Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2014 – 2015

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM
VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

Bình Dƣơng, năm 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2014 - 2015

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM VIỆC
VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Văn Tài
2. Nguyễn Thị Hương Lan
3. Trần Thị Nên Thơ
4. Trương Thị Thanh Trúc
Chuyên nghành : Sư phạm Địa Lí


Người hướng dẫn : ThS. Vũ Hải Thiên Nga

Bình Dƣơng, năm 2015


MỤC LỤC

Trang phụ bìa .............................................................................................. .....i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Lời cam đoan ................................................................................................... iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5
6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 6
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN CHO
HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
1.1.

Rèn luyện kĩ năng địa lí ......................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm rèn luyện ............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm về kĩ năng – kĩ năng địa lí ................................................... 7
1.1.3. Rèn luyện kĩ năng địa lí ....................................................................... 8
1.1.4. Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng địa lí............................................. 8

1.1.5. Cơ sở để rèn luyện kĩ năng địa lí.......................................................... 8
1


1.1.6. Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng địa lí ............................................. 10
1.2. Bảng số liệu thống kê ............................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm bảng số liệu thống kê ....................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của bảng số liệu thống kê ................................................... 10
1.2.3. Vai trò, chức năng của bảng số liệu thống kê .................................... 11
1.3. .. Chƣơng trình và sách giáo khoa Địa lí 9 .............................................. 12
1.3.1. Mục tiêu của chương trình địa lí 9 .................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 9 ........................ 13
1.3.3. Sách giáo khoa lớp 9.......................................................................... 14
1.4. Đặc điểm học sinh lớp 9 ........................................................................ 16
1.5. Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với
bảng số liệu thống kê trong chƣơng trình địa lí 9 ở các trƣờng THCS
trong tỉnh Bình Dƣơng16
Chƣơng 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI
BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
2.1. Các bảng số liệu thống kê trong chƣơng trình địa lí 9 .......................... 19
2.2. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê ..... 28
2.2.1. Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích và nhận xét ...................................... 29
2.2.2. Rèn luyện kĩ năng tính toán với bảng số liệu thống kê ......................... 32
2.3. Những lƣu ý khi làm việc với bảng số liệu thống kê .............................. 38
2.4. Thiết kế một số bài giảng có vận dụng rèn luyện kĩ năng làm việc
với bảng số liệu thống kê theo hƣớng đề xuất của đề tài .............................. 38
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 52
2



3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 52
3.2.1. Lựa chọn nội dung thực nghiệm .......................................................... 52
3.2.2. Lí do lựa chọn ..................................................................................... 52
3.3. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 52
3.3.1. Địa bàn thực nghiệm........................................................................... 52
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ........................................................................ 52
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 52
3.3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 53
3.4. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 53
3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 54
3.5.1. Kết quả về định lượng ......................................................................... 54
3.5.2. Kết quả về định tính ............................................................................ 57
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 57
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .......................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 61
PHỤ LỤC

3


4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp
dạy học ở các bậc học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Điều này không chỉ thay đổi cách dạy học ở trường phổ thơng, mà cịn địi hỏi các trường
Đại học Sư phạm và Cao đẳng Sư phạm phải thay đổi cách đào tạo GV, nâng cao chất lượng

đào tạo nhằm đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thơng qua đó, giúp người học thể hiện khả năng sáng tạo, học hỏi tìm tịi, ý chí vươn
lên của HS. Ngồi việc truyền thụ kiến thức địa lí cho HS thì người GV địa lí phải rèn luyện
kĩ năng địa lí cho HS nhất là kĩ năng làm việc với BSLTK. Vì trong chương trình địa lí
BSLTK đóng vai trị quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng địa lí. Nhờ vào BSLTK để rèn
luyện kĩ năng nhận xét, phân tích, so sánh, tính tốn và vẽ biểu đồ.
Đối với bản thân chúng tôi là một GV Địa lí tương lai, tơi rất quan tâm đến việc củng
cố, rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho HS, đặc biệt là HS lớp 9 – là HS cuối cấp
THCS. Đây cũng là cơ hội để chúng tơi tích lũy những kinh nghiệm trong giảng dạy sau
này.
Với những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm
việc với bảng số liệu thống kê trong chƣơng trình địa lí 9” làm đề tài nghiên cứu khoa
học sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các cách thức rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với
BSLTK trong chương trình địa lí 9 sao cho có hiệu quả nhất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng làm việc với BSLTK của HS lớp 9
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: BSLTK trong chương trình Địa lí 9
5


