Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.4 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG VĂN TÚ CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯƠNG VĂN TÚ CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, là một kỷ nguyên của cơng nghệ
thơng tin, về xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập về một nền kinh tế tri thức,
trong xã hội này sức lao động thủ công của con người được giải phóng
nhường chỗ cho máy móc, cho hiện đại hóa. Với những thành tựu về công
nghệ cũng như những thành tựu về khám phá và chinh phục vũ trụ đã tạo ra
bước nhảy vọt cho xã hội loài người. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
đó, hiện nay con người phải đối mặt với thực tế đó là sự phân hóa giàu nghèo,
sự phát triển kinh tế khơng đồng đều giữa các vùng, các quốc gia. Đa số dân
cư các nước Châu Âu, Bắc Mĩ có điều kiện sống tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn
tồn tại những nước khó khăn đói nghèo, an ninh lương thực khơng đảm bảo,
những nhu cầu cơ bản nhất của con người còn thiếu thốn. Nếu vấn đề đói
nghèo khơng được giải quyết thì khơng có mục tiêu nào mà cộng đồng Quốc
tế đặt ra như: hịa bình, ổn định, cơng bằng xã hội…giải quyết được. Vì thế
cuộc đấu tranh chống đói nghèo là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài, khó
khăn và gian khổ nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Trong những
thập niên gần đây, nhờ sự nỗ lực của các nước và các tổ chức quốc tế mà cơng
cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã thu được những kết quả đáng kể.
Ở Việt Nam, sau hơn 30 đổi mới, nền kinh tế có mức tăng trưởng khá
và ổn định. Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 4,25% năm
2015; giai đoạn 2016 – 2020 tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm 1,43%/năm,
ước đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn khoảng 2,75%, tỷ lệ hộ
nghèo ở các huyện nghèo giảm cịn 27,85% bình qn trong 04 năm từ 2016 –
2019 mỗi năm giảm 5,65%/năm, ước đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo giảm còn 24%. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường đang làm cho sự
phân hóa giàu nghèo tăng lên. Đặc biệt một số bộ phận dân cư sống ở các vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi có tỉ lệ nghèo cao, chênh lệch giàu


1


nghèo, điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa các
vùng, nhôm dân cư chưa được thu hẹp vì vậy cơng tác XĐGN là yêu cầu cấp thiết
cho mọi dân tộc, mọi quốc gia, mọi vùng kinh tế để phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội hiện nay và trong tương lai.
Thạnh Mỹ Tây trong giai đoạn 2016 - 2020 nhận được sự hỗ trợ, đầu tư
khá lớn của Nhà nước để thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo. Nhờ
nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và đẩy mạnh công tác xã hội hoá, sự nỗ lực
phấn đấu của các cấp ủy Đảng, chính quyền và Nhân dân, đặc biệt là người
nghèo nên tình trạng đói nghèo của xã giảm đáng kể qua từng năm. Trong đó,
thành tựu nổi bậc là giai đoạn 2016 – 2020: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,23%
(226/5.346 hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2020 giảm cịn 0,7%
(37/5.354hộ), bình qn mỗi năm giảm 0,88%; tỷ lệ hộ cận nghèo 7,07%
(378/5.346 hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2020 là 5,1% (287/3.354 hộ).
Tuy nhiên, Kết quả giảm nghèo chưa thật sự mang tính bền vững, hằng
năm vẫn cịn một số ít hộ tái nghèo do tách hộ, rủi ro, thiên tai, dịch bệnh,….
Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm giảm rõ rệt tuy nhiên trong đó một phần được
thốt nghèo phần cịn lại là do chuyển sang hộ cận nghèo, phần lớn những hộ
này chỉ mới thoát nghèo về chuẩn thu nhập, nhưng đời sống chưa thật sự ổn
định; nguồn vốn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo còn hạn chế, chưa đủ lực
để tác động giúp hộ thoát nghèo vững chắc.; thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong cơng tác giảm nghèo cịn khơng ít khó khăn,
bất cập; chênh lệch giàu - nghèo vẫn còn khá lớn; huy động các nguồn lực xã
hội cho công tác giảm nghèo vẫn cịn gặp nhiều khó khăn chưa mang tính bền
vững; chưa có sự thống nhất trong khâu nhận thức và tổ chức thực hiện
chương trình giảm nghèo ở địa phương, v.v.. Nguyên nhân của thực trạng này
là do công tác hoạch định và cụ thể hóa chính sách giảm nghèo còn hạn chế;
phương thức thực hiện chưa mang tính bền vững; người dân chưa thực sự nỗ

