Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã thành lập huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.98 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian bốn năm học tại trường đại học Lâm Nghiệp, nhằm đánh giá
kết quả học tập và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn. Được sự đồng ý của nhà trường, Viện
Quản lý Đất đai và Phát triển nông thôn, bộ môn Quy hoạch và Quản lý đất đai,
tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
„„Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại
xã Thành Lập, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình’’

Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cơ giáo nhà trường, cán bộ, nhân
dân xã Thành Lập đặc biệt là TS. Xuân Thị Thu Thảo đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Xuân Thị Thu
Thảo, các thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thơn, ban
lãnh đạo các phịng ban và nhân dân xã Thành Lập, và tất cả bạn bè đã giúp đỡ
tôi hồn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và trình độ của bản thân cịn hạn chế và là lần đầu làm
quen với nghiên cứu khoa học làm việc thực tế nên khóa luận khơng thể thiếu
những sai xót và tồn tại. Vì vậy kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý
kiến của các thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Xuân

i


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤ BIỂU ĐỒ........................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
1.2.1.

Mục tiêu tổng quát .................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.......................................................................... 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
1.3.1. Phạm vi về không gian ................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi về thời gian.................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
2.1. ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP... 4
2.1.1. Đất nơng nghiệp .......................................................................................... 4
2.1.2. Hiệu quả sử dụng sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 7
2.1.3. Phân loại hiệu quả sự dụng đất ................................................................... 7
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CÓ SỰ THAM GIA

PGS TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ................................................................. 9
2.2.1. Khái quát chung về nông nghiệp hữu cơ .................................................... 9
2.2.2. Khái quát chung về hệ thống đảm bảo có sự tham gia PGS .................... 10
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA CÁC NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............................................................................ 15
2.3.1.Tình hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ tại 1 số nước trên thế giới........... 15
ii


2.3.2.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ tại Việt Nam............ 16

2.3.3.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ tại Lương Sơn ......... 19

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 21
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU................................................................................... 21
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................................................ 21
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................................................. 21
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 21
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22
3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................... 22
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22
3.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .............................................. 23
3.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 23
3.5.5. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ THÀNH LẬP ................ 25

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 25
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội........................................................ 26
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DUNG ĐẤT TẠI XÃ THÀNH LẬP ............................... 28
4.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI XÃ THÀNH LẬP ........... 29
4.3.1. Kết quả sản xuất nông nghiệp xã Thành Lập ............................................ 29
4.3.2. Kết quả phát triển mơ hình sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS xã
Thành Lập
30
4.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC HỘ DÂN THAM GIA SẢN
XUẤT RAU HỮU CƠ THEO TIÊU CHUẨN PGS TẠI XÃ THÀNH LẬP. ... 36
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 36
4.4.2. Hiệu quả xã hội ......................................................................................... 41
4.5. THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH SẢN XUẤT RAU
HỮU CƠ THEO TIÊU CHUẨN PGS ....................................................................... 46
iii


4.5.1. Thuận lợi 46
4.5.2. Khó khăn 46
4.6. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ THEO TIÊU CHUẨN PGS. ................... 47
4.6.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất rau hữu cơ chun mơn hóa sản
xuất
47
4.6. 2. Giải pháp về hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau hữu cơ. ................ 47
4.6. 3. Giải pháp về giống cây trồng, khuyến nông ............................................ 48
4.6.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ rau hữu cơ .............................................. 48
4.6.5. Giải pháp về đào tạo, quản lý nhân lực. .................................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 50
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50

5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 51
5.2.1. UBND các xã, thị trấn. .............................................................................. 51
5.2.1. UBND huyện Lương Sơn.......................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 66

