Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên mường nhé, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÒ VĂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN HƯNG

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong
luận văn này.


Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Lò Văn Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn TS. Vũ Tiến
Hưng, Thầy đã hướng dẫn và giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, Cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp nói chung và các Thầy giáo, Cơ giáo khoa Lâm
học nói riêng đã tham gia q trình giảng dạy tơi trong khóa học này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới tác giả của các tài liệu mà tôi đã sử dụng
trong quá trình học vừa qua cũng như các trang sách báo, tài liệu, các trang
web đã cung cấp những thơng tin giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Lãnh đạo
UBND các xã, các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu, bạn bè đồng nghiệp
đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những tài liệu, số liệu quý giá để hoàn thành luận
văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình của tơi đã ln giúp
đỡ, ủng hộ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn để có được
kết quả như ngày hơm nay.
Bản thân tơi tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung, phương pháp và hình thức trình bày.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên


Lò Văn Thành


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................. 3
1.2. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới .................. 5
1.3. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam. .............. 10
1.3.1. Các nghiên cứu và triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Việt Nam ................................................................................................... 10
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả áp dụng liên quan đến
Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại Việt Nam. Nhận xét về hệ
thống pháp luật liên quan đến thực hiện chi trả DVMTR ........................ 15
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................. 21


iv
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN
MƯỜNG NHÉ ............................................................................................... 26
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 26
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................. 27
3.1.3. Khí hậu............................................................................................ 27
3.1.4. Sơng suối, thủy văn ......................................................................... 28
3.1.5. Điều kiện thổ nhưỡng, đất đai ........................................................ 28
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.2.1. Dân số ............................................................................................. 33
3.2.2. Nguồn nhân lực............................................................................... 33
3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 33
3.2.4. Thực trạng về y tế, giáo dục ........................................................... 34
3.3. Về sản xuất nông, lâm nghiệp ............................................................... 34
3.3.1. Sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 34
3.3.2. Sản xuất lâm nghiệp ....................................................................... 35
3.3.3. Các ngành kinh tế khác (Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ) ............................................................................................. 36
3.4. Thực trạng rừng và quản lý rừng tại KBTTN Mường Nhé .................. 37
3.5. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc
tham gia của người dân địa phương trong công tác Quản lý bảo vệ rừng tại
KBTTN Mường Nhé .................................................................................... 39
3.5.1. Thuận lợi ......................................................................................... 39
3.5.2. Khó khăn ......................................................................................... 39
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41

4.1. Kết quả thực hiện chính sách chi DVMTR của KBTTN Mường Nhé . 41
4.1.1. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp cung ứng DVMTR của Khu bảo
tồn thiên nhiên Mường Nhé ...................................................................... 41


v
4.1.2. Việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR ..................................... 44
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn thực hiện chính sách chi trả DVMTR . 61
4.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR. ........................................... 64
4.2.1. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến công tác quản lý bảo
vệ rừng ...................................................................................................... 64
4.2.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt kinh tế ............... 66
4.2.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt xã hội ................ 67
4.3. Một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR ............. 69
4.3.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................... 69
4.3.2. Giải pháp về hệ thống tổ chức ........................................................ 71
4.3.3. Giải pháp về tài chính .................................................................... 71
4.3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ ................................................. 72
4.3.5. Giải pháp về mặt kỹ thuật ............................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Viết tắt
PES


Chi trả dịch vụ mơi trường rừng

ARBCP

Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng châu Á

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

GIZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

KFW

Dự án phát triển lâm nghiệp

PAM

Dự án trồng 5 triệu hecta rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


BQLRPH

Ban quản lý Rừng phòng hộ

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai khu vực nghiên cứu........................................... 30
Bảng 4.1. Diện tích thực hiện chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019........... 42
Bảng 4.2. Bảng phân chia lưu vực theo diện tích được chi trả DVMTR năm
2019 ................................................................................................................. 48
Bảng 4.3. Tình hình vi phạm về quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2014 - 2019 65

Bảng 4.4. Số tiền chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019 .............................. 66
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Vị trí KBTTN Mường Nhé ............................................................. 26
Biểu đồ 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của KBTTN Mường Nhé
2019 ...................................................................................................... 41
Biểu đồ 4.2. Diện tích rừng được chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019 ..... 43
Hình 4.1. Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng 2019 ................................. 44
Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên ...... 47
Biểu đồ 4.3. Các vụ vi phạm về quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2014 - 2019 . 65
Biểu đồ 4.4. Số tiền chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019 .......................... 66