lực giảm nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; công tác

2


đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách cịn yếu...
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề Xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững tại các địa phương khác
nhau như:
Luận văn Tiến sĩ kinh tế Giàng Thị Dung (2014) về “phát triển khu
kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở Tỉnh Lào Cai” luận văn đã làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu và
mối quan hệ giữa khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công Lê Thanh Cường (2017)
về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” luận văn đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đồng thời nêu lên
hạn chế, nguyên nhân trong việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách cơng Hồ Thụy Đình Khang
(2018) về “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6,
Thành Phố Hồ Chí Minh” luận văn đã phân tích, chỉ ra những thành tích đạt
được, những hạn chế, khó khăn từ các chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó
đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng Đinh Thị Hồng Thắm

(2017) về “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang” luận văn đã khái quát được kết quả, sự thành công

3


của việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững, đồng thời nêu lên hạn chế,
nguyên nhân trong việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Qua tổng quan các luận văn nghiên cứu trên cho thấy Xóa đói giảm
nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững,
đồng thời phải luôn chủ động tạo ra các nguồn lực mới cho hoạt động trợ giúp
người nghèo đói. Đời sống và thu nhập thấp → nghèo đói → kinh tế chậm
phát triển... ln là vịng luẩn quẫn, mâu thuẫn. Để giải quyết vấn đề, từ
những kết quả và thực tiễn vừa qua cho thấy rằng: tăng trưởng kinh tế cao,
bền vững vừa là điều kiện, vừa là tiền đề chủ yếu để phát triển và rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng và các dân tộc, đồng
thời tạo nguồn lực để tăng phúc lợi, cải thiện mức sống của nhân dân, giảm
nghèo đói, thực hiện cơng bằng xã hội và tạo hiệu ứng tích cực trong phát
triển. Do vậy, bên cạnh đầu tư phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trên các
cấp độ khác nhau.
Xóa đói giảm nghèo khơng chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã
hội, mà quan trọng hơn là phải ý thức được đó là sự nghiệp của chính bản
thân người nghèo và cộng đồng người nghèo nhằm tạo động lực thoát nghèo
từ người nghèo trong q trình xóa đói giảm nghèo.
Triển khai lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo trên các địa bàn nông thôn. Đặc biệt là
ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu phú, tỉnh An giang. Để làm cách nào cơng
tác xóa đói giảm nghèo tại xã thực hiện một cách tốt nhất
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và

không thuần tuý là vấn đề kinh tế cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu
dựa trên thước đo về kinh tế. Nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặt,
thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt,… mà cịn phản ánh sự thiệt thịi trên
bình diện sức khoẻ, giáo dục, địa vị xã hội.

