Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------------------------

Nguyễn Thị Hà

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI
TẠI VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-LKD

HÀ NỘI, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------

Nguyễn Thị Hà

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI
TẠI VIỆT NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-LKD


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. Nguyễn Tiến Vinh

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Vinh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em
trong suốt q trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong những năm em học tập tại Khoa Luật - ĐHQG Hà Nội. Vốn
kiến thức mà em được tiếp thu trong quá trình học tập khơng chỉ là nền tảng
cho q trình nghiên cứu Khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em có
thể làm việc sau này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình viết Khóa luận
nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất
mong nhận được sự góp ý của Q Thầy, Cơ giáo để Khóa luận được hồn
chỉnh hơn.
Cuối cùng, em kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng,
Nguyễn Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi và được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Vinh, các
kết quả nghiên cứu không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố nội

dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực,
nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ
các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà nôi, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................... 3
4. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ............................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................. 4
6. Kết cấu của Khóa luận ....................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .................... 5
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của người lao động nước ngoài
............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm người lao động nước ngoài .................................. 5
1.1.2. Phân loại người lao động nước ngồi ................................... 8
1.1.3. Vai trị của người lao động nước ngoài............................... 12
1.2. Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài ........................ 13
1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài.. 13
1.2.2. Đặc điểm địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài ... 14

1.3. Cơ sở xác định địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài
............................................................................................................. 15
1.3.1. Các nguyên tắc cơ bản trong đối xử với người lao động
nước ngoài....................................................................................... 15
1.3.1.1. Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment).......... 15
1.3.1.3. Nguyên tắc tối huệ quốc (The Most - Favoured - Nation
Treatment) .................................................................................... 16
1.3.1.2. Nguyên tắc đối xử đặc biệt .............................................. 16
1.3.1.4. Nguyên tắc có đi có lại (Reciprocity) .............................. 17
1.3.2. Điều ước quốc tế, văn bản pháp luật quốc gia .................... 18
1.3.2.1. Điều ước quốc tế.............................................................. 18
1.3.2.2. Các văn bản pháp luật trong nước .................................. 25
1.3.3. Chủ chương và chính sách của Việt Nam đối với người lao
động nước ngoài ............................................................................. 27


1.4. Năng lực chủ thể và giải quyết xung đột pháp luật ................ 28
1.4.1. Năng lực pháp luật dân sự ................................................... 29
1.4.2. Năng lực hành vi dân sự ...................................................... 33
1.4.3. Giải quyết xung đột pháp luật đối với hợp đồng lao động có
yếu tố nước ngồi............................................................................ 35
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM DÀNH
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ..................................... 39
2.1. Điều kiện để người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam..................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện để người lao động nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam .......................................................................................... 39
2.1.1.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ................................. 39
2.1.1.2. Có trình độ chun mơn, tay nghề và sức khỏe phù hợp
với yêu cầu công việc.................................................................... 40

2.1.1.3. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngồi .................................................................................... 40
2.1.1.3. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại
Điều 172 của Bộ luật lao động năm 2012 .................................... 41
2.1.2. Giấy phép lao động ............................................................... 41
2.1.2.1. Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao
động .............................................................................................. 42
2.1.2.2. Điều kiện cấp giấy phép lao động ................................... 44
2.1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động ........................ 46
2.1.2.4. Thời hạn của giấy phép lao động và các trường hợp giấy
phép lao động hết hiệu lực ........................................................... 51
2.2. Trục xuất người lao động nước ngoài ...................................... 52
2.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động nước ngoài
............................................................................................................. 55
2.3.1. Các quyền cơ bản của người lao động nước ngồi ............ 55
2.3.1.1. Quyền làm việc và quyền bình đẳng tại nơi làm việc...... 55
2.3.1.2. Quyền hưởng lương ......................................................... 56
2.3.1.3. Quyền liên quan tới thời gian làm việc và thời gian nghỉ
ngơi ............................................................................................... 57


2.3.1.4. Quyền liên quan tới chế độ bảo hiểm .............................. 57
2.3.1.5. Quyền được làm việc trong điều kiện đảm bảo về an toàn
lao động và vệ sinh lao động ........................................................ 60
2.3.1.6. Quyền về cơng đồn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
...................................................................................................... 61
2.3.1.7. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ........... 62
2.3.1.8. Quyền trong giải quyết tranh chấp lao động .................. 63