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những hệ sinh thái trên trái đất (như hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái
biển, lưu vực sông, nguồn nước...) đã và đang cung cấp cho con người những
giá trị dịch vụ được sử dụng cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhưng những hệ
sinh thái này trước đây lại được sử dụng miễn phí trong cuộc sống hằng ngày
của người dân và họ khơng có ý thức trách nhiệm bảo vệ nó, do đó mà chất
lượng cũng như khả năng cung cấp những dịch vụ môi trường này đang bị
ảnh hưởng.
Việc duy trì và bảo vệ hệ sinh thái được thực hiện bởi cộng đồng sống
trong vùng (ví dụ: lâm trường, bộ đội, người dân...), tuy nhiên quyền lợi chưa
được xác định cụ thể. Chính vì vậy, địi hỏi phải có một sự định giá giá trị
kinh tế những lợi ích của các hệ sinh thái này để làm cơ sở căn cứ để chi trả thanh toán từ những người được hưởng lợi để chi trả đền bù và giúp đỡ những
người bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái và từ đó mới có thể duy trì việc cung
cấp những dịch vụ mơi trường từ các hệ sinh thái rừng một cách tốt hơn.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) không chỉ mang lại hiệu quả về
kinh tế cho người cung cấp dịch vụ mơi trường, mà PES cịn mang lại hiệu
quả trong bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và hiệu quả trong việc

tăng nguồn thu cho xã hội bảo đảm cơng bằng, hài hịa trách nhiệm giữa
người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
Việc nghiên cứu áp dụng chính sách chi trả DVMTR này đã mang lại
những lợi ích, hiệu quả về kinh tế xã hội gì cho nhân dân và chính quyền địa
phương?; mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ
thế nào? Cần có giải đáp cho những vấn đề trên để nhìn nhận một cách rõ
ràng, chính xác về hiện trạng áp dụng, từ đó có những biện pháp giải quyết
phù hợp.


2
Để trả lời các vấn đề nêu trên đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé,
Điện Biên” với mong muốn đưa ra cái nhìn chân thực, khách quan về hiện
trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Mường Nhé, các lợi ích do chính sách này mang lại, các khiếm
khuyết còn đang vướng mắc và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
hạn chế khó khăn. Từ đó đảm bảo thực hiện chủ trương phát triển kinh tế
xã hội bền vững trên địa bàn huyện Mường Nhé nói riêng và tỉnh Điện
Biên nói chung.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật
rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành
phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều

cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn
che từ 0,1 trở lên.
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của Hệ sinh thái rừng: thực
vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi
trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người,
gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn
nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa
dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các-bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của
các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).
(E.P. Odum, 1986; G. Stephan, 1980; Agroecology: Ecological Processes in
Sustainable Agriculture, pp 332).
Dịch vụ môi trường (Environment services) là những dịch vụ và chức
năng được cung cấp bởi hệ sinh thái và có những giá trị nhất định về kinh tế.
Theo phân loại của UNFCCC, các dịch vụ mơi trường được chia thành
4 nhóm:
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu, chất đốt,
nguồn gen…;


4
- Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hịa khí
hậu, điều tiết nước, lọc nước, thụ phấn, phòng chống dịch bệnh…;
- Dịch vụ văn hóa: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch
sinh thái, lịch sử, khoa học và giáo dục…;
- Dịch vụ hỗ trợ: cấu tạo đất, điều hịa dinh dưỡng…
Dịch vụ mơi trường rừng Theo điều 4, chương 1, Quyết định 380/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/4/2008: “Dịch vụ môi trường rừng là

việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng của môi trường rừng
(điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ
quét, cảnh quan, đa dạng sinh học...)” .
Theo quy định tại Khoản 23 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực
từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau:
Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng.
Dịch vụ môi trường rừng là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ
môi trường. Môi trường rừng là môi trường do kết quả tác động của rừng tạo
ra cho xã hội và tự nhiên. Nó là loại mơi trường có tầm quan trọng không thể
thay thế trong hệ sinh thái chung.
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services), viết tắt là
PES được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh
thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ sinh thái.
Chi trả DVMT là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó DVMT
được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch
vụ này) đang được người mua (tối thiểu là một người mua) mua của người
bán (tối thiểu là một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp DVMT đảm
bảo được việc cung cấp DVMT này” (Wunder, 2005, p9).
Cho đến nay, định nghĩa về chi trả DVMTR được đông đảo các nhà
khoa học trên thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven, 2005


5

(Payments for Environmental Services: Some Nuts and Bolts. CIFOR,
Occasional Paper No.42). Theo tác giả này, “Chi trả dịch vụ môi trường rừng
là quá trình giao dịch tự nguyện được thực hiện bởi ít nhất một người mua và
một người bán dịch vụ môi trường rừng, khi và chỉ khi người bán đảm bảo
cung cấp dịch vụ mơi trường rừng đó một cách hợp lý”.