4


Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giảm nghèo bền vững và bảo đảm
an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước hiện nay. Mục tiêu, nhiệm vụ này thể hiện đậm nét trong các văn kiện
của Đảng, các Nghị quyết của Quốc Hội, các Chiến lược, Kế hoạch, Đề án,
Chương trình của Chính phủ.
Hiện nay ở xã Thạnh Mỹ Tây ít có một cơng trình nào tập trung nghiên
cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về
giảm nghèo bền vững. Điều này, địi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, đúng thực
trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở
xã Thạnh Mỹ Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách giảm nghèo ở xã Thạnh Mỹ Tây, tìm hiểu hiệu quả chính sách
và những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp
phần nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững hiện nay ở xã Thạnh Mỹ Tây giai đoạn 2016 - 2020.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về

giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm
vi trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây.
- Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp nghiên cứu lý
thuyết, phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, phân tích: các tài liệu
được tập trung thu thập bao gồm: các văn bản, chính sách của nhà nước cũng
như địa phương về hoạt động giảm nghèo bền vững, các bản báo cáo của các
cấp, các ngành về công tác giảm nghèo bền vững.
+ Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh kết quả thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn nghiên cứu để chỉ ra hiệu quả thực hiện
chính sách, ưu điểm, hạn chế để có thể đưa ra những biên pháp khắc phục,

phù hợp thực hiện trong thời gian tới.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng để thu thập ý kiến của đội ngũ
các nhà quản lý, đối tượng thực hiện chính sách trên địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực
hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm

6


nghèo bền vững trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững của xã, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của xã Thạnh Mỹ Tây.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ,
công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch
định chính sách giảm nghèo bền vững nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã.
- Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai
quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2016 2020.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang giai đoạn 2021- 2025.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG
1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo
1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững

- Các khái niệm cơ bản: về Đói, Nghèo, Xóa đói, Giảm nghèo, Giảm
nghèo bền vững, Chính sách xóa đói giảm nghèo…
Có nhiều quan niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên phương diện và tiêu chí khác nhau như theo thời
gian, khơng gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và
theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói.
Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian
và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là khơng được hưởng
hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người.
Vì vậy, việc đánh giá đúng mức độ nghèo đói, trên thế giới người ta
thường dùng khái niệm “nghèo khổ”, nhận định nghèo khổ qua 4 khía cạnh
khác nhau: (Dương Văn Anh, 2016).
Về thời gian: phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức
“chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ
“tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên
tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro...

Về khơng gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực
nơng thơn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống.
Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đơng hơn
là nam giới, Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là

8


chủ hé hay chủ gia đình, Cịn trong những hộ nghèo đó do người đàn ơng làm
chủ hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới.
Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ
lệ người nghèo khá đơng, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống
cấp về mơi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm.
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng, “Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
đã được xã hội thừa nhận thì theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục
tập quán của các địa phương”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn
về nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn
dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Có một số khái niệm về nghèo đói khác mang tính kinh điển hơn, triết
lí hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Ông
Amartya Sen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn vào quá trình tham gia phát triển cộng
đồng” trong tác phẩm Poverty and Famines (Nghèo nàn và Nạn đói) năm
1981.

Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới. Ở việt Nam chia nghèo đói ra làm 2 dạng là nghèo và đói được
nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng được nghiên cứu chuẩn nghèo đa
chiều 19/11/2015 của Thủ Tướng chính phủ).
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.

9


Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người
khơng có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì
sự sống hàng ngày và khơng đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động.
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Xố đói là làm cho tình trạng một bộ phận người dân nghèo có mức
sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo về nhu cầu và vật chất
để duy trì cuộc sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có
thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận người dân nghèo nâng mức sống,
từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Nói cách khác giảm nghèo là một q
trình chuyển một bộ phận người dân nghèo lên mức sống cao hơn.
Giảm nghèo bền vững là làm cho người dân đạt được mức độ thoả mãn
những nhu cầu cơ bản và có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, duy trì mức
độ thoả mãn đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro trên mọi phương diện
đời sống.
Chính sách xố đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh
tế xã hội nhằm giải quyết các vấn đề nghèo đói thức hiện mục tiêu xố đói

giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp.
1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính theo
đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing