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Tóm tắt tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế biến các sản phẩm
hữu cơ .................................................................................................................. 11
Bảng 3.1. Nguồn số liệu thu thập ........................................................................ 22
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 tại xã Thành Lập,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ....................................................................... 28
Bảng 4.2. Thống kê diện tích gieo trồng cây hàng năm từ năm 2016 - 2018 ..... 29
Bảng 4.3. Thông tin chung về các hộ tham gia trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn
PGS tại xã Thành Lập ......................................................................................... 30
Bảng 4.4. Diện tích rau hữu cơ từ giai đoạn 2009 – 2018 xã Thành Lập.......... 31
Bảng 4.5. Diện tích đất của các hộ dân tham gia trồng rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS tại xã Thành Lập ............................................................................... 31
Bảng 4.6. Chủng loại rau hữu cơ và thời gian gieo trồng trong năm ................. 33
Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất rau hữu cơ theo
tiêu chuẩn PGS ở Thành Lập .............................................................................. 34
Bảng 4.8. Một số nội dung ghi trong hợp đồng .................................................. 35
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây rau chính sản xuất hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS tại xã Thành Lập ............................................................................... 37
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư 1 vụ giữa trồng Bắp cải hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS
và Bắp cải thơng thường (tính tại thời điểm năm 2018) ..................................... 38
Bảng 4.11. So sánh hiệu quả kinh tế canh tác rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS và

canh tác rau truyền thống của 1 số công thức luân canh điển hình .......................... 40
Bảng 4.12.Thị trường tiêu thụ sản phẩm rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã
Thành Lập thông qua ý kiến của hộ dân ............................................................. 41
Bảng 4.13. Sản lượng tiêu thụ rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS......................... 41
Bảng 4.14. Đánh giá của các hộ dân về vấn đề các lớp đào tạo tập huấn trồng rau
hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS ................................................................................ 42
Bảng 4.15. Kết quả sử dụng phân bón của các hộ trồng rau hữu cơ theo tiêu
chuẩn PGS ........................................................................................................... 43
v


Bảng 4.16. Kết quả sử dụng thuốc BVTV (thuốc thảo mộc) của các hộ trồng rau
hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS ................................................................................ 44
Bảng 4.17. Kết quả công tác cải tạo đất, diệt trừ cỏ dại của các hộ trồng rau hữu
cơ theo tiêu chuẩn PGS ....................................................................................... 45

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ..................... 25

DANH MỤ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu các loại đất năm 2018 ......................................................... 28
Biểu đồ 4.2. Chủng loại rau hữu cơ vào các tháng trong năm ............................ 33

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng việt

Từ viết tắt
ADDA

Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

BĐP

Ban điều phối

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn


HTX

Hợp tác xã

ND

Nông dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NNHC

Nông nghiệp hữu cơ

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Hệ thống đảm bảo cùng tham gia

RHC

Rau hữu cơ

SX


Sản xuất

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy Ban nhân dân

VNUF

Trường đại học Lâm Nghiệp

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được và là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất là cơ sở của
sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản

xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang
trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và cho tương lai.
Áp lực dân số ngày càng gia tăng, quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp
liên tục bị thu hẹp và đang có nguy cơ bị cạn kiệt, suy thoái dưới những tác động
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó
cịn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang mở rộng diện tích lại
rất hạn chế. Do vậy để đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người và vật ni, địi hỏi chúng ta phải liên tục áp dụng các phương pháp canh
tác mới và kỹ thuật công nghệ hiện đại trong cả chăn nuôi và trồng trọt, mang lại
năng suất cao, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực và vệ sinh an tồn thực
phẩm.
Rau xanh là thực phẩm khơng thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia
đình, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng hết sức quan trọng, đối với sức khỏe
của con người và cả cộng đồng. Nhu cầu về rau xanh là rất cần thiết và không
thể thiếu được trong cuộc sống của mỗi người và toàn xã hội. Song thời gian qua
việc ơ nhiễm hóa chất độc hại như kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật tồn dư
trên rau củ quả đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. Do đó vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với rau xanh luôn được xã hội quan
tâm, đã và đang trở thành yêu cầu cần thiết trong đời sống hiện nay.
Xã Thành Lập nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình,
cách trung tâm huyện 25 km. Tồn xã có 1.508 lao động chiếm 41,3% dân số
trong đó lao động nông nghiệp chiếm 60%, lao động công nghiệp, phi nông
nghiệp chiếm 40%. Là xã có nguồn nhân lực lao động dồi dào, điều kiện tự
nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong những năm vừa qua
1



