Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đối với NGƯỜI có CÔNG với CÁCH MẠNG ở HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.27 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc. Luận văn này là cơng trình nghiên của cá nhân tơi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Đính.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Học viên

A Lăng Den


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận
tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Văn Đính, người
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tơi với tất cả lịng nhiệt tình và sự quan
tâm.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Uỷ ban
nhân dân huyện, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban, ngành, hội
đoàn thể của huyện Đông Giang và Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện,
bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi mong nhận được sự góp ý của q
thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên



A Lăng Den


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG..........................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản và chu trình thực hiện chính sách đối với người có
cơng với cách mạng...............................................................................................9
1.2. Đặc điểm, hình thức, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách đối với người có cơng với cách mạng...............................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG

Ở HUYỆN ĐƠNG GIANG,

TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................24
2.1. Thực trạng người có cơng và tình hình thực hiện chính sách đối với người
có cơng với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam thời gian qua...24
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng tại
huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam..................................................................27
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam...................................................50
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG ĐỐI VỚI
CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................... 60
3.1. Định hướng.................................................................................................. 60
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có cơng với


cách mạng ở huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam.............................................61
KẾT LUẬN........................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BMVNAH

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CĐHH

Chất độc hóa học

4


CCB

5

GĐCM

Gia đình cách mạng

6

HĐCM

Hoạt động cách mạng

7

HĐKC

Hoạt động kháng chiến

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

LĐ-TB&XH


10

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

11

NCC

Người có cơng

12

TBLS

Thương binh liệt sĩ

13

TKN

Tiền khởi nghĩa

14

UBND

Uỷ ban nhân dân


Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Cựu chiến binh

Lao động – Thương binh và Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng số liệu người được chi trả trợ cấp hằng tháng phân
bố theo địa bàn

26

2.2

Số lượng đối tượng chính sách được xác nhận đến thời
điểm năm 2020

33

2.3


Kết quả tổng rà sốt việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng

35

2.4

Số lượng người có cơng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng
trên địa bàn huyện

37

2.5

Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách qua
các năm

38

2.6

Số lượng người có cơng và thân nhân được điều dưỡng,
phục hồi sức khỏe trên địa bàn huyện từ năm 2016-2020

40

2.7

Số lượng con em người có cơng được hỗ trợ về học phí

từ năm 2016-2020

41

2.8

Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho đối tượng chính
sách, người có cơng năm 2016-2020

42

2.9

Số liệu kinh phí tu bổ, nâng cấp, xây mới nghĩa trang liệt
sĩ qua các năm (từ 2016-2020)

44

2.10

Số liệu kinh phí nâng cấp, xây mới các bia chiến tích,
nhà lưu niệm từ năm 2016-2020

44

2.11

Số liệu cơng tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ

45


Bảng


2.12

Số liệu vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc,
phụng dưỡng BMVNAH từ năm 2016-2020

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương về một số
vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01 tháng 06 năm 2012), chỉ rõ quan điểm và mục tiêu: Không ngừng cải thiện,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng và bảo đảm ASXH là
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính
trị và tồn xã hội.Chính sách ưu đãi người có cơng và ASXH phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có cơng, người có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung tổ chức thực thi
tốt Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng; và đồng thời, tiếp tục hồn thiện
chính sách NCC, chú trọng giải quyết các trường hợp đang cịn tồn đọng [1].
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ kết quả đạt được trên lĩnh
vực an sinh xã hội là: ‘Từng bước hoàn thiện đồng bộ và thực hiện có hiệu quả
chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo; phát triển thị trường lao động,
hướng tới xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, tiệm cận các

tiêu chuẩn quốc tế. Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm hơn phúc lợi xã hội
cho người dân; thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối với người có cơng;
tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương; mở rộng bảo hiểm xã hội (tỉ lệ bảo hiểm
y tế đạt trên 90%)” [11]
Báo cáo chính trị cũng chỉ rõ phương hướng, giải pháp” “Hoàn thiện và
thực hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có cơng trên cơ sở nguồn lực
của Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có cơng và gia đình có mức sống từ
trung bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực
hiện việc nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng, giải quyết căn