10


power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình qn của
các nước trên tồn thế giới làm 6 loại:
- Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
- Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
- Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
- Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
- Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
- Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
- Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
- Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
- Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
- Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch

không phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của
thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP).
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP): Là phương pháp sử dụng
rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giữa các nước, để đưa
ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi
nước về một đơn vị đo lường thống nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo
chung theo (PPP):

11


- Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày.
- Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp: < 2USD/ngày.
Nhưng cần thấy rằng, ngồi thu nhập nghèo đói cịn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để
đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình qn,
UNDP cịn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu:
tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong
năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và tồn diện về sự phát triển và
trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính
xác và khách quan (Dương Văn Anh, 2016).
1.2.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Trước ngày 19/11/2015 khi chưa có kế hoạch rà sốt nghèo theo chuẩn đa
chiều (tức đơn chiều) thì chỉ rà soát theo thu nhập người dân, dễ dẫn đến quan liêu
trong điều tra (Ví dụ như đưa người thân quen vào hộ nghèo), nhưng từ khi có kế
hoạch điều tra theo chuẩn đa chiều thì điều tra cụ thể các cơ sở vật chất của hộ dân
hiện đang có, kết quả cộng lại thành điểm, nếu đạt chuẩn nào thì họ sẽ thuộc đối
tượng đó.

Bảng 1: Quy định về chuẩn nghèo đói
(theo tiêu chuẩn quốc gia qua từng giai đoạn)
Chuẩn nghèo đói

Phân loại người nghèo

Mức thu nhập bình

qua các giai đoạn

đói

qn/người/tháng

1993 - 1995 (Mức thu
nhập bình qn quy ra
gạo)

Đói (KV nơng thơn)

Dưới 8Kg

Đói (KV thành thị)

Dưới 13Kg

Nghèo (KV nơng thơn)

Dưới 15Kg


Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20Kg

1996 - 2000 (Mức thu Đói (tính cho mọi khu Dưới
nhập quy ra gạo tương vực)

đồng)

12

13Kg

(45.000


đương với số tiền)

Nghèo (KV nông thôn, Dưới
miền núi, hải đảo)

15Kg

(55.000

20Kg

(70.000

25Kg


(90.000

đồng)

Nghèo (KV nông thôn, Dưới
đồng bằng trung du)

đồng)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới
đồng)

Nghèo (KV nơng thơn,
2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)

Dưới 80.000 đồng

miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, Dưới 100.000 đồng
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

2006 - 2010 (mức thu


Nghèo (KV nơng thơn)

Dưới 200.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

2010-2015 (mức thu

Nghèo (KV nơng thơn)

Dưới 400.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

2015 - 2020 (mức thu

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 700.000 đồng

nhập tính bằng tiền)


Nghèo (KV thành thị)

Dưới 900.000 đồng

Nguồn: Tổng hợp từ năm 1993 -2020
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo
nhất, đảm bảo cụ thể: Cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.

13


QUỐC HỘI

Chú thích:
- Ban hành văn bản, chỉ đạo cấp trực
thuộc thực hiện.
- Thành lập Ban chỉ đạo cùng cấp.
- Báo cáo kết quả thực hiện

chương trình
BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG
TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA
TRUNG ƯƠNG

CHÍNH PHỦ

BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG
TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA

CẤP TỈNH

CẤP TỈNH

CẤP HUYỆN

BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG
TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA
CẤP HUYỆN

CẤP XÃ

BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG
TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA
CẤP XÃ

Hình 1: Sơ đồ phân cấp thực hiện chính sách giảm nghèo giữa các chủ thể.
(Nguồn: tác giả)