2.3.1.9. Các quyền khác của người lao động nước ngoài ............ 65
2.3.2. Các nghĩa vụ cơ bản của người lao động nước ngoài ........ 66
2.3.2.1. Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
...................................................................................................... 66
2.3.2.2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo
sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ................... 67
2.3.2.3. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
và pháp luật về bảo hiểm y tế ....................................................... 67
2.3.2.4. Nộp thuế thu nhập ........................................................... 68
2.2.2.5. Nghĩa vụ trong giải quyết tranh chấp lap động .............. 69
2.3.2.6. Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng .......... 69
2.3.2.7. Các nghĩa vụ khác ........................................................... 70
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP,
KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 71
3.1. Thực trạng địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại
Việt Nam ............................................................................................ 71
3.1.1. Hoạt động cấp phép lao động cho người lao động nước
ngoài ................................................................................................ 71
3.1.1.1. Hoạt động cấp giấy phép lao động và tình trạng lao động
“chui” ........................................................................................... 71
3.1.1.2. Những điểm mới trong Nghị định số 11/2016/NĐ-CP .... 76
3.1.1.3. Một số vướng mắc trong quy định liên quan tới giấy phép
lao động ........................................................................................ 80
3.1.2. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ........................................ 83
3.1.3. Quyền về cơng đồn.............................................................. 84


3.1.4. Các điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội để đảm bảo sự hội
nhập của người lao động nước ngoài ............................................ 86

3.2. Một số giải pháp, kiến nghị ....................................................... 88
3.2.1. Giải pháp, kiến nghị chung .................................................. 88
3.2.2. Giải pháp, kiến nghị cụ thể ................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội cho tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội của các nước. Một trong những tác động của q trình tồn cầu
hóa là sự di chuyển lao động trên quy mơ tồn cầu. Theo thống kê của Tổ
chức Lao động thế giới ILO, số lao động di cư trên toàn thế giới hiện đạt tới
khoảng 150 triệu người trên tổng số 244 triệu người di cư quốc tế. Người lao
động di chuyển từ nơi này sang nơi khác để tìm đến nơi có cơ hội việc làm
nhiều hơn và trả công cao hơn, nhờ đó, nguồn lực lao động được sử dụng
hiệu quả, hợp lý hơn.
Mở cửa thị trường lao động tạo ra cơ hội và thách thức cho các nước
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam là một nước đang
phát triển, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, xuất hiện nhiều
ngành, lĩnh vực mới khiến cho nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài trở nên
cấp thiết. Riêng trong giai đoạn 2010 - 2014, số lượng lao động nước ngoài ở
Việt Nam tăng 34,04% từ con số 56.929 vào năm 2010 lên tới 76.309 vào
năm 2014. Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam khơng
những mang lại lợi ích cho bản thân họ và gia đình mà cịn đóng góp tích cực
cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh những yếu tố tích cực thì làn sóng
di cư lao động cũng đang tạo ra những hệ lụy đáng tiếc, đặc biệt đối với
những người ra nước ngoài làm việc bất hợp pháp, như tình trạng bị xâm
phạm về quyền và lợi ích, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Khác với sự di chuyển về vốn, cơng nghệ, hàng hóa và dịch vụ, sự di
chuyển lao động là sự di chuyển con người, do đó phát sinh nhiều vấn đề cần

được quan tâm. Bản thân người lao động ra nước ngoài làm việc quan tâm tới
các hệ thống pháp luật mà họ chịu sự điều chỉnh. Họ có thể thân thuộc, hiểu
rõ pháp luật nước mình là công dân, nhưng lại bị hạn chế trong việc tiếp cận
với hệ thống pháp luật của nước khác, họ có nhu cầu tìm hiểu pháp luật nói
chung và luật lao động nói riêng của nước nơi mà họ đến làm việc để từ đó
nắm được quyền, nghĩa vụ, lợi ích và những hạn chế mà pháp luật mang lại

1


khi họ làm việc tại nước đó. Với người sử dụng lao động nước ngồi, họ
cũng mong muốn tìm hiểu các quy định pháp lý liên quan tới người lao động
nước ngồi để dựa trên đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ có liên quan của
mình. Với nước nhận lao động nước ngồi vào làm việc, họ phải có sự
nghiên cứu để đưa ra khung pháp luật, chính sách dành cho người lao động
nước ngồi nhằm tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho người lao động nước
ngoài sao cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, xu thế thời đại và pháp luật quốc tế.
Đề tài “Địa vị pháp lý của người lao động nước ngồi tại Việt Nam”
mang tính thiết thực, cung cấp những nội dung cơ bản từ lý luận tới thực tiễn
liên quan tới địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
này như:.
- Hồn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam,
Trần Thị Hồng Thu, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật - ĐHQGHN, 2011.
- Quy chế pháp lý dân sự của cơng dân nước ngồi ở các nước xã hội chủ
nghĩa và Việt Nam, Đoàn Năng, Luận án phó tiến sỹ khoa học Luật, Bacu,
1986.
- Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài ở

nước ta hiện nay, Bùi Quảng Bạ, Luận án phó tiến sỹ khoa học Luật, Hà
Nội, 1996.
- Địa vi pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam trong tư pháp quốc tế
trong giai đoạn hiện nay, Trần Hưng Bình, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà
Nội, 2002.
Bên cạnh đó, phải kể đến cuốn sách Bảo đảm quyền con người trong
pháp luật lao động Việt Nam do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ biên xuất bản
tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013; bài viết Quyền bình

