Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên hữu liên, tỉnh lạng sơn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 149 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, cùng với sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong
trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Sau đại học, cán bộ Ban quản lý Khu BTTN Hữu
Liên, UBND huyện Hữu Lũng, Sở Nông nghiệp & PTNT Lạng Sơn, Chi cục Kiểm
lâm Lạng Sơn, nhân dân các xã trong Khu BTTN Hữu Liên, UBND xã Hữu Liên,
nơi tôi chọn làm địa điểm nghiên cứu.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-

Các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp.

NGƯT. PGS. TS Trần Hữu Viên - người trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện

và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
-

Các cán bộ xã, bản cùng toàn thể nhân dân xã Hữu Liên và các xã trong

Khu BTTN Hữu Liên.
-

Cán bộ Ban quản lý, trạm Kiểm lâm Khu BTTN Hữu Liên

-

UBND huyện Hữu Lũng, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn.

-



Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.

Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất
định nên luận văn này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cán bộ địa
phương cũng như các bạn đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2011
Học viên

Lương Văn Bính


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ i
MỤC LỤC................................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BIỂU...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.................................................................................................................. vi


ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 5
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ................................................ 3
1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu.............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm đồng quản lý.................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm vùng đệm, quản lý vùng đệm......................................................... 4
1.1.3. Quản lý rừng bền vững.................................................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................................... 10
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 15
2.3.1. Phân tích tổng hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội
KBTTN Hữu Liên và xã Hữu Liên......................................................................... 15
2.3.2. Xây dựng cơ sở khoa học về đồng quản lý rừng tại KBTTN Hữu Liên........15
2.3.3. Phân tích hiện trạng, tiềm năng quản lý rừng KBTTN Hữu Liên..................15
2.3.4. Phân tích tính thực tiễn của một số chính sách hiện hành có liên quan đến sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng đặc dụng ............................................ 15


iii

2.3.5. Thiết lập các nguyên tắc và đề xuất một số giải pháp thực hiện các nguyên
tắc đồng quản lý rừng tại KBTTN Hữu Liên........................................................... 16

2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 16
2.4.1. Phương pháp kế thừa..................................................................................... 16
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 16
2.4.3. Phương pháp điều tra:................................................................................... 16
2.4.4. Phương pháp chuyên gia............................................................................... 19
2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu............................................................. 19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu BTTN Hữu Liên................................ 20
3.1.1. Điêù kiện tự nhiên......................................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................. 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội xã Hữu Liên...............45
3.2. Cơ sở khoa học về đồng quản lý....................................................................... 46
3.2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 46
3.2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................. 49
3.2.3. Cơ sở pháp lý và khuôn khổ chính sách........................................................ 52
3.3. Đánh giá thực trạng, tiềm năng đồng quản lý................................................... 53
3.3.1. Đánh giá thực trạng quản lý khu bảo tồn....................................................... 53
3.3.2. Phân tích các bên liên quan........................................................................... 66
3.3.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên....................80
3.3.4. Giới trong đồng quản lý tài nguyên rừng....................................................... 82
3.4. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại khu BTTN
Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn......................................................................................... 86
3.4.1. Đề xuất một số nguyên tắc đồng quản lý rừng.............................................. 86
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý.......................................... 92
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 117
1. Kết luận............................................................................................................. 117
2. Tồn tại............................................................................................................... 119
3. Khuyến nghị...................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC



BVPTR
ĐNLR
HGĐ
KBT
KBTTN
TNR
BQL
BTTN
FAO
NN & PTNT
IUCN
FFI
PRA
RRA
ĐDSH
KL
LSNG
UBND


v

DANH MỤC CÁC BIỂU
TT

Tên biểu

3.1


Diện tích và các kiểu rừng

3.2

Thành phần thực vật trong Khu BTTN Hữu L

3.3

Mười họ có số loài lớn nhất

3.4

Các chi đa dạng nhất

3.5

Thành phần động vật khu BTTN Hữu Liên

3.6

Dân số - lao động - nhân khẩu trong khu vực

3.7

Diện tích khu BTTN Hữu Liên khi thành lập

3.8

Diện tích khu BTTN Hữu Liên sau khi rà soát


3.9

Lực lượng quản lý tại khu BTTN Hữu Liên

3.10

Tổng hợp mối đe dọa trong công tác quản lý k

3.11

Mức độ đốt nương làm rẫy của các hộ gia đình

3.12

Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình

3.13

Mức độ khai thác củi của các HGĐ

3.14

Mức độ khai thác LSNG của các hộ gia đình

3.15

Mức độ chăn thả gia súc của các HGĐ trên đấ

3.16


Phân tích mối quan tâm và vai trị của các bên

3.17

Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại thô

3.18

Giới tiếp cận với một số tài ngun

3.19

Phân tích giới trong cơng việc

3.22

Quy hoạch sử dụng đất xã Hữu Liên

3.23

Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số

3.24

Đề xuất một số loài cây trồng, vật nuôi dưới tá


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hiện trạng chăn ni ……………………………………………………35
Hình 3.2: Làng cóc xã Hữu Liên …………………………………………………..39
Hình 3.3: Khai thác gỗ Nghiến trái phép ………………………………………….60
Hình 3.4: Lấy củi phục vụ cho nhu cầu chất đốt…………………………………...62
Hình 4.5: Khai thác than hoa……………………………………………………….63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa.....................................51
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ VENN thơn Làng Cóc.................................................................. 67
Sơ đồ 3.3: Các đối tác chính tham gia đồng quản lý............................................... 79
Sơ đồ 3.4: Lịch sử hệ thống kiến thức bản địa và thể chế.......................................81
Sơ đồ 3.5. Những nguyên tắc thực hịên đồng quản lý rừng..................................... 86
Sơ đồ 3.6: Tiến trình thực hiện đồng quản lý.......................................................... 93
Sơ đồ 3.7: Cơ cấu tổ chức Hội đồng đồng quản lý rừng khu BTTN....................... 93