- Khơng gian: Trường THCS Bình Phú, trường THCS Đơng Hòa, trường THCS Tân
Thới, trường THPT Lê Lợi.
- Thời gian: Năm học 2014 – 2015
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, chọn lọc, hệ thống hóa các lí luận làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài
- Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với
BSLTK trong chương trình địa lí 9

- Đề xuất cách thức rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình
Địa lí 9 sao cho có hiệu quả nhất
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả những cách thức rèn
luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình Địa lí 9 mà đề tài đã đưa ra
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với
BSLTK trong chương trình địa lí 9
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Quan điểm nghiên cứu
Đề tài xem xét việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình
địa lí 9 một cách tồn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong trạng thái vận
động và phát triển.
Bằng phương pháp phân tích để tìm ra cấu trúc, phát hiện ra mối quan hệ biện chứng
giữa các yếu tố của quá trình dạy học: mục đích, nội dung, thầy và hoạt động dạy, trò và
hoạt động học, phương tiện động cơ học tập, kiểm tra đánh giá,... Xem xét tất cả những vấn
đề này để thấy được những yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đến việc rèn luyện cho HS
kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa lí 9.
b. Phương pháp nghiên cứu
 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6


Thu thập, tổng hợp, phân loại,... những tư liệu liên quan đến đề tài để có những tổng
quan lí luận về đề tài.
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, điều tra GV và HS thông qua các mẫu phiếu điều tra; dự giờ
các tiết giảng của GV địa lí THCS
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và HS bằng những cuộc trao đổi trực tiếp
- Phương pháp quan sát sư phạm thông qua những lần dự giờ, thăm lớp
- Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này thông qua tổ chức dạy thực
nghiệm một số trường THCS trong tỉnh Bình Dương


6. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội
dung gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với
bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9
Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê trong
chương trình địa lí 9
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

1.1. Rèn luyện kĩ năng địa lí
1.1.1.

Khái niệm rèn luyện

Theo từ điển Tiếng Việt thì ý nghĩa của từ “Rèn luyện” có 2 nghĩa cơ bản:
+ Rèn luyện là dạy và cho tập nhiều để thành thơng thạo.
Ví dụ: Rèn luyện những đức tính tốt cho trẻ em.
+ Rèn luyện là tập cho quen.
Ví dụ: Rèn luyện kĩ năng.
Như vậy, có thể hiểu như sau: Rèn luyện là luyện tập những phẩm chất đạo đức hay
trình độ ở một mức độ nhất định nào đó cho nhiều, cho quen, để trở thành thơng thạo. Cần

rèn luyện chăm chỉ để từ đó sẽ hình thành được kĩ năng tốt.
1.1.2.

Khái niệm về kĩ năng - kĩ năng địa lí

Theo từ điển Tiếng Việt: Kĩ năng là năng lực khéo léo thực hiện một hoạt động, một
cơng việc nào đó đạt hiệu quả.
Phương thức thực hiện một hoạt động nào đó phù hợp với mục đích và những điều
kiện hành động được hiểu như là kĩ năng.
Kĩ năng địa lí thực chất là những hoạt động thực tiễn mà HS hoàn thành được một
cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức địa lí sẵn có.
Muốn có kĩ năng trước hết phải có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

8


Các loại kĩ năng địa lí: Kĩ năng địa lí gồm nhiều loại, nhưng trong nhà trường THCS
các kĩ năng địa lí gồm những loại sau:
+ Kĩ năng sử dụng bản đồ
+ Kĩ năng đọc, vẽ và phân tích biểu đồ
+ Kĩ năng đọc, xử lí và phân tích bảng số liệu thống kê
+ Kĩ năng làm việc với bản đồ, tranh ảnh, mơ hình, các mẫu vật
+ Kĩ năng xây dựng và phân tích sơ đồ mối quan hệ
+ Kĩ năng sưu tầm tài liệu, thu thập, xử lí thông tin và viết báo cáo
+ Kĩ năng quan sát để tìm hiểu địa lí địa phương.
Đây là những loại kĩ năng cơ bản mà mỗi HS cần có để chủ động khai thác kiến thức
và phát triển năng lực tự học trong quá trình lĩnh hội và tiếp thu tri thức mới.
1.1.3.