cùng với sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của lãnh đạo Hội nông dân các cấp
từ tỉnh đến huyện. Xã Thành Lập đã thành lập một hợp tác xã trồng rau hữu cơ
theo tiêu chuẩn PGS. Đây là một mơ hình tiêu biểu đem lại hiệu quả kinh tế cao
góp phần cải thiện đời sống, tạo việc làm thu nhập cho người dân và mang lại
nguồn thực phẩm đảm bảo an toàn cho xã hội.
Rau hữu cơ (RHC) được canh tác theo tiêu chuẩn không trồng trên đất và
nước nhiễm hóa chất nơng nghiệp; khơng thuốc diệt cỏ; khơng sử dụng thuốc trừ
sâu; khơng sử dụng phân bón hóa học; khơng sử dụng thuốc kích thích tăng
trưởng; khơng sử dụng giống biến đổi gen. RHC được sản xuất theo một quy
trình nghiêm ngặt kể từ khi gieo trồng cho tới khi thu hoạch, bảo quản và lưu
thông. Đảm bảo tuyệt đối các quy chuẩn an tồn về mơi trường, vệ sinh ATTP.
Việc xây dựng, phát triển sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn huyện là rất cần thiết,
tạo đà cho việc phát triển trên các lĩnh vực cây trồng, vật ni khác góp phần
xây dựng một nền nông nghiệp sạch, phát triển bền vững, thân thiện với môi
trường, sức khỏe con người, phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển lâu
dài của huyện. Bên cạnh đó sau gần 10 năm xây dựng mơ hình ngồi những kết
quả đạt được cần phải có một nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả mơi trường của mơ hình trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: „„Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất trong sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã Thành
Lập, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình’’.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn
PGS tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình từ đó đề xuất giải pháp
khắc phục khó khăn trong q trình sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại
địa phương nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trồng rau hữu cơ theo tiêu chuẩn

PGS tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất rau hữu cơ theo
tiêu chuẩn PGS tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
2


- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất theo hướng chuỗi giá trị sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã
Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu được thu thập từ kết quả điều tra năm 2016-2018.
Số liệu thu thập hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại năm 2018

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nơng nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất nơng nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng
lĩnh vực khác nhau các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người nga người Nga Docutraiep năm 1886 cho rằng: “Đất là
một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và
thời gian” (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,1999). Tuy vậy, khái niệm
này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại

trong mơi trường xung quanh. Do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung
các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn
chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Ngồi ra, cịn có một số học giả khác cũng có
những khái niệm về đất như sau:
- Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng” (Prabhul Pingali ,1991).
- Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng “Đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng” và “Đất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, khơng khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “Đất đai
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp,
điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ
người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949).
Với ý nghĩa đó, đất nơng nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào các ngành
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng
vào các mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp...
Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau
đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng; Đất nuôi trồng thủy sản;Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
4


cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội,
2013);
2.1.1.2. Vai trị của đất nơng nghiệp
Ở Việt Nam đất nơng nghiệp chiếm một phần diện tích lớn trong tài ngun

đất đai của cả nước, đóng vai trị quan trọng trong đời sống cũng như sự phát
triển của kinh tế của đất nước. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa
là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế
được của ngành nông- lâm nghiệp, là tiền đề của mọi q trình sản xuất. Đất
nơng nghiệp tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: sản xuất lương
thực, thưc phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi...
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích đất tự nhiên nói chung và
đất nơng nghiệp nói riêng là có hạn và chúng khơng thể tự sinh sơi.
Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội đã và
đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích
phi nơng nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp…
đã làm cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, suy giảm về mặt
chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và
đất đai nói chung một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những
điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có ý nghĩa là
tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật ni đồng thời giữ gìn, bảo vệ và nâng cao đồ phì của đất.
Đất nơng nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ hợp lý về đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thơng
qua việc tính tốn hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí
đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất
cần thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế xã hội
5


trên cơ sở đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm... (Nguyễn Hồng Đan, Đồ
Đĩnh Đài, 2003).