1

ĐẶT VẤN ĐỀ.
0

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, trải dài gần 15 độ vĩ (8 20' 0

0

0

22 22' vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102 10' - 109 20' kinh độ Đông), là nơi giao
điểm của vùng Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Malaysia. Những điều kiện tự nhiên đã
tạo ra tính đa dạng cao về các hệ sinh thái rừng, khu hệ thực vật và động vật, do đó

nước ta có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú về khu hệ động thực vật. Với tổng
diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, có tới hơn 18 triệu ha đất lâm nghiệp, chiếm trên
50% diện tích quốc gia. Cho tới nay đã có gần 12.000 loài thực vật và 7.000 loài
động vật đã được ghi nhận có ở nước ta. Nguồn tài nguyên này khơng những có vai
trị quan trọng đối với tồn xã hội, có ý nghĩa quốc gia, khu vực, tồn thế giới mà
cịn là nguồn sinh kế chủ yếu của lồi người, đặc biệt đối với các cộng đồng sống
trong và gần rừng. Tính đến năm 2007 nước ta đã thành lập 30 Vườn quốc gia
(VQG) và 126 khu bảo tồn thiên nhiên.
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX khi rừng bị thu hẹp, đa dạng sinh
học bị đẩy lùi tới cả các khu rừng đặc dụng ở vùng sâu, vùng xa, nơi đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trưng
riêng biệt, nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình đi lại khó khăn, kinh tế xã
hội chưa phát triển, dân cư thưa thớt. Đặc điểm này đã gây ra khơng ít khó khăn và
trở ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua, lực
lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, trình độ hiểu biết về đa dạng sinh học cũng như
tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng còn hạn chế. Tuy đã được Chính phủ và
chính quyền các cấp quan tâm nhưng kinh phí đầu tư cho các hoạt động bảo tồ thiên
nhiên vẫn rất hạn hẹp. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến rừng và đa
dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng tiếp tục bị tác động và suy giảm.
Từ trước tới nay, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như kế hoạch
quản lý và hoạt động vẫn thường được tiếp cận từ trên xuống, chưa quan tâm tới
người dân sống trong và ngoài khu rừng đặc dụng. Điều này đã đặt người dân với
vai trị là người ngồi cuộc trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên. Tiềm
năng to lớn của người dân về lực lượng, về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời
trong quản lý, sử dụng tài nguyên rừng chưa được khai thác ứng dụng. Trong khi đó


2

việc bảo vệ tài nguyên rừng thường mâu thuẫn với những lợi ích của người dân vốn

sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng. Ở nhiều địa phương thay vì tham
gia đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, người dân đã đối đầu với lực lượng quản
lý bo v rng ca chớnh quyn.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tnh Lạng
Sơn c thnh lập theo Quyết định số 194/ QĐ ngày 9/8/1986 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ t-ớng Chính phủ), với tỉng diện tích là 10.640 ha (trong ®ã diƯn
tÝch núi đá là 9.734 ha; diện tích các thung lũng ngập n-ớc theo mùa là 256,9
ha; các thung lũng đá làm n-ơng rẫy là 65,5 ha; đất cấy lúa n-ớc 116,5 ha; vùng
đồi thấp là 467,1 ha). Vic thnh lp KBTTN đã làm thay đổi phần lớn cuộc sống
của người dân sống trong khu vực vùng đệm. Thực tế cho thấy rằng các cộng đồng chủ
yếu tìm nguồn sinh kế từ rừng của KBTTN như khai thác lâm sản, sử dụng đất rừng
trồng cây nông nghiệp, bãi chăn thả gia súc…tạo nên nhiều tiêu cực cho quản lý bảo vệ
rừng nhưng vẫn không nâng cao được đời sống của cộng đồng. Những hoạt động này
chỉ được xem là cách sinh kế tạm thời, khơng bền vững. Do đó, các câu hỏi được đặt ra
là: Làm thế nào để nâng cao nội lực của cộng đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có
và lơi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
vì mục tiêu phát triển bền vững của địa phương. Đây là bài tốn khó khơng chỉ đối với
những nhà quản lý, các nhà khoa học mà của cả người dân sở tại.
Vì thế, để giảm áp lực đối với các khu rừng, chia sẻ gánh nặng với các ngành, các
cấp trong việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên thì nhiệm vụ
của các nhà quản lý là cần phải huy động sự tham gia tích cực của người dân trong
công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lý luận trên, đề tài “Nghiên cứu đề xuất một
số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hữu
Liên, tỉnh Lạng Sơn” được thực hiện, nhằm góp phần, bổ sung xây dựng một cơ chế
chính sách mới cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên trong các khu rừng đặc dụng
tại khu vực nghiên cứu có hiệu quả.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tiễn tại địa phương cùng với sự giúp đỡ của các
Thầy, Cô giáo và bạn bè trong thời gian học tập, nghiên cứu, tại trường Đại học Lâm nghiệp,
đặc biệt là sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thày giáo NGƯT. PGS.TS Trần Hữu Viên.



