Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.54 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Ở TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HOÀNG TRIỀU HOA
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thúy Hoa
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được bày tỏ trong Lời cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Ninh, Ngày tháng năm 2020. Tác
giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân; tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo khoa Kinh tế
chính trị - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và nhiều tập thể, cá
nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cơ giáo trong Khoa; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
Tiến sĩ Hoàng Triều Hoa - người trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực

hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các tổ chức, cá nhân trong hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực ưu đãi người có cơng trong địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập
tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hoa


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

AHLLVTND

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân


2
3

AHLĐ

Anh hùng lao động

HĐCM

Hoạt động cách mạng

4

HĐKC

Hoạt động kháng chiến

5

LĐTBXH

Lao động- Thương binh và Xã hội

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


VNAH

Việt Nam anh hùng

7


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3

Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh
Kết quả thẩm định, giải quyết hồ sơ người có cơng
năm 2017-2019STT

Trang
39
56

Tổng hợp đối tượng theo nhóm hưởng trợ cấp hàng
Bảng 3.3


4

Nội dung

tháng

57

Bảng 3.4

Tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng tồn
tỉnh
Kinh phí hỗ trợ tu sửa nghĩa trang liệt sĩ năm 2017

59

Bảng 3.5

2019

61

5
6

Số liệu nhà ở hỗ trợ cho người có cơng với cách
Bảng 3.6

7


mạng năm 2017 - 2019

62

Bảng 3.7: Tình hình thanh tra, kiểm tra chế độ ưu đãi
Bảng 3.7

8

người có cơng

65

Tổng hợp kinh phí thu hồi trợ cấp sau kết luận của
Bảng 3.8

thanh tra

65


DANH MỤC HINH
TT

Hình

1

Trang


Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và
Hình 3.1

2

Nội dung

Hình 3.2

Xã hội Bắc Ninh.
Sơ đồ bộ máy thực thi chính sách người có cơng

50
51


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo, để có được ngày
hơm nay, hàng triệu người con ưu tú của nhân dân đã cống hiến, hy sinh xương
máu cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân. Ghi nhận và tôn
vinh những công lao đóng góp to lớn đó, sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Thương binh là những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
đồng bào, vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó bị ốm yếu. Vì
vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng
ấy”. Vì nghĩa cử và sự hy sinh cao cả của thương binh, liệt sĩ và những người có
cơng khác nên Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở: “Đối với những người con
trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp cho xứng đáng”.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta

luôn luôn trân trọng, ghi nhớ công ơn của những người đã hy sinh, cống hiến cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Quan điểm nhất quán đó được
khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V: “Đảng, Nhà nước và nhân
dân đời đời ghi nhớ công lao các liệt sĩ, thương binh... Chính sách, pháp luật về
ưu đãi đối với liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng với
cách mạng được ban hành, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng, thể
hiện sự trân trọng, biết ơn, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với
người có cơng với cách mạng.

1
0


Căn cứ vào Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có cơng với cách mạng, theo thống kê trong năm 2015, nước ta hiện có 8,8 triệu
đối tượng người có cơng với cách mạng, chiếm gần 10% dân số cảnước. Trong
đó, có 1.146.250 liệt sĩ, 49.609 Mẹ VNAH; 781.021 thương binh và người hưởng
chính sách như thương binh; 1.253 AHLLVTND, AHLĐ trong kháng chiến;
101.138 người có cơng giúp đỡ cách mạng; 186.137 người HĐKC và con đẻ
người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học; 109.468 người HĐKC bị địch bắt t đầy;
hơn 4,1 triệu người từng tham gia HĐKC giải phóng dân tộc và cịn trên 1,7 triệu
người có cơng với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo chế độ
của Nhà nước.
Người có cơng là một trong nhóm những người yếu thế, dễ bị tổn thương
nhất do ảnh hưởng của những vết thương về sức khỏe thể chất và tinh thần, sự
biến đổi về tâm sinh lý, những khủng hoảng tâm lý do tuổi già đem lại... Ngoài
việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người có cơng, Đảng và
Nhà nước ta ln đề ra những chính sách ưu đãi đối với người có cơng ph hợp
với điều kiện kinh tế của đất nước. Những chính sách đó là: trợ cấp xã hội, bảo

hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đất đai, nhà ở... Việc thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng khơng chỉ bảo đảm cuộc sống cho người có cơng mà
cịn có ý nghĩa ghi nhận và tơn vinh những đóng góp to lớn của họ. Đó khơng chỉ
là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước ta mà còn là trách nhiệm của mỗi tổ chức,
đoàn thể và đồng bào khắp các địa phương trên cả nước.

