công nghiệp,
sinh hoạt, … Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất
hấp thu và một phần được phản xạ vào khơng gian. các khí nhà kính có tác dụng
giữ lại nhiệt của mặt trời, khơng cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại
vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất khơng q lạnh nhưng nếu chúng
có q nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên.
(Nguồn ‘tạp chí WiKipedia tiếng việt”)

Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có
ảnh hưởng mang tính tồn cầu. Mục đích đưa vấn đề giúp học sinh biết được
nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ mơi
trường. Giáo viên có thể lồng ghép bài tập khi dạy phần Cacbon đioxit.
* Chúng ta phải làm gì để giảm hiện tượng “hiệu ứng nhà kính” tác động xấu
tới môi trường
- Tái sử dụng và tái chế các chất thải: góp phần giảm thiểu chất thải bằng cách
chọn các sản phẩm tái sử dụng thay vì dùng một lần.
Bằng cách tái chế một nửa số rác thải sinh hoạt của có thể giảm khoảng 1,2 tấn
khí CO2 mỗi năm
- Tiết kiệm điện và khuyến khích người khác tiết kiệm năng lượng
- Hạn chế sử dụng lò sưởi và điều hịa nhiệt độ,sử dụng ít nước nóng
- Mua những sản phầm tiết kiệm năng lượng hiệu quả
- Trồng cây xanh: nếu có điều kiện thì hãy bắt đầu trồng nhiều cây xanh, trong

quá trình quang hợp, cây cối và các loài thực vật khác hấp thụ CO 2 và tạo ra O2.
Một cây sẽ hấp thụ khoảng một tấn carbon dioxide trong suốt cuộc đời của nó.
Câu 2: “Nước đá khơ” là gì và có cơng dụng như thế nào ?
Nước đá khơ (hay cịn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí CO 2 hoặc CO2
hóa lỏng.Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách biến
đổi trạng thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng.CO 2 lỏng,
đặc biệt là nước đá khô (không độc hại), được sử dụng để bảo quản những sản
phẩm khô kị nước và dùng làm đông lạnh thực phẩm rất tiện lợi nhưbảo quản


hoa quả, vì nó vẫn giữ ngun được vị ngọt và mầu sắc của hoa quả mà không
làm ảnh hưởng khối lượng của của sản phẩm được bảo quản.

Áp dụng: Bảo quản thực phẩm bằng nước đá khô là cách rất tốt hiện nay. Giáo
viên có thể hỏi học sinh về ứng dụng của CO 2 khi dạy phần tính chất vật lí của
CO2
Câu 3: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thốt ra ?
Nước ngọt cũng chưa đường nhưng khác nước pha đường là có thêm ga do có
khí cacbonic CO2 hịa tan vào và đóng kín chai.
Khi ta mở nắp bình, do sự chênh lệch áp suất bên ngoài và bên trong chai nên
CO2 lập tức bay vào khơng khí tạo những bọt khí gọi là ga.
Về mùa hè nhiều người thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống
nước ngọt vào, khí CO2 khơng bị dạ dày và ruột hấp thụ nên nó sẽ bị thốt ra
ngồi theo đường thực quản và lấy đi 1 lượng nhiệt từ cơ thể làm cho người
uống có cảm giác mát hơn. Ngồi ra CO2 cịn có tác dụng giúp cho tiêu hóa dễ
hơn vì nó kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị.
Áp dụng: Trong đời sống hàng ngày việc sử dụng nước ngọt có ga rất quen với
học sinh nhưng việc hiểu nguyên nguyên và biết thành phần của nó thì rất ít học
sinh biết. Giáo viên có thể nêu câu hỏi trên khi dạy phần “Cacbon Đioxit” để
học sinh có thể vận dụng vào thực tiễn biết cách sử dụng nước ngọt có ga hợp lí.

Câu 4 : Vì sao ta khơng thể dập tắt đám cháy của các kim loại mạnh: K, Na,
Mg,… bằng khí CO2 ?