3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Khái niệm đồng quản lý
Thực tế đã cho thấy, với hệ thống các Khu bảo tồn đã được thành lập thì tài
nguyên đa dạng sinh học, trong đó có các hệ sinh thái, các lồi động, thực vật quý
hiếm, đặc hữu... đã được bảo vệ tốt hơn. Tuy nhiên, qua đánh giá các hoạt động quản lý
bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng cho thấy một trong những khó khăn của cơng tác quản
lý hiện nay là chưa chủ động được sự tham gia quản lý, bảo vệ của các lực lượng trong
xã hội như các tổ chức đoàn thể xã hội, các cá nhân... và cộng đồng sống ở trong hay
bên ngoài các khu rừng đặc dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tế cho thấy nếu
thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng thì cơng tác quản lý bảo vệ các Vườn quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên sẽ gặp nhiều trở ngại và khó thành cơng.

Để góp phần xây dựng các giải pháp nhằm thu hút các đối tác, cộng đồng cùng
tham gia quản lý bảo vệ rừng ở các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, cho
đến nay nhiều tác giả đưa ra khái niệm về đồng quản lý, trong số đó có một số khái
niệm như sau:
Năm 1990 Rao và Geisler[37] đã đưa ra định nghĩa đồng quản lý như sau:
Đồng quản lý là sự chia xẻ việc ra quyết định giữa những người sử dụng tài nguyên
địa phương với các nhà quản lý tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ.
Các đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành
đồng minh tự nguyện.
Grazia Borrini-Feyerabend năm 1996, [30] đã đưa ra khái niệm đồng quản lý
các khu bảo tồn là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thỏa
thuận chia xẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lãnh thổ hoặc

một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Đến năm 2000, Borrini-Feyerabend
[31] tiếp tục đưa ra khái niệm đồng quản lý như là một dạng hợp tác trong đó hai
hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau, xác định và thống nhất việc chia xẻ


4

chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài
nguyên thiên nhiên được xác định.
Cùng năm 1996, hai nhà khoa học khác là Wild và Mutebi [40] đã đưa ra khái
niệm: Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phương với các
tổ chức nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài
sản khác. Các bên liên quan, nhà nước hay tư nhân, cùng nhau thông qua một hiệp
thương xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau ký một hiệp
ước phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận được.
Năm 1999, Andrew W. Ingle, Arne Musch and Helle Qwist-Hoffman [28] lại
có một định nghĩa khác: Đồng quản lý được coi như sự sắp xếp quản lý được
thương lượng bởi nhiều các đối tác liên quan, dựa trên cơ sở thiết lập quyền và
quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được nhà nước công nhận và hầu hết những người
sử dụng tài nguyên chấp nhận được. Q trình đó được thể hiện trong việc chia xẻ
quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên.
Trên cơ sở các khái niệm của các tác giả, qua q trình nghiên cứu thảo luận,
bước đầu chúng tơi đưa ra một khái niệm tạm thời về đồng quản lý như sau:
“ Đồng quản lý là một quá trình tham gia của nhiều đối tác có cùng mối quan
tâm đến tài nguyên rừng. Các đối tác ở đây bao gồm các tổ chức nhà nước, tư nhân
hoặc cộng đồng người dân địa phương tham gia một cách tự nguyện, cùng nhau ký
một thỏa hiệp thống nhất vừa đáp ứng được mục tiêu chung là bảo tồn phát triển tài
nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn, lại vừa đáp ứng mục tiêu riêng phù hợp với
từng đối tác trên cơ sở cùng nhau chia sẻ quyền hưởng lợi và ra các quyết định”
1.1.2. Khái niệm vùng đệm, quản lý vùng đệm.

Theo Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng
tự nhiên ban hành theo Quyết định số 08/2001/QĐ- TTg ngày 11/01/2001 thì “Vùng
đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát gianh giới của các
VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên; có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm
phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ
trợ cho cơng tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ


5

bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắt, bẫy các loài động vật và chặt phá các loài
thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ”.
Theo Quyết định số 186/2006/QĐ- TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng thì “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất
hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên; bao
gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát gianh giới với VQG và
Khu bảo tồn thiên nhiên.Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm
hại của con người tới VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên. VQG và Khu bảo tồn thiên
nhiên phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ
chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử
dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp
phần nâng cao thu nhập, gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng
đặc dụng. Cơ quan chính quyền Nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư
phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng
dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ
gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng. Diện tích vùng đệm khơng
tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng.”
Quản lý vùng đệm được nhìn nhận như là một hành động can thiệp dài hạn
nhằm đạt được tính bền vững về sinh thái, xã hội, tổ chức kinh tế.
Để phát huy vai trò của vùng đệm đối với bảo tồn và phát triển, trước hết cần

phải giải quyết những vấn đề sau:
-Phải có quy hoạch vùng lõi và vùng đệm rõ ràng, có mốc giới kiên cố.
-

Xác định cơ chế chia sẻ lợi ích có hiệu quả. Người dân được hưởng lợi gì

từ Khu bảo tồn thiên nhiên, hoặc Vườn quốc gia.
-

Xác định rõ ràng mục tiêu phát triển vùng đệm và có các dự án để thực hiện

mục tiêu đó.
-

Phối hợp tốt các chương trình, các dự án của các cấp, các ngành khác nhau

trên cùng 1 địa bàn.
-Xây dựng cơ chế phối hợp cùng tham gia giữa các bên liên quan.