Rèn luyện kĩ năng địa lí


Rèn luyện kĩ năng địa lí là q trình thường xun luyện tập các thao tác, các hành
động trong lĩnh vực địa lí để trở thành một thói quen, một thao tác thơng thạo khi hoạt động
với mơn Địa lí.
Hiện nay, trong mơn Địa lí việc rèn luyện kĩ năng cho HS đều nhằm vào những hướng
sau:
- Kĩ năng làm việc với bản đồ, khai thác kiến thức địa lí tàng trữ trong bản đồ. Trong
nhóm kĩ năng này có các kĩ năng định hướng trên bản đồ, đo tình tìm tọa độ địa lí trên bản
đồ, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, đọc bản đồ và sử dụng bản đồ, .v.v…
- Kĩ năng khảo sát các hiện tượng địa lí ngồi thực địa. Thuộc nhóm kĩ năng này có
các kĩ năng quan sát, phân tích hiện tượng, đo đạc với các dụng cụ quan trắc đơn giản về
thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, v.v…
- Kĩ năng học tập và làm việc với các tài liệu Địa lí, như: kĩ năng đọc, lập các biểu đồ,
phân tích các số liệu thống kê, các mơ hình, lát cắt, v.v…
9


- Kĩ năng nghiên cứu địa lí. Trong nhóm này có các kĩ năng như: kĩ năng làm việc với
các tài liệu tham khảo địa lí, kĩ năng mơ tả, kĩ năng báo cáo (viết và trình bày những vấn đề
về địa lí).
- Kĩ năng làm việc với máy tính và các phần mềm Địa lí như: kĩ năng sử dụng máy vi
tính để viết văn bản, vẽ biểu đồ, khai thác và học tập tương tác với các phần mềm học tập
Địa lí có sẵn, v.v…
1.1.4.

Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng địa lí

Trong dạy và học Địa lí, hoạt động rèn luyện kĩ năng là điều kiện tốt cho HS phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Ngồi ra,
cịn nhằm năng cao chất lượng học tập của HS. Và cũng có thể áp dụng những kiến thức đó

vào trong cuộc sống.
1.1.5.

Cơ sở để rèn luyện kĩ năng địa lí

 Các kĩ năng địa lí lớp 9 được rèn luyện và hình thành trên cơ sở các kĩ năng địa lí lớp
6,7,8.
Bảng 1.1. Kĩ năng địa lí ở các khối lớp, bậc THCS
Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

10

Lớp 9


- Biết quan sát,

- Biết quan sát,

- Kĩ năng làm

- Thành thạo

nhận xét, phân tích nhận xét tranh ảnh, một số kĩ năng: đọc, việc với các PTDH.
các sự vật – hiện số liệu để rút ra kiến phân


tích,

nhận

- Kĩ năng xây

tượng địa lí và mối thức địa lí.

xét…các loại bản dựng các biểu đồ, sơ
quan hệ tác động qua
- Sử dụng đồ, sơ đồ, lát cắt, đồ.
lại giữa chúng.
tương đối thành thạo bảng số liệu.
- Kĩ năng sưu
- Có kĩ năng sử bản đồ để nhận biết
- Giải thích tầm tài liệu, xử lí,
dụng bản đồ, sơ đồ và trình bày một số được các sự vật – phân tích, tổng hợp
trong học tập Địa lí.
sự vật – hiện tượng hiện tượng, các vấn viết báo cáo và tình
- Bước đầu vận địa lí trên các lãnh đề tự nhiên, kinh tế - bày thông tin.
dụng kiến thức đã thổ.
học để giải thích một

xã hội thế giới và
- Tập liên hệ đất nước.

- Kĩ năng liên
hệ thực tế địa lí địa

số hiện tượng địa lí giải thích một số


- Hình thành phương và đất nước.
thường gặp trong mơi hiện tượng địa lí ở thói quen, quan sát,
trường tự nhiên mà địa phương.

thu thập thơng tin

HS đang sống.

địa lí, tìm hiểu địa lí
địa phương.

 Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí: là phương tiện gần gũi, thuận lợi nhất cho HS
rèn luyện kĩ năng địa lí. Số lượng kênh hình trong SGK cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Bảng thống kê số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 9
Số lượng

Chủng loại
1.

Bản đồ/ lược đồ

19

2.

Bảng số liệu thống kê

55


3.

Biểu đồ

15

11


4.

Sơ đồ

16

5.

Tranh, ảnh, hình vẽ

30

Kĩ năng phân tích các số liệu để đưa ra được những nhận xét chung, để từ đó rút ra
những kết luận là kĩ năng quan trọng và khó nhất cần tập trung rèn luyện cho HS . HS đã
được rèn luyện kĩ năng này từ khi học ở lớp 6 và theo yêu cầu nâng cao dần ở lớp 7, 8, 9.
Lớp 9, yêu cầu học sinh ở mức độ cao hơn.
1.1.6.

Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng địa lí

- Rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS lớp 9 là rèn luyện thường xuyên, không chỉ tiến

hành trong những bài thực hành, mà tiến hành rèn luyện kĩ năng địa lí ngay cả trong những
bài học lí thuyết, khi tổ chức cho HS làm việc với kênh hình để tìm tịi tri thức.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS lớp 9 dựa trên nền tảng đã có từ các
lớp học trước và trên cơ sở mục tiêu của chương trình.
- Rèn luyện kĩ năng địa lí ở nhiều thể loại và theo mức độ yêu cầu của chương trình.
1.2. Bảng số liệu thống kê
1.2.1.

Khái niệm bảng số liệu thống kê

BSLTK Địa lí là bảng chứa đựng những con số về những đối tượng Địa lí đã được các
nhà thống kê ghi chép lại. Các số liệu thống kê được sắp xếp theo các hàng, các cột, với
những tiêu chí rõ ràng, chúng có mối quan hệ với nhau và tạo nên một chủ đề nhất định.
1.2.2.

Đặc điểm bảng số liêụ thống kê

BSLTK bao gồm: tên bảng số liệu; đơn vị bảng số liệu; BSLTK .
- Tên bảng số liệu: thể hiện nội dung, ý nghĩa của bảng và từng chi tiết trong bảng.
Tiêu đề là tên gọi chung của bảng thống kê, thường viết ngắn gọn dễ hiểu và đặt ở phía trên
đầu bảng thống kê.
- Đơn vị BSLTK là công cụ thể hiện mức độ định lượng của đối tương thống kê.

12


- BSLTK : chứa đựng các con số thống kê, được sắp xếp thành các hàng các cột.
Trong đó, các hàng, các cột được sắp xếp theo những tiêu chí riêng hay còn gọi là tiêu đề
nhỏ (hay còn được gọi là các mục) của mỗi hàng, mỗi cột, phản ánh rõ nội dung, ý nghĩa
của từng hàng, từng cột đó.

Các số liệu trong bảng là các số liệu thu thập do kết quả xử lí và tổng hợp thống kê,
mỗi con số phản ánh về một đặc trưng về mặt lượng của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ bảng số liệu bài 10 SGK Địa lí lớp 9:

Bảng1.3. Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
1990

2002

Tổng số

9040

12447,5

Cây lương thực

6750,4

8211,5

Cây công nghiệp

1199,3

2229,4

Cây thực phẩm, ăn quả và các loại khác


1090,3

2006,6

Các nhóm cây

-Tên bảng là: Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây
-Đơn vị: nghìn ha
-Bảng số liệu: Trong cột đầu tiên có các tiêu đề nhỏ là: “các nhóm cây” và “năm”. Các
nhóm cây được chi tiết nhỏ thành các hàng: tổng số, cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, ăn quả và các loại khác. Số liệu thống kê của mỗi loại cây tương ứng với từng
năm được ghi tương ứng vào hai cột: năm 1990 và năm 2002.
1.2.3.Vai trò, chức năng của bảng số liệu thống kê
13


BSLTK có vai trị rất quan trọng:
- Thơng qua các dữ liệu trong bảng thống kê, chúng ta có thể nhận định tổng quát về
hiện tượng nghiên cứu, đồng thời có thể rút ra những nhận xét, địa lí khái quát.
- Các số liệu trong bảng thống kê được sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống nên có
thể giúp học sinh vận dụng các phương pháp thích hợp để so sánh đối chiếu, đánh giá phân
tích hiện tượng nghiên cứu. Nếu chúng ta trình bày tốt và sử dụng hợp lí các dạng bảng
thống kê, thì có thể minh họa, chứng minh các kiến thức địa lí.
- Bằng việc phân tích các số liệu HS có thể thu nhận kiến thức địa lí cần thiết từ đó,
hoặc nhờ việc xem xét các mối liên quan của các số liệu tương ứng HS nắm chắc và rõ ràng
hơn các chi tiêt cần thiết.
BSLTK Địa lí có hai chức năng: chức năng minh họa, chức năng nguồn tri thức.
● Chức năng minh họa
- Các sự vật, hiện tượng địa lí trải ra khắp nơi trong không gian rộng lớn của Trái Đất,
mỗi nơi trên thế giới các sự vật hiện tượng đó lại khác nhau, và ln biến đổi theo thời gian.