2


đẳng của người lao động di trú tại Việt Nam đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, Số 12, năm 2011, Viện Nhà nước và Pháp luật của PGS.TS Lê Thị
Hồi Thu.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ tiếp cận một cách
khái quát, tổng thể về vấn đề địa vị pháp lý của người nước ngoài nói chung
hay một khía cạnh về địa vị pháp lý của người lao động hoặc người lao động
di trú mà chưa có sự nghiên cứu cụ thể nào riêng về địa vị pháp lý của người
lao động nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi nghiên cứu sâu về địa vị pháp lý của người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao động nước ngồi)
trong lĩnh vực lao động, khơng kể đến những người nước ngoài làm việc tại
các cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế
hưởng những quy chế pháp lý đặc biệt. Đề tài được nghiên cứu thông qua

việc xem xét, phân tích: Năng lực chủ thể; các quy định liên quan tới điều
kiện để người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, đặc biệt về
chế độ cấp phép lao động; các quyền, nghĩa vụ pháp lý, các lợi ích hợp pháp
và cơ chế thực thi, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ đó của người lao động nước
ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực lao động.
4. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và làm rõ vấn đề lý luận và các quy định của pháp
luật hiện hành liên quan tới địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại

3


Việt Nam. Đồng thời, nêu thực trạng, chỉ ra những điểm hạn chế, đưa ra giải
pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật trong nước.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Khóa luận này sử dụng
chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Khóa luận này bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp
lý của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đây là một tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm, đặc biệt là bản thân người lao động nước
ngoài tại Việt Nam để họ có thể vận dụng bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Đồng thời, Khóa luận cũng cung cấp một số giải pháp, kiến nghị để góp phần
định hướng điều chỉnh các quy định pháp luật.
6. Kết cấu của Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài

tại Việt Nam.
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam dành cho người lao động nước
ngoài.
Chương 3: Thực trạng địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt
Nam và một số giải pháp, kiến nghị.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của người lao động nước ngoài
1.1.1. Khái niệm người lao động nước ngoài
Nhờ hội nhập toàn cầu, người lao động từ nước này sang nước khác
làm việc ngày càng trở nên phổ biến, trong đó, có người lao động từ các nước
khác sang Việt Nam làm việc. Thế giới gọi họ là những người lao động di trú
vì việc làm. Theo Điều 11, Công ước 97 về Lao động di cư của Tổ chức Lao
động thế giới - ILO, “lao động di trú vì việc làm - migrant for employment”
được hiểu là “một người di cư vào đất nước khác vì mục đích việc làm và
người đã được tuyển dụng một cách lâu dài” và công ước này không áp dụng
với những người lao động qua lại ở các vùng biên giới, những nghệ sỹ hoặc
người có chun mơn hành nghề tự do đến làm việc tại nước khác trong thời
gian ngắn, các thủy thủ. Cịn theo khoản 1, Điều 2, Cơng ước quốc tế về
quyền lao động của người di trú và các thành viên khác trong gia đình họ của
Liên hợp quốc thì “lao động di trú - migrant worker” để chỉ “một người đã,
đang và sẽ làm một công việc có hưởng lương tại một quốc gia mà người đó
khơng phải là công dân”, quy định này đã cụ thể hóa hơn về khái niệm
“người lao động di trú” trong Cơng ước 97.
Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có một quy định cụ thể nào về

khái niệm người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng ta có thể
hiểu khái niệm này thơng qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, họ phải là người nước ngoài. Ở Việt Nam hiện nay, định
nghĩa về người nước ngoài được quy định ở nhiều văn bản. Chẳng hạn:
Tại khoản 1, Điều 3, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngồi tại Việt Nam năm 2014 thì “Người nước ngoài là người
mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”.

5


Tại khoản 2, Điều 3, Nghị định số 138/2006/NĐ-CP1 quy định “Người
nước ngồi là người khơng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc
tịch nước ngồi và người khơng có quốc tịch”.
Tại khoản 5, Điều 3, Luật quốc tịch Việt Nam2 quy định “Người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam là cơng dân nước ngồi và người khơng có quốc tịch
thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam”.
Như vậy, người nước ngồi là người khơng có quốc tịch Việt Nam,
bao gồm người có quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch. Cơng dân
nước ngồi và người khơng có quốc tịch là hai phạm vi khác nhau. Người có
quốc tịch nước ngồi (cơng dân nước ngồi) là người có quốc tịch của một
nước khác khơng phải là quốc tịch Việt Nam, trường hợp này lại bao gồm
người có một quốc tịch nước ngồi và người có hai hoặc nhiều quốc tịch
nước ngồi. Cịn người khơng quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt
Nam và cũng khơng có quốc tịch nước ngồi. Sở dĩ cả người có quốc tịch
nước ngồi và người khơng quốc tịch đều được xếp vào phạm trù lớn hơn là
người nước ngồi vì họ đều có những quyền và nghĩa vụ khơng gắn với quốc
tịch nước sở tại và có những quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các quan hệ
pháp luật thuộc lĩnh vực như dân sự, hơn nhân và gia đình, thừa kế hay lao