6

Trong các vấn đề trên thì sự tham gia và hỗ trợ của người dân địa phương là
hết sức quan trọng. Các mục tiêu của dự án phải phù hợp với nguyện vọng của
người dân. Người dân phải thực sự làm chủ trong vùng đệm về tài nguyên, về công
việc, về quyền lợi. Chỉ khi họ trở thành người chủ đích thực thì họ sẽ có trách nhiệm
với chính nơi mà họ đang sinh sống.
Vùng đệm có vai trị hết sức quan trọng đối với bảo tồn và phát triển, song
việc quản lý vùng đệm gặp nhiều khó khăn và thách thức, địi hỏi phải có nhiều biện
pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tuyên truyền và phải huy động

nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau, lâu dài và liên tục. Các bên liên quan
trong quản lý vùng đệm và Vườn quốc gia, Khu bảo tồn cần phát huy vai trò và
trách nhiệm của mình đối với bảo tồn và phát triển.
1.1.3. Quản lý rừng bền vững.
Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì “Quản lý rừng bền vững là quá trình
quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo
sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm
giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra
những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội.
Những mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững được giải thích như sau:
-

Bền vững về mơi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn

sản phẩm của rừng, đáp ừng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
-

Bền vững về xã hội: phản ánh sự liên hệ giữa phát triển tài nguyên rừng và

tiêu chuẩn xã hội, khơng diễn ra ngồi sự chấp nhận của cộng đồng.
-

Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền

lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là một hoạt động góp phần sử dụng
bền vững tối đa khơng gian sống của từng địa phương cũng như của các quốc gia và
trên toàn thế giới. Với ý nghĩa này quản lý và sử dụng rừng bền vững là một nhiệm
vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của toàn xã hội loài
người và mọi hiện tượng tự nhiên khác trên trái đất.



7

1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khái niệm tham gia quản lý tài nguyên được thế giới biết đến lần đầu tiên trên
thế giới là ở Ấn Độ. Nhưng mãi đến cuối thế kỷ 20 các khái niệm Đồng quản lý
(hay hợp tác quản lý ) các khu rừng cần bảo vệ mới được thực hiện và nó nhanh
chóng trở thành bài học, kinh nghiệm, quản lý quý lan rộng tới các quốc gia thuộc
các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á.
Tại Orissa và Uttarkhand ở Ấn độ, nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce
Campbell, Sheeona Shackletton, David Edmunds, and Patricia Shanley, 2004 [29],
Bộ Lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp cận với sản phẩm rừng, đất
rừng, lợi ích từ tài ngun rừng thơng qua việc bảo vệ rừng, trồng rừng, hoặc tạo cơ
hội để họ được tiếp cận với cách quản lý rừng của nhà nước. Ngược lại thì nhà nước
yêu cầu người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng của nhà nước.
Thông qua việc chia sẻ quyền lợi giữa các nhóm người địa phương với nhà nước,
các chương trình dự án cũng đã giúp hịa giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên giữa
người dân và nhà nước.
Qua một số nghiên cứu thành cơng của các chương trình đồng quản lý về nhiều
lĩnh vực khác nhau ở Vương quốc Anh, Châu Âu, Canada, Australia, New Zealand,
Nhật Bản, Đại lục Ấn Độ, Châu Mỹ La tinh và Châu Phi; Grazia Borrini –
Feyerabend; Michel Pimbert; M.Taghi Farvar; Ashish Kothari và Yves Renard, 2007
( Nhà xuất bản Earthscan, IUCN & IIED, London, UK), đã đưa ra một “ Cẩm nang
hướng dẫn toàn cầu về thực hiện đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên”. Cuốn sách
này được biên soạn để giúp cho các nhà chun mơn và những người có liên quan
đến q trình đồng quản lý, nó chắt lọc, tổng hợp những kinh nghiệm tốt, những
phương pháp cách tân được hình thành từ thực tế vừa học vừa làm; Nó được bắt đầu
từ việc xem xét toàn bộ viễn cảnh, từ việc xem xét lịch sử đến sự đánh giá một cách
cơng bằng, sâu sắc các mơ hình mẫu về đồng quản lý. Phần minh họa thì mơ tả chi

tiết tổng hợp những hiểu biết từ khi bắt đầu thực hiện cái gọi đồng quản lý, những
điều kiện tiên quyết để thành công, những qui tắc, phương pháp kể cả điều kiện để
thỏa thuận... trong những thập kỷ vừa qua. Tài liệu cũng mô tả các


8

phương pháp, công cụ triển khai trong các ngữ cảnh khác nhau, những ví dụ điển
hình, những thỏa thuận và qui định về quản lý..v.v. Trọng tâm của phương pháp
đồng quản lý là quá trình tổng hợp những hiểu biết và hành động của các cộng đồng
người dân địa phương cũng như các tổ chức xã hội ở cơ sở. Đó là q trình thương
thảo đi đến thống nhất về vai trò quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ, làm rõ những điều
kiện và lập ra hệ thống tổ chức lành mạnh để phân cấp sự quản lý tài nguyên thiên
nhiên hay hệ sinh thái.
Tại Uganda, trong báo cáo nghiên cứu của Wild và Mutebi, 1996 tại vườn
quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla, thì Ban quản lý vườn Quốc gia
hợp tác với cộng đồng dân cư thông qua một quy ước đã được ký kết như sau: Ban
quản lý vườn Quốc gia cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản,
ngược lại người dân phải có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên trên địa bàn của cộng đồng mình cũng như tài nguyên trong vườn Quốc gia.
Tại vườn Quốc gia Richtersveld ở Nam Phi tác giả Moenieba Isaacs và Najma
Mohamed - 2000, [32] trong báo cáo hợp tác quản lý với người dân có nêu rõ: Sự hợp
tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên giữa vườn Quốc gia và người dân chủ yếu
được thực hiện theo hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên. Chính quyền và ban quản lý
đầu tư kinh phí hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh
tế xã hội khác, ngược lại người dân cam kết bảo vệ tài nguyên trên địa bàn nơi mình
sinh sống. Trường hợp tương tự khác, theo bài viết của Reid, H., 2000 [36] tại Vườn
quốc gia Kruger thì sự hợp tác giữa vườn Quốc gia và người dân được thực hiện như
sau: Phía Vườn quốc gia Kruger yêu cầu người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi
trường trong khu vực Vườn quốc gia, cịn người dân thì được quyền sử dụng đất đai và

được chia sẻ lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch sinh thái.