Chi trả DVMTR là một cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng,
những người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng tốt hơn. Chi trả
DVMTR giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ mơi trường rừng
hoặc khuyến khích những người cịn chưa quan tâm tham gia bảo vệ và phát
triển rừng. (Simpson và Sedjo, 1996; Environmental Policy Instruments for
Conserving Global Biodiversity pp 164; Land-Mile và Porras, 2002; Values,
Payments and Institutions for Ecosystem Management, pp 54).
Theo khoản 3, Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra cách
hiểu về chi trả DVMTR: “Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng
dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ”.
Như vậy, PES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ
mà xác định rõ đối tượng cung cấp (người thụ hưởng) và đối tượng sử dụng
(người chi trả). Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng
phải chi trả, đối tượng được chi trả, loại dịch vụ chi trả, hình thức và nguyên
tắc chi trả…
1.2. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới
Chi trả DVMTR là một lĩnh vực hoàn toàn mới, trong những năm 90
của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Với
những giá trị và lợi ích bền vững của việc chi trả DVMTR đã thu hút được sự
quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch
định chính sách trên thế giới. Chi trả DVMTR đã nhanh chóng trở lên phổ
biến ở một số nước và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện
nay, chi trả DVMTR được xem như một chiến lược dựa vào thị trường để


6

quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích và chia sẻ các lợi ích trong cộng
đồng và xã hội.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng và thực hiện các mơ

hình chi trả DVMTR sớm nhất. Ở châu Âu chính phủ một số nước đã quan
tâm đầu tư và thực hiện nhiêu chương trình, mơ hình DVMTR. Chi trả dịch
vụ rừng phòng hộ đầu nguồn hiện đang được thực hiện tại các quốc gia
Costa Rica, Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong
hầu hết các trường hợp này, thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ
đầu nguồn thơng qua các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần
giảm nghèo. Ở châu Úc, Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon
từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ
cacbon của rừng.
Chi trả DVMTR cũng đã được phát triển và thực hiện thí điểm ở châu
Á như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bước đầu đã
xây dựng được các chương trình chi trả DVMTR có quy mơ lớn, chi trả cho
các chủ rừng để thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng nhằm tăng cường cung
cấp các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn, hấp thụ
cacbon, tạo cảnh quan du lịch sinh thái và đã thu được một số thành công nhất
định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho
nhân dân vùng đầu nguồn.
Chi trả DVMTR đang được thử nghiệm ở một số nước trên thế giới,
Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung tâm
nghiên cứu nông lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiệu khái niệm chi
trả DVMTR (PES) vào Việt Nam. Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế
(IFAD) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho các
DVMTR mà họ cung cấp tại Indonesia, Philippines, Nepal là “Xây dựng cơ
chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo
vùng cao ở châu Á” thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp người


7
nghèo vùng cao về các DVMTR họ cung cấp cho các cộng đồng trong
nước và trên phạm vi toàn cầu.

Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn
gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên nó đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở
một số nước. Sự phát triển của PES ngày càng được lan rộng. Ở một số nước
PES còn được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, PES đã nổi
lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong
cộng đồng và xã hội.
Sự phát triển nhanh chóng các DVMT đã dẫn đến việc thay đổi cách
tiếp cận về bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc tạo ra các cơ chế chi trả
và các thị trường non trẻ đối với các dịch vụ này. Giá trị kinh tế toàn cầu của
các dịch vụ mơi trường ước tính khoảng hàng nghìn tỷ USD, mặc dù các chi
trả thực tế để bảo vệ các dịch vụ này đang phát triển không đồng đều trên toàn
cầu. Hầu hết các thị trường và hệ thống chi trả đều đang phát triển ở Bắc Mỹ
và châu Âu, vượt trội bởi các chi trả cho môi trường nông nghiệp đã đạt nhiều
tỷ USD và tạo thuận lợi cho công tác bảo tồn công và tư nhân. Ở các nước
đang phát triển, chỉ có một vài tỷ USD được sử dụng để chi trả cho bảo vệ
đầu nguồn. Trong khi ở châu Mỹ Latinh, PES đã được thử nghiệm rộng rãi
bằng nhiều hệ thống khác nhau thì ở châu Á và châu Phi, sự phát triển PES
vẫn còn hạn chế.
Hiện tại, PES được xem như là một công cụ dựa vào thị trường cho
dịch vụ hệ sinh thái. PES đa dạng về cơ chế, từ mô hình bồi thường tự nguyện
để duy trì rừng hoặc các biện pháp canh tác nông - lâm nghiệp ở Trung Mỹ,
đến bồi thường bắt buộc để tái trồng rừng ở Trung Quốc và Việt Nam, các mơ
hình thương mại ở Ôxtrâylia và Hoa Kỳ, hỗ trợ môi trường - nông nghiệp và
các mơ hình cấp chứng nhận ở Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ (dịch vụ hệ
sinh thái liên quan đến nguồn nước). Quy mơ các mơ hình này trải dài từ các
lưu vực nhỏ đến lớn, có thể cắt ngang qua bang, tỉnh hoặc biên giới quốc gia.