Do các kim loại trên là những kim loại có tính khử rất mạnh nên vẫn tác dụng
được với CO2 có trong khí quyển khi có nhiệt.
t0
Thí dụ :
2Mg + CO2  2MgO + C
t0
Cacbon sinh ra lại tiếp tục cháy: C + O2  CO2 đám cháy càng lan rộng
Áp dụng: Để dập tắt các đám cháy thông thường người ta thường dùng khí CO 2
nhưng khơng phải lúc nào CO2 cũng dập tắt được, một số đám cháy có các kim
loại mạnh như đám cháy có nhơm, magie thì CO 2 khơng được dùng CO2 vì sẽ
làm cho lửa cháy to hơn gây thiệt hại. Đây là phần nội dung mà giáo viên cần
cung cấp cho học sinh biết khi đề cập đến khả năng khơng duy trì sự cháy của
khí CO2 ở phần “Cacbon đioxit” biết được để vận dụng trong cuộc sống khi có
hỏa hoạn xảy ra và cách xử lí cho từng loại đám cháy.
Câu 5: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày do thừa axít là người
có lượng dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mịn gây khó chịu. NaHCO3
dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm bớt lương HCl có trong dạ dày
NaHCO3  HCl  NaCl  CO2  H 2O
nhờ phản ứng:
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng kiến thức này vào bài “Hợp chất
của cacbon” phần ứng dụng muối cacbonat để học sinh vận dụng vào đời sống.
Tuy nhiên khi bị đau dạ dày không được tự ý dùng thuốc muối này mà phải
khám và điều trị theo bác sĩ.
Câu 6: Vì sao ăn sắn (củ mì) hay măng có thể bị ngộ độc ?
Ăn sắn hay măng bị ngộ độc khi chúng chứa nhiều axit xianhiđric (HCN). Ở

dạng tinh khiết axit xianhidric là chất khí mùi hạnh nhân, có vị đắng và rất độc.
Nhiệt độ nóng chảy là - 13,30C, tan trong nước, rượu, ete và là axit rất yếu.
Trong thiên nhiên gặp ở dạng liên kết trong một số thực vật (hạt mận, đào, củ
sắn, măng tươi). Khi luộc sắn cần mở vung để axit xianhiđric bay hơi. Tuy nhiên
muốn khơng bị ngộ độc thì người ta phơi ,sấy khô sắn để axit xianhiđric sẽ bay
hơi hết.
Áp dụng : Có thể đưa vào bài hợp chất cacbon. Thơng qua bài tập này thì học
sinh vận dụng được trong đời sống vì sao sắn, măng dễ bị ngộ độc và cách
phòng chống khi ngộ độc trong đời sống.
*BÀI SILIC VÀ HỢP CHÂT CỦA SILIC
Khi dạy bài Silic và hợp chất của silic. Giáo viên nói đến axit silixic mất nước
có khả năng hút ẩm. GV đưa câu hỏi
Câu 1: Gói hút ẩm có thành phần là gì? Vì sao nó có khả năng hút ẩm? Có thể
tái sử dụng được nhiều lần hay không?
Trong đời sống hàng ngày, người ta thường gặp silicagel trong những gói nhỏ
đặt trong lọ thuốc tây, trong gói thực phẩm, trong sản phẩm điện tử...
Ở đó, silicagel đóng vai trị hút ẩm để giữ các sản phẩm trên không bị hơi ẩm
làm hỏng.Người ta điều chế bằng cách cho natri silicat tác dụng với axit sunfuric
theo phương trình: Na2O.3SiO2 + H2SO4  3SiO2 + H2O + Na2SO4. Kết quả tạo
thành dạng sol, rồi sol đông tụ lại thành gel, sau khi rửa, sấy khô và nung ta thu
được silicagel.