1


bản chính sách đối với người có cơng; nâng cấp các cơng trình "đền ơn đáp
nghĩa" [11]
Huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã triển khai, tổ
chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với người có công đối với cách mạng. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế, bất cập trên các phương diện. Để góp
phần thực hiện tốt hơn thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạngtôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Thực hiện chính sách đối với
người có cơng với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam”, để làm
luận văn tốt nghiệp chương trình cao học ngành Chính sách cơng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận các cơng
trình khoa học, tài liệu và bài viết nghiên cứu sau đây:
* Tài liệu nghiên cứu dưới dạng Tạp chí, chuyên đề:
- Nguyễn Thị Hằng (năm 2005), Bài viết Tiếp tục thực hiện tốt hơn chính
sách ưu đãi XH đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, NCCVCM, đăng trên Tạp
chí Cộng sản số 7. Tác giả nêu những nét khái quát thành tựu đạt được trong

việc thực hiện ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và NCC trong
10 năm từ 1995 đến 2005, qua đó đúc kết những kinh nghiệm và đề ra những
giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội.
- Lê Thị Liên, chuyên đề nghiên cứu “Suy nghĩ từ lời dặn của Bác Hồ đối
với thương binh, liệt sĩ trong Di chúc” in trong tập sách tài liệu “Giá trị nhân
văn của Di chúc Hồ Chí Minh” do Trường Đại học KHXH và NV Hà Nội cùng
Bảo tàng Hồ Chí Minh tổ chức được Nhà xuất bản Thanh niên ấn hành năm
2009. Chuyên đề nghiên cứu phân tích, trình bày rõ quan điểm của HCM về lớp
người đã hy sinh vì tổ quốc độc lập tự do. Với cách tiếp cận đó, tác giả đã khẳng
định sâu sắc chân giá trị tư tưởng HCM về chính sách NCC với CM; cũng như ý
nghĩa thời sự của nó đối với q trình tổ chức thực thi chính sách NCC ở bối

2


cảnh hiện nay.
- Phạm Thị Hải Chuyền (năm 2014), Bài viết “Tăng cường và đa dạng
hóa nguồn lực tài chính nhằm thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi NCCVCM”,
đăng trên Tạp chí Cơng sản Online ngày 15 tháng 8 năm 2014. Bài viết chỉ rõ
chăm lo đời sống NCC với cách mạng vừa là nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa
thể hiện tinh thần, truyền thống “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của dân tộc
Việt Nam. Hiện nay, ưu đãi NCC được thực hiện thông qua hai nguồn lực tài
chính, từ nguồn NSNN và nguồn xã hội hóa. Theo định hướng cải cách chính
sách trợ cấp ưu đãi NCC đến năm 2020, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc
bảo đảm tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi NCC, đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Như vậy, có
nghĩa là nguồn lực tài chính từ Nhà nước vẫn giữ vai trị chủ yếu trong thực hiện
chính sách ưu đãi NCC.
- Nguyễn Phú Trọng (năm 2017), Bài viết “Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi NCC là tình cảm thiêng liêng và là trách nhiệm cao cả của tất cả hệ thống

chính trị và tồn dân”, đăng tải trên Báo Nhân dân điện tử, Thứ Năm ngày 27
tháng 7 năm 2017. Bài viết khẳng định "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ
người trồng cây" là đạo lý truyền thống nghìn đời của dân tộc ta và hơn “70 năm
qua, nhất là trong hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Ðảng và Nhà nước
ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, NCC
với cách mạng”. Đồng thời nhấn mạnh cần nhận thức sâu sắc rằng, thực hiện tốt
chính sách ưu đãi đối với NCC vừa là tình cảm thiêng liêng, vừa là trách nhiệm
cao cả của cả hệ thống chính trị và tồn dân; đó cũng là quan điểm được thể hiện
trong Chỉ thị số 14-CT/TW, ngày 19-7-2017 của Ban Bí thư "Về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác NCC với cách mạng"
- Đào Ngọc Lợi, Chính sách ưu đãi người có cơng: 70 năm hình thành và
phát triển, Tạp chí Lao động và xã hội, tháng 07 năm 2017. Bài viết đã khái
quát thành tựu qua hơn 70 năm chính sách ưu đãi người có cơng. Đồng thời chỉ
rõ, bên cạnh những kết quả đạt được, cho đến nay Pháp lệnh ưu đãi người có

3


cơng với cách mạng và các chính sách ưu đãi đối với người có cơng đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập; do vậy cần có những định hướng hồn thiện chính sách
ưu đãi người có cơng
- Vũ Duy, Tiếp tục hồn thiện chính sách ưu đãi người có cơng, thiết
thực thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, Tạp Chí Cộng sản
điện tử 16/7/2018. Bài viết chỉ rõ hơn 71 năm qua hệ thống pháp luật, chính
sách ưu đãi NCC từng bước được hồn thiện và thực hiện đồng bộ; góp phần vơi
bớt những khó khăn, vất vả của NCC; bảo đảm cho NCC có mức sống trung
bình của xã hội. Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật về ưu đãi NCC hiện
hành đã đáp ứng và cơ bản thể chế hóa được các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với NCC. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập, tồn đọng đòi
hỏi phải có sự nỗ lực và những giải pháp đột phá của các cơ quan quản lý trong