động do nước sở tại quy định.
Thứ hai, họ vào Việt Nam để lao động. Người lao động nước ngoài sẽ
được cấp thị thực vào Việt Nam với mục đích lao động, đặc điểm này sẽ
phân biệt họ với người nước ngoài khác vào Việt Nam với mục đích khác
như để du lịch, người vào dự hội nghị, hội thảo, học tập. Để có thể lao động
tại Việt Nam, một người cần phải đáp ứng đủ các điều kiện nhất định của
pháp luật về độ tuổi, khả năng lao động, hợp đồng lao động,… Theo quy định
của Việt Nam tại khoản 1, Điều 3, Bộ luật Lao động năm 2012 thì “Người
lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo

Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
2
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
1

6


hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người
sử dụng lao động”.
Người lao động nước ngoài vào Việt Nam lao động theo nhiều hình
thức. Theo Nghị định số 11/2016/NĐ-CP3, lao động là cơng dân nước ngoài
sẽ vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức bao gồm thực hiện hợp đồng
lao động; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thực hiện các loại hợp đồng
hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế; nhà cung cấp dịch
vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ
nước ngồi, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam; tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập

hiện diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động
kỹ thuật và tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài được người sử dụng lao động tuyển dụng
để làm việc cho họ theo hợp đồng lao động, họ chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động. Theo Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, người lao
động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có thể làm việc cho
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nhà
thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; văn
phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thành lập; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế tại Việt Nam; tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật; văn phịng của dự án nước ngồi hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định
của pháp luật; các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của
Nghị định Số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam được thơng qua ngày 03/02/2016, có hiệu
lực vào ngày 01/4/2016.
3

7


pháp luật; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã; hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật và hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo
quy định của pháp luật.

Như vậy, ta có thể hiểu người lao động nước ngồi làm việc tại Việt
Nam (gọi tắt là người lao động nước ngồi) là người khơng có quốc tịch Việt
Nam làm việc tại Việt Nam dưới sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động.
1.1.2. Phân loại người lao động nước ngoài
Ngoài khung pháp lý chung dành cho tất cả các loại người lao động
nước ngoài, cần phải phân loại người lao động nước ngồi để có thể xây
dựng cho mỗi loại người lao động nước ngoài một nội dung quy chế pháp lý
phù hợp để đảm bảo nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý người lao động nước
ngồi đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia, tăng cường pháp chế, bảo vệ tốt các
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngồi. Có nhiều cách
phân loại người lao động nước ngồi dựa trên nhiều tiêu chí:
Căn cứ vào việc có giấy phép lao động hay khơng, người lao động
nước ngoài bao gồm người lao động thuộc diện cấp giấy phép lao động và
người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Giấy phép lao
động là một cơng cụ quản lý lao động nước ngồi của nhà nước tiếp nhận lao
động. Nhờ đó, quốc gia có thể kiểm sốt được số lượng và chất lượng lao
động nước ngồi, thơng tin cá nhân, thời gian mà họ làm việc tại nước mình.
Căn cứ vào hình thức làm việc, người lao động nước ngồi bao gồm
ba nhóm. Nhóm thứ 1 là người lao động vào Việt Nam làm việc theo hình
thức thực hiện hợp đồng lao động; Nhóm thứ 2 là người nước ngồi vào Việt
Nam làm việc theo các hình thức khác như di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp; thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo
dục, dạy nghề và y tế, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ,
làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngồi, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
8