Silicagel có khả năng hút ẩm do chứa hàng triệu khoang rỗng li ti có hiện tượng
mao dẫn. Để chỉ thị tình trạng ngậm hơi nước của silicagel, người ta cho một ít
coban clorua vào. Khi cịn khơ nó sẽ có màu hơi phớt xanh, khi bắt đầu ngậm
hơi nước sẽ chuyển dần sang màu xanh nhạt, sau đó là màu hồng và cuối cùng là
trắng đục.
Khi silicagel đã ngậm no nước, có thể tái sinh bằng cách giữ nó ở nhiệt độ
khoảng 1500C trong khoảng nửa giờ hoặc cho tới khi nào nó trở về màu phớt

xanh.
Qua đó học sinh biết được chất trong các gói hút ẩm, nguyên tắc sử dụng…
Câu 2: Bình thủy tinh chứa SiO2, tại sao khơng dùng bình thủy tinh đựng dung
dịch HF ?
Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mịn
thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO 2 nên khi cho
dung dịch HF và thì HF sẽ hòa tan thủy tinh do phản ứng:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Đây là phần kiến thức mà bất kì học sinh nào cũng phải biết được sau
khi học bài Flo hoặc bài silic và hợp chất. Học sinh biết giải thích và vận dụng
trong thực tiễn khơng dùng bình thủy tinh để đựng dung dịch HF trong phịng thí
nghiệm. Giáo viên có thể hỏi học sinh sau khi dạy xong bài dạy “Hợp chất silic”
để học sinh vận dụng khi đi làm thí nghiệm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục
- Sau một năm nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn giảng dạy, tôi và đồng
nghiệp thấy sáng kiến kinh nghiệm ““Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho học sinh thpt thông qua các bài tập hố học vơ cơ lớp 11 ”. rất
có ý nghĩa trong hoạt động giáo dục,tỉ lệ học sinh đạt điểm khá - giỏi ở các lớp
thực nghiệm luôn lớn hơn các lớp đổi chứng, khi được học giúp cho học sinh có
niềm tin vào khoa học, khơi dậy hứng thú học tập đối với bộ môn và quan trọng
giúp học sinh phát triển được năng lực VDKT vào thực tiễn. Kết quả đánh giá cho
các lớp đối chứng và thực nghiệm chúng tôi xây dựng một bài kiểm tra các bài
tập thực tiễn vào một tiết buổi chiều với kết quả như sau


Số học sinh đạt điểm Xi
Lớp
11C1 – TN1

11C8- ĐC1
11C2 – TN2
11C7 – ĐC2
11C3 - TN3
11C6 – ĐC3
TN
ĐC

số bài
44

0 1 2
0 0 0

3
0

4
2

5
4

6
7

7
8

8

9

9
6

10
8

44
42
42
43
43
129
129

0
0
0
0
0
0
0

4
0
2
0
6
0

14

5
4
6
4
3
10
14

12
2
9
3
12
9
31

9
7
11
7
10
21
30

6
14
4
9

2
31
12

6
9
7
12
5
30
18

2
3
3
5
0
14
5

0
3
0
3
0
14
0

0
0

0
0
0
0
0

0
0
0
0
5
0
5

Bảng: Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra
Lớp
TN

Số bài Yếu – Kém
Số
%
lượng
129
10
7,75

TB
Số
lượng
30


ĐC

129

61

33

25,58

23,26

Khá
Số
lượng
31

47,29

12

%

24,03

Giỏi
Số
lượng
58


9,30

23

%

%
44,96
17,83

Hình 1: Đồ thị hình cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra Trường THPT Hoằng Hóa 3

2.4.2. Đối với bản thân
- Năm học 2018 – 2019đứng trước nhiệm vụ năm học và nhìn thấy thực trạng
học sinh, cùng với lịng say mê khoa học tơi đã khơng ngừng tìm kiếm tài liệu
để hoàn thành đề tài này với hi vọng bản thân sẽ tự xây dựng một hệ thống tài
liệu thiết thực nhất cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh.
- Khi sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được vận dụng có hiệu quả, thấy các
em học sinh say mê học tập đã làm tăng lòng yêu nghề, tăng thêm tinh thần nhiệt
huyết để làm động lực cho tôi phấn đấu hơn.
2.4.3.Đối với đồng nghiệp
Sáng kiến kinh nghiệm là nguồn tài liệu thiết thực được các đồng nghiệp ủng hộ
và cùng sử dụng trong q trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học hóa học ở trường trung học phổ thông.
2.4.3. Đối với nhà trường