việc giải quyết.
- Đào Ngọc Dung, Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có cơng
và gia đình người có cơng là lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của tồn xã
hội, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 07/2018 . Bài viết phân tích các kết quả
đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC và gia đình NCC;
đồng thời chỉ rõ bước vào thời kỳ mới, việc giải quyết chính sách ưu đãi NCC
và gia đình NCC cần phải được đổi mới và tăng cường theo hướng tiếp tục nâng
cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong tồn xã hội về cơng tác NCC với đất
nước. Tác giả cũng đề xuất 6 giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến
năm 2020 100% gia đình NCC có mức sống cao hơn mức sống trung bình của
nhân dân nơi cư trú; đến năm 2020 giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng xác nhận
người có cơng với đất nước; hồn thành việc hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở
người có cơng trong năm 2018 cho các đối tượng theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
- Trần Đơn, Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng, Tạp chí Cộng sản
Online
26/7/2018. Bài viết đã khẳng định rằng, một trong các chính sách lớn của Đảng,

4


Nhà nước ta là chính sách đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM. Trong
những năm qua, Đảng, Nhà nước, nhân dân ta ln quan tâm và dành những tình
cảm, trách nhiệm để chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng
bằng những chính sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách
mạng. Bài viết cũng đề xuất 4 nhóm giải pháp cơ bản để tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta về chính sách thương
binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng
- Đặng Danh Hưng, Hồn thiện chính sách ưu đãi người có cơng, Báo

Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam 17/07/2019. Bài viết chỉ rõ để “thực hiện tốt
hơn nữa công tác NCC với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020, 100% gia đình
NCC với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của
cộng đồng dân cư nơi cư trú” theo Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cơng tác NCC với cách mạng, địi hỏi phải thực hiện đồng bộ hệ
thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
* Tài liệu nghiên cứu dưới dạng Luận án tiến sỹ, Luận văn thạc sỹ:
- Nguyễn Đình Liêu (1996), “Hồn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng
ở Việt Nam- Lý luận thực tiễn”, Luận án Phó tiến sỹ Luật học. Luận án nêu lên
những vấn đề cơ bản như: khái nhiệm Pháp luật ưu đãi người có cơng, lịch sử
hình thành và phát triển của pháp luật này, thực trạng của pháp luật này ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật ưu
đãi người có cơng.
- Lê Anh (2017), “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay”, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận án phân tích lý luận về An sinh xã hội và hệ thống chính sách
an sinh xã hội, thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội và các giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Đà Nẵng.

5


- Mai Tấn Cường, “Thực hiện chính người có cơng với cách mạng từ
thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách
cơng, Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã nghiên cứu các khái niệm, quan
điểm dưới góc độ lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách NCC với cách
mạng ở nước ta; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách NCC với cách mạng
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách NCC với cách mạng ở nước ta hiện nay.
Các công trình trên đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau từ vấn đề quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng đến chính sách, pháp luật của Nhà
nước về vấn đề NCC với CM; từ vấn đề NCC với CM nghiên cứu ở phương
diện lý luận đến phương diện thực tiễn thực hiện chính sách NCCVCM ở tầm
địa phương, quốc gia. Tác giả luận văn đã kế thừa, tiếp biến các quan điểm, chủ
trương, các cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên để thực hiện đề tài: “Thực
hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
người có cơng đối với cách mạng ở huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách NCC với cách mạng.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
NCCVCM ở huyện Đơng Giang từ năm 2016 đến năm 2020.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCCVCM ở huyện Đông Giang, Tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đối với người có cơng với
cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCC với
cách mạng ở huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2016
đến năm 2020 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước về chính sách xã hội, an sinh xã hội nói chung và
chính sách đối với NCC nói riêng
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu theo khung lý thuyết của
chuyên ngành chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp định tính được sử dụng trong q trình nghiên cứu
khoa học như:
- Phương pháp lịch sử: Sử dụng dữ liệu ghi chép sử học, phục vụ cho
việc nghiên cứu lịch sử của q trình chính sách cơng, chính sách đối với
NCCVCM: giới thiệu về con người, sự kiện của Đông Giang qua các thời.
Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận
văn.
- Phương pháp định tính: Thu nhập dữ liệu mơ tả và phân tích đặc điểm,
thơng tin tồn diện về các điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Đông Giang phục
vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu,
Chương 1, Chương 2 của luận văn.
- Sử dụng một số các phương pháp khác như: Phương pháp thu thập
thông tin; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia; phương pháp khảo