Để thấy được sự khác nhau và sự biến đổi của các sự vật hiện tượng, BSLTK sẽ giúp HS
thấy được điều đó.
- BSLTK là nguồn minh họa cho các sự vật, hiện tượng trong không gian; là nguồn
minh chứng rõ nét của các đối tượng địa lí. Nhờ vào BSLTK , HS có các biểu tượng rõ ràng
và đúng đắn về các đối tượng địa lí.
- Đối tượng địa lí trải rộng trong khơng gian rộng lớn. Nhờ vào BSLTK , HS mới có
thể tăng sự hiểu biết về các đối tượng địa lí.
● Chức năng nguồn tri thức
- BSLTK không chỉ là những con số minh họa của sự vật, hiện tượng địa lí mà cịn
chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lí.
- BSLTK chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí, …
1.3. Chƣơng trình và sách giáo khoa Địa lí 9
14


1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 9
Sau khi học xong chương trình Địa lí lớp 9, HS cần đạt được:
 Kiến thức
- Những kiến thức cơ bản, cần thiết, phồ thông về dân số, dân tộc, quần cư và một số
vấn đề mang tính thời sự hiện nay ở nước ta như: Lao động – việc làm, chất lượng cuộc
sống.
- Hiểu biết khá toàn diện về nền kinh tế đất nước với những nét cơ bản nhất, đặc trưng
nhất về sự phát triển của các ngành kinh tế nơng nghiệp, cơng nghiệp, giao thơng vận tải,
bưu chính viễn thông, thương mại và dịch vụ du lịch.
- Thấy được sự phân hóa lãnh thổ kinh tế – xã hội của đất nước, trong đó mỗi vùng có
những thế mạnh riêng và những nét đặc thù về phát triển kinh tế – xã hội.
- Có những hiểu biết cần thiết về chính địa phương (tỉnh, thành phố) nơi mình đang
sinh sống và học tập, từ đó có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
 Kĩ năng
Ở lớp 9 – lớp cuối của bậc THCS, chương trình Địa lí địi hỏi HS phải có kĩ năng

thành thạo hơn với những thao tác phức tạp hơn, đa dạng hơn ở các lớp dưới, phải hoàn
thiện kĩ năng làm việc với BSLTK đã được rèn luyện ở các lớp 6 , 7 , 8, nhằm giúp các em
sau khi tốt nghiệp THCS có thể sử dụng tương đối thành thạo kĩ năng làm việc với BSLTK
để vận dụng vàoviệc học tập để đạt kết quả tốt nhất.
 Thái độ, hành vi
Sau khi học xong chương trình, HS càng thêm yêu thiên nhiên và cong người Việt
Nam, tôn trọng tự nhiên và tự hào về những thành quả kinh tế, văn hóa – xã hội mà nhân
dân ta đã tạo dựng được. Đồng thời, mỗi HS sẽ tin hơn vào khoa học, từ đó có ý thức tìm
hiểu để giải thích một cách khoa học về các hiện tượng, sự vật địa lí đang diễn ra trong cuộc
sống. Thơng qua đó, mỗi HS cần xác định cho mình và ý thức trách nhiệm của công dân đối
với cộng đồng, định hướng nghề nghiệp sau này cho bản thân và sẵn sàng tham gia tích cực
15


vào các hoạt động khai thác, sử dụng và cải tạo – bảo vệ mơi trường, góp phần xây dựng và
bảo vệ quê hương, đất nước vì tương lai tươi sáng của dân tộc.
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 9
 Cấu trúc chương trình Địa lí lớp 9
Gồm 4 phần rõ rệt:
- Địa lí dân cư: Đề cập đến cac vấn đề dân số, dân tộc, quần cư và một số vấn đề mang
tính thời sự hiện nay liên quan đến dân cư ở nước ta: Lao động và việc làm, chất lượng cuộc
sống.
- Địa lí kinh tế: Đề cập đến những vấn đề chủ yếu của các ngành kinh tế của nước ta
hiện nay. Đây chính là nội dung về Địa lí kinh tế ngành.Cấu trúc của phần này cơ bản tương
tự như ở chương trình địa lí 9 cải cách trước đây nhưng đầy đủ hơn và phù hợp với cơ cấu
kinh tế ngành hiện nay ở nước ta.
- Sự phân hóa lãnh thổ: Chiếm hơn 50% tổng số lý thuyết và thực hành của chương
trình, đề cập đến những vấn đề chủ yếu của 7 vùng kinh tế của đất nước.
- Địa lí địa phương: Bao gồm các nội dung về tự nhiên, dân cư và các ngành kinh tế
của địa phương (tỉnh, thành phố), nơi HS đang sinh sống và học tập.