Đất nơng nghiệp phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền
vững ở đây là bền vững về cả số lượng và chất lượng. Tức là không chỉ đáp ứng
nhu cầu cho thế hệ hiện tại mà còn cho cả thế hệ tương lai.
Để duy trì sự bền vững của đất đai, smyth A J. Julian Dumaski, 1993 đã
xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất, 2000)
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững
sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà khơng phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam theo y kiến của
PGS.TS Đào Châu Thu (Đào Châu Thu , 1999) dựa trên những nguyên tắc và
thể hiện trên 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
(Nguyễn Ngọc Nông và cộng sự ,2008)
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có
những định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại, đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản
xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất
6



đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sống của con người.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nông nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước
trên thế giới.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong
muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng
nghiệp (Đào Châu Thu, 1999)
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi
trường cao nhất ( Nguyễn Đình Hợi, 1993).
2.1.3. Phân loại hiệu quả sự dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ảnh về mặt chất lượng

của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có
hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng tăng và đa dạng thì
nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã
hội.
7


Hiệu quả Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan quan trực
tiếp tới nền sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế
khác nhau. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian‟‟
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng các hoạt động tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra là sản phẩm giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối
tương quan đó cần được xem xét về cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó ( Phạm Vân Đình và
cs., 1998).
2.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế
chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách tốt
nhất.
Hiệu quả xã hội là phạm trù liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lược hóa các chỉ tiêu biểu
hiện xã hội cịn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu quan

trọng mang tính định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhạn của người dân với loại hình
sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho người dân…
Trong sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp mà chỉ tiêu
quan trọng nhất là giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị
diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất được xác định bằng khả năng thu
8


hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn mặc và các nhu cầu thiết yếu khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
qn nền văn hóa của địa phương.
2.1.3.3. Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại và lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với q
trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Đỗ
Nguyên Hải, 1999).
Hiệu quả môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất
hóa học trong sản xuất nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt, cho năng suất cao và không gây ảnh hưởng đến môi trường.

2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CÓ SỰ THAM
GIA PGS TRONG SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ
2.2.1. Khái quát chung về nông nghiệp hữu cơ
NNHC là hệ thống sản xuất duy trì được lâu dài sức khỏe của đất, hệ sinh
thái và con người. NNHC dựa trên việc khai thác hợp lý các quá trình sinh thái,
đa dạng sinh học và các chu trình khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương, thay vì chỉ hướng đến sử dụng vật liệu tổng hợp từ bên ngoài. NNHC
kết hợp truyền thống với đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ (KH&CN) để
mang lại cuộc sống tốt hơn cho cộng đồng. Theo các nhà nghiên cứu về NNHC,
đó là một hệ thống, trong đó từ chối sử dụng tất cả các loại hợp chất hóa học
(như thuốc trừ sâu, trừ cỏ, phân bón vơ cơ và cây trồng biến đổi gen). Hệ thống
này hướng đến sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh
học/đấu tranh sinh học (sử dụng thiên địch) và làm cỏ bằng biện pháp cơ học
(khơng hóa chất).
9