7


cứu tài liệu để tổng hợp, lượng hóa, đo lường các số liệu, thơng tin một cách

chính xác, khách quan nhằm phân tích, đánh giá phục vụ cho q trình viết luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách NCC với cách
mạng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Hiện thực hóa Chỉ thị 14- CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017, Về tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NCC với CM; Pháp lệnh ưu
đãi người có cơng với cách mạng (Pháp lệnh số 02/VBHN – VPQH ngày 04
tháng 01 năm 2019).
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
ưu đãi NCC với CM ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, cấu trúc
nội dung của luận văn gồm có 03 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có cơng
với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có cơng với
cách mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có cơng với cách mạng ở huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản và chu trình thực hiện chính sách đối với

người có cơng với cách mạng
1.1.1. Khái niệm người có cơng với cách mạng
Đối với thuật ngữ “người có cơng”, dù rằng từ ban đầu chính sách ưu đãi
NCC đã được thực hiện, nhưng cho tới nay chưa có một VBQPPL nào nêu cụ
thể về khái niệm NCC. Mặc dù vậy, dựa vào sự quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn dành cho đối tượng là NCC, mà một số cơng trình đã nêu khái niệm NCC
theo 2 nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: “NCC là những người không phân biệt dân tộc, tơn
giáo, tín ngưỡng, tuổi tác, nam nữ, đã tự nguyện cống hiến tài năng, sức lực, trí
tuệ, có người hy sinh cuộc đời mình để phục vụ cho sự nghiệp của dân tộc trong
dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có các cống hiến xuất
sắc hoặc các thành tích đóng góp phục vụ vì lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc
được nhà nước cơng nhận theo luật định”. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí
cơ bản của NCC, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích dân
tộc. Những cống hiến/ đóng góp của họ trong các cuộc đấu tranh giành độc lập,
tự do cho Tổ quốc hoặc trong công cuộc kiến thiết đất nước [30, tr.11-12]. Theo
nghĩa hẹp: “NCC là những người không phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng,
tuổi tác, nam nữ có các cống hiến xuất sắc, các đóng góp ở thời kỳ trước cách
mạng tháng 8/1945, ở cuộc kháng chiến để giải phóng dân tộc, để bảo vệ Tổ
quốc, được các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo luật định”. Ở
khái niệm này, NCC bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy
sinh một phần thân thể hoặc cả cuộc đời mình; hay họ có thành tích đóng góp
cho sự nghiệp cách mạng [30, tr.15].
Trong Dự thảo lần 2 đối với Pháp lệnh Ưu đãi NCCVCM Sửa đổi vào

9


năm 2019 đã xác định: NCC với CM là người hy sinh, bị thương hoặc có đóng
góp cơng lao, thành tích ở các thời kỳ CM từ năm 1925 tới 31 tháng 12 năm

1991 hoặc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; họ xứng đáng được
Đảng, Nhà nước ta và nhân dân tôn vinh và được cơ quan có thẩm quyền cơng
nhận theo luật định.
Kế thừa và chắc lọc những giá trị hợp lý từ các quan niệm nêu trên, theo
tác giả: NCC với CM được hiểu là những người đã hy sinh, bị thương hoặc tự
nguyện cống hiến xuất sắc, đóng góp cơng lao, thành tích vì lợi ích quốc gia
dân tộc trong thời kỳ trước Cách mạng Tháng 8/1945, trong cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc hoặc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xứng
đáng được Đảng, Nhà nước ta và nhân dân tơn vinh và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận theo luật định.
Từ khái niệm trên, rút ra các đặc điểm về NCC đối với CM như sau:
Một là, NCC đối với CM bao gồm những người tham gia CM hoặc người
giúp đỡ CM, họ đã hy sinh một phần thân thể hoặc cả cuộc đời mình, hay họ đã
có thành tích đóng góp vào sự nghiệp CM.
Hai là, NCC đối với CM là những người có cống hiến xuất sắc hoặc
thành tích đóng góp vì lợi ích quốc gia dân tộc, những cống hiến/ đóng góp của
họ trong công cuộc kiến thiết đất nước, hay trong sự nghiệp kháng chiến chống
giặc ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, đối tượng NCC ở phạm vi hẹp, là những NCC ở thời kỳ CM dưới
sự lãnh đạo của Đảng ta trong sự nghiệp kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ
và xây dựng Tổ quốc. Chính sách NCC theo Pháp lệnh 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 29 tháng 6 năm 2005 về ưu đãi NCC với CM xác định các đối tượng gồm
có:
- Người hoạt động CM trước ngày 01/01/năm 1945;
- Người hoạt động CM kể từ ngày 01/01/năm 1945 đến trước ngày Tổng
khởi nghĩa CM Tháng 8/1945;