1
1


C ng như các địa phương khác trên cả nước, tỉnh Bắc Ninh c ng đặc biệt
quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng. Hiện nay lĩnh vực về người có cơng với cách mạng được
thực hiện bởi Sở LĐTBXH tỉnh Bắc Ninh, trực tiếp là phòng Người có cơng.
Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng trên địa bàn tỉnh đã, đang được thực hiện tốt và từng bước nâng cao chất
lượng. Đội ng cán bộ trực tiếp làm cơng tác liên quan đến đối tượng người có
cơng và thân nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao trình độ;cơ sở vật chất
được hồn thiện và trang bị tốt hơn; công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải
quyết các chế độ chính sách, quản lý hồ sơ người có cơng với cách mạng được
thực hiện tương đối tồn diện góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: thẩm quyền ban hành và giải
quyết văn bản còn chồng chéo; thủ tục hành chính mặc d đã được cải cách nhưng
vẫn cịn rườm rà gây khó khăn cho giải quyết chính sách; một số chế độ ưu đãi
quy định trong Pháp lệnh hiện hành chưa đáp ứng được hoàn cảnh thực tế u
cầu chính đáng của một bộ phận người có cơng với cách mạng; việc tuyên truyền,
hướng dẫn các văn bản về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở một
số địa phương có lúc cịn chưa kịp thời, chưa sâu sát; việc theo dõi, quản lý thông
tin về đối tượng người có cơng với cách mạng chưa được tốt, chưa ứng dụng rộng

rãi, thống nhất công nghệ thơng tin; cán bộ làm cơng tác giải quyết chính sách
người có cơng với cách mạng ở các cấp chun môn chưa vững mà phải kiêm
nhiệm nhiều việc trong khi đó các chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng ngày càng được mở rộng, sửa đổi, bổ sung thường xuyên nên công
việc phải giải quyết ngày càng nhiều và yêu cầu về chất lượng phục vụ ngày càng
cao; công tác thanh tra, kiểm tra ở một số nơi còn yếu, chậm phát hiện các vụ
việc tiêu cực, vi phạm pháp luật; việc xử lý cá nhân, tổ chức, cơ quan xác nhận

1
2


sai trong cơng nhận người có cơng với cách mạng, chế tài xử lý vi phạm, thu hồi
số tiền đã cấp cho các đối tượng làm giả hồ sơ, chiếm dụng ngân sách cịn chưa
triệt để gây bất bình trong dư luận xã hội.

1
3


Trước u cầu thực tiễn đó, là cán bộ cơng tác trong một đơn vị có chức
năng quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tơi chọn đề tài “Thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” để đi sâu nghiên cứuphân tích và đưa
ra những giải pháp để thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh
được đồng bộ, hiệu quả và giảm thiểu các hạn chế vẫn đang tồn tại.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
“UBND tỉnh Bắc Ninh cần phải làm gì để hồn thiện cơng tác thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh?”
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách người có cơng
với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng trên địa bàn cấp tỉnh.
1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu

1

4


- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ quản lý
kinh tế bao gồm các nội dung về ban hành các văn bản hướng dẫn thựchiện chính
sách, triển khai thực hiện chính sách và cơng tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
chính sách.
- Về khơng gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở tổng kết số liệu từ năm 2017 đến
năm 2019.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về
thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở tỉnh Bắc Ninh