NNHC có 4 nguyên tắc cơ bản: 1) Sức khỏe (của đất, cây trồng, gia súc,
con người); 2) Sinh thái (hệ tự nhiên mô phỏng và bền vững); 3) Công bằng
(bình đẳng, tơn trọng và cơng lý cho mọi sinh vật); và 4) Nguyên tắc quan tâm
(vì các thế hệ tương lai).
NNHC có một số đặc điểm chính sau: i) Cung cấp chất dinh dưỡng một
cách không trực tiếp, thông qua quá trình phân hủy chất hữu cơ bởi vi sinh vật
hoặc từ các khống chất, phù sa các sơng suối…; ii) Tự huy động đạm thơng qua
q trình cố định bởi các cây bộ đậu hay tái sử dụng chất hữu cơ, phế phụ phẩm;
iii) Phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại chủ yếu thông qua các biện pháp đấu tranh sinh
học, sử dụng thiên địch, thuốc BVTV sinh học và các giống cây trồng chống
chịu; iv) Bảo tồn động vật hoang dã và môi trường sống tự nhiên của sinh vật.
Như vậy có thể nói, để có sản phẩm hữu cơ đòi hỏi rất nhiều điều kiện, cả sản
xuất và thị trường, vì vậy mà NNHC khơng có được mức tăng trưởng nhanh như

sản xuất nông nghiệp thâm canh (Hiệp hội NNHC, 2017)
2.2.2. Khái quát chung về hệ thống đảm bảo có sự tham gia PGS
2.2.2.1. Khái niệm về PGS
Theo định nghĩa của IFOAM (2008) “Các hệ thống đảm bảo được tập trung
tại địa phương, hệ thốn đảm bảo chất lượng. Họ chứng nhận các nhà sản xuất
dựa trên sự tham gia tích cực của các bên liên quan và được xây dựng trên nền
tảng của sự tin tưởng, mạng xã hội và trao đổi kiến thức”
* Tiêu chuẩn sản xuất và hệ thống giám sát chất lượng PGS
Để giám sát và chứng nhận cho việc thực hiện 22 tiêu chuẩn sản xuất nông
nghiệp hữu cơ. Tiêu chuẩn này đã được Tổ chức Các phong trào Nông nghiệp
Hữu cơ Thế giới (IFOAM) chính thức cơng nhận vào ngày 04/09/2013 về “Hệ
thống bảo đảm dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con người có liên quan
trực tiếp vào chuỗi cung cấp hữu cơ được gọi là Hệ thống bảo đảm cùng tham
gia - PGS (Participatory Guarantee System)”

10


Bảng 2.1.Tóm tắt tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế biến các sản
phẩm hữu cơ

STT

Tiêu chuẩn PGS

1

Nguồn nước được sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước sạch,
không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của
TCVN 5942-1995)


2

Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như
các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục
đường giao thơng chính…

3

Cấm sử dụng tất cả các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.

4

Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học.

5

Cấm sử dụng các chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.

6

Các thiết bị phun thuốc đó dựng trong canh tác thơng thường khơng được
sử dụng trong canh tác hữu cơ

7

Các dụng cụ đó dùng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước
khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.

8


Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ tất cả vật tư đầu vào dùng trong
canh tác hữu cơ.

9

Không được phép sản xuất song song: Các cây trồng trong ruộng hữu cơ
phải khác với các cây được trồng trong ruộng thơng thường.

10

Nếu ruộng gần kề có sử dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì
ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các hóa
chất từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất
là một mét (01m). Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường khơng khí thì cần
phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm
nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là loại cây khác với loại cây
trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có
một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn
qua.

11

Các loại cây trồng hàng năm phải qua giai đoạn chuyển đổi 6 tháng nếu khu
vực sản xuất được chứng nhận là “đủ điều kiện sản xuất an tồn” hoặc 12
tháng trong trường hợp khơng có chứng nhận an tồn. Sản phẩm trong thời
kỳ chuyển đổi khơng được bán là hữu cơ

11



12

Các loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn một
vòng đời từ khi kết thúc thu vụ trước cho đến khi ra hoa và thu hoạch vụ
tiếp theo. Sản phẩm sau thời gian chuyển đổi có thế được bán như sản phẩm
hữu cơ sau khi đó được cấp chứng nhận PGS

13

Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen
GMOs.