Chương trình Địa lí lớp 9 hồn tồn đề cập đến những nội dung về Địa lí kinh tế xã
hội Việt Nam, là sự nối tiếp hợp logic của chương trình Địa lí lớp 8 về Địa lí tự nhiên Việt
Nam. Tồn bộ chương trình gồm 44 bài, với 34 bài lý thuyết và 10 bài thực hành được bố trí
hợp lí và bổ trợ lẫn nhau. Ngồi ra, trong chương trình cịn dành 8 tiết cho ơn tập và kiểm
tra.

16


 Nội dung chương trình Địa lí lớp 9
Bảng 1.4. Nội dung chương trình Địa lí 9
Nội dung

Thời lƣợng

I. Địa lí dân cư

5 tiết (4LT, 1 TH)

II. Địa lí kinh tế

11 tiết

- Quá trình phát triển kinh tế

(9 LT, 2 TH)

- Địa lí các ngành kinh tế
III. Sự phân hóa lãnh thổ


24 tiết

- Trung du và miền núi Bắc Bộ

(18 LT, 6 TH)

- Đồng bằng sông Hồng
- Bắc Trung Bộ
- Duyên hải Nam Trung Bộ
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Cửu Long
- Vấn đề khai thác và bảo vệ tài ngun mơi trường
biển
IV. Địa lí địa phương

4 tiết (3 LT, 1 TH)

Ôn tập và kiểm tra

8 tiết

1.3.3. Sách giáo khoa Địa lí 9

17


 Cấu trúc SGK Địa lí 9
Cấu trúc các phần của chương trình được thể hiện trong cấu trúc của SGK Địa lí 9
gồm 44 bài, chia thành 4 phần.

- Địa lí dân cư
- Địa lí kinh tế
- Sự phân hóa lãnh thổ
- Địa lí địa phương
SGK Địa lí 9 có cấu trúc rất chặt chẽ, quán triệt sâu sắc quan điểm đổi mới về nội
dung và phương pháp dạy học.
Các bài lí thuyết và thực hành được bố trí hợp lí, có tác dụng bổ trợ cho nhau rất tốt
trong quá trình trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS.
Các bài lí thuyết có nhiệm vụ trọng tâm là trang bị kiến thức mới, đồng thời cịn có tác
dụng nhất định trong việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS.
Các bài thực hành với nhiều nội dung phong phú được xếp ngay sau mỗi phần nội
dung lí thuyết nhất định của chương hoặc ở cuối chương, có nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng và
củng cố kiến thức đã học ở phần lí thuyết.

 Nội dung sách giáo khoa Địa lí 9
Nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình Địa lí 9, SGK Địa lí 9 được biên soạn
theo tinh thần đổi mới để có thể tổ chức cho HS hoạt động nhận thức, bao gồm hoạt động
phân tích, tổng hợp, xử lí thơng tin và thực hành, rèn luyện các kĩ năng địa lí. Thơng qua đó,
hình thành cho HS phương pháp học tập chủ động, tích cực.
SGK Địa lí lớp 9 được biên soạn theo tinh thần đổi mới nội dung và phương pháp.
SGK thể hiện một cách hài hòa nội dung của các bài học trên cả phương diện kênh chữ và
kênh hình. Kênh hình khơng hồn tồn chỉ có tính chất minh họa cho bài học mà nó cịn gắn
bó hữu cơ với bài học, là một phần không thể thiếu của bài học.

18


Hệ thống bản đồ được đưa vào sách giáo khoa khá nhiều, có chất lượng cao về nội
dung và hình thức, sắp xếp có hệ thống, giúp HS phát triển tư duy địa lí, tư duy khơng gian,
tổng hợp gắn với bản đồ.

Trong SGK cịn có nhiều biểu đồ và bảng số liệu với hình thức và nội dung đa dạng,
có tác dụng rèn luyện cho HS kĩ năng địa lí cần thiết và hình thành phương pháp học tập
tích cực, chủ động và có hiệu quả cao.
Nội dung của SGK được trình xen kẽ kênh hình với kênh chữ, xen kẽ phần cung cấp
thông tin với câu hỏi, bài tập.
Trong SGK có 10 bài thực hành, tập trung chủ yếu vào rèn luyện các kĩ năng đọc và
phân tích bản đồ, vẽ – phân tích – so sánh các biểu đồ, phân tích BSLTK và liên hệ thực
tiễn.
Phần cuối của sách giáo khoa đề cập đến một số thuật ngữ khoa học giúp HS hiểu
sâu thêm kiến thức địa lí trong chương trình.