được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tình nguyện

viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại, nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, tham gia thực hiện các
gói thầu, dự án tại Việt Nam; Nhóm thứ 3 là người lao động vào Việt Nam
làm việc ngắn ngày (dưới 30 ngày) gồm thương nhân vào thu mua hàng hóa
ngắn ngày; người nước ngồi vào thực tập tại Việt Nam, người nước ngồi
vào Việt Nam để cơng tác, tham dự họp, khảo sát, đầu tư,.... Luật nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định Nhóm 1 thuộc đối tượng
phải có giấy phép lao động trước khi xin thị thực nhập cảnh vào Việt Nam.
Đối với nhóm 2 và nhóm 3 thì xác nhận không thuộc diện cấp giấy giấy phép
lao động trước khi xin thị thực nhập cảnh vào Việt Nam. Riêng Nhóm 3 thì
quy định rõ khơng thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định hoặc thuộc đối
tượng áp dụng của Nghị định nhưng được miễn giấy phép lao động.
Căn cứ vào thời hạn cư trú và mức ổn định của mối quan hệ với Nhà
nước Việt Nam, người lao động nước ngoài tại Việt Nam bao gồm người lao
động nước ngoài tạm trú và người lao động nước ngoài thường trú. Đa phần
người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc là tạm trú (cư trú có thời
hạn). Họ chỉ được xem xét cho thường trú (cư trú khơng có thời hạn) trong
những trường hợp sau: Người nước ngồi có cơng lao, đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng
huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước; người nước ngoài là nhà
khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam; người nước ngoài được cha,
mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo
lãnh; người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở
về trước. Ngoài ra, để được thường trú họ phải đáp ứng một số điều kiện
khác như có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống;
được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

9



quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị; đã tạm trú
tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.4
Căn cứ vào trình độ chun mơn, người lao động nước ngồi tại Việt
Nam bao gồm người lao động nước ngồi có trình độ, chun mơn cao và
người lao động nước ngồi phổ thơng. Các nước có nền kinh tế phát triển như
Nhật, Séc, Đài Loan sử dụng nhiều lao động phổ thông đến từ các nước kém
phát triển, còn các nước đang phát triển như Việt Nam thì lại có nhu cầu sử
dụng lao động có trình độ, chun mơn cao mà trong nước chưa đáp ứng
được. Hiện nay, Việt Nam chỉ cho phép các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân, nhà thầu trong nước được tuyển lao động là công dân nước ngồi
vào làm cơng việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ
thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh (Điều 170, Bộ luật Lao động năm 2012). Như vậy, người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà
thầu Việt Nam phải là những lao động có trình độ chun môn nhất định chứ
không phải là những lao động phổ thông.
Căn cứ vào quốc tịch của người sử dụng lao động, người lao động
nước ngoài tại Việt Nam bao gồm người lao động nước ngoài làm việc cho
người sử dụng lao động có quốc tịch Việt Nam và người lao động nước ngoài
làm việc cho người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngồi. Đối với người
nước ngồi làm việc cho người sử dụng lao động có quốc tịch Việt Nam thì
thơng thường quyền và nghĩa vụ của họ xác định Bộ luật Lao động Việt Nam
và các quy định khác của pháp luật Việt Nam nếu các bên khơng có thỏa
thuận và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác. Trong trường hợp này, các quy định của Bộ
luật Lao động Việt Nam, ví dụ như thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an
toàn lao động và vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của
Bộ luật Lao động Việt Nam sẽ được áp dụng cho người lao động nước ngoài
theo chế độ đối xử quốc gia, tức là người lao động nước ngoài được hưởng

Xem Điều 39, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam năm 2014
4

10


những quyền tương đương với người lao động là công dân nước sở tại được
hưởng. Đối với người nước ngoài làm việc cho các hiện diện thương mại của
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (tức người sử dụng lao động có quốc
tịch nước ngồi) đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở nước ngoài,
theo luật nước ngoài thì thơng thường, quyền và nghĩa vụ của những lao động
nước ngoài này sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà doanh
nghiệp đó mang quốc tịch nếu như hai bên không thỏa thuận luật áp dụng
trong hợp đồng lao động. Trường hợp này, người lao động đã ký hợp đồng
lao động với doanh nghiệp ở nước ngoài, theo luật nước ngồi. Sau đó, họ
đến Việt Nam làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp.
Do vậy, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam, về nguyên tắc, sẽ
không được áp dụng cho những đối tượng lao động này. Đồng thời, trong
một số lĩnh vực khác liên quan như bảo hiểm xã hội, cơng đồn thì họ đương
nhiên có quyền tham gia bảo hiểm ở nước ngồi và là thành viên của cơng
đồn ở quốc gia mà doanh nghiệp nước ngồi đó mang quốc tịch, mặc dù họ
đang lao động trên lãnh thổ Việt Nam.5
Căn cứ vào quan hệ quốc tịch, người lao động nước ngồi bao gồm
người khơng có quốc tịch và người có quốc tịch nước ngồi. Người có quốc
tịch nước ngồi lại gồm người có một quốc tịch nước ngồi và người có hai
hoặc nhiều quốc tịch nước ngồi. Quốc tịch là một phạm trù chính trị - pháp
lý thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, đồng thời quốc tịch còn
xác định một cá nhân là cơng dân. Có thể nói người có quốc tịch của của
quốc gia nào là cơng dân của quốc gia đó. Nếu một người lao động có nhiều

quốc tịch nhưng một trong số đó là quốc tịch Việt Nam thì người này khơng
được coi là người lao động nước ngồi. Hiện nay, Việt Nam chưa có các quy
định dành cho người lao động khơng có quốc tịch, vậy nếu họ vào làm việc
tại Việt Nam thì có bị coi là lao động bất hợp pháp?
Ngồi ra, cịn nhiều cách phân loại khác như căn cứ vào tính hợp pháp
(người lao động nước ngoài tại Việt Nam hợp pháp và bất hợp pháp), căn cứ
Cao Nhất Linh (2009), “Bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động nước ngoài tại Việt
Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Số 142, tháng 3, năm 2009.
5