Khi kết quả học tập của học sinh có tiến bộ rõ rệt, nhà trường tin tưởng vào đội
ngũ giáo viên giảng dạy, và ln ln khuyến khích phong trào thi đua nghiên

cứu khoa học trong nhà trường
3. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
3.1. Những việc đã hoàn thành của đề tài
Đề tài đã thực hiện được những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu: nêu yêu cầu phát riển năng lực
cho học sinh trong đó có năng lực VDKT vào TT và tầm quan rọng của bài tập
thực tiễn với dạy học phát triển năng lực.
- Tuyển chọn được hệ thống bài tập thực tiễn đưa vào dạy học bài mới có hình
ảnh minh họa trong phạm vi kiến thức Hóa học vơ cơ lớp 11 THPT và chỉ ra
cách áp dụng , đưa vào từng bài dạy cụ thể để đạt được yêu cầu phát triển năng
lực VDKT vào thực tiễn.
3.2. Hướng phát triển của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu, tôi lựa chọn ra hệ thống bài tập thực tiễn đưa vào
dạy học bài mới có hình ảnh minh họa trong phạm vi kiến thức Hóa học vơ cơ
lớp 11 THPT, tơi sẽ tiếp tục tìm tịi, nghiên cứu mở rộng để xây dựng dạng bài
tập này trong phần hữu cơ lớp 11, dùng cho dạng bài ôn tập, dạng bài kiểm tra
và dạng bài dùng cho dạy học tích hợp của từng khối trong chương trình cấp
THPT, làm tài liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh.
3.3. Một số đề xuất
- Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy
cho toàn thể cán bộ giáo viên đặc biệt chú trọng nhiều hơn nữa phương pháp dạy
học phát triển năng lực .
- Sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng nên được cơng bố rộng rãi.
- Học sinh cần tăng cường học tập theo hướng chủ động tự sáng tạo, tìm tịi, linh
hoạt dưới sự hướng dẫn của giáo viên
- Qua việc nghiên cứu một vấn đề nhỏ này tôi hy vọng cùng các đồng nghiệp có
thể góp phần nhỏđổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn để từng bước phát
triển năng lực, tư duy sáng tạo cho học sinh nâng cao hiệu quả dạy học cũng như
đáp ứng nguồn lao động hiện đại có năng lực thực sự.
XÁC NHẬN CỦA

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Nhân


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành TW (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 . Nghị quyết 29 Hội nghị TƯ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo(2013).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn hóa học cấp
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh mơn Hóa học cấp
Trung học phổ thông.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Công văn 4612/ BGDDT- GDTrH về việc
hoạt động thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hànhtheo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh năm học 2017-2018.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (24/1/2019), Công văn 344/ BGDDT- GDTrH về việc
hoạt động triển khai chương trình giáo dục phổ thông
6. Lê Thị Kim Thoa(2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học
gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT. Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Cơng Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách

tiếp cận năng lực. Nxb Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thơ (2008), Dạy và học hóa
học 11 theo chương trình đổi mới. Nxb Giáo dục.
9. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
thơng qua dạy học phần ancol –phenol-hóa học 11 –THPT. Luận văn Thạc sĩ Khoa
học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
10. trình giáo dục định hướng
phát triển năng lực

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI


Tên đầy đủ
Bài tập hóa học
Bài tập thực tiễn
Đối chứng
Giáo dục
Giáo viên
Học sinh
Năng lực
Phương pháp dạy học
Thực nghiệm
Thực tiễn
Trung học phổ thông
Vận dụng kiến thức

Viết tắt
BTHH
BTTT
ĐC

GD
GV
HS
NL
PPHD
TN
TT
THPT
VDKT

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:Nguyễn Thị Nhân
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Gi viên Trường THPT Hoằng Hóa 3


TT Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại


1. Phương pháp giải nhanh bài SỞ GD-ĐT
tập Nhơm và hợp chất của
Nhơm

C

2012

2. Hóa học và mơi trường trong SỞ GD-ĐT
dạy học mơn hóa học lớp 11

C

2016



×