1.4. Đặc điểm học sinh lớp 9
HS lớp 9 là những HS cuối cấp bậc THCS, và ở lứa tuổi 14 – 15 tuổi. Đây là lứa tuổi
đã và đang phát triển mạnh về cả tâm lí lẫn khả năng nhận thức.
Yếu tố tâm lí ảnh hưởng không nhỏ đến công việc học tập của các em. Ở lứa tuổi này
các em đã và đang ở giai đoạn chuyển giao từ tâm lí trẻ em sang tâm lí người lớn. Các em
bắt đầu biết làm đẹp, thích được khen trước tập thể, muốn được tự khẳng định mình, và
khẳng định vị thế của mình trong mắt bạn bè và thầy cô, ..., nhưng đồng thời cũng chưa chín
chắn, dễ bi quan, chán nản. Biết được tâm lí đó của HS lớp 9, GV nên tổ chức tiết học của
mình sao cho các em có thật nhiều cơ hội để được tự mình khám phá tri thức, được khẳng
định vị thế của mình trước tập thể, ..., tránh xúc phạm, xỉ nhục; nên tăng cường những lời
khen, khích lệ, hạn chế phê bình (nếu phải phê bình thì nên phê bình một cách khéo léo, tế
nhị).

19


Khả năng nhận thức của HS lớp 9 cũng đã tương đối tốt. Nhận thức của các em
chuyển từ tính chất khơng chủ định sang có chủ định, tuy nhiên tính chất có chủ định vẫn
chưa chiếm ưu thế; hình thành nhận thức lí tính dựa trên tư duy khoa học theo lôgic của đối

tượng từng môn học. Các em có khả năng phân tích, tư duy, tư duy trừu tượng, tổng hợp và
khái quát hóa vấn đề,biết bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình. Đó là một điều kiện thuận lợi
cho GV có thể tổ chức tiết học theo hướng tích cực: HS là người hoạt động chính trong tiết
học, chúng tự tìm tịi, khám phá tri thức mới dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.
1.5. Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu
thống kê trong chƣơng trình địa lí 9 ở các trƣờng Trung học cơ sở trong tỉnh Bình
Dƣơng
Để tìm hiểu được thực trạng của việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK
trong chương trình địa lí lớp 9, chúng tơi đã tiến hành điều tra khảo sát một số GV và HS
của trường THPT Lê Lợi, trường THCS Tân Thới, trường THCS Đơng Hịa , trường THCS
Bình Phú, với tổng số GV là 24, HS là 342 em.
Với hình thức sử dụng điều tra như: sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, dự giờ,
chúng tôi đã thu thập được những kết quả phản ánh thực trạng về rèn luyện cho HS kĩ năng
làm việc với BSLTK trong chương trình địa lí 9.
Qua khảo sát, có 20/24 GV (83,3%) có quan niệm đúng về chức năng chính của
BSLTK. Do vậy, thầy cô cũng đã chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho
HS, ở mức độ thường xuyên, ở cả bài lí thuyết lẫn thực hành. Tuy nhiên, cách thức tiến
hành việc rèn luyện kĩ năng của quý thầy cô lại chủ yếu là giao cho HS thành một nhiệm vụ
học tập (19/24 GV – 79,2%). Đây là một cách làm chưa có hiệu quả, bởi mặc dù làm như
vậy cũng là tạo điều kiện cho HS tự học, tự khám phá, đúng theo định hướng dạy học hiện
nay, nhưng do HS chưa có kĩ năng, nếu giao cho HS tự làm giống như một nhiệm vụ học
tập thì kết quả thu được là một sự vụng về, một phân tích hời hợt, khơng bộc lộ rõ được bản
chất của các kiến thức địa lí ẩn chứa bên trong các số liệu.

20


Do cách thức rèn luyện chủ yếu là giao cho HS làm việc giống như một nhiệm vụ học
tập nên hình thức rèn luyện chủ yếu là theo hình thức cá nhân. Hình thức dạy học này cũng
mang lại nhiều hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng cho từng cá nhân mỗi HS. Tuy nhiên,