Bài viết của Sherry, E. E., 1999 [38] về đồng quản lý vườn quốc gia Vutut ở
Canađa; Vutut vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của
người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động
được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hướng bảo
tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vườn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã


9

kết hợp được giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban
quản lý vườn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các mơ hình bảo tồn thiên nhiên
và phát triển kinh tế xã hội, cịn dân bản địa có thể thực hiện các mơ hình đó. Hợp
tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hồ mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền
và bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác
bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.
Tại nước cộng hoà Madagascar trong báo cáo nghiên cứu sự hợp tác quản lý
tài nguyên thiên nhiên tại vườn Quốc gia Andringitra; Shuchenmann P. 1999 [39]
viết rất rõ: Sự hợp tác ở đây có rất nhiều các bên tham gia như “ Chính quyền, Ban
quản lý VQG, cơ quan du lịch và người dân”. Chính quyền ban hành nghị định
nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân cả về vật chất lẫn tinh thần như: Được chăn
thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ
gìn các điểm thờ cúng thần rừng đáp ứng cuộc sống tâm linh. Ngược lại người dân
phải đảm bảo tham gia vào công tác bảo vệ và sử dụng bền vững các giá trị đa dạng
sinh học trong VQG và khu vực lân cận.


Nepal khi nghiên cứu khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan, Oli Krishna Prasad


1999 [34], có viết trong báo cáo như sau: Cộng đồng dân cư vùng đệm được tham
gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho
du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài
nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm.
Tại Queensland, Australia, theo nghiên cứu trong luận văn tiến sỹ của Izurieta
Arturo. Sự cộng tác được gọi với thuật ngữ ‘đồng quản lý’ chính là biện pháp chia
sẻ quyền lực, hành động quyết định trên cơ sở tin cậy và xây dựng năng lực. Việc
chia sẻ quyền lực và trách nhiệm với người thổ dân bản địa ở vùng gần bờ biển và
vùng rừng ven biển thì có nhiều khó khăn phức tạp hơn ở trong đất liền, vì động cơ
pháp lý cho sự cộng tác thì khơng rõ ràng và chính quyền địa phương của người thổ
dân không chịu chấp nhận sự sai khác về quyền lực đối với vùng biển và đất ven
biển. Ở Australia thì sự sai khác rất lớn về trách nhiệm và cơ sở pháp lý liên quan


10

đến cả đất và biển giữa các cơ quan với nhau. Người thổ dân thì tiếp tục tìm kiếm
các cơ chế để cho phép họ được quản trị đối với vùng đất và biển vốn từ xưa đã
thuộc về họ. Đơn vị kiểm lâm của thổ dân vùng Cardwell ( CIRU) là một cơ sở đi
tiên phong trong việc chia sẻ quyền quản lý hai vùng di sản thế giới có tên là vùng
Great Barrier Reef và khu vực bảo tồn vùng đất rừng ẩm của Queensland, với tổ
chức hợp tác Girringun của người thổ dân ( GAC), các tổ chức tư nhân và cơ quan
quản lý nhà nước về công viên và động vật hoang dã của Queensland ( QPWS). Sự
cộng tác này đã mở đầu một cơ hội để chia sẻ trách nhiệm và các quyết định giữa
GAC với QPWS thơng qua đơn vị kiểm lâm nói trên. Nó tạo cơ hội để QPWS làm
việc chặt chẽ với người thổ dân, hiểu biết rõ hơn về tập quán và truyền thống văn
hóa của họ và nhận được sự ủng hộ giúp đỡ hàng ngày của thổ dân đối với hai khu
vực bảo tồn nói trên. Mục đích chia sẻ của họ là cùng bảo vệ và sử dụng một cách
bền vững các tài nguyên thiên nhiên thuộc hai khu vực bảo tồn này.


Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới
60%,
2

nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km rừng bị tàn phá. Năm
1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng gia Thái Lan thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện
tích rừng còn lại. Điều này dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa phương. Một thử
nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” thực hiện tại tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền
vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải
bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của
họ. Các nguyên tắc được lập ra trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia năm 1992 - 1996 là: "Khuyến khích người dân
cộng tác với chính phủ, trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thơng qua việc đề cao vai
trị của các tổ chức nhân dân, tổ chức phi chính phủ, từ trung ương đến địa phương.
Như vậy, Thái Lan là một nước Châu Á nằm trong khu vực Đông Nam Á, những
thành tựu đạt được trong công tác xây dựng các chương trình đồng quản lý các khu
rừng bảo vệ của họ sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam chúng ta.

1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tài nguyên rừng Việt Nam trước đây do Nhà nước trực tiếp quản lý, mọi hoạt
động từ xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên rừng đều do Nhà nước quyết


11

định. Trong những năm gần đây xu hướng chuyển từ quản lý lâm nghiệp truyền thống
sang công tác quản lý lâm nghiệp xã hội đã phát huy được những hiệu quả nhất định.


Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công; Nhà nước ta tiến hành thành lập
hàng loạt các hợp tác xã. Do nguồn tài nguyên rừng còn nhiều, cộng với ý thức bảo
tồn đa dạng sinh học còn thấp, cho nên công tác quản lý tài nguyên rừng của các
hợp tác xã chưa thật tốt, họ coi tài nguyên rừng là của chung, các hoạt động khai
thác và sử dụng đều mang tính tập thể. Đây cũng có thể coi là một sự hợp tác trong
quản lý tài nguyên rừng ( Đồng quản lý), tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức quan hệ
thấp, chưa thật sự hiệu quả.
Sự hợp tác quản lý cộng đồng địa phương đối với tài nguyên rừng được phát
triển qua từng giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1954: Các cộng đồng dân tộc tự quản lý và kiểm soát rừng theo

quy ước cộng đồng.
-

Giai đoạn 1955 -1986: Ở miền Bắc sau đó cả nước thực hiện theo mơ hình

quản lý tập chung theo chế độ tập thể làm chủ. Hình thức quản lý rừng cộng đồng
hay đồng quản lý ở giai đoạn này bị mai một và suy giảm.
-

Giai đoạn 1986: Thực hiện chính sách đổi mới, Nhà nước thực hiện quyền sử

dụng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình. Nhà nước thực hiện chính sách phi tập
chung và giao quyền quản lý rừng và đất rừng cho địa phương.
Năm 1997, tại Vườn quốc gia Cát Tiên khái niệm đồng quản lý lần đầu tiên
được đưa vào giới thiệu tại một khóa tập huấn về bảo tồn thiên nhiên, dưới sự tài trợ
của quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên khái
niệm đồng quản lý tài nguyên vẫn chưa thể tiến hành triển khai thực hiện thực tế,

nên khái niệm đồng quản lý vẫn dừng lại ở trên giấy với lý thuyết cơ bản.
Trong hội thảo quốc gia về lâm nghiệp được tổ chức năm 2001 tại Hà Nội nhằm
làm rõ các yếu tố khuôn khổ pháp lý của rừng cộng đồng, việc thực thi các chính
sách hỗ trợ cho quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam. Trong hội thảo có rất nhiều
báo cáo và các vấn đề thảo luận: ‘‘Báo cáo về khuôn khổ pháp lý, chính sách của
Nhà nước và hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam’’ của tác giả : Phạm
Xuân Phương, Hà Công Tuấn, Vũ Văn Mê, Nguyễn Hồng Quân.


12

Các báo cáo về sự vận dụng chính sách lâm nghiệp nhà nước ở cấp tỉnh của
các tác giả: Sheelagh, Orelly, Vũ Hữu Tuynh, Nguyễn Ngọc Lung, Lê Ngọc Anh,
Nguyễn Hải Nam, Cao Vĩnh Hải… Cuối cùng hội thảo đi đến kết luận cộng đồng
đang quản lý 15% diện tích rừng của nhà nước, đó là thực tế mang tính khách quan
và ngày càng có một vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý tài nguyên rừng ở Việt
Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số những vướng mắc trong khn khổ chính sách
hưởng lợi từ rừng khi tham gia bảo vệ và phát triển rừng như: không quy định cộng
đồng dân cư thơn bản là đối tượng của chính sách này. Sự vận dụng các chính sách
của nhà nước và địa phương đã có tính sáng tạo, cụ thể là một số tỉnh đã mạnh dạn
thí điểm giao đất giao rừng và cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư thôn bản như Sơn
La, Thừa Thiên Huế, ĐăkLăk.
Tại Khu BTTN Pù Luông năm 2002; Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các
tác giả đã có cơng trình nghiên cứu về sự phối hợp quản lý và bảo tồn, đồng thời đã
đánh giá về tình hình sử dụng đất đai, nhà ở và cách quản lý tài nguyên thiên nhiên
ở một số thôn bản vùng đệm khu BTTN Pù Luông. Bước đầu cũng đã đưa ra được
một số phân tích về sự phụ thuộc của người dân đối với tài nguyên rừng và đánh giá
một số thể chế, chính sách hiện nay đối với công tác quản lý rừng đặc dụng. Tuy
nhiên chưa đánh giá được đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý cũng như chưa đưa ra
được nguyên tắc và giải pháp thực hiện.

Ngồi ra cũng có một số hội thảo và dự án nhỏ khác đang được triển khai thực
hiện nhằm xây dựng mơ hình đồng quản lý tài nguyên như: Hội thảo về ý tưởng thành
lập khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai Leng do cộng đồng quản lý, tổ chức ngày 4/8/
2003 tại Nghệ An; Dự án về đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ. Tuy nhiên các
dự án và hội thảo trên đều chưa đưa ra được tiến trình, thống nhất nguyên tắc và các
giải pháp thích hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên.
Một nghiên cứu mới trong q trình xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng phịng
hộ tại Hịa Bình, dưới sự tài trợ của Dự án phục hồi rừng đầu nguồn tự nhiên bị suy
thoái tại miền Bắc Việt Nam ( RENFODA – JICA) cho thấy: Dự án đã nghiên cứu và
đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng phịng hộ tại
xóm Lịn xã Bình Thanh và xóm Dưng xã Hiền Lương, trong khn khổ


13

dự án bước đầu đã lựa chọn một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý để áp dụng
trong các hoạt động của Dự án trên địa bàn 2 xã này. Đây là một sự thử nghiệm áp
dụng phương thức đồng quản lý rừng lần đầu tiên tại Việt Nam cho rừng phòng hộ.
Trong những năm gần đây, trong các Luận văn Thạc Sỹ Lâm nghiệp – Trường Đại
Học Lâm Nghiệp đã nghiên cứu đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện
đồng quản lý các khu BTTN như: Nguyễn Quốc Dựng, 2004 - Nghiên cứu và đề xuất
một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng Khu BTTN Sông Thanh