8
Tính khả thi của mơ hình xun quốc gia hiện tại đang dần được thăm dò

(WWF đang thăm dò khả năng này đối với Sơng Đa Núp). (Lê Văn
Hưng,2011 trích theo Stefano Pariola, 2010) Theo xu thế tồn cầu, Chính phủ
Trung Quốc đã tạo mọi nỗ lực trong việc xây dựng một số mơ hình cơng để
chi trả dịch vụ môi trường lớn nhất thế giới. Những mối quan tâm về tính hiệu
quả và bền vững tài chính của những nỗ lực này, các nhà hoạch định chính
sách đang tranh luận sôi nổi về việc làm thế nào để thúc đẩy các chương trình
này cũng như thăm dị và phát triển các công cụ dựa vào thị trường và những
thay đổi quy định để giải quyết tốt hơn những thách thức về phát triển và môi
trường của Trung Quốc (Lê Văn Hưng, 2011 trích theo Xu & cs., 2006).
Chỉ đến năm 2002, đã có hơn 300 mơ hình PES đã được thống kê trên
toàn thế giới (Pagiola S., G. Plates, 2002; Agriculture at a Crossroads: The
Global Report, pp 244). Hầu hết các mơ hình này đã được hoạt động trong vài
năm, một số mơ hình vẫn cịn ở quy mơ thực nghiệm hoặc ở giai đoạn thử
nghiệm. Tóm lại, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm chứng minh các biện
pháp quản lý tốt nhất và các bài học kinh nghiệm về PES. Tuy nhiên, mới chỉ
có một số bài học đầu tiên và các biện pháp quản lý tốt nhất mới nổi đã được
tư liệu hóa. Theo điều tra, các mơ hình PES thường được đáp ứng với các
điều kiện đặc trưng mà theo đó chúng được xây dựng và cũng đáp ứng các
đặc trưng của thị trường đối với các loại dịch vụ môi trường khác nhau (bảo
vệ đầu nguồn, đa dạng sinh học, hấp thụ cacbon và cảnh quan du lịch) (Lê
Văn Hưng, 2011 trích theo Pagiola và Platais, 2002).
Theo Tổ chức Nông nghiệp và Lương Thực của Liên Hiệp Quốc
(FAO), trong cuốn “Hiện trạng về lương thực và nơng nghiệp” xuất bản năm
2007, thì những sáng kiến PES hiện tại đang được áp dụng có 2 nguồn gốc
chính: Chính sách về nơng nghiệp của các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) bắt đầu từ những năm 80 và sáng kiến bảo vệ rừng
ở châu Mỹ Latinh bắt đầu từ những năm 90.


