ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KHÁNH HỊA
Th.s. Bs. Đỗ Thanh Tồn
BVĐK Tỉnh Khánh Hịa
13/07/2019
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
❖Bệnh tim bẩm sinh là bệnh lý tim mạch
thường gặp nhất ở trẻ em.
❖Bệnh tim bẩm sinh nếu khơng chẩn đốn
sớm và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến
chứng dẫn đến tử vong.
❖Hiện nay tim bẩm sinh được chẩn đoán
rất sớm trong bào thai và ngay sau sinh.
❖Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào siêu
âm tim màu.
13/07/2019
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Điều
trị bệnh tim bẩm sinh có nhiều phương pháp:
Điều trị nội khoa, theo dõi, Điều trị bằng phương
pháp thông tim can thiệp qua da và Mỗ tim hở.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa triển khai điều
trị TBS bằng phương pháp thông tim can thiệp từ
năm 2012 và phẫu thuật tim hở từ năm 2014.
- Để đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh TBS
ở trẻ em chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với
2 mục tiêu sau:
13/07/2019
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đánh giá kết quả chẩn đoán Bệnh tim bẩm
sinh ở trẻ em.
2. Phân tích các phương pháp điều trị Bệnh tim
bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Khánh Hòa.
13/07/2019
4
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tim bẩm sinh từ
15 tuổi trở xuống nhập viện điều trị nội trú tại
BVĐK tỉnh Khánh Hòa.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn
đoán xác định bệnh tim bẩm sinh bằng siêu âm
tim màu, kết quả siêu âm tim được thực hiện bởi
Bác sỹ có kinh nghiệm trong chẩn đốn và điều trị
tim bẩm sinh.
13/07/2019
5
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mơ tả có
phân tích
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2018 - hết
tháng 12/2018
- Các bước tiến hành:1. Bệnh nhân vào viện được
chẩn đoán xác định bệnh tim bẩm sinh bằng siêu
âm tim màu.2. Hội chẩn các chuyên khoa để
quyết định phương pháp điều trị. 3. Đánh giá kết
quả các phương pháp điều trị.
- Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0
13/07/2019
6
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Giới: Nam/Nữ: tương đương nhau
- Địa dư: 95 % bệnh nhân trong tỉnh Khánh Hòa, 5
% bệnh nhân đến từ các tỉnh Phú Yên, Ninh
Thuận.
- Tuổi phát hiện bệnh lần đầu: Nhỏ nhất: 1 ngày
tuổi, lớn nhất 13 tuổi.
- Tuổi và cân nặng được thông tim can thiệp: Nhỏ
nhất 2 tháng tuổi. Cân nặng 3.5 kg.
- Tuổi và cân nặng được phẫu thuật tim hở: Nhỏ
nhất 18 tháng. Cân nặng 8 kg.
13/07/2019
7
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Kết quả chẩn đoán TBS
LOẠI TIM BẨM SINH
N
%
THƠNG LIÊN THẤT
42
23.3
CỊN ỐNG ĐỘNG MẠCH
45
25
THƠNG LIÊN NHĨ
35
19.4
KÊNH NHĨ THẤT
7
3.8
HẸP VAN ĐMP đơn thuần
5
2.7
TỨ CHỨNG FALLOT
12
6.6
KHÔNG LỖ VAN ĐMP
KÈM VSD
3
1.6
13/07/2019
8
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
❖2. Kết quả chẩn đoán TBS
LOẠI TIM BẨM SINH
N
%
KHÔNG VAN PHỔI
KHÔNG KÈM VSD
4
2.2
BẤT THƯỜNG TM PHỔI
TRỞ VỀ
2
1.1
CHUYỂN VỊ ĐĐM
3
1.6
THẤT PHẢI 2 ĐƯỜNG RA
2
1.1
HỘI CHỨNG THIỂU SẢN
TIM TRÁI
3
1.6
HẸP EO ĐMC
4
2.2
CÁC BỆNH TIM KHÁC
13
7.2
TOTAL
180
100
13/07/2019
9
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PP ĐIỀU TRỊ
N
LOẠI BỆNH TBS
NỘI KHOA
56
PDA, VSD,AVSD,…
THEO DÕI
43
small PDA, ASD, VSD..
THÔNG TIM
39
12 PDA, 10 ASD, 5 PS,
12 VSD
PHẪU THUẬT
7
2 ASD, 4 VSD, 1 F4
CHUYỂN VIỆN
30
COMPLEX CHD and
others
KHÔNG ĐỒNG Ý ĐIỀU
TRỊ
5
PDA, VSD
13/07/2019
10
KẾT LUẬN
1. Hầu hết các dạng tim bẩm sinh từ đơn giản như
PDA, ASD, VSD đến các bệnh tim bẩm sinh phức
tạp đều được chẩn đoán rất sớm ngay giai đoạn sơ
sinh tại BVĐK tỉnh Khánh Hòa.
2. Nhiều phương pháp điều trị đem lại kết quả tốt như:
nội khoa, thông tim, theo dõi và phẫu thuật tim. Tuy
nhiên, kết quả điều trị bằng phương pháp phẫu
thuật còn hạn chế do tình trạng nhân lực cịn thiếu
trong khâu hồi sức sau mỗ nên chưa triển khai rộng
rãi các dạng tim bẩm sinh phức tạp hơn và có cân
nặng thấp hơn 8 kg.
13/07/2019
11
THANK YOU!
13/07/2019
12