– Quảng Nam; Vũ Đức Thuận, 2006 – Nghiên cứu tại khu BTTN Copia – Sơn La;
Phạm Văn Hạ, 2007 - Nghiên cứu tại VQG CHƯ YANG SIN – ĐĂK LĂC.
Như vậy, ở Việt Nam, đồng quản lý hay hợp tác quản lý là mới, cịn trong giai
đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong quá trình ứng dụng và thực tiễn. Việc
đưa ra vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cần phải thực hiện trên cơ sở
lý luận và các bước tiến hành về quản lý phù hợp với điều kiện và tình hình thực

tiễn ở nước ta và đặc biệt là sự hợp tác nhiệt tình của địa phương.
Tại tỉnh Lạng Sơn nói chung và khu BTTN Hữu Liên nói riêng cho đến nay
chưa có một nghiên cứu nào có tính hệ thống về quản lý rừng cộng đồng và đồng
quản lý tài nguyên rừng. Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên thuộc 3 huyện (Hữu
Lũng, Chi Lăng, Văn Quan) của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích tương đối rộng, rất đa
dạng về sinh học. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội của Khu BTTN Hữu
Liên thế nào? Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại khu BTTN
Hữu Liên là gì ? Tiềm năng đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hữu Liên đã được
thiết lập thế nào?. Có những nguyên tắc cơ bản nào làm cơ sở cho cơng tác đồng
quản lý rừng ở đây? Cần có những giải pháp cơ bản về đồng quản lý thế nào để giải
quyết được các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên rừng tại khu BTTN Hữu Liên,
góp phần phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Lạng Sơn ? Đây là ý tưởng và mong muốn
của những người thực hiện đề tài và cũng là những nội dung chính của luận văn.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Bảo vệ và phát triển bền vững rừng của khu b¶o tån thiên nhiên Hữu Liên,
huyện Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn thụng qua áp dụng phương thức đồng quản lý rừng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-

Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại


KBTTN Hữu Liên.
Đánh giá hiện trạng, tiềm năng đồng quản lý rừng KBTTN Hữu
Liên.
-

Thit lp cỏc nguyờn tc ng qun lý rng gia các bên liên quan đến bảo

vệ và phát triển rừng KBTTN Hữu Liên.
xut mt s gii phỏp thc hin ng qun lý rng KBTTN Hữu
Liên
2.2. i tng v phm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Cơ chế chính sách của các cấp có liên quan đến cơng tác quản lý hệ thống

rừng đặc dụng.
Những tác động của các bên liờn quan n qun lý rng KBTTN
Hữu Liên
-

Kin thc bn địa và thể chế của cộng đồng dân cư trong quản lý tài

nguyên thiên nhiên.
-

Tài nguyên thiên nhiên KBTTN H÷u Liªn

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, nhân lực và kinh phí của đề tài cịn hạn chế nên

đối tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hn c th xó Hữu Liên, huyn Hữu
Lũng, tnh Lạng Sơn, l mt trong 5 xó thuc vựng m KBTTN Hữu Liên.


15

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích tổng hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã
hội KBTTN Hữu Liên và xã Hữu Liên.
2.3.2. Xây dựng cơ sở khoa học về đồng quản lý rừng tại KBTTN Hữu Liên.
2.3.3. Phân tích hiện trạng, tiềm năng quản lý rừng KBTTN Hữu Liên
1) Hiện trạng TNR và thực trạng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại KBTTN
Hữu Liên.
-

Hin trng s, cht lng cỏc loi rng

-

Trỏch nhim quản lý

-

Các chương trình quản lý thuộc KBTTN Hữu Liên

Thực trạng quản lý và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý.

2)


Sự phụ thuộc của người dân vùng đệm vào nguồn tài nguyên rừng.

Các hình thức khai thác tài nguyên rừng chủ yếu hiện nay của cộng
đồng.
-

Đánh giá mức độ phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng

-

Quan điểm của người dân về khai thác tài nguyên và vấn đề bảo vệ
3)

-

Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý rừng
Những vấn đề chung về kiến thức và thể chế bản địa,

Kiến thức bản địa, thể chế quản lý rừng và giới trong quản lý rng
ti xó
Hữu Liên.
4) Phõn tớch cỏc bờn liờn quan n qun lý rng KBTTN Hữu Liên
-

Vai trũ cỏc bờn liờn quan.
-

Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan

2.3.4. Phân tích tính thực tiễn của một số chính sách hiện hành có liên quan đến

sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng đặc dụng .
-

Những chính sách liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý

rừng đặc dụng
-

Những quy định về chia xẻ quyền lợi giữa cộng đồng tham gia quản lý

rừng đối với KBTTN.


16

2.3.5. Thiết lập các nguyên tắc và đề xuất một số giải pháp thực hiện các nguyên
tắc đồng quản lý rừng tại KBTTN Hữu Liên.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập các tài liệu có liên quan của các cấp, ban, ngành từ Trung ương đến
địa phương về các vấn đề như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội; các văn
bản pháp qui, qui chế, nội qui, qui định về quy hoạch sử dụng đất, công tác quản lý
bảo vệ rừng, mức độ đa dạng sinh học…của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương
làm cơ sở cho việc tổng hợp phân tích và đánh giá vấn đề đồng quản lý tài nguyên
thiên nhiên ti KBTTN Hữu Liên.
2.4.2. Phng phỏp chn im nghiờn cu.
Chn điểm nghiên cứu được tiến hành trước khi điều tra, nguyên tắc của
chọn điểm nghiên cứu là đại diện tương đối cho khu vực nghiên cứu.
Theo Donovan (1997) tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: Thành phần dân
tộc, khả năng tiếp cận và địa hình.