9

Các chương trình PES tiến hành tại các nước OECD là chương trình
nhằm đối phó các vấn đề suy thóai môi trường do phương thức canh tác thâm
canh, như Chương trình duy trì bảo tồn (The Conservation Reserve Program)
của Mỹ được triển khai vào năm 1985 với mục đích ngăn ngừa xói mịn đất ở
khu vực đất canh tác. Chủ đất tham gia vào chương trình tự nguyện nhận chi
trả cho thuê hàng năm đổi lại họ ngừng canh tác trên mảnh đất của họ trong
khoảng thời gian từ 10 - 15 năm. Tương tự như vậy, tại Vương quốc Anh
thơng qua Chương trình hành động dành cho các khu vực nhạy cảm về môi
trường xây dựng năm 1987, nông dân được nhận khoản chi trả trực tiếp,
khoản bồi thường do ngừng canh tác trên khu vực đất của họ, nhằm bảo vệ
giá trị cảnh quan và các loài hoang dã. Nhìn chung, chi trả dịch vụ mơi trường
ở các nước OECD được thiết kế nhằm bồi thường cho người nông dân để họ
từ bỏ tập tục canh tác thâm canh và các hình thức canh tác khác có thể thu lợi
cao nhưng ảnh hưởng về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn môi trường mà
người nông dân phải tuân thủ nếu muốn nhận đầy đủ các khoản chi trả cũng là
một công cụ quan trọng được sử dụng tại nhiều quốc gia OECD, nhằm thúc
đẩy việc tuân thủ hơn nữa bên cạnh các qui định về môi trường hiện hành.
Hiện tại, hàng trăm chương trình PES đã được áp dụng ở các quốc gia
phát triển và đang phát triển, tập trung chủ yếu vào dịch vụ môi trường rừng.
Không chỉ tập trung ở những nước phát triển, PES còn được trải rộng khắp các
quốc gia ở các châu Mỹ Latinh, Âu, Á, Phi, vùng Caribe và Thái Bình Dương.
Các chương trình PES đã được áp dụng đầu tiên ở các nước phát triển
tại Mỹ Latinh. PES cũng đã bắt đầu được thực hiện ở các nước châu Á. Ở
châu Phi, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, đánh giá điều kiện thực hiện PES,
tuy nhiên, tiềm năng và cơ hội rất hạn chế ở châu lục này. Hiện tại, chỉ có một
số chương trình về dịch vụ thủy văn đang được thực hiện ở Nam Phi và một
số ít sáng kiến đang được đề xuất ở Nam Phi, Tunisia và Kenya. Ở châu Âu,
Chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương



10
trình, mơ hình PES. Ở châu Úc, Ơxtrâylia đã luật pháp hóa quyền phát thải
cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ
cacbon của rừng. Costa Rica, Mexico và Trung Quốc đã xây dựng các chương
trình PES quy mơ lớn, chi trả trực tiếp cho các chủ đất để thực hiện các biện
pháp sử dụng đất nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa
dạng sinh học, chống xói mịn, hấp thụ cacbon và vẻ đẹp cảnh quan (theo Lê
Văn Hưng, 2013. “Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, 11(3), tr. 337-344).
Các mô hình PES chỉ có thể thành cơng nếu: Hiểu rõ được mục tiêu và
bản chất của thị trường đối với các DVMT. Một trong những thách thức trong
việc xây dựng các mơ hình PES là chuyển các DVMT thành hàng hóa mà có
thể bán cho những người hưởng lợi. Điều này địi hỏi phải tích lũy thơng tin
về bản chất thị trường, nhu cầu và giá trị của dịch vụ đối với những người
hưởng lợi. Nói chung, hàng hóa được xác định càng nhiều và hợp đồng dịch
vụ càng phức tạp, chi phí giao dịch càng cao và tiềm năng giá cả nhận được
từ thị trường cũng cao hơn. Nếu hàng hóa xác định ít hơn thì quản lý sẽ rẻ
hơn, tuy nhiên sẽ nhận được chi trả thấp hơn. Vì vậy, điểm chủ chốt là tìm
được tình huống tối ưu, cân bằng chi phí giữa giao dịch và hàng hóa. Trong
mọi trường hợp thì sự thành cơng của mơ hình PES địi hỏi phải hiểu kỹ các
thị trường đối với các DVMT sẽ được bán.
Thị trường DVMT có thể được tạo ra do khung pháp lý quy định hoặc
những chính sách liên quan của quốc gia. Những quy định mới, phí người sử
dụng hoặc biện pháp khuyến khích tài chính có thể sử dụng để tạo ra các biện
pháp khuyến khích mới, đây là động lực để phát triển thị trường DVMT.
1.3. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam.
1.3.1. Các nghiên cứu và triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam
Sau khi Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thơng qua tại kì họp thứ
4, ngày 18/10/2008 cùng với sự ra đời của Quyết định 380/QĐ-TTg ngày