14


1.3. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
1.3.1. Chính sách của nhà nước
Chính sách của Nhà nước là một hệ thống định hướng hành động được nhà
nước lựa chọn, ban hành mang tính chất quyền lực nhà nước; Chính sách là sự
thể hiện cụ thể của đường lối chính trị, dựa vào đường lối chính trị, cương lĩnh
chính trị của Đảng cầm quyền mà nhà nước định ra chính sách để giải quyết
những vấn đề chung của xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đặc biệt là những vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội ĐBKK, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận thuận lợi các
dịch vụ sản xuất, y tế, giáo dục, nhà ở..., Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách, pháp luật về giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí ngân sách,
các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở trong
Luật Giáo dục, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám bệnh - Chữa bệnh, Luật Việc
làm, Luật Đất đai, Luật Ngân sách, Luật Trợ giúp pháp lý nhằm tác động đa
chiều mọi mặt đời sống của người nghèo.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính Phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 59/2015/QĐ-CP ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của
Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020; Quyết định 396/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ
tướng Chính Phủ ban hành kế hoạch về triển khai thực hiện Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Thông tư
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ LĐ,TB&XH về hướng dẫn

15


quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 661/NQUBTVQH13 ngày 04/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực
hiện kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo
giai đoạn 2005-2012; Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg ngày 25/01/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường các chương trình giảm nghèo; Nghị
quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020…

1.3.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bao gồm 05 dự
án, mỗi dự án gồm các tiểu dự án và các hoạt động do các cơ quan chủ trì
khác nhau tổ chức thực hiện theo quy định được phân cơng.
+ Dự án 1: Chương trình 30a bao gồm 04 tiểu dự án.
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 61 huyện nghèo.
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo.
Tiểu dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mơ hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Tiểu dự án 4. Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở ngồi nước.
+ Dự án 2: Chương trình 135
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn.
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mơ hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn
khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn.

16


Tiểu dự án 3. Nâng cao năng lực cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặt
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn.
+ Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mơ hình giảm nghèo các xã ngồi Chương trình 30a và Chương trình 135.
+ Dự án 4: Truyền thơng và giảm nghèo về thông tin.
+ Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương

trình.
Để đảm bảo chương trình thực hiện có hiệu quả: Trung ương đã thành
lập 01 Ban Chỉ đạo trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia theo quyết
định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; ban hành
quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trung ương các chương trình mục tiêu
quốc gia theo quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20/10/2016. Đến
tháng 05/2020, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 được kiện toàn theo quyết định
số 700/QĐ-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm Ban
Chỉ đạo Trung ương đều ban hành chương trình cơng tác để phân công cho
các thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia. Mỗi năm Ban Chỉ đạo trung ương đều tổ chức các cuộc họp Thường
trực Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo để báo cáo tình hình thực hiện
và chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản quản lý, điều hành chương trình.
Cấp tỉnh tùy vào điều kiện thực tế một số địa phương có thể thành lập
riêng 02 Ban Chỉ đạo, trong đó: 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới. các địa phương cịn lại thành lập chung và kiên
tồn 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó Bí thư hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, các phó chủ tịch là phó ban và giám đốc
các sở, ban ngành là thành viên.

17


Cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia do
Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Cấp xã thành lập Ban quản lý do
Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, thành viên là cán bộ chuyên mơn thuộc
UBND xã, các tổ chức đồn thể,….tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình

thực hiện Chương trình.
Về việc kiểm tra đánh giá thực trạng chương trình: Bộ Lao động thương
binh - xã hội và địa phương đều tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở tỉnh, huyện, xã về thực hiện giám sát,
đánh giá theo thông tư 39/2016/TT-BLĐTBXH; tổ chức kiểm tra giám sát
tình hình thực hiện chính sách, chương trình giảng nghèo ở các địa phương,cơ
sở. Các Bộ ngành là thành viên Ban chỉ đạo Trung ương cũng tổ chức các
đồn kiểm tra, giám sát và đơn đốc tiến độ thực hiện chương trình tại các địa
phương nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắt trong q trình thực hiện
chương trình, đảm bảo việc thực hiện các dự án đúng kế hoạch và đạt hiệu
quả. ở địa phương, cấp ủy, chính quyền, các đồn thể trong giai đoạn 2016 –
2020 cũng đã tổ chức hơn 900 đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
chính sách, chương trình giảm nghèo ở các cấp cơ sở.
Ngồi ra, cịn có các yếu tố đặc thù địa phương ảnh hưởng đến quá trình
giảm nghèo bền vững như: Điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và thời tiết;
Điều kiện xã hội: Lao động, văn hóa, Tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc; Điều
kiện kinh tế: Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo…
1.3.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững mang những đặc
điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể
quản lý, khách thể quản lý, cơ chế của nhà nước tác động và mục tiêu quản lý.
Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo là các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương. Ở xã cơ quan thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững chính là:

18


Hội đồng nhân dân: HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân

địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện
pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh, khơng ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối với cả nước.
UBND xã: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên. Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo
đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Về nguyên tắc, thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững cần hướng
đến tất cả các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, góp phần
nâng cao năng lực XĐGN để họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Mục tiêu chung của việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
là giúp cho người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát nghèo bền
vững, từ đó thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn
và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã
hội đất nước.
1.3.4. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.3.4.1. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách
Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà về
cơng tác giảm nghèo bền vững đã được ban hành, các cơ quan, đơn vị từ trung
ương đến địa phương tùy vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cụ thể

19



hóa thành kế hoạch, chương trình hành động cụ thể gắn với thực hiện nhiệm
vụ chính trị đảm bảo thực hiện thắng lợi theo tinh thần chính sách nhà nước
đề ra.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, để đạt được kết quả
mong muốn, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đồn thể
chính trị - xã hội cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bên trước
khi thực hiện chính sách, cần nhận thức rõ trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách.
1.3.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững
Để việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đạt được
hiệu quả cao thì khâu tuyên truyền, phổ biến chính sách là khâu then chốt,
tuyên truyền, phổ biến tốt chính sách nó giúp cho đối tượng thực hiện chính
sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; tính đúng
đắn và nhân văn của chính sách trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại, thấy
được tính khả thi và kết quả mà chính sách mang lại, từ đó thúc đẩy cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội cùng chung tay thực hiện chính sách. Để thực
hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách, từng bước đưa chính sách
đi vào cuộc sống của nhân dân trước hết chúng ta cần xác định đươc chủ thể
tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững và đối tượng được
tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững:
Chủ thể tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững là đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, độ ngũ cán bộ này cần phải được
tập huấn, cập nhật kiến thức về công tác giảm nghèo bền vững, có trình độ, kỹ
năng, kinh nghiệm trong tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền
vững, chủ thể tuyên truyền, phổ biến chính sách cần khách quan, công tâm,
phổ biến đủ, đúng theo tinh thần chính sách đã được hoạch định thì khâu
tuyên truyền, phổ biến mới mang lại hiệu quả cao.

20



Đối tượng tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững: bao
gồm đối tượng được chính sách tác động trực tiếp là người dân được thụ
hưởng chính sách và đối tượng được chính sách tác động gián tiếp là các tổ
chức, cá nhân cùng chung tay thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững.
1.3.4.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
Khi chính sách được tổ chức thực hiện, nhằm đạt được mục đích đề ra,
mang lại hiệu quả cao thì ở mỗi cấp thực hiện chính sách cần phải có sự phân
cơng rõ ràng, cụ thể cơ quan thường trực, chủ trì thực hiện, cơ quan tham
mưu, cơ quan phối hợp, phân công nhiệu vụ cụ thể phù hợp với chức năng
nhiệm vụ chuyên mơn của từng cơ quan, tránh chồng chéo, thiếu sót, đùng
đẩy trách nhiệm trong q trình thực hiện chính sách.
1.3.4.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững
Khi chính sách đã được xây dựng xong và đưa vào quá trình thực hiện
thì tính ổn định của chính sách là quan trọng nhất, cần duy trì thực hiện chính
sách trong suốt quá trình thực hiện, tránh tình trạng thực hiện mang tính
phong trào, hình thức,… để làm tốt việc duy trì thực hiện chính sách cần đảm
bảo một số yếu tố cụ thể như sau:
- Các văn bản mang tính pháp lý cần quy định rõ ràng, rành mạch trách
nhiệm, quyền hạn của tửng tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững.
- Đảm bảo điều kiện về nguồn kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
phục vụ trong suốt quá trình thực hiện.
- Sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp trong khâu
thực hiện, đảm bảo quy trình, hiệu quả khi thực hiện chính sách.
- Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững mang tính chất lâu dài về
thời gian, tránh tình trạng nóng vội, bệnh thành tích.