Tiêu chí chọn xã:
-

Có địa bàn hành chính nằm trong KBTTN và vùng đệm, có diện tích và các

trạng thái rừng đặc trưng cho vùng nghiên cứu.
-

Đời sống người dân cịn gặp nhiều khó khăn, đa số người dân có đời sống

gắn bó với với tài nguyên rừng, thường xuyên gây áp lực lớn tới tài nguyờn rng
ca KBTTN Hữu Liên.
Cú cỏc dõn tc ớt ngi i din cho cỏc xó vựng m ca KBTTN
Hữu Liên.

Cú vị trí quan trọng trong kiểm sốt các hoạt động khai thỏc lõm sn
trong
khu vc KBTTN Hữu Liên.
-

Cú kh nng tiếp cận với các dịch vụ đầu tư nông nghiệp, khả năng vay

vốn, thông tin kỹ thuật thị trường và các dịch vụ xã hội khác.
2.4.3. Phương pháp điều tra:
-

Điều tra đánh giá các giá trị đa dạng sinh học cần phải bảo tồn:


a dng sinh hc KBTTN Hữu Liên mi c iu tra đánh giá, nên đề tài

kế thừa các tài liệu đã có là chủ yếu, chỉ kiểm tra bổ sung cập nhật một số thơng tin
ngồi thực địa về hiện trạng rừng, thực vật bậc cao và động vật có xương sống.


17

Phương pháp sử dụng được tham khảo trong “Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra
đa dạng sinh học” do WWF xuất bản.
-

Điều tra tiềm năng đồng quản lý trong cộng đồng

+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Được thực hiện để thu thập những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng ở xã H÷u Liªn. Ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhân văn đến hiệu quả quản lý rừng và những giải pháp
đồng quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng ở địa phương.
Phỏng vấn cán bộ quản lý: Gồm cán bộ cấp huyện, cán bộ xã
Phỏng vấn cán bộ kỹ thuật: Phỏng vấn cán bộ Hạt Kiểm Lâm, cỏn b
KBTTN Hữu Liên, cỏn b phũng Nụng nghip & PTNT huyện Hữu Lũng …
+ Phương pháp đánh giá nông thơn nơng có sự tham gia (PRA)
Phương pháp này được áp dụng để củng cố những thơng tin có được từ
phương pháp kế thừa cũng như phương pháp RRA, xác định những vấn đề bức xúc
nhất của cộng đồng liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, xác định
những giải pháp thúc đẩy cộng đồng tham gia đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
Để thực hiện phương pháp trên cần có sự giúp đỡ của một số cán bộ địa
phương, cán bộ công chức khu bảo tồn, người điều tra đánh giá chỉ giữ vai trò thúc
đẩy, định hướng. Tuy ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật thì một
phần trong số họ đã được tiếp cận với những phương pháp điều tra xã hội mới này
thơng qua các chương trình, dự án. Nhưng để nâng cao tính chính xác, hiệu quả của

đề tài nên trước khi điều tra ở thực địa thì phải tiến hành tập huấn kỹ thuật lại cho
các cán bộ của khu bảo tồn và cán bộ xã, nhằm thống nhất phương pháp làm việc
cho hiệu quả của những thành phần tham gia thực hiện.
Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu
-

Phỏng vấn ban quản lý các thôn, bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công cụ

này được thực hiện đầu tiên khi tới thơn, bản, nhằm tìm hiểu tình hình chung về
kinh tế – xã hội của thơn, bản như: Dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các
hỗ trợ từ bên ngồi, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...


18

- Phân loại hộ gia đình (HGĐ): Nhằm đánh giá tình hình kinh tế HGĐ.
-

Phỏng vấn hộ gia đình: Bảng phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị

trước; Trong đó: Số hộ được phỏng vấn 90 HGĐ/3 cộng đồng dân tộc với đầy đủ
các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan
đến các nguồn thu nhập, các hình thức và nguyên nhân tác động làm suy giảm tài
nguyên trong khu bảo tồn. Phương pháp chọn hộ gia đình để phỏng vấn như sau:
Đầu tiên hỏi trưởng thôn xem từ trước tới nay Huyện, Xã đã tiến hành phân
lọai các hộ gia đình trong thôn chưa, trường hợp thôn chưa phân loại hoặc đã phân
loại nhưng khơng có hộ giàu và khá thì đề nghị trưởng thôn lập một danh sách phân
loại thành 3 nhóm hộ:
+


Nhóm loại 1: Có điều kiện kinh tế tốt nhất.

+

Nhóm loại 2: Có điều kiện kinh tế trung bình.

+

Nhóm loại 3: Có điều kiện kinh tế kém nhất.

Sau đó rút ngẫu nhiên lấy 30 hộ để phỏng vấn, cịn trường hợp đã phân loại
theo tiêu chí của huyện, tỉnh hoặc nhà nước thì lấy danh sách đó và chọn ngẫu nhiên
30 hộ đại diện cho 3 nhóm dân tộc để phỏng vấn: 10 hộ người Dao và 10 hộ người
Kinh, 10 hộ người Nùng với phân bố đầy đủ cho các nhóm hộ khác nhau như: Khá,
Trung Bình, Nghèo..
-

Thảo luận nhóm: Phương pháp này được thực hiện sau khi thực hiện công cụ

phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung thảo luận chuẩn
bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 8 -10 người, gồm đại diện các hộ nhóm hộ gia đình,
lãnh đạo thơn, đồn thể; Tất cả những người này phải là người có kinh nghiệm, hiểu
biết rõ về phong tục tập quán của người dân, nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn và
phải đại diện cho từng nhóm người khác nhau như: Tuổi tác, kinh nghiệm, trình độ,
nghề nghiệp, giới...
Thảo luận nhóm nhằm bổ sung và thống nhất về các hình thức, mức độ tác
động của người dân vào rừng và đất rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự
tác động đó. Những khó khăn và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng.



×