11
10/04/2008 và Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010, rất nhiều dự án thí
điểm về PES đã được triển khai tại nhiều địa phương. Các mơ hình về PES đã
được tổ chức thực hiện từ năm 2006 - 2009 trong các chương trình do Bộ NN
và PTNT phối hợp với tổ chức Winrock International, chương trình mơi
trường trọng điểm và Sáng kiến hành lang bảo tồn đa dạng sinh học do ngân
hàng phát triển châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006 - 2010. Các tỉnh được chọn
thực hiện thí điểm gồm có Sơn La, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Việt Nam đã tổ chức thực hiện một số chương trình, dự án liên quan về
chi trả dịch vụ môi trường rừng sau đây:
(1) Các chương trình quốc gia: Thực tế, các chương trình trọng điểm
quốc gia nhằm phục hồi tài nguyên rừng ở Việt Nam là Chương trình 327 và
Chương trình 661 (Chương trình tái trồng 5 triệu hecta rừng, 5 MHRP) do
Chính phủ cấp kinh phí, đã có các nội dung cơ bản liên quan tới các hoạt
động PES.
Chương trình 327 được bắt đầu từ năm 1993 và kết thúc vào năm 1998.
Trong giai đoạn đầu, chương trình này quan tâm tới lâm nghiệp, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, tái định cư và các vùng kinh tế mới.
Chương trình 661 là việc làm tiếp của chương trình 327, bắt đầu vào
năm 1998. Mục tiêu chung của chương trình là: (i) Tới năm 2010 trồng mới
được 5 triệu hecta rừng cũng như bảo vệ được diện tích rừng hiện có để tăng
diện tích che phủ của rừng lên 43%, góp phần bảo vệ môi trường, làm giảm
bớt thảm hoạ tự nhiên, tăng sự sinh tồn dưới nước và bảo tồn tính đa dạng
sinh học; (ii) Tạo hiệu quả sử dụng đối với đất trống và đồi núi trọc, tạo công
ăn việc làm cho người dân nơng thơn, góp phần giảm nghèo, giải quyết vấn
đề con người, tăng thu nhập của người dân, ổn định cuộc sống, bảo đảm an
ninh quốc gia, đặc biệt đối với các vùng biên giới quốc gia; (iii) Cung cấp gỗ
và nguyên vật liệu cho sản xuất giấy và gỗ dán, cho nhu cầu xây dựng và các
sản phẩm hàng tiêu dùng và các sản phẩm cho xuất khẩu, cũng như phát triển



12
công nghiệp chế biến lâm sản, nhằm tăng nguồn ngân sách quan trọng cho
ngành lâm nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng núi.
Ở hai chương trình này, mục tiêu và nội dung đều đề cập đến vấn đề
bồi thường trực tiếp cho việc tái trồng rừng và bảo vệ rừng. Những người dân
địa phương được khuyến khích tham gia vào việc tái trồng cây và bảo vệ cây
sẵn có. Các doanh nghiệp lâm sản của Nhà nước, các ủy ban quản lý rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng, các trạm kiểm tra rừng sản xuất đã ký hợp đồng
đối với các tổ chức và cá nhân: Đơn vị bộ đội, cộng đồng dân cư, các hộ gia
đình trong việc quản lý bảo vệ rừng. Nhiều cộng đồng dân cư - chủ thể trong
các hợp đồng bảo vệ rừng nhận được những khoản khuyến khích hỗ trợ.
Những người được hưởng lợi là các hộ gia đình và cộng đồng dân cư đang
sống bên trong hoặc sống ở gần rừng.
(2) Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học khu vực châu Á
(ARBCP): Đánh giá tiềm năng và xây dựng mơ hình thí điểm PES ở tỉnh
Lâm Đồng. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức
Winrock International tổ chức thực hiện từ năm 2006 - 2009. Chương trình
được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Mục tiêu chung của Chương trình là xây dựng và thực hiện Chính sách
thí điểm về chi trả dịch vụ môi trường rừng, đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008. Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn chủ trì và hợp tác với các tỉnh Lâm Đồng và Sơn La thực
hiện Chính sách thí điểm này và tổng kết rút kinh nghiệm vào năm 2010, tiếp
theo xây dựng và phê duyệt Nghị định số 99/2010-NĐ-CP về Chính sách chi
trả dịch vụ mơi trường rừng, chính thức nhân rộng chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trong cả nước. Mục tiêu cụ thể của Chương trình là:
- Xây dựng khung pháp lý phù hợp và phương pháp tiếp cận khoa học
cần thiết để tăng cường độ tin cậy của thị trường vào việc sử dụng các chi trả,

nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động của việc cấp điện, nước;