11


vào quy chế pháp lý (người lao động nước ngoài được hưởng các quy chế
pháp lý đặc biệt và không được hưởng quy chế pháp lý đặc việt), dựa vào
giới tính (người lao động nước ngồi là nam và nữ).
1.1.3. Vai trị của người lao động nước ngồi
Tồn cầu hóa dẫn tới việc mở của thị trường lao động. Không chỉ
người lao động nước ngoài tại Việt Nam mà người lao động di cư quốc tế nói
chung ngày càng khẳng định được vai trị của mình. Ngân hàng Thế giới
(WB) ước tính nếu các nước đang có dân số giảm cho phép lực lượng lao
động của mình tăng 3% bằng việc cho thêm 14 triệu lao động nhập cư trong
khoảng thời gian từ 2001 - 2025 thì mỗi năm nền kinh tế thế giới sẽ có thêm
khoảng 365 tỷ USD.6 Có thể nói người lao động di cư quốc tế là một trong
những hạt nhân quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ nhất, nguồn lao động nước ngoài sẽ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng
lao động. Việt Nam là một nước đang phát triển, đầu tư từ nước ngoài vào
Việt Nam tăng nhanh, xuất hiện nhiều ngành, lĩnh vực mới địi hỏi phải sử
dụng lao động nước ngồi, đặc biệt, rất cần những nhân lực có trình độ cao
như người quản lý, chuyên gia, lao động kỹ thuật nhưng trên thực tế nguồn

nhân lực trong nước lại không đáp ứng được nhu cầu này mà phải cần đến
nguồn lao động ngoài nước. Theo báo cáo của Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh, tính
đến 9/4/2015, tổng số lao động tại Khu kinh tế Vũng Áng là 33.738 người.
Trong đó, lao động Việt Nam là 27.786 người, lao động nước ngồi 5.952
người (chiếm 17,64%).7 Cịn tại Tỉnh Bắc Ninh, năm 2014 tại Bắc Ninh có
khoảng 300 doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài (chủ yếu là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi) với gần 5.000 lao động là người
nước ngoài đang làm việc trong các khu cơng nghiệp8.Việc lao động nước
ngồi đến Việt Nam làm việc sẽ cung cấp một nguồn nhân lực chất lượng cao
góp phần nâng cao năng suất lao động, dẫn tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
“Mặt sáng dòng di cư”, < >, [Ngày truy cập: 10/5/20016].
“Hà Tĩnh: Gần 34.000 lao động làm việc tại Khu kinh tế Vũng Áng”.
<>, [Ngày truy cập: 10/5/20016].
8
“Tăng cường quản lý lao động người nước ngoài”, <>, [Ngày
truy cập: 03/5/20016].
6
7

12


Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ln mong muốn có một
nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng, có trình độ tương đương để đáp ứng cho
việc sử dụng vốn và công nghệ mà họ mang tới. Vì vậy, dựa trên điểm này,
Việt Nam sẽ thơng qua các chính sách với lao động nước ngồi để thu hút
đầu tư, góp phần phát triển kinh tế.
Thứ hai, lao động nước ngoài sẽ giúp nâng cao chất lượng lao động
nói chung và chất lượng lao động trong nước nói riêng. Khi có sự tham gia
của lao động nước ngồi tại thị trường lao động trong nước thì một tất yếu

xảy ra đó là sự cạnh tranh giữa lao động trong nước và lao động nước ngoài.
Người lao động trong nước để cạnh tranh lại, họ sẽ phải nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, học thêm các ngoại ngữ. Mặt khác khi người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam cùng với lao động trong nước, người lao động trong
nước sẽ cơ hội tiếp xúc với phong cách làm việc của họ, học hỏi từ họ nhưng
kinh nghiệm, kỹ năng, ngoại ngữ. Từ đó, chất lượng nguồn lao động trong
nước cũng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những hạn chế. Người lao động nước
ngồi khi vào Việt Nam làm việc sẽ đem theo cả những phong tục, tập quán,
những lối sống, văn hóa khác với bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam. Vì
vậy, cần có sự học hỏi có chọn lọc. Hơn nữa, người lao động nước ngoài sẽ
lấy đi cơ hội việc làm của lao động trong nước, lấy đi một phần thu nhập để
chuyển về nước của họ và làm giảm tổng thu nhập quốc gia.
1.2. Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài
1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của người lao động nước ngồi
Theo ngơn ngữ học, địa vị là chỗ đứng xứng đáng với vai trị, tác dụng
có được hoặc vị trí, chỗ đứng của cá nhân trong xã hội, chỗ đứng trong cách
nhìn nhận, giải quyết vấn đề. Từ đó, có thể hiểu, địa vị pháp lý là vị thế của
một chủ thể đặt trong quan hệ pháp luật cụ thể. “Địa vị pháp lý, hay còn gọi
là tư cách pháp lý, thể hiện vị trí, vai trị của chủ thể đó trong quan hệ pháp