14

Nên sử dụng hạt giống và các vật liệu trồng trọt hữu cơ sẵn có. Nếu khơng
có sẵn, có thể sử dụng các ngun liệu gieo trồng thơng thường nhưng cấm
không được xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng.
Nếu khơng thể tìm được hạt giống khơng xử lý hóa chất thì được phép rửa
hạt giống bằng nước sạch để loại bỏ hóa chất trước khi sử dụng

15

Cấm đốt cành cây và rơm rạ, phá rừng và hủy hoại môi trường sinh thái

16

Cấm sử dụng phân người.

17


Phân động vật lấy vào từ bên ngồi trang trại phải được ủ nóng trước khi
dùng trong canh tác hữu cơ.

18

Cấm sử dụng phân ủ được làm từ rác thải đô thị.

19

Các sản phẩm từ biogas gồm nước và chất lắng không được sử dụng trực
tiếp mà phải đưa vào ủ nóng trước khi đưa ra ruộng để sử dụng

20

Nơng dân phải có các biện pháp phịng ngừa xói mịn và tình trạng nhiễm
mặn đất.

( Nguồn: Tổ chức các phong trào NNHC Thế giới (IFOAM), 2013)

12


2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của PGS
Cấu trúc của hệ thống PGS bao gồm 4 „bộ phận‟, mỗi bộ phận được cấu
thành bởi các thành phần người tham gia khác nhau có vai trị và nhiệm vụ riêng
trong hệ thống PGS (ADDA, 2009).
Cơ cấu tổ chức của PGS

Nông dân


- Tham gia vào
nhóm sản xuất
- Tập huấn kỹ
thuật và tiêu
chuẩn hữu cơ
- Hồn thành bản
cam kết
- Hồn thành kế
hoạch quản lý
nơng hộ

Nhóm sản

Liên nhóm

Ban điều

xuất

sản xuất

phối

- Hồn tất hồ sơ
gửi liên nhóm
- Tiếp nhận,
thơng báo cho
thành viên về kế
hoạch tiêu thụ

- Được thanh tra
bởi 2 thanh tra
viên và quan sát
viên
- Tiếp nhận kết

- Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ.
- Tổ chức thanh
tra, rà soát báo
cáo
- Ra quyết định
ai được cấp giấy
chứng nhận
- Hàng năm
kiểm tra ngẫu
nhiên một số hộ

quả và sửa chữa

nông dân

13

-Tiếp nhận hồ
sơ, vào sổ, cấp
sổ nhận diện
-Ban
hành
chứng nhận theo

nhóm
- Kiểm tra đột
xuất, lấy mẫu
kiểm tra ngẫu
nhiên
- Đôn đốc, theo
dõi, xử lý vi
phạm.


2.2.2.3. Chức năng của PGS
Các thành phần này đều tham gia vào nhiều chức năng chính và những hoạt
động cụ thể trong từng chức năng của hệ thống PGS. Để vận hành, PGS có 4
chức năng chính:
(a) Quản lý và vận hành của PGS (Management and coordination)
Chức năng này được thực hiện thông qua những hoạt động xây dựng và áp
dụng Qui định chung, bao gồm:
-Giới thiệu hệ thống
- Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
- Yêu cầu, quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên
- Điều phối hệ thống
(b) Quy định chất lượng sản phẩm (Determination of product quality)
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động xác định:
-Tiêu chuẩn sản xuất và yêu cầu đầu vào cho sản xuất
- Qui định sơ chế, bao gói và truy xuất nguồn gốc
(c) Thẩm tra sự tuân thủ của người sản xuất (verification of compliance)
Chức năng này được thực hiện thông qua những hoạt động xây dựng và
tiến hành:
-Thanh tra, kiểm tra, và giám sát
- Chứng nhận và xử lý vi phạm