13
- Tạo điều kiện pháp lý cần thiết cho PES ở các vùng thí điểm ở các tỉnh;
- Thực hiện giai đoạn thí điểm để kiểm chứng PES ở Lâm Đồng và Sơn
La từ tháng 01/2009 đến 2010;
- Khuyến khích các công ty cấp nước và điện, bao gồm Tổng Công ty
điện lực Việt Nam và Công ty cấp nước Tp. HCM chi trả cho các dịch vụ cụ
thể (ước tính đạt 4,5 triệu USD trong giai đoạn thực hiện thí điểm);
- Xác định những người làm nghề rừng ở địa phương là những người
được hưởng lợi đầu tiên từ các chi trả.
(3) Chương trình mơi trường trọng điểm và Sáng kiến hành lang
bảo tồn đa dạng sinh học do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ từ
năm 2006 - 2010. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với 2 tỉnh Quảng
Nam và Quảng Trị thực hiện. Dự án này hỗ trợ một số hoạt động đánh giá,
nghiên cứu khả thi và tìm cơ hội thị trường cho chi trả dịch vụ môi trường
rừng ở tỉnh Quảng Nam (Sông Bung IV và A Vương) và Quảng Trị.
(4) Tạo nguồn hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn Hồ Trị
An: Trong khuôn khổ dự án 2 năm do Cơ quan phát triển quốc tế của Đan
Mạch (DANIDA) tài trợ, Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) tổ chức
thực hiện. Dự án đã nỗ lực xây dựng cơ chế chi trả giữa các công ty cung cấp
nước sạch và nhóm đối tượng gây ơ nhiễm thượng nguồn. Bước đầu tiến hành
phân tích thủy văn và tình trạng ô nhiễm chung. Bước này nhằm xác định
nguyên nhân gây ơ nhiễm và chi phí của các nhà máy cung cấp nước sạch.
Khi đã xác định được các mối liên kết này dự án đã phối hợp với các đối
tượng gây ô nhiễm để cải thiện hoạt động sản xuất tại các đơn vị này đồng
thời xây dựng cơ chế chi trả và quỹ đóng góp từ người hưởng lợi.
(5) Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ cacbon trong lâm
nghiệp thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình. Dự án thí điểm trồng

350 ha rừng keo với 300 hộ tham gia. Nguồn tài chính bền vững của dự án
bao gồm nguồn thu bán lâm sản và thương mại tín chỉ cacbon cho thị trường


14
quốc tế. Dự án này do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng
(RCFEE) - Viện Khoa học Lâm nghiệp tổ chức thực hiện.
Lợi ích của dự án không chỉ gồm lâm sản như gỗ và củi đốt như các dự
án trồng rừng thương mại thông thường mà cịn gồm các lợi ích từ việc bán
tín chỉ cacbon. Đây là một sản phẩm mơi trường mới và có thể được kinh
doanh trên thị trường thế giới thông qua cơ chế phát triển sạch.
Người mua được xác định là các công ty sản xuất giấy trong nước đối
với các sản phẩm gỗ và thị trường quốc tế cho các tín chỉ cacbon. Số lượng
tín chỉ cacbon ước tính thu được trong thời gian 20 năm của dự án là khoảng
60.000 - 80.000 CERs. Với mục tiêu đề ra như vậy, trong q trình chuẩn bị,
nhóm xây dựng dự án đã tiến hành tham vấn với các công ty công nghiệp tại
Hà Nội để tài trợ cho dự án với mục tiêu bảo vệ mơi trường và xóa đói giảm
nghèo. Cuối cùng dự án đã được hãng Honda Việt Nam đồng ý và tài trợ. Số
tiền tài trợ này chỉ là khoản tiền đầu tư ban đầu để vận hành dự án. Chi phí cho
các hoạt động tiếp theo để duy trì dự án sẽ lấy một phần từ việc bán lâm sản và
lợi ích từ việc bán tín chỉ cacbon. Thành phần tham gia dự án là người dân địa
phương, với khoảng 300 hộ gia đình tham gia. Các hộ tham gia dự án sẽ có thu
nhập từ việc bán gỗ và việc thương mại tín chỉ cacbon. Ngồi ra, chính quyền
địa phương sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện dự án.
(6) Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo vệ cảnh quan Vườn quốc
gia Bạch Mã do WWF đề xuất và tổ chức thực hiện: Công ty nước Bạch Mã
bắt đầu khai thác nước từ năm 2005. Tiền thu được từ công ty này là tiềm
năng đóng góp cho vườn Quốc Gia. Mỗi mét khối nước sạch nên được đánh
một khoản thuế gọi là phí môi trường được sử dụng để bảo vệ vùng đầu
nguồn. Nếu Cơng ty nước trích 35% giá trị thu được từ việc bán nước sạch thì

Ban quản lý Vườn sẽ có 183.600.000 đ hay 15% doanh thu. Cơng ty nước có
thể thu phí và chuyển khoản tiền này trực tiếp cho những người sử dụng đất
vùng đầu nguồn. Khoản phí này phải được miễn thuế.