13


luật và đi liền với nó là quyền lợi, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm pháp lý
phát sinh”9.
Trong khoa học pháp lý, có người dùng khái niệm “quy chế pháp lý”
thay cho “địa vị pháp lý”. Địa vị pháp lý của thể nhân chính là những yếu tố
cấu thành của nội dung quy chế pháp lý của thể nhân. Vì vậy, có thể nói, quy
chế pháp lý của thể nhân là địa vị pháp lý của thể nhân theo nghĩa hẹp. Có

nhiều yếu tố xây dựng nên địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài.
Yếu tố đầu tiên thể hiện địa vị pháp lý của người lao động nước ngồi khơng
thể thiếu là vấn đề người có được công nhận là chủ thể của pháp luật của
quốc gia hay khơng. Vì một khi được cơng nhận là chủ thể của pháp luật thì
đương nhiên cá nhân có quyền năng chủ thể, tức là có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi theo quy định của pháp luật quốc gia, và chỉ nhờ đó mới có
các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể cũng như các lợi ích hợp pháp của cá
nhân. Một yếu tố hạt nhân khác thể hiện nội dung địa vị pháp lý của người
lao động nước ngồi đó là hệ thống các quyền, nghĩa vụ pháp lý và các lợi
ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, nếu như chỉ đặt ra các hệ thống quyền và
nghĩa vụ khơng thơi thì chưa đủ, cần phải có những biện pháp pháp lý bảo
đảm cho việc thực hiện quyền năng chủ thể, các quyền, nghĩa vụ pháp lý đó.
Ngồi những yếu tố cơ bản trên thì địa vị pháp lý của người lao động nước
ngồi cịn được thể hiện thông qua yếu tố khác nữa.
Như vậy, về cơ bản, ta có thể xem xét, tìm hiểu địa vị pháp lý của
người lao động nước ngoài tại Việt Nam thông qua năng lực chủ thể (bao
gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự), các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của họ trong quan hệ lao động cùng với các cơ chế thực thi
và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ đó.
1.2.2. Đặc điểm địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài
Trước hết, địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài cũng như địa
vị pháp lý của người nước ngồi nói chung tại Việt Nam có hai thuộc tính

Nguyễn Ngọc Bích (2010), Tài ba của Luật sư - Sách gối đầu của những ai muốn trở
thành Luật sư, Nhà xuất bản trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
9

14



pháp lý cơ bản là năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Người lao động
nước ngoài tại Việt Nam là một thể nhân (cá nhân), là một chủ thể của Tư
pháp quốc tế, khi xem xét địa vị pháp lý một thể nhân, chúng ta không thể bỏ
qua việc xem xét năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm hai yếu tố cấu
thành là năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Trong đó, năng lực pháp luật
của một người là khả năng của người đó có được các quyền và nghĩa vụ theo
quy định pháp luật, còn năng lực hành vi của một người là khả năng của
người đó bằng chính các hành vi của mình tạo ra cho mình các quyền, các
nghĩa vụ được pháp luật bảo hộ và là khả năng của người đó thực hiện các
quyền, gánh vác các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Thứ hai, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy địa vị pháp lý của người
lao động nước ngồi tại Việt Nam có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ
thống pháp luật cùng một lúc, bao gồm pháp luật của nước nơi họ làm việc
(Việt Nam) và và pháp luật của nước nơi họ mang quốc tịch hoặc thường trú
(nếu người đó khơng có quốc tịch) trừ trường hợp mà người nước ngoài vừa
thường trú và vừa làm việc tại Việt Nam thì sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam. Như vậy, vấn đề đặt ra là việc xác định năng lực dân sự,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ sẽ được xác định như thế nào.
1.3. Cơ sở xác định địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài
1.3.1. Các nguyên tắc cơ bản trong đối xử với người lao động nước ngoài
Các nguyên tắc cơ bản là những ngun lý, tư tưởng chỉ đạo cơ bản,
có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính tồn diện, linh hoạt và có ý nghĩa
bao trùm, quyết định nội dụng và hiệu lực của các quy định pháp luật. Việc
xây dựng các quy định pháp luật dành cho người lao động nước ngoài tại việt
Nam thường dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
1.3.1.1. Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment)
Nguyên tắc đối xử quốc gia còn được dùng với tên gọi khác là “chế độ
đãi ngộ quốc dân”. Nội dung của quy chế này đó là người nước ngồi được
hưởng những quyền tương đương với cơng dân nước sở tại được hưởng trong