10



- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt nam anh hùng;
- Anh hùng lực lượng VTND và Anh hùng LĐ;
- Thương binh và những người được hưởng CS như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người tham gia hoạt động trong sự nghiệp kháng chiến bị nhiễm Dioxin/
chất độc hóa học;
- Người tham gia hoạt động CM hoặc hoạt động trong sự nghiệp kháng
chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người tham gia hoạt động trong sự nghiệp kháng chiến giải phóng dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc, làm công tác nghĩa vụ quốc tế;
- NCC giúp đỡ CM.
1.1.2. Khái niệm chính sách đối với người có cơng với cách mạng
Chính sách cơng được hiểu là tổng hợp các quyết định có tính chính trị,
để vạch ra chương trình hành động thể hiện cách ứng xử của chủ thể quản lý
trước những vấn đề sự việc hiện tượng diễn ra trong thực tiễn đời sống xã hội,
để quản lý điều tiết sự phát triển nhằm đạt tới các mục tiêu đã được xác định.
Như vậy, chính sách cơng là tổng hợp các quyết định chính trị do Nhà
nước ban hành cùng với chương trình hành động được lựa chọn với các giải
pháp, công cụ thực hiện để giải quyết những vấn đề của thực tiễn xã hội theo
mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.[14, tr.22]
Tuy nhiên, do đặc điểm của có tính đặc thù về cấu trúc, chức năng của hệ
thống chính trị, nên hiện nay, ở nước ta cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau
về chủ thể ban hành chính sách cơng. Từ thực tế đó, một số nhà nghiên cứu cho
rằng: Chính sách cơng là tổng thể chương trình hành động của các chủ thể
chính trị có thẩm quyền (Đảng cầm quyền, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội)
về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề có
tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất

11



định để đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định [33,trang 14,17,18]
Chính sách người có cơng đối với cách mạng là tập hợp các quyết định
chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và cơng cụ
chính sách để giải quyết các vấn đề của người có cơng , như tơn vinh, ưu đãi,
chăm sóc, ni dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định.
Chính sách NCC là một bộ phận của hệ thống các chính sách XH, mà cụ
thể đó là chính sách bảo đảm XH. Đối với nước ta, hệ thống các chính sách an
sinh XH bao gồm cả chính sách ưu đãi XH cho những NCC với đất nước; bảo
hiểm XH cho người LĐ trong các TPKT; cứu trợ XH cho những người yếu thế
(không may bị hiểm nghèo hoặc bị rủi ro). Do đó, bảo đảm XH là sự giúp đỡ,
bảo vệ của Nhà nước và cộng đồng XH cho các thành viên đáng phải làm, trong
đó bao gồm cả NCC. Như vậy,, chính sách ưu đãi XH có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hệ thống chính sách bảo đảm XH nói chung. Chính sách NCC là
phương tiện, cơng cụ quản lý có hiệu lực mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần
trong lĩnh vực ưu đãi XH đối với NCC. Việc ban hành chính sách NCC thể hiện
đạo lý “Đền ơn đáp nghĩa” và thực hiện công bằng XH, bởi lẽ sự hy sinh của
NCC vì đại nghĩa mà khơng màng đến sự đánh đổi bằng tính mạng, xương máu
và tài sản, nên khơng gì so sánh và đền bù được. “Đền ơn đáp nghĩa” là đạo lý
nhân văn trong truyền thống dân tộc ta với lịng kính trọng, biết ơn mãi mãi của
nhiều thế hệ không chỉ của hôm nay mà cả mai sau đối với NCC.
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng

Quy trình chính sách được hiểu là một chuỗi các bước giai đoạn kế tiếp
có quan hệ chặt chẽ với nhau từ việc hoạch định chính sách, đến tổ chức thực
hiện chính sách và đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện chính sách.
Quy trình thực hiện chính sách đối với NCC với CM là một chuỗi các giai
đoạn kế tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau gồm có: xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách NCC; tun truyền phổ biến chính sách NCC; Phân cơng và phối hợp