15
(7) Dự án tạo tài chính bền vững vùng Trung Trường Sơn do
GASF - Winrock International thực hiện tại Quảng Nam. Mục tiêu của dự
án nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách liên quan đến PES; xác
định nhu cầu kỹ thuật, vùng dự án; xác định các lưu vực và mức tiền chi trả;
rà soát khoán bảo vệ rừng và thành lập quỹ ủy thác.
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả áp dụng liên quan đến
Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại Việt Nam. Nhận xét về hệ
thống pháp luật liên quan đến thực hiện chi trả DVMTR
Tại Việt Nam, Chính sách chi trả DVMTR ngày càng được quan tâm
nghiên cứu và triển khai thực hiện. Để hỗ trợ cho q trình tổ chức thực hiện
Chính sách chi trả DVMTR, một số văn bản pháp luật sau đây đã đề cập trực
tiếp đến Chính sách chi trả DVMTR, bao gồm:
(1) Luật Đa dạng sinh học đã được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008, trong đó quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ”.
(2) Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm PES rừng, theo đó, PES đã được
triển khai thí điểm tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La với các loại dịch vụ: Điều
tiết nguồn nước; hạn chế xói mịn, bồi lấp; và cảnh quan du lịch.
(3) Nghị định số 99/2010-NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về
Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng. Nghị định này quy định về các
loại dịch vụ môi trường rừng được bên sử dụng dịch vụ chi trả tiền cho bên
cung cấp dịch vụ môi trường rừng; đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ

môi trường rừng; quản lý và sử dụng việc chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng; quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp và sử dụng dịch vụ môi trường
rừng; và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành đối
với việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.


16
(4) Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14//01/2008 của Chính phủ về
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định này quy định về việc thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
(5) Nghị định số 147/2016/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về
Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.
Ngồi ra, tuy khơng quy định trực tiếp về Chính sách chi trả DVMTR,
nhưng đã có một số văn bản pháp luật đã đề cập tới các hoạt động liên quan
đến Chính sách chi trả DVMTR, đặc biệt là các quy định về bảo vệ tài nguyên
đa dạng sinh học và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng.
Một số quy định chính về quản lý tài nguyên rừng liên quan đến chi trả
DVMTR được đề cập chủ yếu trong các văn bản sau:
- Luật Lâm nghiệp 2017;
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Nhận xét về hệ thống pháp luật liên quan đến thực hiện chi trả
DVMTR ở Việt Nam: Ở Việt Nam, tuy vẫn còn những khoảng trống đáng kể
trong việc xây dựng và thực hiện PES, nhưng về cơ bản các điều kiện cho
triển khai đã có cơ sở:

Dịch vụ hệ sinh thái được xác định: Các Luật của Việt Nam gồm Luật
Tài nguyên nước năm 2012, Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 và Luật Đa dạng sinh học 2008 đều thừa nhận các nhân tố của dịch
vụ mà hệ sinh thái mang lại đó là: Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh
quan, phòng hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon.


17
Các bên liên quan có khả năng tham gia cam kết được xác định: Điều
quan trọng là tất cả các bên liên quan tham gia cam kết PES đều phải có tư
cách pháp nhân (có quyền) để tham gia ký kết hợp đồng và quản lý, làm chủ
và nhận lợi ích từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Theo Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2015, các cá nhân và tổ chức có tư cách pháp nhân để ký kết
hợp đồng.
Quyền về tài nguyên, dịch vụ và lợi ích được xác định: Trong khi một
số luật xác định quyền của người sử dụng đất đối với tài nguyên và lợi ích từ
các nguồn tài ngun này thì Luật Đất đai năm 2013 và Luật Lâm nghiệp
2017 là có tầm quan trọng đặc biệt. Luật Đất đai năm 2013 và tại các luật này,
quyền của người sử dụng đất đối với việc quản lý đất đai họ được giao hay
cho thuê được công nhận, và các luật này quy định trách nhiệm của họ, bao
gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cộng đồng, giao đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên và rừng trồng cho các cá nhân và hộ gia đình; giao và cho thuê
đất cho các hộ và cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…; và giao
hoặc cho thuê rừng trồng, rừng sản xuất cho các doanh nghiệp thương mại.
Luật Lâm nghiệp 2017 cũng đảm bảo quyền của cộng đồng trong việc quản lý
diện tích đất lâm nghiệp được giao và sử dụng lâm sản phục vụ mục đích của
cộng đồng và tồn dân. Những quyền được hưởng lợi từ việc quản lý và sử
dụng tài nguyên đó được quy định trong Luật Đất đai năm 2013, đảm bảo
người có quyền sử dụng đất có thể hưởng lợi từ những thành quả lao động họ
bỏ ra và các hoạt động đầu tư khác trên diện tích đất được giao.

Khung pháp lý hiện hành cho phép định giá và các cơ chế thị trường:
Ba văn kiện quan trọng (Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ
môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số
41/NQ-TW của Bộ Chính trị về Bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP


×