21


1.3.4.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững
Trong suốt thời gian dài khi đưa chính sách vào thực hiện, khó trách khỏi
các bất cập, thiếu sót trong việc xây dựng chính sách vì vây việc điều chỉnh
chính sách là một hoạt động cần thiết và và thường xuyên trong q trình thực
hiện để từ đó chính sách ngày càng phù hợp với thực tế và yều cầu quản lý
của cấp thực hiện chính sách.
Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có thẩm quyền điều
chỉnh bổ sung chính sách cho phù hợp với thực tế và điều kiện phát triển kinh
tế xã hội, việc điều chỉnh có thể bổ sung tiêu chí, chỉ tiêu và thay đổi biện
pháp thực hiện tuy nhiên không tham thay đổi mục tiêu của chính sách.
1.3.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Ngồi đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện chính sách giảm nghèo bên
vững, các cấp, các nghành từ trung ương đến địa phương cần tổ chức, thành
lập đoàn kiểm tra, giám sát, đơn đốc việc thực hiện chính sách, Mục đích của
hoạt động kiểm tra, giám sát không đơn thuần chỉ là kiểm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về giảm nghèo; công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý,
huy động và sử dụng nguồn vốn; theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, tác động của các chính sách giảm nghèo đối với đời sống của người
nghèo và sự phát triển kinh tế - xã hội; mà cón nhìn nhận các hạn chế, bất cập
trong các chính sách giảm nghèo để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời sao
cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.3.4.7. Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm trực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
Việc tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả trong suốt quá
trình thực hiện chính sách là điều cần thiết và hết sức quan trọng, đó là thước
đo lường kết quả, hiệu quả của một chính sách khi đưa vào thực hiện, làm cơ


22


sơ để đánh giá công tác lãnh, chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của cơ
quan nhà nước, đánh gia được mặt hạn chế, khó khăn trong q trình thực
hiện, rút ra được bài học kinh nghiệm là tiền đề để đề xuất các biện pháp
trong thời gian tới thực hiện chính sách
1.3.4. Bộ máy quản lý để thực hiện giảm nghèo bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quản lý và vận hành
theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của TTCP về quản lý và
điều hành các CTMTQG; Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
của TTCP về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMTQG; Nghị quyết
80/NQ-CP ngày 19/5/2001 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đếm năm 2020, cụ thể:
Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình giảm nghèo do một Phó thủ
tướng làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực là Bộ trưởng Bộ
LĐ,TB&XH, thành viên là lãnh đạo các bộ, ngành trung ương có liên quan. Bộ
LĐ,TB&XH vừa là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình giảm
nghèo, giúp Thủ tướng chính phủ thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo; vừa
phải thực hiện một số chính sách đối với người nghèo theo lĩnh vực Bộ đảm
nhiệm (dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động).
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên có vai
trị tổ chức, động viên các đồn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện và
giám sát các nội dung của chương trình giảm nghèo.
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, tổ
chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương; thành lập Ban chỉ
đạo giảm nghèo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tham mưu cho UBND cùng cấp thực
thi nhiệm vụ QLNN về giảm nghèo tại địa phương. Các ngành có liên quan: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn… có trách

nhiệm phối hợp thực hiện QLNN về giảm nghèo tại địa phương.

23


×