trong trường hợp HS chưa có kĩ năng tốt trong việc làm việc với bảng số liệu, thì hình thức
này lại bộ lộ nhiều hạn chế, vì nó chưa có sự trao đổi qua lại giữa HS với HS, HS với GV,
nên kĩ năng không thể mở rộng và phát triển.
Về mục đích rèn luyện kĩ năng năng này, GV đã có định hướng đúng đắn: rèn luyện để
có những kĩ năng mới, để củng cố tri thức địa lí và để kiểm tra.
Về việc sử dụng phương pháp dạy học trong việc rèn luyện kĩ năng làm việc với
BSLTK, hầu hết các GV sử dụng phương pháp đàm thoại (20/24 GV). Tức là giáo viên đưa
ra câu hỏi, sau đó HS tự phân tích bảng số liệu để trả lời câu hỏi đó. Tuy nhiên qua quan sát,
dự giờ của GV cho thấy: Các câu hỏi được đặt ra rất đơn giản, không cần HS phải đào sâu
suy nghĩ để trả lời, mà chỉ cần nhìn vào bảng số liệu, đọc các con số theo yêu cầu là xong.
Những câu hỏi như thế không phát huy được trí lực của HS, và cũng khơng bộc lộ được các
kiến thức ẩn chứa của các con số. Với HS lớp 9, yêu cầu làm việc với BSLTK cần ở mức độ
cao, cần làm bộ lộ rõ được bản chất của các sự vật hiện tượng địa lí thơng qua các con số.
Với các cách thức và hình thức rèn luyện như trên, theo chính các thầy cơ GV đánh
giá, HS hiện nay cịn yếu về kĩ năng làm việc với BSLTK, và tiết dạy mang lại hiệu quả
trung bình. Và khó khăn lớn nhất đối với tiết học có rèn luyện kĩ năng BSLTK cho HS là rất
mất thời gian.
Về phía HS, trong suy nghĩ của chúng, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK là
khơng quan trọng, bởi tất cả những gì cần học để thấy cơ kiểm tra đã có trong vở ghi, chỉ
cần thuộc lòng chúng là đủ. Đây là một suy nghĩ sai lầm, mà nguyên nhân xuất phát là từ
quan niệm của xã hội: mơn địa lí là mơn học thuộc lịng; đồng thời xuất phát từ chính cách
kiểm tra đánh giá của GV, làm cho HS có suy nghĩ lệch lạc. Cách kiểm tra của GV chủ yếu
là yêu cầu HS trả lời được những gì thầy cơ đã dạy và được ghi trong vở ghi. Chính với
những suy nghĩ lệch lạc đó, nên mặc dù theo nhận định của các em là việc rèn luyện kĩ năng
làm việc với BSLTK được các thầy cô thực hiện thường xuyên, nhưng các em vẫn không
21


thực sự quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng nói chung và với bảng số liệu nói riêng. Điều
này có nguyên nhân từ cách thức rèn luyện của các thầy cô cho HS: GV giao cho HS thành

một nhiệm vụ học tập, và từ việc sử dụng phương pháp đàm thoại với những câu hỏi đơn
giản, khơng địi hỏi đào sâu suy nghĩ (sử dụng BSLTK như một phương tiện minh họa), nên
hiệu quả sau khi sử dụng BSLTK không cao. Các em cho rằng: sau khi học bài có rèn luyện
kĩ năng làm việc với BSLTK thì múc độ hiểu bài của các em là bình thường (vì phân tích
BSLTK q hời hợt), và khơng tạo ra được hứng thú học tập cho HS.
Như vậy có thể thấy: việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho HS đã được các
thầy cô thực hiện. Tuy nhiên cách thức tiến hành còn chưa hiệu quả. Do vậy, để góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học mơn địa lí, cần thay đổi cách thức thực hiện rèn luyện kĩ năng
làm việc với BSLTK cho HS.

22


CHƢƠNG 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

2.1. Các bảng số liệu thống kê trong chƣơng trình địa lí 9
Bảng 2.1. Các BSLTK trong chương trình địa lí 9
Mức độ
STT

Tên bảng

Trang
yêu cầu

hãy cho biết:Em thuộc dân tộc nào ?

phân theo thành phần

1

số dân ) ở Việt Nam

6

Nhận xét,
so sánh

năm 1999 (đơn vị:

số ở các vùng, năm

8

Nhận xét,
so sánh

nhóm tuổi ở Việt

các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng
lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số cao hơn trung bình cả nước.
Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

Bảng 2.2. Cơ cấu dân
số theo giới tính và

? Địa bàn cư trú chủ yếu của dân tộc


Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định

1999(%)

3

trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

tiêu biểu của dân tộc em.

Bảng 2.1. Tỉ lệ gia
2

Dân tộc em đứng thứ mấy về số dân

em ? Hãy kể tên một số nét văn hóa

nghìn người)

tăng tự nhiên của dân

BSLTK
Dựa vào bảng thống kê dưới đây,

Bảng 1.1. Số dân

dân tộc (sắp xếp theo

Nội dung yêu cầu làm việc với


9

Nhận xét

Nam (%)

- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì
1979 – 1999.
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của

23


×