Chương
4: chính
Định
và đãi
giảingười
pháp có
hồn
thiện
thực ở

mạng
hiện
tỉnh
Bắchướng
sách
Ninh.ưu
cơng
vớivề
cách

1
5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng
Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt cơng tác thương
binh, liệt sĩ, người có cơng với cách mạng và tổ chức vận động toàn dân tích cực
tham gia các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tồn dân chăm sóc các gia đình
thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng”.
Trong những năm gần đây, đã nhiều bài viết, bài nghiên cứu về thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm giáo dục truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh h ng cách mạng và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về công lao to lớn của các liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng; xác định rõ trách nhiệm và
các hoạt động thiết thực nhằm khơi dậy, phát huy tiềm năng to lớn trong xã hội để
chăm lo tốt hơn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có cơng với cách

mạng. Liên quan đến chủ đề này có những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Luận văn Thạc sĩ “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách
mạng tại phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Đỗ
Huyền Trang (Trường Đại học Lao động- Xã hội năm 2017) đã đánh giá, phân tích
thực trạng về việc chăm sóc sức khỏe cho người có cơng trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, cụ thể là tại phường Tiền An nhằm nâng cao đời sống cho người có
cơng với cách mạng.


Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thực thi chính sách đối với người có cơng với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Hương (Họcviện Nông
nghiệp Việt Nam năm 2015) đã chỉ ra được những hạn chế cịn tồn tại trong thực
hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh. Tác giả c ng
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.Luận văn Thạc sĩ Lịch sử “Đảng bộ huyện Phú
Bình (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng từ năm 2006 đến năm 2014” của tác giả Dương Thị Huyền (Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cho thấy những
thành tích mà huyện Phú Bình đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, đồng thời c ng nêu ra những điểm còn hạn chế để đề
xuất những kiến nghị và giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có
cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phan Trọng H ng (Đại học Quốc
gia Hà Nội- 2017) đã nghiên cứu chỉ ra những thực trạng thi hành pháp luật ưu đãi
người có cơng và những kẽ hở cịn tồn tại ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các đề
xuất, kiến nghị để hồn thiện.
Bài viết “Kết quả thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng
những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới” của tác giả B i
Hồng Lĩnh - Thứ trưởng Bộ LĐTBXH đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số
7/2009 đã trình bày những thành tựu đạt được sau 3 năm thực hiện Pháp lệnh ưu

đãi người có cơng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đồng thời c ng chỉ ra những khó
khăn, vướng mắc cịn tồn tại và tác giả c ng đưa ra một số nhiệm vụ và giải pháp
cần thực hiện để hoàn thiện, thực hiện tốt cơng tác ưu đãi người có công với cách
mạng.


Tác giả Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục người có cơng, Bộ
LĐTBXH, với bài viết “Chính sách người có cơng - là trách nhiệm của tồn dân”
được đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giảđã khái quát
một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có cơng trong những năm trước đó,
đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách này ở nước ta. Tác giả
c ng đi đến khẳng định nguồn lực của Nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi
thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống của người
có cơng với cách mạng, bởi đa phần họ là những người không hưởng chế độ lương
hay bảo hiểm xã hội.
Bài viết “Bắc Giang - Huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho người có
cơng” được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH ngày 6/5/2020
được cho thấy những kết quả đạt được trong thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho người có cơng với cách mạng
tại tỉnh Bắc Giang.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần cơ bản làm rõ những vấn đề lý
luận c ng như thực tiễn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có cơng nói chung và cụ
thể ở một số địa phương trong nước. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu này chỉ dừng
lại ở việc phân tích những hạn chế, kẽ hở trong pháp luật ưu đãi người có cơng và
phân tích một góc nhỏ trong q trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
Xuất phát từ thực tế thực hiện công tác ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh và
tiếp thu, kế thừa các đề tài, cơng trình nghiên cứu đi trước, đề tài “Thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” tập trung
phân tích thực trạng thực hiện cơng tác ưu đãi người có cơng trên địa bàn tỉnh, từ
đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng. Đây khơng phải là lĩnh vực nghiên cứu mới nhưng được đặt

trong thực tế tại một địa phương cụ thể góp phần làm rõ thực trạng, nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và cung cấp thêm tư


liệu cho các nghiên cứu c ng lĩnh vực sau này.


1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng
1.2.1.

Những khái niệm cơ bản

1.2.1.1.