- Khiếu nại và xử lý khiếu nại
- Qui định về lưu giữ hồ sơ
(d) Phát triển sự bền vững của PGS (Sustainability)
Chức năng này được thực hiện thông qua những hoạt động xây dựng và
tiến hành:
-Chương trình về đào tạo
-Phát triển nhận diện thương hiệu và gây quỹ

14


Với cấu trúc và những chức năng trên, hệ thống PGS giúp đảm bảo sản
phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn và sự lưu thông của sản phẩm từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.
2.2.2.4. Các bước vận hành PGS tổ chức giám sát
- Thiết lập mạng lưới giám sát từ Nhóm - Liên Nhóm- Ban điều phối
- Thành lập các nhóm sản xuất gồm những nơng dân được đào tạo kỹ thuật
và thanh tra
- Thành viên nhóm gom đất thành một vùng sản xuất tập trung cách ly với
bên ngồi bằng một hàng rào chắn cây xanh
- Nhiều nhóm nơng dân sẽ hình thành một Liên nhóm để điều phối giám sát
thanh và tra chéo các nhóm
- Một Ban Điều phối gồm đại diện Liên nhóm sản xuất, các doanh nghiệp,
khách hàng vv….để giám sát các liên nhóm và giám sát thị trường
- Nhóm, liên nhóm và ban điều phối được tổ chức, phân cơng, có nội quy
hoạt động và quy định về cách giám sát
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

CỦA CÁC


2.3.1.Tình hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ tại 1 số nƣớc trên thế giới
Nông nghiệp hữu cơ trên thế giới hiện đang có xu hướng phát triển nhanh.
Thế giới có 50,91 triệu ha được canh tác hưu cơ và tiềm năng thị trường tới 81,6
tỷ USD. Nông nghiệp hữu đang là xu hướng trên thế giới. Năm 2000, quỹ đất
cho nông nghiệp hữu cơ vào khoảng 14,9 triệu ha trên toàn thế giới, doanh thu
bán lẻ 17,9 tỷ USD. Sau 15 năm, diện tích canh tác hữu cơ tăng lên 50,9 triệu ha
(gấp 4 lần), trong khi giá trị tăng đến 81,6 tỷ USD (gấp 5 lần) Bắc Mỹ và châu
Âu là hai khu vực có doanh số bán lẻ cao nhất, theo khảo sát năm 2017 của
FiBL, AMI.
Theo Viện Nghiên cứu NNHC (FiBL) và Liên đoàn quốc tế các phong trào
NNHC - IFOAM (2016), đến cuối năm 2014 đã có 172 nước sản xuất NNHC,
với tổng diện tích 43,7 triệu ha (chiếm 0,99% diện tích đất nơng nghiệp tồn
cầu), trong đó 40% ở châu Đại Dương, 27% ở châu Âu, 15% ở Mỹ La Tinh, 8%
ở châu Á, 7% ở Bắc Mỹ và 3% ở châu Phi. Ngồi diện tích canh tác hữu cơ, cịn
15


có 37,6 triệu ha cho thu hái các sản phẩm tự nhiên như mật ong, thủy sản, lâm
sản ngoài gỗ, dược liệu..., đưa tổng diện tích NNHC lên 81,2 triệu ha.
Phần lớn diện tích canh tác hữu cơ là dành cho cây thức ăn chăn ni
(63%), cịn lại là các cây trồng khác. Trong đó, diện tích cây lương thực, cà phê,
chè, rau, cây dược liệu, dừa hữu cơ chiếm tỷ lệ cao (đây sẽ là gợi ý cho Việt
Nam về định hướng phát triển sản phẩm hữu cơ cho tương lai). Tuy nhiên, trong
3,35 triệu ha cây lương thực hữu cơ, chỉ có 8% là lúa, 10% là ngơ. Còn lại là các
sản phẩm thu hái tự nhiên như cây dược liệu, ni ong, các loại quả có hạt, cây
có dầu, nấm chiếm tỷ lệ lớn.
Năm 2015 tổng giá trị thương mại sản phẩm hữu cơ toàn cầu (thực phẩm và
đồ uống) đạt trên 81,6 tỷ USD, trong đó thị trường tiêu thụ lớn nhất là Mỹ (27,1
tỷ USD), Đức (7,9 tỷ USD) và Pháp (4,8 tỷ USD). Tuy nhiên, tính theo mức tiêu