thực hiện chính sách NCC; duy trì việc thực hiện chính sách NCC với

12


CM; điều chỉnh và bổ sung chính sách NCC; theo dõi, giám sát, đơn đốc và
kiểm tra q trình thực hiện chính sách NCC với CM; tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách NCC với CM.
1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có cơng
Kế hoạch thực hiện chính sách được thiết kế trước khi đưa chính sách có
hiệu lực trong thực tiễn cuộc sống. Kế hoạch thực hiện chính sách gồm có: Kế
hoạch công tác tổ chức, điều hành; Kế hoạch dự kiến về các nguồn lực phục vụ;
Kế hoạch về tiến độ thời gian thực hiện; và Kế hoạch theo dõi, giám sát, đơn đốc
và kiểm tra q trình thực hiện chính sách.
1.1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có cơng
Tun truyền phổ biến tốt chính sách NCC sẽ giúp cho đối tượng thụ
hưởng chính sách hiểu rõ, hiểu đúng về vai trị và mục đích, u cầu của chính
sách NCC và giúp cho các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhận thức
sâu sắc và tồn diện chính sách NCC để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả đối với
kế hoạch thực hiện chính sách NCC được giao.
Tuyên truyền phổ biến chính sách NCC được thực hiện dướinhiều hình
thức như thơng qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, báo mạng, tổ chức sự
kiện, diễn đàn hội thảo, hội nghị và hình thức khác về lan truyền cộng đồng.
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách NCC đóng vai trị khơng kém phần
quan trọng đối với q trình thực hiện chính sách này.
1.1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có cơng Để
việc thực hiện chính sách NCC thực sự đạt hiệu quả phải coi trọng hoạt động
phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực
với chính quyền các cấp địa phương, coi trọng những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp vào quá trình thực hiện chính sách và mục tiêu chính sách. Trong

thực tế thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện
chính sách đối với người có cơng. Nhiệm vụ phân cơng và phối hợp giữa các cơ
quan quản lý và các cá nhân được giao cần thực hiện theo một lộ trình, có kế

13


hoạch chủ động nhằm duy trì chính sách NCC ổn định và gia tăng hiệu lực và
hiệu quả thực hiện chính sách NCC.
1.1.3.4. Duy trì việc thực hiện chính sách đối với người có cơng đối với
cách mạng
Đây là sự hoạt động để bảo đảm sự tồn tại chính sách ln có mặt và phát
huy được chức năng tác dụng của chính sách NCC trong mơi trường thực tiễn.
Đối với các cơ quan có thẩm quyền – tổ chức chủ động tổ chức thực thi chính
sách - phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng NCC
và tồn XH tích cực tham gia thực thi chính sách NCC. Nếu việc thực thi chính
sách đối với NCC gặp phải những khó khăn do mơi trường thực tế (khách quan,
chủ quan) biến động, thay đổi thì các cơ quan có thẩm quyền sử dụng hệ thống
cơng cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi
chính sách NCC; đồng thời chủ động, linh hoạt điều chỉnh chính sách này cho
phù hợp với hồn cảnh, điều kiện mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm
bảo lợi ích XH, các cơ quan có thẩm quyền có thể kết hợp sử dụng biện pháp
hành chính để duy trì chính sách NCC. Những hoạt động đồng bộ trên đây sẽ
góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách NCC trong đời sống XH.
1.1.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với người có cơng
Điều chỉnh chính sách NCC do hệ thống cơ quan nhà nước và các cấp
chính quyền có thẩm quyền thực hiện nhằm giúp chính sách NCC đáp ứng u
cầu cơng tác quản lý và phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương. Thơng
thường, cơ quan ban hành chính sách sách NCC sẽ có trách nhiệm điều chỉnh bổ
sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính

sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan nhà nước và các cấp
chính quyền và các ngành cần chủ động trong việc điều chỉnh hợp lý về cơ chế
các giải pháp chính sách nhằm thực thi chính sách đạt hiệu quả, chứ khơng phải
điều chỉnh làm chệch hướng mục tiêu chính sách NCC.

14


1.1.3.6. Theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
đối với người có cơng đối với cách mạng
Qua theo dõi, giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện so với mục tiêu của
chính sách NCC để đôn đốc nhắc nhở CB, CC được phân công tổ chức thực hiện
chính sách nhằm tập trung vào các nội dung ưu tiên trong thực hiện chính sách
NCC. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra, theo
dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách NCC vừa kịp thời bổ sung, hồn
thiện chính sách này, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi chính sách NCC,
giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách NCC.
1.1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với
người có cơng đối với cách mạng
Việc tổng kết đánh giá hướng tập trung vào hệ thống các cơ quan nhà
nước và chính quyền nhà nước từ TW đến cấp xã trong q trình chỉ đạo, điều
hành chính sách NCC. Ngồi ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ
chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và xã
hội trong việc tham gia thực thi chính sách NCC. Căn cứ của công tác đánh giá
tổng kết của cả quá trình chỉ đạo, điều hành chính sách NCC, đó là: kế hoạch,
chương trình đã được giao và các quy chế, nội quy đã được ban hành. Đồng thời
còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quạn nhà nước, chính quyền
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản
qui phạm khác để xem xét tình hình phối họp chỉ đạo, điều hành thực thi chính

sách của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội
với chính quyền. Cùng với công tác tổng kết, đánh giá về kết quả của những cơ
quan nhà nước và các cấp chính quyền trong q trình chỉ đạo và điều hành
chính sách NCC, thì cịn phải xem xét đánh giá về những đối tượng thụ hưởng
chính sách cả lợi ích trực tiếp và gián tiếp khi thực hiện. Thước đo để đánh giá
về kết quả thực hiện của những đối tượng