Khái niệm người có cơng với cách mạng

Theo Tiến sĩ B i Thị Xuân Mai (Trường đại học Lao động-Xã hội) thì khái
niệm Người có cơng được hiểu theo 2 nghĩa:
Nghĩa rộng: Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự
nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp, những
cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc.
Như vậy, theo khái niệm trên, người có cơng phải là người có đóng góp, cống
hiến xuất sắc và vì lợi ích của quốc gia, dân tộc. Những cống hiến đóng góp của họ
có thể là trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do cho Tổ
quốc và c ng có thể là trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Nghĩa hẹp: Người có cơng với cách mạng là những người khơng phân biệt
tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống
hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc

kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cơng nhận.
Theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng ban
hành ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu
đãi người có cơng với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 ban hành ngày
16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, người có cơng với cách mạng bao
gồm:
Người HĐCM trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: Là những người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945 (Cán bộ lão thành cách mạng).


Người HĐCM từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đứng
đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945
(Cán bộ tiền khởi nghĩa).
Liệt sĩ: Là người đã hi sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong những trường hợp
sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực tiếp đấu tranh chính trị,
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; HĐCM, HĐKC bị địch bắt t đày, tra tấn
vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt
t , vượt ngục mà hi sinh; Làm nhiệm vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; D ng
cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, d ng
cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Do ốm đau, tai nạn khi
đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh chết vì
vết thương tái phát.
Bà mẹ VNAH: Là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hi sinh vì sự nghiệp giải

phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc một trong những
trường hợp sau đây: Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 2
con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ; Có từ 3 con trở lên
là liệt sĩ.
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến: Là những người được Nhà nước tuyên dương anh h ng vì đã có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản
xuất phục vụ kháng chiến.


Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh là
quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh”
và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc
trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên
quyết đấu tranh để lại thương tích; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội
phạm; D ng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an
ninh, d ng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Làm nghĩa vụ
quốc phịng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Người hưởng chính sách như thương binh là người khơng phải là quân nhân, công
an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một
trong các trường hợp trên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh”; Thương binh loại B là quân nhân,
công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong
khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1993.


Bệnh binh: Là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ng về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm

quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp sau:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 03 năm trở lên; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ 03 năm nhưng đã có đủ 15 năm trở lên
công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Đã công tác trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm trở lên nhưng khơng đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; D ng cảm thực hiện công việc cấp bách,
nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;Bệnh binh là quân nhân, công an nhân
dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 61% đã được cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học: Là người được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cơng nhận đã tham gia cơng tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các
v ng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học, bị mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hóa
học.
Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù, đày: Là người được cơ quan, đơn vị, tổ
chức có thẩm quyền công nhận thời gian bị t đầy không khai báo có hại cho cách
mạng, cho kháng chiến, khơng làm tay sai cho địch.
Người HĐKC giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế:
Là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến,
Huy chương kháng chiến.
Người có cơng giúp đỡ cách mạng: Là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương
“Tổ quốc ghi công” hoặc bằng “Có cơng với nước”; Người trong gia đình được
tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc bằng “Có cơng với nước” trước


cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chương kháng chiến
hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia đình được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.

Như vậy, theo tác giả hiểu: Người có cơng với cách mạng là những đối tượng
được điều chỉnh bởi Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng. Đó là những
người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam và làm nghĩa vụ quốc tế, được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm
quyền cơng nhận.


1.2.1.2.

Khái niệm về chính sách

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách t y thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa..
Theo Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế xã hội (Phó giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Văn D ng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018) khái niệm
chính sách (Chính sách Kinh tế -xã hội) được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối
tượng, khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định theo hướng
phát triển của xã hội.
Qua nghiên cứu, phân tích các khía cạnh cơ bản về khái niệm chính sách, tác
giả đưa ra cách hiểu về chính sách như sau: Chính sách là tập hợp các chủ trương
và hành động trên một phương diện nào đó của Nhà nước để tác động lên các đối
tượng khác nhau trong xã hội nhằm một mục tiêu nhất định theo hướng phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ.
1.2.1.3.

Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng


Theo Từ điển Tiếng Việt: “Ưu đãi là dành cho những điều kiện, quyền lợi đặc
biệt hơn so với những đối tượng khác”.
Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: Chính sách người có cơng là những
quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc
ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của người có cơng, tạo mọi điều
kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
đối với người có cơng.


×