15


những quan hệ xã hội nhất định. Theo khoản 2, Điều 761, Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2005 quy định: “Người nước ngồi có năng lực pháp luật dân
sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.” Như vậy, theo nguyên tắc này,
tất cả người lao động nước ngoài tại Việt Nam đều được hưởng chế độ đãi
ngộ quốc gia, tất cả các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động nước
ngoài tại Việt Nam được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Về cơ bản, khơng có sự
phân biệt đối xử giữa người lao động nước ngoài với người lao động Việt
Nam.
1.3.1.3. Nguyên tắc tối huệ quốc (The Most - Favoured - Nation Treatment)
Theo nguyên tắc này, cá nhân là người nước ngoài ở nước sở tại được
hưởng chế độ pháp lý mà nước sở tại dành cho những cá nhân là người nước
ngoài của bất kỳ một nước thứ ba nào đang hoặc sẽ được hưởng. Quy chế
này đảm bảo cho mọi cá nhân người nước ngoài được hưởng những quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong cùng một lĩnh vực, địa bàn hoạt động mà khơng
có sự phân biệt đối xử nào giữa họ, đồng thời, tạo ra sự công bằng trong các
mối quan hệ của nước sở tại với các quốc gia khác. Như vậy, những người
lao động nước ngồi, khơng phân biệt đến từ quốc gia nào, sẽ có những
quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong cùng một lĩnh vực nghề nghiệp, nơi làm
việc.
1.3.1.2. Nguyên tắc đối xử đặc biệt
Nội dung pháp lý của quy chế này đó là hai nước hoặc một nhóm
nước dành cho nhau những chế độ ưu đãi, thuận lợi nhất định mà không dành
cho nước thứ ba trong quan hệ tương tự. Đôi khi, quy chế này được coi là
một ngoại lệ của quy chế Đối xử Tối huệ quốc. Cũng theo nguyên tắc này,
người nước ngồi có thể được hưởng các quyền hoặc được miễn trừ các
nghĩa vụ mà ngay cả công dân nước sở tại cũng không được hưởng. Cần lưu

ý, đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao,
tổ chức quốc tế, cơ quan lãnh sự nước ngồi sẽ khơng thuộc phạm vi điều
chỉnh của Bộ luật Lao động của nước nơi họ đang làm việc.

16


Hiện nay, khi các thỏa thuận tự do hóa thương mại khu vực trở nên
phổ biến, các nước tham gia thực hiện thỏa thuận tạo điều kiện cho người lao
động nước ngoài của một số nước được hưởng những quyền rộng hơn người
lao động đến từ các nước khác. Chẳng hạn như theo thỏa thuận trong khuôn
khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) cho phép 8 lĩnh vực ngành nghề
được tự do di chuyển trong khối ASEAN, gồm nha khoa, điều dưỡng, kỹ
thuật, xây dựng, kế toán, kiến trúc, khảo sát và du lịch. Hay với người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức di chuyển trong nội

bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch
vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm kinh doanh,
thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du
lịch, văn hóa giải trí và vận tải thì khơng cần phải có giấy phép lao động.
1.3.1.4. Nguyên tắc có đi có lại (Reciprocity)
Theo nguyên tắc có đi có lại, nước này sẽ dành một số quyền, nghĩa
vụ nhất định cho công dân nước kia ở nước này trên cơ sở những điều kiện
thực tế cụ thể phát sinh trong quan hệ giữa hai nước hữu quan và công dân
nước này cũng được hưởng sự đối xử tương tự tại nước kia. Quy chế này thể
hiện dưới các hành động có đi có lại và bao gồm hai dạng là có đi có lại thực
chất và có đi có lại hình thức. Các hoạt động có đi có lại thực chất cho phép
cơng dân một nước ngồi nhất định được hưởng một chế độ pháp lý nhất
định, có một số quyền lợi hoặc ưu đãi nhất định khi có đủ căn cứ để khẳng
định sự tồn tại những điều kiện thực tế, cụ thể trong quan hệ giữa hai nước

hữu quan và thường dựa vào các quy tắc đối ngoại của nước sở tại trong
trường hợp pháp luật khơng quy định rõ vấn đề đó. Cịn quy chế có đi có lại
hình thức lại cho phép cơng dân của một nước ngoài nhất định, được hưởng
một chế độ pháp lý nhất định, những quyền lợi và ưu đãi nhất định trên cơ sở
các điều kiện thực tế nhất định theo quy định pháp luật của nước sở tại.

17


×