15


này, đó là: thái độ hưởng ứng/ đồng tình; ý thức việc tuân thủ chấp hành các quy
định của cơ quan có thẩm quyền trong q trình thực hiện chính sách quá trình
chỉ đạo, điều hành theo điều kiện cụ thể về thời gian và khơng gian.
1.2. Đặc điểm, hình thức, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng
1.2.1 Đặc điểm việc thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạng
Một là, thực hiện chính sách NCC trước hết là trách nhiệm của Nhà nước.
NCC là những người đã có những đóng góp hy sinh cho sự nghiệp giải
phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, khi họ bị thương tật, bị suy giảm
sức khoẻ, hồn cảnh sống khó khăn thì việc quan tâm, chăm sóc cũng như thực
hiện chính sách đối với họ trước hết thuộc trách nhiệm của Nhà nước.
Với tư cách là chủ thể quản lý, chủ thể đại diện cho cộng đồng, Nhà nước
phải có trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách NCC.
Hai là, thực hiện cơng bằng và công khai trong ưu đãi xã hội.
Nội dung chủ yếu của ưu đãi xã hội là chế độ ưu đãi trợ cấp để đảm bảo
đời sống và những ưu tiên của Nhà nước trong nhiều lĩnh vực đối với đối tượng
ưu đãi. Việc sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện ưu đãi xã hội cũng như
các lĩnh vực phân phối khác, phải đảm bảo công bằng.
Bên cạnh đó, việc ưu đãi xã hội cịn phải đảm bảo nguyên tắc công khai.

Sự công khai ở đây phải thể hiện trong từng địa phương, trong toàn xã hội và
trong cả cộng đồng. Về nội dung, phải công khai điều kiện, loại chế độ ưu đãi,
mức hưởng, để đảm bảo minh bạch. Những người dân và chính đối tượng ưu đãi
có thể giám sát việc thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật.
Ba là, đó là chế độ ưu đãi đã được xác định và có hiệu lực trong thực hiện
chính sách NCC.
Việc xác định chế độ ưu đãi trong thực hiện chính sách đối với người có
cơng với các hình thức ưu đãi hợp lý là hết sức cần thiết. Các hình thức ưu đãi

16


phải vừa đảm bảo được cuộc sống vật chất của người có cơng vừa phải đảm bảo
cuộc sống tinh thần cho họ, tạo điều kiện để họ có thể tự lập trong cuộc sống đồng
thời hồ nhập vào cộng đồng.Vì vậy, ưu đãi trong thực hiện chính sách đối với
người có cơng khơng chỉ dừng lại ở việc trợ cấp cho những người có cơng mà cịn
cần phải có các chế độ ưu đãi khác như việc làm, nhà ở, chăm sóc sức khoẻ.

Bốn là, mức ưu đãi trong thực hiện chính sách đối với NCC phải phù hợp
với điều kiện KT-XH của đất nước.
Thực hiện chính sách đối với người có cơng là nhằm đảm bảo về hỗ trợ
cuộc sống vật chất và tinh thần của họ, song mức ưu đãi phải phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Yếu tố phát triển KT-XH là điều kiện vật chất
rất cần thiết để đảm bảo tính khả thi của chính sách NCC trong q trình thực
hiện cũng như thực hiện công bằng XH. Mặt khác, một khi thực hiện tốt chính
sách NCC thì đến lượt nó sẽ tạo động lực đóng góp vào sự ổn định và phát triển
KT-XH.
Năm là, xã hội hoá để huy động mọi lực lượng trong XH tham gia thực
hiện tích cực chính sách NCC.
Thực hiện chính sách NCC chẳng những là trách nhiệm chính của Nhà

nước, mà cịn là trách nhiệm chung của tồn XH đối với NCC. Vì những lớp
NCC với nước đã hy sinh một phần thân thể, thậm chí cả tính mạng, đời sống
bình thường của mình để đổi lấy cuộc sống hồ bình cho nhân dân nên các thế
hệ con cháu mai sau, các thành viên của xã hội phải có trách nhiệm đối với họ.
Hơn nữa, thực hiện chính sách NCC khơng chỉ đơn thuần là trách nhiệm
mà nó cịn thể hiện thái độ, tình cảm của cộng đồng, của dân tộc, của thế hệ con
cháu đối với thế hệ cha ơng.
1.2.2. Hình thức thực hiện ưu đãi trong thực hiện chính sách đối với
người có cơng với cách mạng
- Chế độ trợ cấp ưu đãi trong q trình thực hiện chính sách NCC với CM.