thụ sản phẩm hữu cơ trên đầu người/năm thì nhiều nhất lại là Thụy Sỹ (221
EUR), Luxemburg (164 EUR) và Đan Mạch (145 EUR). Tốc độ gia tăng giá trị
sản phẩm hữu cơ khá cao, từ 15,2 (năm 1999) lên 28,7 (năm 2004) và đạt 81,6
tỷ USD (năm 2015
Nông nghiệp hữu cơ đã chứng minh khả năng có thể tăng năng suất của
người sản xuất quy mô nhỏ bằng hơn 100%. Làm tăng gấp đôi năng suất cho
80% sản lượng ở các nước đang phát triển sẽ đem lại sự an toàn thực phẩm cho
toàn thế giới. Các nghiên cứu phức hợp chỉ ra rằng các trang trại hữu cơ có thu
nhập cao hơn. Đó là chi phí thấp, hợp lý và đạt hiệu quả để an tồn thực phẩm
và xóa đói giảm nghèo.
2.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam
Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên
của cả nước là 33.123.568 ha. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp có diện tích là
27.268.589 ha, chiếm 82,32% tổng diện tích tự nhiên.
Việt Nam có 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng đều có đặc trưng cây
trồng rất đa dạng. Trong đó, Đồng bằng sơng Cửu Long và Đồng bằng sông
Hồng chủ yếu là lúa; Tây Nguyên là cà phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam bộ là
cao su.
16


Đất nông nghiệp hiện được chia thành 4 loại: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm (không bao gồm cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm
trồng xen, trồng kết hợp), đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất có mặt nước
dùng vào sản xuất nơng nghiệp gồm các loại ao, hồ, sông cụt,...để nuôi trồng các
loại thủy sản.
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng đất nơng nghiệp trong tổng

diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích tồn vùng và
vùng đất nơng nghiệp. Ít nhất là vùng Duyên hải miền Trung. Đất nông nghiệp
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu mỡ của đất
nơng nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng Sông Hồng với Đồng
bằng Sông Cửu Long đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù sa thường xuyên
nên rất màu mỡ, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng Sông Cửu Long thêm
80m. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phần lớn là đất bazan.
Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh
đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
bình qn đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt
Nam là 0,25 ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đơi. Sự
phân mảnh cịn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới,
bờ bao. Con số này khơng dưới 4% diện tích canh tác.
Giống như nhiều nước khác trên thế giới, nông dân nước ta được hiểu là đã
biết canh tác hữu cơ theo cách truyền thống từ hàng nghìn năm nay, nhưng sản
xuất NNHC theo khái niệm hiện tại của IFOAM thì mới chỉ được bắt đầu từ
cuối những năm 90 của thế kỷ trước với một vài sáng kiến, chủ yếu tập trung
vào việc khai thác các sản phẩm tự nhiên, chẳng hạn như các loại gia vị, tinh dầu
thực vật, mật ong và dược liệu… để xuất khẩu sang một số nước châu Âu.
Theo FiBL và IFOAM (2016), năm 2014 diện tích sản xuất NNHC của
Việt Nam đạt hơn 43.000 ha, đứng thứ 56/172 nước trên thế giới, thứ 3 trong
ASEAN (sau Indonesia và Philippines). Ngồi ra, Việt Nam cịn có 20.030 ha
mặt nước cho thu hoạch sản phẩm hữu cơ, 2.200 ha cho thu hái tự nhiên, đưa
tổng diện tích NNHC của Việt Nam lên hơn 65.000 ha. Diện tích sản xuất
NNHC của Việt Nam tăng nhanh, gấp hơn 3 lần trong giai đoạn 2007-2014
(bảng 2.1.).
17



×