17


Ưu đãi trợ cấp là hình thức ưu đãi bằng tiền để giúp đỡ về đời sống cho đối
tượng hưởng ưu đãi. Mức độ về trợ cấp ưu đãi tùy thuộc vào cơng lao đóng góp
và thực tiễn hồn cảnh sống của đối tượng, dựa trên điều kiện KT-XH và mối
tương quan với mức sống bình quân thực tế của cộng đồng người dân, có tính
tới sự phù hợp với chính sách tiền lương hiện hành và chế độ trợ cấp dành cho
đối tượng khác.
- Chế độ ưu đãi trong GD-ĐT khi thực hiện chính sách NCC.
Đối với NCC, việc nâng cao trình độ tay nghề, văn hóa, nghiệp vụ có ý
nghĩa rất lớn bởi vì những lý do về lịch sử, những đối tượng là NCC (đặc biệt là
thương binh, con thương binh, liệt sỹ) thường bị thiệt thòi trong học vấn và đào
tạo. Do đó, Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đối với đối tượng này.
Hơn nữa, ưu tiên họ trong giáo dục đào tạo khơng chỉ thể hiện lịng biết ơn
mà cịn đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng cán bộ trẻ kế tục sự nghiệp CM mà những
người đi trước đã dày công xây dựng, vun đắp.
- Chế độ ưu đãi việc làm và đảm bảo việc làm trong thực hiện chính sách
NCC với CM.

Do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người
có cơng ở nước ta phần lớn là những người có hồn cảnh sống khó khăn. Sự trợ
giúp của Nhà nước và XH cũng chỉ có thể giúp giảm bớt đi phần nào gánh nặng
trong cuộc sống, họ không thể chỉ trông chờ vào mỗi khoản trợ cấp đó được mà
phải tự mình tạo ra thu nhập.
Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những NCC là vấn đề hết
sức quan trọng. Nó khơng chỉ giúp NCC có thêm thu nhập, đảm bảo được đời
sống mà cịn giúp họ hồ nhập vào cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng.
Tuy nhiên, việc làm và giải quyết việc làm vốn là một vấn đề bức xúc,
NCC lại thường là người có những hồn cảnh riêng biệt, khó có thể cạnh tranh

18


trên thị trường nên khó có cơ hội có việc làm. Điều đó địi hỏi Nhà nước phải có
những chính sách ưu tiên, ưu đãi để giải quyết việc làm, tạo việc làm cho NCC.
- Chế độ CSSK trong quá trình thực hiện chính sách NCC với CM.
NCC thường là những người bị suy giảm khả năng lao động, có sức khoẻ
bị giảm sút, đặc biệt là đối với các thương, bệnh binh. Chính vì vậy, việc chăm
sóc sức khoẻ đối với những NCC là hết sức cần thiết.
- Những chế độ ưu đãi khác trong quá trình thực hiện chính sách NCC.
Để NCC được ưu đãi trên tất cả các phương diện cần thiết của cuộc sống,
bên cạnh những chế độ ưu đãi nói trên, Nhà nước cịn có một số chính sách ưu
đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh thần cho NCC.
Ngồi ra, những NCC cịn được Nhà nước chăm lo về đời sống vật chất và
tinh thần. Những ngày lễ, Tết, chính quyền địa phương và nhân dân đều đến
thăm hỏi, động viên chăm sóc.
1.2.3. Yêu cầu của việc thực thi chính sách đối với người có cơng với
cách mạng
1.2.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách đối với người có

cơng với cách mạng
Chính sách NCC với CM vốn dĩ là chính sách có ý nghĩa đạo lý mang
tính nhân văn sâu sắc. Mục tiêu cốt lõi của chính sách này là ưu đãi XH đặc biệt
dành cho NCC với CM để tri ân và phần nào bù đắp và hỗ trợ giúp đỡ những
khó khăn của họ trong đời sống thực tại.
Qua việc thực thi tốt chính sách này để động viên tinh thần, khơi dậy ý
chí lạc quan, vươn lên vượt khó trong lao động – lấy phương châm sống như lời
dạy của Hồ Chí Minh “còn sức còn cống hiến”; “Thương binh tàn mà khơng
phế”... để làm giàu đẹp bản thân và gia đình, cho cộng đồng và XH.
1.2.3.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có cơng với cách mạng
u cầu này địi hỏi phải có sự phân cơng rành mạch và xác lập trách

19


×